Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tiểu luận Triết học: Phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.76 KB, 32 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỜI GIỚI THIỆU </b>


Trong xu thế tồn cầu hố quốc tế hoá hiện nay, các quốc gia trên thế
giới ở mức độ này hay mức độ khác đều tuỳ thuộc lẫn nhau, có quan hệ qua
lại với nhau. Vì thế nước nào đóng cửa với thế giới là đi ngược lại xu thế của
thời đại và khó tránh khỏi bị rơi vào lạc hậu, trái lại mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất yếu hướng tới sự
phát triển của mỗi nước, mỗi quốc gia.


Đứng trước yêu cầu ngày càng cấp bách đó, Đại hội Đảng IX đã đưa ra
văn kiện về vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn đúng đắn và chính xác.
Hai mặt đó có mối quan hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phát
triển nền kinh tế nước ta ngày càng vững mạnh theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.


Trên cơ sở phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến tôi viết bài tiểu luận
này với mong muốn mọi người có một cách nhìn sâu sắc hơn, cặn kẽ hơn,
toàn diện hơn về những nguy cơ thách thức cũng như thời cơ khi chúng ta
tham gia vào quá trình hội nhập kết hợp với xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, và ảnh hưởng qua lại giữa việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với
hội nhập kinh tế quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>CHƢƠNG I </b>


<b>PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN </b>


<b>1. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT LÀ KHOA HỌC VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN. </b>
<b>1.1. Phép biện chứng duy vật </b>



Quan điểm duy vật biện chứng khơng chỉ khẳng định bản chất vật chất,
tính thống nhất vật chất của thế giới, mà còn khẳng định các sự vật, hiện
tượng trong thế giới luôn tồn tại trong sự liên hệ, trong sự vận động và phát
triển không ngừng theo những quy luật vốn có của nó. Làm sáng tỏ những
vấn đề đó là nội dung cơ bản của phép biện chứng. Chính vì vậy, Ph.Ănghen
đã khẳng định rằng phép biện chứng là lý luận về mối liên hệ phổ biến, là
môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của
tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. V.I. Lênin nhấn mạnh thêm:
Phép biện chứng là học thuyết sâu sắc nhất, không phiến diện về sự phát triển.


<b>1.2. Nội dung của phép biện chứng duy vật </b>


<i>1.2.1. Hai nguyên lý cơ bản: </i>


- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Nguyên lý về sự phát triển


<i>1.2.2. Các cặp phạm trù cơ bản: </i>


- Cái riêng - cái chung
- Bản chất - hiện tượng
- Tất nhiên - ngẫu nhiên
- Nội dung - hình thức
- Nguyên nhân - kết quả
- Khả năng - hiện tượng


<i>1.2.3. Ba quy luật cơ bản: </i>


- Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược
lại.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>2. MỘT TRONG HAI NGUYÊN LÝ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT </b>
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:


Trên cơ sở kế thừa các giá trị về tư tưởng biện chứng trong kho tàng lý
luận của nhân loại, đồng thời khái quát những thành tựu mới nhất của khoa
học tự nhiên thế kỷ XIX (khoa học về các quá trình, về nguồn gốc, về mối
liên hệ và sự phát triển) phép biện chứng duy vật đã phát hiện ra nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến của các sự vật và hiện tượng trong thế giới, coi đây là
đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật.


<b>2.1. Khái niệm: </b>


- Liên hệ: Là sự quy định lẫn nhau , tác động lẫn nhau giữa các yếu tố
trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật hiện tượng của nhau.


- Liên hệ phổ biến: Là những mối liên hệ tồn tại một cách phổ biến cả
trong tự nhiên xã hội và tư duy. Mối liên hệ phổ biến mang tính chất bao qt,
nó tồn tại thông qua những mối liên hệ đặc thù của sự vật, nó phản ánh tính đa
dạng và tính thống nhất của thế giới.


<b>2.2. Nội dung nguyên lý: </b>


- Triết học Mác khẳng định mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều nằm
trong mối liên hệ phổ biến, khơng có sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách
biệt lập mà chúng tác động đến nhau ràng buộc quyết định và chuyển hoá lẫn
nhau. Các mối liên hệ trong tính tổng thể của nó quy định sự tồn tại vận động,
biến đổi của sự vật. Khi các mối liên hệ thay đổi tất yếu sẽ dẫn đến sự thay
đổi sự vật.



<b>2.3. Ý nghĩa của nguyên lý </b>


<i>2.3.1. Cơ sở khoa học của quan điểm tồn diện: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Khơng được đồng nhất và san bằng vai trò của các mối liên hệ của các
mặt sự vật. Phải phản ánh đúng vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ. Phải
rút ra được những mối liên hệ bản chất nhất chủ yếu của sự vật khi tuân thủ
nguyên tắc này con người sẽ tránh được sai lầm nguỵ biện và chiết trung.


<i>2.3.2. Cơ sở khoa học của quan điểm lịch sử cụ thể </i>


- Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất tồn tại vận động phát triển
bao giờ cũng diễn ra trong những hoàn cảnh cụ thể, trong không gian và thời
gian xác định.


- Điều kiện: Không gian và thời gian có ảnh hưởng tới đặc điểm tính
chất sự vật. Cùng là một sự vật nhưng ở trong những điều kiện hoàn cảnh
khác nhau sẽ có những tính chất khác nhau.


Yêu cầu:


Khi nghiên cứu xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong hồn cảnh
cụ thể, trong không gian thời gian xác định mà nó đang tồn tại vận động và
phát triển đồng thời phải phân tích vạch ra ảnh hưởng của điều kiện hồn
cảnh của mơi trường đối với sự tồn tại của sự vật, đối với tính chất của sự vật
và đối với xu hướng vận động và phát triển của nó.


- Khi vận dụng một lý luận nào đó vào trong thực tiễn cần phải tính đến
điều kiện cụ thể của nơi vận dụng tránh bệnh giáo điều dập khn, máy móc,
chung chung.



<b>3. TẠI SAO PHẢI VẬN DỤNG PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN </b>
<b>VÀO PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP </b>
<b>TỰ CHỦ VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta không thể tách rời khỏi việc hội nhập kinh
tế quốc tế và ngược lại. Hơn nữa theo quan điểm toàn diện khi xem xét một
sự việc hiện tượng mà cụ thể ở đây việc xây dựng độc lập tự chủ chúng ta
phải xem xét nó trong tính toàn vẹn của nhiều mối liên hệ khác nhau, nhiều
mặt khác nhau mà cụ thể đây là ảnh hưởng của việc xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế và ngược lại. Có như vậy chúng ta mới
nắm được thực chất của sự vật mới tránh được những sai lầm cực đoan phiến
diện một chiều. Đặc biệt đây lại là những vấn đề rất cấp bách đặt ra đối với
chúng ta khi tham gia q trình tồn cầu hố, quốc tế hố. Chỉ có thể dựa trên
ngun lý mối liên hệ phổ biến mới có thể giúp chúng ta nhìn sâu hơn, hiểu
sâu hơn về vấn đề mà mình đang nghiên cứu. Hơn nữa cũng theo quan điểm
lịch sử cụ thể khi xem xét một sự vật hiện tượng nào đó ta phải đặt nó trong
hồn cảnh cụ thể không gian cụ thể. Vấn đề chúng ta đang nghiên cứu ở đây
cần được đặt trong bối cảnh tồn cầu hố hiện nay, tình hình kinh tế nước ta
hiện nay để thấy rõ hơn được ảnh hưởng của tình hình thế giới, tình hình
trong khu vực, tình hình trong nước đối với việc xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ kết hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy dựa trên ngun lý
về mối liên hệ phổ biến sẽ giúp chúng ta có một cách nhìn cặn kẽ hơn, tổng
quát hơn. Chẳng hạn liệu hội nhập kinh tế quốc tế có phải là một xu thế tất
yếu không, hội nhập có phải là hồ tan hay khơng, xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ như thế nào cho phù hợp với tình hình hiện nay, phù hợp với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế… Tất cả những vấn đề đó chỉ có thể giải đáp
khi chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề chúng ta đang nghiên cứu dựa trên nguyên
lý về mối liên hệ phổ biến. Từ đó ta có thể thấy rõ hơn tâm quan trọng của
phép biện chứng mối liên hệ phổ biến.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƢƠNG II </b>


<b>XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ </b>
<b>VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ </b>


<b>THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC </b>


<b>1. XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ </b>


Có ý kiến cho rằng, trong điều kiện “tồn cầu hóa” nền kinh tế, mở cửa
hội nhập mà lại đặt vấn đề xây dựng kinh tế độc lập tự chủ là thiếu nhạy bén,
không thức thời, thậm chí là bảo thủ, tư duy kiểu cũ. Thế giới bây giờ là một
thị trường thống nhất, cần thứ gì thì mua, thiếu tiền thì đi vay, sao lại chủ
trương xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ (?!)


Nói như vậy mới nghe qua thì thấy có vẻ có lý, nhưng nếu suy ngẫm kỹ
thì thấy khơng có cơ sở khoa học, vì nó quá ư giản đơn và phiến diện. Chúng
ta biết rằng, độc lập tự chủ là một xu thế phát triển của thế giới. Trong điều
kiện “toàn cầu hóa”, liên doanh, liên kết rất đa dạng và phức tạp như hiện nay
lại càng phải giữ vững tính độc lập tự chủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

kinh tế, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chế độ chính trị độc lập tự chủ. Độc lập
tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất để bảo đảm cho sự độc lập tự chủ bền
vững về chính trị. Khơng thể có độc lập tự chủ về chính trị nếu bị lệ thuộc về
kinh tế. Độc lập tự chủ về kinh tế được đặt trong mối quan hệ biện chứng với
độc lập tự chủ về các mặt khác sẽ tạo ra sự độc lập tự chủ và sức mạnh tổng
hợp của một quốc gia.


<b>1.1. Thế nào là nền kinh tế độc lập tự chủ ? </b>



Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc
vào nước khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường
lối, chính sách phát triển, khơng bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài
chính, thương mại, viện trợ... để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền
quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.


Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế trước những biến động của thị
trường, trước sự khủng hoảng kinh tế tài chính ở bên ngồi, nó vẫn có khả
năng cơ bản duy trì sự ổn định và phát triển; trước sự bao vây, cô lập và
chống phá của các thế lực thù địch, nó vẫn có khả năng đứng vững, không bị
sụp đổ, không bị rối loạn.


Bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế cũng có nghĩa là bảo đảm vững chắc
định hướng xã hội chủ nghĩa và giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc
trong cơng cuộc phát triển kinh tế, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Khơng phải chờ đến khi có trình độ phát triển cao mới đặt vấn đề
giữ vững độc lập tự chủ, mà ngay từ đầu, ngay bây giờ đã phải bảo đảm yêu
cầu cơ bản về độc lập tự chủ, trước hết là về đường lối chính trị, các nguyên
tắc cơ bản về phát triển kinh tế. Đương nhiên, xây dựng kinh tế độc lập tự chủ
là một quá trình lâu dài, đi từ thấp đến cao, ngày càng hoàn chỉnh, ngày càng
bền vững.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

gia, từng bước xây dựng một cơ cấu sản xuất đáp ứng được cơ bản nhu cầu
thiết yếu về đời sống của nhân dân và có khả năng trang bị lại ở mức cần thiết
cho nhu cầu phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng - an ninh.


<b>1.2. Thực trạng nền kinh tế nƣớc ta hiện nay </b>
Trước hết phải kể đến <i>mức tăng trởng cao. </i>



Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) trong thời kỳ 1991-2000 đã tăng bình
quân hàng năm là 7,4%, theo đó tổng giá trị GDP đạt gấp đôi năm 1990, GDP
theo đầu ngời tăng 1,8 lần.


<i>Nơng nghiệp đạt tốc độ tăng trởng khá </i>và tồn diện trên nhiều lĩnh vực.
Giá trị sản lợng tồn ngành tăng bình quân hàng năm 5,6%. Trong đó nơng
nghiệp tăng 5,4%, thuỷ sản tăng 9,1%, lâm nghiệp tăng 2,1%.


Nổi bật nhất là sản 1ợng lơng thực tăng bình quân mỗi năm 1,1triệu tấn.
Sản lợng lơng thực năm 2000 đạt 34 triệu tấn, đa mức lơng thực bình quân
đầu ngời từ 294,9 kg năm 1990 lên trên 436 kg năm 2000. Việt Nam từ nớc
nhập khẩu lơng thực hàng năm, trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ hai thế giới.


Sản lợng của một số cây công nghiệp trong thời kỳ 1999-2000 đã tăng
khá cao: cà phê tăng 4,7 lần, cao su 4,5 lần, chè tăng 2 lần, mía tăng 3 lần,
bông tăng 9,7 lần.


Sản lợng thuỷ sản tăng bình quân trong 10 năm là 8,85%: <i>Giá trị sản </i>
<i>l-ợng cơng nghiệp tăng bình qn trong 10</i> <i>năm qua là khoảng 12,8 – </i>
<i>13%/năm </i>


Công nghiệp chế biến đã có tốc dộ tăng trởng khá và đã chiếm tới 60,6%
giá trị tồn ngành cơng nghiệp năm 1999.


Dầu khí có tốc độ tăng trởng cao nhất trong tồn ngành cơng nghiệp. Sản
lợng dầu thơ năm 2000 đã tăng gấp 6 lần so với năm 1990.


Sản lợng điện phát ra năm 2000 so với năm 1990 đã tăng gấp 3 lần, sản
lợng thép cán gấp 16 lần, xi măng gấp 5,3 lần, phân hoá học 4,2 lần, giầy dép
da 14,9 lần, giầy vải 4,9 lần, bột giặt 4,6 lần, đờng 3,6 lần, bia 7,3 lần...



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Các ngành dịch vụ đã tăng trởng nổi bật trong các ngành thơng mại, du </i>
<i>lịch, bu chính viễn thơng. </i>


Giá trị hàng hóa bán ra trên thị trờng trong nớc năm 1999 đã gấp 11,3 lần
năm 1990.


Khách du lịch quốc tế từ 1992 đến 1997 đã tăng bình quân hàng năm là
26,5%. Mật độ điện thoại năm 1999 đã tăng 13,8 so với năm 1991 và là nớc
có tốc độ phát triển viễn thơng đứng thứ hai thế giới.


Vận chuyển hàng hố tăng bình qn trong 10 năm qua là 9,2%, vận
chuyển hành khách - 14,25%.


<i>Hoạt động xuất khẩu </i>cũng có mức tăng trởng nổi bật. Tổng kim ngạch
xuất khẩu 10 năm qua đã tăng bình quân hàng năm 18,2%, tăng gấp 5,3 lần so
với năm 1990. Tốc độ tăng trởng giá trị nhập khẩu bình quân hàng năm 10
năm qua là 17,5%. Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 2000 đã tơng đơng tổng
GDP.


<i>Vốn đầu t trực tiếp nớc ngồi (FDI) </i>đã tăng rất đáng kể. Tính đến q I


năm 1999 đã có 2624 dự án đợc cấp giấy phép đầu t với tổng vốn đăng ký là
35,8 tỷ USD, nếu tính cả vốn bổ sung là 40,3 tỷ USD. Trong 10 năm qua, vốn
FDI đã chiếm khoảng 28% tổng vốn đầu t toàn xã hội.


<i>Thứ hai, cơ cấu kinh tế đã có những chuyển biến tích cực. </i>Tỷ trọng
nơng, lâm, ng nghiệp trong GDP đã giảm từ 38,7% năm 1990 xuống cịn
25,4% năm 1999; cơng nghiệp và xây dựng đã tăng từ 22,6% lên 34,9%; dịch
vụ từ 35,7 lên 40,1%.



<i>Trong nông nghiệp, </i>cơ cấu cây trồng và vật nuôi đợc dịch chuyển theo
h-ớng tăng tỷ trọng một số cây cơng nghiệp và ăn quả có tiềm năng xuất khẩu
và sức cạnh tranh quốc tế nh cà phê, điều, chè, tiêu, rau quả, cao su..., tốc độ
phát triển chăn nuôi tăng nhanh hơn trồng trọt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>Các ngành dịch vụ phát triển, </i>đặc biệt là ngành bu chính viễn thơng, du


lịch, thơng mại... đã nâng đợc tỷ trọng lên trên 40% GDP.


<i>Cơ cấu vùng kinh tế </i>đã thay đòi theo hớng tập trung phát triển ba vùng


trọng điểm - Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Đà
Nẵng - Quảng Ngãi, đồng thời đã dành sự quan tâm cần thiết tới những miền
núi, vùng xa, vùng sâu, những xã nghèo.


<i>Cơ cấu vốn đầu t phát triển </i>đã chuyển từ u tiên phát triển công nghiệp


nặng sang u tiên nhiều hơn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển
kết cấu hạ tầng, các ngành xuất khẩu, các lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội.


Trong thời kỳ 1991-2000, vốn đầu t cho nông nghiệp và nơng thơn tăng
bình qn hàng năm là 22,9%, vốn đầu t phát triển cho kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải, thông tin liên lạc đã tăng bình quân hàng năm là 24,5%, vốn
đầu t phát triển cho các ngành cơng nghiệp tăng bình qn hàng lăm là 27,1%,
vốn đầu t cho lĩnh vực khoa học công nghệ giáo dục, đào tạo, y tế và văn hoá
đã tăng bình quân hàng năm là 23,6%.


<i>Thứ ba, các vấn đề xã hội bức xúc đã có những chuyển biến tích cực. </i>



Mức sống của dân c cả thành thị và nơng thơn nhìn chung đã đợc cải
thiện một bớc rõ rệt thể hiện trên các mặt: GDP theo đầu ngời: trong 10 năm
qua đã tăng 1,8 lần thu nhập bình quân mỗi ngời 1 tháng đã tăng 3,2 lần. Số
học sinh đi học các cấp học khác nhau từ tiểu học đến đại học đã tăng khoảng
2,3 - 4,3 lần trong 10 năm qua; chỉ số HDI đã đợc nâng lên từ thứ 122/174
n-ớc năm 1995 lên 110/174 nn-ớc năm 1999.


<i>Tỷ lệ tăng dân số năm 1988 </i>là 2,28% đã giảm xuống còn 1,53% năm
2000; năm 1998 Việt Nam đã đợc Liên hợp quốc tặng giải thởng về công tác
dân số.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>Số hộ đói nghèo đã giảm rõ</i> <i>rệt </i>từ 30,0% năm 1992 xuống còn 10,6%
năm 2000. Đến cuối năm 1998 cả nớc đã có 15 tỉnh thành phố có tỷ lệ hộ đói
nghèo dới 10%; 21 tỉnh có tỷ lệ đói nghèo khoảng 11- 19%.


<b>1.3. Khó khăn và thử thách khi xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ </b>
Cơ bản nền kinh tế Việt Nam hiện nay lạc hậu về khoa học kỹ thuật
nhiều chục năm so với các nước công nghiệp phát triển. Sản xuất, xuất khẩu
của ta chủ yếu gồm các nơng khống sản thơ và các mặt hàng cơng nghiệp thứ
cấp, khi sản xuất phải nhập khẩu máy và vật tư phụ tùng, nông nghiệp lệ
thuộc vào phân bón, xăng dầu, thuốc sâu, nông cơ; công nghiệp lệ thuộc vào
máy vật tư, linh kiện rời. Các nơng khống sản thơ như gạo, cao su, cà phê,
hàng thuỷ sản, than đá - dầu thô, và các mặt hàng thứ cấp khác: hàng may
mặc và giầy dép là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu Việt Nam vấp phải sự
cạnh tranh rất mạnh của các nước kém mở mang khác, các hạn định quota
nhập khẩu của nước ngoài, giá cả bấp bênh và có khuynh hướng giảm, thị
trường hạn chế. Trong nhiều năm, gạo, cà phê, cao su, hàng may mặc của
Việt Nam không xuất khẩu được hết trên thị trường thế giới, khiến cho giá sụt
và làm giảm thu nhập của công nhân, nông dân trong các ngành liên quan.
Trong khi đó, nhập khẩu lại hướng về máy, các vật tư, linh kiện rời giá đắt và


các hàng tiêu dùng cao cấp giá rất đắt.


Tình hình này làm cho vị thế của ta trên thị trường quốc tế yếu đi và dẫn
đến nhiều nguy cơ lớn về kinh tế tài chính.


Thứ nhất là nguy cơ bán rẻ như cho và mua phải trả giá cao, tỷ lệ giao
hoán bất lợi, xuất phát từ việc xuất khẩu nơng khống sản thơ giá rẻ và nhập
khẩu hàng cao cấp giá cao. Sự thiệt thòi triền miên năm này qua năm khác
mỗi năm ước hàng nhiều tỷ USD khiến cho nước ta nghèo càng nghèo thêm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Thứ ba là nợ quốc tế tăng gia với tốc độ nhanh hàng năm đưa đến tình
hình nợ đáo hạn và vốn lời phải trả mỗi năm mỗi tăng. Muốn trả nợ quốc tế,
chỉ có 2 phương pháp: (a) xuất siêu để có dư cân thương mại để trả nợ, (b)
hoặc vay nợ mới để có ngoại tệ trả nợ cũ. Trong thập niên 90, chúng ta khơng
có xuất siêu vậy phải áp dụng biện pháp vay nợ mới trả nợ cũ, cả vốn lẫn lãi,
khiến cho nợ quốc tế tăng gia nhanh theo định luật lãi kép. Nợ quốc tế, nếu
ước hơn 15 tỷ USD thì bằng đến khoảng 50% GDP của nước ta, ước khoảng
30 tỷ USD.


Nợ quốc tế tăng, đến một mức nào đó, có thể dẫn đến tình hình khủng
hoảng tài chính - tiền tệ như đã xảy ra tại Thái Lan. Khi ấy, cơ quan tiền tệ
quốc tế đã đề nghị với Thái Lan những biện pháp "trọn gói" trong đó có nhiều
biện pháp mà Thái Lan cho rằng vi phạm nền độc lập tự chủ kinh tế quốc gia,
nhưng sau đó chính phủ Thái Lan đã buộc phải nhận. Tình hình nợ quốc tế
của nước ta so với Thái Lan ít hơn nhiều, nhưng bài học Thái Lan cho thấy là
nợ quốc tế tăng có thể đưa đến việc ngân hàng trung ương khơng cịn khả
năng thanh tốn quốc tế, đặc biệt là các trang trải nhập khẩu thông thường và
lúc bấy giờ sẽ xảy ra khủng hoảng tài chính, tiền tệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13></div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>2. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ </b>



<b>2.1. Thế nào hội nhập kinh tế quốc tế: </b>


Ngày nay hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi châu lục, chi
phối đời sống kinh tế mọi quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế là hiện tượng
xảy ra trong quan hệ giữa các quốc gia. Cách hiểu phổ biến nhất hiện nay về
hội nhập kinh tế là xoá bỏ sự khác biệt kinh tế giữa những nền kinh tế thuộc
các quốc gia khác nhau.


<b>2.2. Bối cảnh quốc tế và khu vực liên quan tới chủ trƣơng hội nhập </b>
<b>kinh tế quốc tế ở nƣớc ta: </b>


Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ "mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố
và nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế". Đại hội lần thứ IX khẳng định
chủ trương "phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền
vững". Chủ trương hội nhập được đề ra trong bối cảnh tình hình thế giới và
khu vực diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường trước về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội và khoa học - kỹ thuật, với những đặc điểm nổi bật sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

châu Phi vẫn chưa thoát khỏi tình trạng trì trệ kéo dài ; kinh tế Mỹ La-tinh có
khá hơn song cũng khơng ổn định.


"Cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với tốc độ ngày càng
cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống xã hội". Dưới tác
động của những chiều hướng đó, kinh tế thế giới trải qua những biến đổi về
chất, các ngành công nghệ cao, đặc biệt là những lĩnh vực có hàm lượng chất
xám cao, nhất là công nghệ thơng tin và sinh học phát triển nhanh chóng làm


thay đổi sâu sắc cơ cấu sản xuất, tiêu dùng, trao đổi... cũng như phương thức
làm ăn và cả sinh hoạt, giao lưu.


<i>2.2.2. Xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa phát triển ngày càng nhanh </i>


Vòng đàm phán U-ru-goay kết thúc, Hiệp định Ma-ra-két được ký kết,
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ra đời từ 01- 01-1995 thu hút tới 136 và
nay là 144 quốc gia và lãnh thổ, chiếm gần 100% kim ngạch buôn bán quốc
tế, theo hướng giảm mạnh hàng rào quan thuế và phi quan thuế, mở cửa thị
trường hàng hóa, đầu tư, dịch vụ ... Bên cạnh sự ra đời của WTO, xuất hiện
rất nhiều tổ chức tiểu vùng, khu vực, liên khu vực như các tam, tứ giác phát
triển, các khu vực mậu dịch tự do (AFTA, NAFTA), những tổ chức liên kết
toàn châu lục (EU) hoặc giữa các châu lục (APEC).


Các nước lớn, nhỏ đều dành ưu tiên cho phát triển kinh tế, theo đuổi
chính sách kinh tế mở. Ngay những nước có tiềm năng và thị trường rộng lớn
như Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Mỹ... và cả một số nước vốn "khép kín", theo
mơ hình tự cung tự cấp cũng dần dần mở cửa, từng bước hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới.


Mặt khác, cộng đồng thế giới đứng trước nhiều vấn đề tồn cầu : suy
thối mơi trường, bùng nổ dân số, nghèo đói, các bệnh tật hiểm nghèo, các
vấn đề xã hội "xuyên quốc gia"..., không một quốc gia riêng lẻ nào có thể giải
quyết được mà cần phải có sự hợp tác đa phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

có ưu thế về thị trường, nắm được tiến bộ khoa học - cơng nghệ, có nền kinh
tế phát triển cao, đã ra sức thao túng, chi phối thị trường thế giới, áp đặt điều
kiện đối với các nước chậm phát triển hơn, thậm chí dùng những biện pháp
thơ bạo như bao vây, cấm vận, trừng phạt, làm thiệt hại lợi ích của các nước
đang phát triển và chậm phát triển. Trước tình hình đó, các nước đang phát


triển đã từng bước tập hợp nhau lại, đấu tranh chống chính sách cường quyền
áp đặt của Mỹ để bảo vệ lợi ích của mình vì một trật tự kinh tế quốc tế bình
đẳng, cơng bằng. Điều đó chứng tỏ xu thế hội nhập phản ánh cục diện vừa
đẩy mạnh hợp tác, vừa đấu tranh khốc liệt.


<i>2.2.3. Ở khu vực Đông-Nam Á đã diễn ra nhiều biến đổi sâu sắc</i>.
Sau nhiều thập kỷ chiến tranh, đối đầu, Đơng-Nam Á đã có hịa bình,
tuy cịn tiềm ẩn một số nhân tố có thể gây bất ổn định, xu thế hợp tác để phát
triển không ngừng gia tăng. Mặc dù trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế - tài
chính trầm trọng thời gian 1997-1998, song đây vẫn là khu vực có nhiều tiềm
năng do vị trí địa - chính trị và địa - kinh tế của mình, dung lượng thị trường
lớn, tài nguyên phong phú, lao động dồi dào, được đào tạo tốt, có quan hệ
quốc tế rộng rãi.


Toàn bộ tình hình trên đem lại nhiều thuận lợi to lớn, đồng thời cũng
đặt ra nhiều thách thức gay gắt đối với nước ta trong quá trình phát triển đất
nước nói chung và q trình hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng.


<b>2.3. Những kết quả đạt đƣợc khi Việt Nam tham gia quá trình hội </b>
<b>nhập kinh tế quốc tế </b>


Quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại
thời gian qua đã mang lại cho chúng ta những kết quả quan trọng :


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>2.3.2. Không những chúng ta đã khắc phục được tình trạng khủng hoảng </i>
<i>thị trường do Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới tan rã gây nên, </i>
<i>mà còn mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu.</i>


Trong quá trình hội nhập, chúng ta đã nhanh chóng mở rộng xuất nhập
khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo thêm việc làm, tăng thu


ngân sách. Nếu năm 1990 kim ngạch xuất khẩu mới đạt 2,404 tỷ USD và
nhập khẩu 2,752 tỷ USD thì năm 2001, kim ngạch xuất khẩu đã đạt 15,1 tỷ
USD (nếu tính cả dịch vụ thì đạt 17,6 tỷ USD, tăng trung bình trên 20% mỗi
năm, có năm tăng 30% ; riêng năm 2001 do ảnh hưởng của tình hình kinh tế
khó khăn trên thế giới và ở khu vực và giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
giảm mạnh, nên xuất khẩu chỉ tăng gần 5%.


<i>2.3.3. Thu hút được một nguồn lớn đầu tư trực tiếp của nước ngoài </i>
<i>(FDI), bổ sung cho nguồn vốn trong nước, kết hợp nội lực với ngoại lực, tạo </i>
<i>được những thành tựu kinh tế to lớn, quan trọng.</i>


Tháng 12-1987, chúng ta đã ban hành Luật Đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Từ đó đến nay đã thu hút được trên 42 tỷ USD vốn đầu tư, với trên 3 000 dự
án, đã thực hiện khoảng 21 tỷ USD trong số đó. Nguồn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta : gần 30% vốn
đầu tư xã hội, 35% giá trị sản xuất công nghiệp, 20% xuất khẩu, giải quyết
việc làm cho khoảng 40 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động
gián tiếp.


<i>2.3.4. Tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày </i>
<i>càng lớn, đồng thời giảm đáng kể nợ nước ngồi.</i>


Từ năm 1993, hằng năm đều có hội nghị các nhà tài trợ cho nước ta gồm
một số nước và một số định chế tài chính - tiền tệ quốc tế. Cho đến nay, các
nhà tài trợ đã cam kết dành cho nước ta gần 20 tỷ USD, chủ yếu là cho vay ưu
đãi với lãi suất từ 0,75% đến 2,5% tùy theo mỗi đối tác ; một phần là viện trợ
khơng hồn lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Quá trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để Việt Nam
tiếp cận với những thành quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang


phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Nhiều công nghệ và dây chuyền sản xuất
hiện đại được sử dụng đã tạo nên bước phát triển mới trong các ngành sản
xuất. Đồng thời, thông qua các dự án liên doanh hợp tác với nước ngoài, các
doanh nghiệp Việt Nam đã tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý tiên
tiến.


<i>2.3.6. Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế </i>
<i>vào môi trường cạnh tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao </i>
<i>hiệu quả sản xuất kinh doanh.</i>


Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại,
nhiều doanh nghiệp đã nỗ lực đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao
năng suất và chất lượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và
phát triển ; khả năng cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp đã được nâng lên ; đã
có hàng trăm doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn


ISO-9000. Một tư duy mới, một nếp làm ăn mới, lấy hiệu quả sản xuất
và kinh doanh làm thước đo, một đội ngũ các nhà doanh nghiệp mới năng
động, sáng tạo có kiến thức quản lý đang hình thành.


<b>2.4. Những mặt yếu kém và tồn tại khi Việt Nam tham gia vào quá </b>
<b>trình hội nhập kinh tế quốc tế </b>


Tuy nhiên, qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cũng bộc lộ
nhiều mặt yếu kém :


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

2.4.2. Công tác hội nhập kinh tế quốc tế mới được triển khai chủ yếu ở
các cơ quan Trung ương và một số thành phố lớn, sự tham gia của các ngành,
các cấp, của các doanh nghiệp còn yếu và chưa đồng bộ. Vì vậy, chưa tạo
được sức mạnh tổng hợp cần thiết bảo đảm cho quá trình hội nhập kinh tế


quốc tế đạt hiệu quả cao.


2.4.3. Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội
nhập kinh tế quốc tế, một lộ trình hợp lý thực hiện các cam kết quốc tế.


2.4.4. Nhiều doanh nghiệp cịn ít hiểu biết về thị trường thế giới và luật
pháp quốc tế, năng lực quản lý kém, trình độ cơng nghệ cịn lạc hậu, hiệu quả
sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh còn yếu, tư tưởng ỷ lại, trông chờ
vào sự bao cấp và bảo hộ của Nhà nước còn nặng.


2.4.5. Môi trường kinh doanh ở nước ta tuy đã được cải thiện đáng kể
song chưa thật thơng thống : hệ thống luật pháp còn thiếu, chưa đồng bộ,
chưa đủ rõ ràng và nhất quán ; kết cấu hạ tầng phát triển chậm ; trong bộ máy
hành chính cịn nhiều biểu hiện của bệnh quan liêu và tệ tham nhũng, trình độ
nghiệp vụ yếu kém, nguồn nhân lực chưa được đào tạo đến nơi đến chốn.


2.4.6. Đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại còn thiếu và yếu ;
tổ chức chỉ đạo chưa sát và kịp thời ; các cấp, các ngành chưa quan tâm chỉ
đạo và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chuẩn bị tham gia hội nhập. Đây là
nguyên nhân sâu xa của những yếu kém, khuyết điểm trong hợp tác kinh tế
với nước ngoài.


2.5. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập
kinh tế quốc tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

lập tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất để đảm bảo cho sự độc lập tự chủ,
bền vững về chính trị. Thực tế nhiều nước cho thấy khơng thể có độc lập tự
chủ về chính trị nếu bị lệ thuộc về kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>CHƢƠNG III </b>



<b>NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ </b>


<b>1. ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ </b>


<b>1.1. Mục tiêu: phấn đấu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong phát </b>
triển kinh tế thị trường và chủ động mở cửa hội nhập có hiệu quả với nền kinh
tế thế giới; tích cực tham gia vào sự giao lưu, hợp tác, phân công lao động qốc
tế, trên cơ sở phát huy tốt nhất nội lực, lợi thế so sánh của quốc gia để cạnh
tranh có hiệu quả trên thương trường quốc tế.


<b>1.2. Một số điều kiện để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ </b>


<i><b>Một là</b></i>, có đường lối, chính sách độc lập tự chủ về phát triển kinh tế -
xã hội theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Kinh nghiệm phát triển của thế giới
rất phong phú, có giá trị tham khảo đối với nớc ta, song khơng thể áp dụng
máy móc, rập khn, giáo điều mà cần tính tới điều kiện, hồn cảnh cụ thể và
lợi ích của nớc ta. Hơn nữa, nếu thiếu độc lập tự chủ về đờng lối hoặc để phụ
thuộc vào sự áp đặt đờng lối và chính sách từ bên ngồi thì sẽ dẫn tới những
tai hại khó lờng. Đây là một bài học lớn mà chúng ta đã tổng kết và khẳng
định.


<i><b>Hai là</b></i>, phải có thực lực kinh tế đủ mạnh, khơng chỉ có tiềm lực kinh
tế, khoa học và cơng nghệ, mà cịn phải có cơ sở vật chất - kỹ thuật đủ mạnh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Khơng có nguồn vốn này thì khơng thể tiếp nhận và phát huy nguồn vốn bên
ngoài. Tuy nhiên, so với những nớc đang phát triển ở thời kỳ tăng tốc đã có
mức tích lũy tới 35 - 40% nh Hàn Quốc, Trung Quốc và một số nớc Đơng -
Nam Á, thì trong thời kỳ tới, chúng ta còn phải nâng mức tích lũy này lên cao
hơn, đến hơn 30%. Mặt khác, vẫn phải bảo đảm có mức tăng cần thiết quỹ


tiêu dùng xã hội hằng năm (khoảng 5%/năm) để tiếp tục cải thiện từng bớc
đời sống của nhân dân.


- Có thể chế kinh tế - xã hội bền vững, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có
hiệu quả và sức cạnh tranh. Trong mơ hình CNH mới hiện nay, vấn đề xây
dựng cơ cấu kinh tế theo hớng ngày càng có sức cạnh tranh cao hơn, có hiệu
quả lớn hơn là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Thực tế cho thấy, trong cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ vừa qua, nớc nào có sức cạnh tranh cao hơn thì
sẽ có sức chịu đựng và hạn chế đợc tác động và khủng hoảng nhiều hơn (nh
Xin-ga-po,...) Sức cạnh tranh đó phụ thuộc vào việc phát huy những lợi thế so
sánh và lợi thế cạnh tranh về các mặt: con ngời và nguồn nhân lực, vị trí địa
lý, tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là việc vận dụng những yếu tố tiến bộ khoa
học và cơng nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, tổ chức và quản lý... dựa trên
một cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp nhu cầu của thị trờng trong nớc và thị
tr-ờng quốc tế. Cơ cấu kinh tế này phải ln ln đợc hồn chỉnh, nâng cấp, gắn
với một cơ cấu công nghệ ngày càng tiến bộ, tạo ra và phát triển năng lực nội
sinh về khoa học và công nghệ của đất nớc. Cho đến nay, việc tạo dựng một
cơ cấu kinh tế, trớc hết là cơ cấu ngành kinh tế và gây dựng một năng lực nội
sinh về khoa học và công nghệ nh thế để bảo đảm cho sự độc lập tự chủ vững
chắc về kinh tế của nớc ta, còn ở giai đoạn khởi đầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

thông tin, thể dục thể thao...) Yêu cầu về lĩnh vực này thật sự to lớn, dù là ở
mức tối thiểu, để tạo điều kiện tiền đề cho sự phát triển. Do đó, phải khẩn
tr-ơng xây dựng có hiệu agóp phần đạt mục tiêu sớm vợt qua tình trạng kém
phát triển.


Sức mạnh kinh tế của nớc ta chủ yếu và về lâu dài phải dựa vào sức
mạnh của nền công nghiệp. Trong nền công nghiệp này, cần thiết và có thể
phát triển một số ngành công nghiệp nặng có tính chất nền tảng để tạo sức
mạnh công nghiệp quốc gia. Phải có cơ sở cơng nghiệp then chốt để sản xuất t


liệu sản xuất quan trọng đáp ứng nhu cầu trang bị cho các ngành kinh tế và
quốc phòng.


<i><b>Ba là</b></i>, giữ vững ổn định kinh tế tài chính vĩ mơ, bảo đảm an ninh lơng
thực, an tồn năng lợng, mơi trờng...


Về kinh tế - tài chính: trong quá trình phát triển, cần ln ln duy trì
các cân đối kinh tế - tài chính vĩ mơ thơng qua cơng tác kế hoạch hóa đúng
đắn và điều hành chặt chẽ, nhạy bén các hoạt động ở tầm vĩ mô và có tính
chiến lợc, xây dựng và vận hành một hệ thống tài chính - tiền tệ lành mạnh.
Một vấn đề cần đặc biệt coi trọng là phải có một lợng dự trữ ngoại tệ cần thiết
để bảo đảm an toàn cho các dịch vụ trả nợ đến hạn, dự phịng ứng phó với
những thâm hụt về cán cân thanh toán quốc tế và những biến động bất thờng
của thị trờng tài chính, tiền tệ trong nớc và ngồi nớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

đủ về lơng thực. Cần có quy hoạch về sử dụng đất cho sản xuất lơng thực và
có chính sách về giá lơng thực khuyến khích và bảo đảm lợi ích của ngời sản
xuất.


Về an toàn năng lợng: Dù sự phát triển của lực lợng sản xuất, sự văn
minh của cuộc sống con ngời thay đổi rất nhanh, năng lợng vẫn giữ vị trí đặc
biệt và không thể thiếu đợc. Nớc ta có tiềm năng tơng đối khá về năng lợng,
cả dầu khí, thủy điện, than..., có điều kiện để phát triển mạnh và cung ứng đủ
cho nền kinh tế và đời sống nhân dân, còn tạo đợc nguồn xuất khẩu quan
trọng. Trong việc bảo đảm an toàn năng lợng, cùng với việc đẩy mạnh khai
thác dầu khí, phát triển lọc dầu và chế biến dầu, phát triển nhanh điện năng đi
trớc và khẩn trơng thực hiện điện khí hóa trong cả nớc.


Điều cơ bản để có nền kinh tế độc lập tự chủ có thực lực kinh tế đủ
mạnh thì nớc ta phải trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Vì


vậy, đẩy mạnh CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân ta
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.


<b>2. ĐƢỜNG LỐI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ </b>
<b>2.1. Mục tiêu của hội nhập kinh tế Quốc tế</b>


Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ
thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh, trước mắt là thực hiện thắng lợi những
nhiệm vụ nêu ra trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2001 - 2010
và Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005.


<b>2.2. Những quan điểm chỉ đạo trong quá trình hội nhập.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

2.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân ; trong quá
trình hội nhập cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần
kinh tế, của tồn xã hội, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.


2.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và
cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa khơng ít thách thức, do đó cần tỉnh táo,
khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của hội nhập tùy theo đối
tượng, vấn đề, trường hợp, thời điểm cụ thể ; vừa phải đề phịng tư tưởng trì
trệ, thụ động, vừa phải chống tư tưởng giản đơn, nôn nóng.


2.2.4. Nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh tế nước ta, từ đó đề ra kế
hoạch và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nước,
vừa đáp ứng các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nước ta tham gia
; tranh thủ những ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và các nước có
nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường.



2.2.5. Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu
giữ vững an ninh, quốc phòng, thông qua hội nhập để tăng cường sức mạnh
tổng hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước, cảnh
giác với những mưu toan thông qua hội nhập để thực hiện ý đồ "diễn biến hịa
bình" đối với nước ta.


<b>2.3. Một số nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế </b>
2.3.1 - Tiến hành rộng rãi công tác tư tưởng, tuyên truyền, giải thích
trong các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, trong các doanh nghiệp và các
tầng lớp nhân dân để đạt được nhận thức và hành động thống nhất và nhất
quán về hội nhập kinh tế quốc tế, coi đó là nhu cầu vừa bức xúc, vừa cơ bản
và lâu dài của nền kinh tế nước ta, nâng cao niềm tin vào khả năng và quyết
tâm của nhân dân ta chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

tranh, bảo đảm cho hội nhập có hiệu quả. Trong khi hình thành chiến lược hội
nhập, cần đặc biệt quan tâm bảo đảm sự phát triển của các ngành dịch vụ như
tài chính, ngân hàng, viễn thông... là những lĩnh vực quan trọng mà ta còn yếu
kém.


2.3.3 - Chủ động và khẩn trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới
cơng nghệ và trình độ quản lý để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy tối
đa lợi thế so sánh của nước ta, ra sức phấn đấu không ngừng nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ, bắp kịp sự thay đổi nhanh chóng
trên thị trường thế giới, tạo ra những ngành, những sản phẩm mũi nhọn để
hàng hóa và dịch vụ của ta chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn trong nước cũng
như trên thế giới, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.


Tiến hành điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản


phẩm, từng dịch vụ, từng doanh nghiệp, từng địa phương để có biện pháp
thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh. Gắn
quá trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa IX về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.


Trong quá trình hội nhập cần quan tâm tranh thủ những tiến bộ mới của
khoa học, công nghệ ; không nhập khẩu những công nghệ lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trường.


Đi đôi với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và dịch
vụ, của các doanh nghiệp, cần ra sức cải thiện môi trường kinh doanh, khả
năng cạnh tranh quốc gia thông qua việc khẩn trương đổi mới và xây dựng
đồng bộ hệ thống pháp luật phù hợp với đường lối của Đảng, với thông lệ
quốc tế, phát triển mạnh kết cấu hạ tầng ; đẩy mạnh công cuộc cải cách hành
chính nhằm xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch về phẩm chất, vững mạnh
về chuyên môn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

hoàn thiện các loại hình thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động, khoa học -
công nghệ, vốn, bất động sản... ; tạo môi trường kinh doanh thông thống,
bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý
kinh tế của Nhà nước đối với nền kinh tế, đặc biệt chú trọng đổi mới và củng
cố hệ thống tài chính, ngân hàng.


2.3.5 - Có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực
vững vàng về chính trị, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có đạo đức trong sáng, tinh thông nghiệp vụ và ngoại ngữ, có tác phong
cơng nghiệp và tinh thần kỷ luật cao. Trong phát triển nguồn nhân lực theo
những tiêu chuẩn chung nói trên, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, quản
lý và kinh doanh hiểu biết sâu về luật pháp quốc tế và nghiệp vụ chuyên môn,


nắm bắt nhanh những chuyển biến trên thương trường quốc tế để ứng xử kịp
thời, nắm được kỹ nǎng thương thuyết và có trình độ ngoại ngữ tốt. Bên cạnh
đó cần hết sức coi trọng việc đào tạo đội ngũ cơng nhân có trình độ tay nghề
cao.


Cùng với việc đào tạo nhân lực cần có chính sách thu hút, bảo vệ và sử
dụng nhân tài ; bố trí, sử dụng cán bộ đúng với ngành nghề được đào tạo và
với sở trường năng lực của từng người.


2.3.6- Kết hợp chặt chẽ hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế đối
ngoại.


Cũng như trong lĩnh vực chính trị đối ngoại, trong lĩnh vực kinh tế đối
ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế cần giữ vững đường lối độc lập tự chủ, thực
hiện đa phương hóa, đa dạng hóa thị trường và đối tác, tham gia rộng rãi các
tổ chức quốc tế. Các hoạt động đối ngoại song phương và đa phương cần
hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia đấu tranh vì một
hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế bình đẳng, cơng bằng, cùng có lợi, bảo đảm
lợi ích của các nước đang phát triển và chậm phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

2.3.7 - Gắn kết chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế với nhiệm vụ củng
cố an ninh quốc phịng ngay từ khâu hình thành kế hoạch, xây dựng lộ trình
cũng như trong quá trình thực hiện, nhằm làm cho hội nhập không ảnh hưởng
tiêu cực tới nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và an toàn xã hội ; mặt khác,
các cơ quan quốc phòng và an ninh cần có kế hoạch chủ động hỗ trợ tạo mơi
trường thuận lợi cho quá trình hội nhập.


2.3.8 - Tích cực tiến hành đàm phán để gia nhập Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) theo các phương án và lộ trình hợp lý, phù hợp với hồn cảnh


của nước ta là một nước đang phát triển ở trình độ thấp và đang trong quá
trình chuyển đổi cơ chế kinh tế. Gắn kết quá trình đàm phán với quá trình đổi
mới mọi mặt hoạt động kinh tế ở trong nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>KẾT LUẬN </b>


Dựa trên phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến chúng ta đã có một cái
nhìn rõ hơn, sâu hơn, xa hơn, rộng hơn về mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế từ đó rút ra được tầm quan trọng
của xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>MỤC LỤC </b>


Trang


<b>LỜI GIỚI THIỆU </b> <sub>1 </sub>


<b>LỜI CẢM ƠN </b> <sub>2 </sub>


<b>CHƢƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN </b> <sub>3 </sub>
1. Phép biện chứng duy vật là khoa học về mối liên hệ phổ biến 3


1.1. Phép biện chứng duy vật 3


1.2. Nội dung của phép biện chứng duy vật 3


2. Một trong hai nguyên lý của phép biện chứng: Nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến


4



2.1. Khái niệm 4


2.2. Nội dung nguyên lý 4


2.3. ý nghĩa của nguyên lý 4


3. Tại sao phải vận dụng phép duy vật biện chứng về mối lien hệ phổ
biến vào phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ với hội nhập kinh tế quốc tế


5


<b>CHƢƠNG II: XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VỚI HỘI </b>
<b>NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC. </b>


7


I. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ 7


1.1. Thế nào là nền kinh tế độc lập tự chủ 8


1.2. Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay 9


1.3. Khó khăn và thử thách khi xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ 12


2. Hội nhập kinh tế quốc tế 14


2.1. Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế 14



2.2. Bối cảnh quốc tế và khu vực liên quan tới chủ trương hội nhập
kinh tế quốc tế ở nước ta


14
2.3. Những kết quả đạt được khi Việt Nam tham gia quá trình hội nhập


kinh tế quốc tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

trình hội nhập kinh tế quốc tế


<b>CHƢƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ </b> 21
1. Đường lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ 21


1.1. Mục tiêu 21


1.2. Một số điều kiện xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ 21


2. Đường lối hội nhập kinh tế quốc tế 24


2.1. Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế 24


2.2. Những quan điểm chỉ đạo trong quá trình hội nhập 24
2.3. Một số nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 25


<b>KẾT LUẬN </b> <sub>29 </sub>


<b>MỤC LỤC </b> <sub>30 </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



1. Tập bài giảng triết học Mác - Lênin: Tập I: Chủ nghĩa duy vật biện
chứng. NXB Giáo dục.


2. Triết học Mác - Lênin. Chương trình sơ cấp và cao cấp. Nhà xuất bản
Giáo dục.


3. Chủ nghĩa duy vật biện chứng - lý luận và vận dụng.


4. Tồn cầu hố kinh tế. Dương Phú Hiệp, Vũ Văn Hà. NXB KHXH,
năm 2001.


5. Việt Nam trên chặng đường đổi mới và phát triển kinh tế.
6. Các tạp chí:


Tạp chí Cộng sản: Số 24 (12-2000)
Số 15 (08-2000)
Số 9 (05-2000)
Số 4 (02-2000)
Số 16 (08-2001)
Số 22 (11-2001)


Tạp chí kinh tế và dự báo: Số 12 (12-2001)
Số 6 (06-2002)
Số 4 (04-2002)
Số 9 (09-1999)


Tạp chí tri thức và cơng nghệ: Số 131 năm 2001
Tạp chí Kinh tế và phát triển: Số 64 (10-2002)
Tạp chí Ngoại thương: Số 49 năm 2000



Số 33 (11-2001)
Số 1 (01-2001)


Tạp chí Kinh tế thế giới: Số 2 (04-1999)
Số 1 (02-2000)


</div>

<!--links-->

×