Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT học PHÉP BIỆN CHỨNG về mối LIÊN hệ PHỔ BIẾN và vận DỤNG PHÂN TÍCH mối LIÊN hệ GIỮA xây DỰNG nền KINH tế độc lập tự CHỦ với CHỦ ĐỘNG hội NHẬP KINH tế QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.42 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH
TRỊ …… ……

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ
BIẾN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ
GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ
CHỦ VỚI CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Số thứ tự
Lớp tín chỉ
Giảng viên hướng dẫn

: Ngơ Phương Thảo
: 2114530010
: 32
: TRIE114CLC.5
: TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, 2021

download by :


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH
TRỊ …… ……


TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA
XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VỚI
CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Số thứ tự
Lớp tín chỉ
Giảng viên hướng dẫn

: Ngơ Phương Thảo
: 2114530010
: 32
: TRIE114CLC.5
: TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, 2021

download by :


MỤC LỤC

MỤC LỤC.......................................................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................
NỘI DUNG.....................................................................................................................................................
I. Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến.............................................................................
1. Phép biện chứng.................................................................................................................................

2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.........................................................................................
2.1.Khái niệm................................
2.2.Các tính chất của mối liê
2.3.Ý nghĩa của nguyên lý....
II. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.................................................................................................................................
1. Khái quát.................................................................................................................................................
1.1.Nền kinh tế độc lập tự c
1.2.Hội nhập kinh tế quốc tế
2. Mối liên hệ biện chứng giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế........................................................................................................
3. Những thách thức đối với nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế...........................................................................................................................................................................
4. Thực trạng tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ..
5. Giải pháp...............................................................................................................................................
KẾT LUẬN..................................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................

Trang 1

download by :


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế lớn
và tất yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Sự
hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh
tế chính trị của các nước nói riêng và của thế giới nói chung. Trong một thế giới
hiện đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc gia phải mở rộng
thị trường, hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây chính là động lực chủ

yếu thúc đẩy q trình hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra hiện nay đối với mỗi quốc gia trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đó là xây dựng nền kinh tế được lập tự chủ. Bởi vì hội nhập
kinh tế quốc tế vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có
đấu tranh, vừa tạo ra những cơ hội cho sự phát triển nhưng cũng vừa có những
thách thức đối với các quốc gia nhất là đối với quốc gia đang ở giai đoạn phát
triển như nước ta. Do xu thế hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến sự tuỳ thuộc lẫn
nhau về kinh tế ngày càng gia tăng nên các nước trên thế giới đều rất coi trọng
đến khả năng độc lập tự chủ về kinh tế nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của
quốc gia, dân tộc mình trong cuộc cạnh tranh kinh tế gay gắt và để xác lập một
vị thế chính trị nhất định trên trường quốc tế. Đứng trước yêu cầu đó, Đại hội
Đảng IX đã đưa ra văn kiện về vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Hai mặt đó có mối quan hệ biện chứng với
nhau, bổ sung cho nhau nhằm phát triển nền kinh tế nước ta ngày càng vững
mạnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để nghiên cứu mối quan hệ này một cách sâu sắc và toàn diện, vận dụng
triết học Mác Lê-nin với phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến sẽ là cơ sở lí luận
chính xác và đúng đắn nhất. Chính vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài: “Phép biện
chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ”

để nghiên cứu. Khi nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn đi sâu vào phân tích
mối quan hệ giữa việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
quốc tế đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm tìm hiểu sự vận dụng sáng tạo
của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng đổi mới đất nước.

Trang 2

download by :



NỘI DUNG
I. Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
1. Phép biện chứng
Trong chủ nghĩa Mác-Lênin, khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên
hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật,
hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện
chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chủ quan
là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người.
Theo Ph.Ăngghen: "Biện chứng gọi là khách quan thì chi phối trong tồn bộ giới
tự nhiên, còn biện chứng gọi là chủ quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ là
phản ánh sự chi phối, trong toàn bộ giới tự nhiên...".
Trong lịch sử triết học, phép biện chứng phát triển qua ba hình thức cơ bản:
phép biện chứng chất phác thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức và
phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin. Phép biện chứng là học
thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên
lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận
của nhận thức và thực tiễn. Với nghĩa như vậy, phép biện chứng thuộc về biện
chứng chủ quan, đồng thời nó cũng đối lập với phép siêu hình - phương pháp tư
duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến.
Phép biện chứng duy vật do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng trên cơ sở kế
thừa có phê phán hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng của G.W.Ph.Hêghen, là
phép biện chứng dựa trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật, xuất phát từ biện
chứng khách quan của tự nhiên và xã hội. Theo Ph.Ăngghen: “Phép biện chứng
là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển
của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”
2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
2.1. Khái niệm
Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, “mối liên hệ phổ biến” là khái niệm chỉ

sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Theo nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, mọi sự vật, hiện tượng, quá trình
trong thực tế đều tác động đến nhau. Khơng có sự vật, hiện tượng nào tách biệt
hồn tồn với các sự vật, hiện tượng khác.Mọi sự vật hiện tượng của thế giới
đều nằm trong mối liên hệ phổ biến khơng có sự vật hiện tượng nào tồn tại một
cách biệt lập mà chúng tác động lẫn nhau, ràng buộc quy định và chuyển hoá lẫn
nhau, các mối liên hệ quy định trong mỗi tổng thể của nó quy định sự biến đổi
của sự vật, khi các mối liên hệ thay đổi tất yếu sẽ dẫn đến thay đổi sự vật.
Trang 3

download by :


2.2. Các tính chất của mối liên hệ phổ biến
Theo phép biện chứng duy vật, các mối liên hệ đều có ba tính chất chung
nhất, đó là: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
Theo quan điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng của thế giới là có tính khách quan. Theo quan điểm đó, sự quy định lẫn
nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyên hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng
(hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập khơng phụ
thuộc vào ý chí của con người; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các
mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Ví dụ: Mối liên hệ ràng buộc và tương tác (theo lực hút - đẩy) giữa các vật
thể; mối liên hệ giữa trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường (đồng hoá - dị
hoá); mối liên hệ ràng buộc và ảnh hưởng lẫn nhau giữa cung và cầu hàng hoá
trên thị trường; mối liên hệ tất yếu giữa các khái niệm trong quá trình tư duy của
con người,... đều là những mối liên hệ khách quan, tồn tại độc lập, khơng phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
Về tính phổ biến của các mối liên hệ: Theo quan điểm biện chứng thì khơng

có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các
sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Đồng thời, cũng khơng có bất cứ sự vật,
hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu
thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng
là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống
khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
Ví dụ: mỗi cơ thể sống là một hệ thống cấu trúc tạo nên khả năng tự trao đổi
chất với môi trường, nhờ đó mà nó tồn tại, phát triển; đồng thời bản thân môi
trường sống cũng là một hệ thống được tạo thành từ nhiều yếu tố lớp, phân hệ
trực tiếp và gián tiếp…
Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: mỗi sự vật,
hiện tượng đều có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong và bên ngoài, trực tiếp
và gián tiếp, cơ bản và khơng cơ bản... chúng giữ vị trí, vai trị khác nhau đối
với sự tồn tại, phát triển của sự vật đó; đồng thời, mỗi mối liên hệ đó lại có
những biểu hiện phong phú khác nhau trong những điều kiện cụ thể khác nhau...
2.3. Ý nghĩa của nguyên lý
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, địi hỏi trong q trình
nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn chúng ta cần thực hiện nguyên tắc toàn
diện và lịch sử cụ thể.
a. Quan điểm toàn diện
Quán triệt quan điểm toàn diện, chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng
như sau:
Trang 4

download by :


Trong nhận thức, trong học tập: Một là, xem xét các mối quan hệ bên trong của
sự vật, hiện tượng, tức là xem xét những mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa
các yếu tố, các tuộc tính khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó. Hai là, xem xét

các mối quan hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng, tức là, xem xét sự vật, hiện
tượng trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện
tượng khác, kể cả trực tiếp và gián tiếp. Ba là, xem xét sự vật, hiện tượng trong mối
quan hệ với nhu cầu thực tiễn. Ứng với mỗi con người, mỗi thời đại và trong một
hoàn cảnh lịch sử nhất định, con người bao giờ cũng chỉ phản ánh được một số hữu
hạn những mối liên hệ. Do đó, trí thức đạt được về sự vật, hiện tượng chỉ là tương
đối, không trọn vẹn, đầy đủ. Ý thức được điều này sẽ giúp ta tránh được tuyệt đối
hóa những tri thức đã có, tránh xem đó là những chân lý ln ln đúng. Để nhận
thức được sự vật, chúng ta phải nghiên cứu tất cả những mối liên hệ. Bốn là, tuyệt
đối tránh quan điểm phiến diện khi xem xét sự vật, hiện tượng. Phiến diện tức là chỉ
chú ý đến một hoặc một số ít những mối quan hệ. Cũng có nghĩa là xem xét nhiều
mối liên hệ nhưng đều là những mối liên hệ khơng bản chất, thứ yếu…Quan điểm
tồn diện địi hỏi ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ đến chỗ khái
quát để rút ra cái bản chất, cái quan trọng nhất của sự vật, hiện tượng. Điều này
không đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê.
Trong hoạt động thực tiễn: Quan điểm tồn diện địi hỏi, để cải tạo được sự
vật, chúng ta phải dùng hoạt động thực tiễn để biến đổi những mối liên hệ nội tại
của sự vật và những mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với những sự vật khác.
Để đạt được mục đích đó, ta phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, phương tiện
khác nhau để tác động nhằm làm thay đổi những mối liên hệ tương ứng. Quan
điểm tồn diện cũng địi hỏi chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữ “chính sách dàn
đều” và “chính sách có trọng điểm”. Ví dụ như trong thực tiễn xây dựng, triển
khai chính sách Đổi Mới, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa coi trọng đổi mới tồn
diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…, vừa nhấn mạnh đổi mới kinh tế là
trọng tâm.
b. Quan điểm lịch sử – cụ thể
Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không – thời gian nhất định và mang
dấu ấn của khơng – thời gian. Do đó, ta nhất thiết phải quán triệt quan điểm lịch
sử – cụ thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra. Nội dung cốt
lõi của quan điểm này là chúng ta phải chú ý đúng mức đến hoàn cảnh lịch sử –

cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới bối cảnh hiện thực, cả khách quan và chủ
quan, của sự ra đời và phát triển của vấn đề. Nếu không quán triệt quan điểm
lịch sử – cụ thể, cái mà chúng ta coi là chân lý sẽ trở nên sai lầm. Vì chân lý
cũng phải có giới hạn tồn tại, có khơng – thời gian của nó.
Trang 5

download by :


Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế
1. Khái quát
1.1. Nền kinh tế độc lập tự chủ
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào các
nước khác, người khác hoặc một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách
phát triển, khơng bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương
mại, viện trợ để áp đặt khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ
bản của dân tộc.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế trước những biến động của thị
trường, trước sự khủng hoảng của nền kinh tế tài chính bên ngồi, nó vẫn có khả
năng cơ bản duy trì sự ổn định và phát triển trước sự bao vây, cô lập và chống
phá của các thế lực thù địch, nên vẫn có khả năng đứng vững không bị sụp đổ,
không bị rối loạn.
Trong thời đại ngày nay, độc lập tự chủ về kinh tế khơng cịn được hiểu đó là
một nền kinh tế khép kín, tự cung tự cấp, mà được đặt trong mối quan hệ biện
chứng với mở cửa, hội nhập, chủ dộng tham gia sự giao lưu, hợp tác và cạnh
tranh quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực và lợi thế so sánh của quốc gia.
Điều này có nghĩa là độc lập tự chủ về kinh tế cũng đồng thời hội nhập được
vào nền kinh tế quốc tế.
1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình "mở cửa" nền kinh tế, đưa các doanh
nghiệp trong nước tham gia tích cực vào cạnh tranh quốc tế, sự tham gia vào
phân công lao động quốc tế sẽ tạo điều kiện mở rộng không gian và mơi trường
để chiếm lĩnh những vị trí phù hợp nhất có thể được trong quan hệ kinh tế quốc
tế. Đó cũng là q trình chúng ta tham gia vào các tổ chức kinh tế, tài chính khu
vực và thế giới, qua đó mà thiết lập mối quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư,
khoa học và công nghệ với các nước trên thế giới.
2. Mối liên hệ biện chứng giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế
Nếu như chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế mà khơng có xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ thì quốc gia đó có phát triển bền vững được khơng? Câu trả lời ở đây là
không. Qua những bài học kinh nghiệm sâu sắc mà một số nước châu Á rút ra sau
khi bị rơi vào cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ nặng nề năm 1997-1998, là sự
phụ thuộc của nền kinh tế về vốn, công nghệ, thị trường nước ngoài và sự đầu cơ
trục lợi của những nhà kinh doanh tiền tệ qua thị trường chứng khoán và các luồng
vốn ngắn hạn. Các nền kinh tế này vượt qua được giai đoạn khó khăn, nhanh chóng
phục hồi một phần rất quan trọng, theo đánh giá của các nhà
AI.

phân Trang 6

download by :


tích kinh tế nước ngồi là do nền kinh tế Mỹ mấy năm qua có sự tăng trưởng
khá. Tuy nhiên, hiện nay khi nền kinh tế Mỹ đang ngập trong trong khó khăn,
nhất là sau sự kiện 11-9-2001 vừa qua người ta lại dự đoán rằng nền kinh tế một
số nước châu Á khó bề vươn dậy vì đã dựa quá nhiều vào xuất khẩu, không
tranh thủ thời cơ tiến hành những cải cách trong nước nhằm đảm bảo sự ổn định
trong nền kinh tế của mình. Rồi nữa, nợ nần và những hậu quả nghiêm trọng bất

ổn chính trị, lật đổ, đảo chính, chiến tranh giữa các phe phăi, đặc biệt nạn đói
ln đe doạ mạng sống hàng triệu người... là minh chứng cho thấy chỉ biết sống
dựa vào bên ngồi, phụ thuộc hẳn vào bên ngồi thì sẽ chẳng bao giờ phát triển
được nền kinh tế đất nước.
Theo tổng kết của UNĐP (tổ chức hỗ trợ phát triển của liên hiệp quốc) cho
rằng “từ khi diễn ra quá trình tồn cầu hố đến nay trên thế giới có 10 nước giàu
lên, nhưng có 180 nước nghèo đi, trong đó có 60 nước GDP bình qn đầu
người thấp hơn trước khi tham gia tồn cầu hố. Tổng kết những nước vay nợ để
phát triển cho thấy chưa đến 10% số nước có khả năng trả được nợ, số cịn lại
trở thành con nợ lưu cữu”.
Qua những số liệu tổng kết ở trên chúng ta thấy rằng nếu một quốc gia khơng
tự mình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ mà chỉ phụ thuộc vào các phe phái
mạnh hơn hoặc phụ thuộc vào một nước lớn hơn sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm
trọng làm cho nền kinh tế của quốc gia đó ln chịu sự ảnh hưởng đối với từng
biến động của nền kinh tế quốc gia khác và sẽ khơng tự mình đứng dậy được khi
có sự biến kinh tế xảy ra. Như vậy nền kinh tế của quốc gia đó sẽ ln lạc hậu
và chậm tiến. Đó chính là lý do vì sao trong q trình hội nhập kinh tế phải gắn
liền với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
Như vậy xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế có mối
quan hệ biện chứng với nhau, hỗ trợ và tác động lẫn nhau cùng đi đến mục đích
cuối cùng là tạo ra sự phát triển nền kinh tế của quốc gia đó. Đồng thời giữa xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế còn là mối quan hệ bên
trong và bên ngoài. Mối quan hệ bên trong là xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
và mối quan hệ bên ngoài là hội nhập kinh tế quốc tế. Và cả hai mối quan hệ này
đều tác động trực tiếp đến sự phát triển đất nước trong đó xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ là yếu tố quyết định đến vận mệnh của đất nước còn hội nhập kinh tế
quốc tế là nhân tố thúc đẩy, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Bởi
chỉ có xây dựng được một nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta mới có đầy đủ tư
cách và thực lực để chủ động hội nhập đúng hướng và hiệu quả kinh tế quốc tế và
ngược lại, chỉ có chủ động hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta mới nhanh chóng bổ

xung sức mạnh nội lực cịn khiếm khuyết, thiếu hụt, rút ngắn con đường phát triển
nhằm khơng ngừng tự hồn thiện mình để giữ vững hơn nữa độc
Trang 7

download by :


lập tự chủ. Hơn nữa, muốn chủ động hội nhập kinh tế quốc tế một cách đúng đắn
và mạnh mẽ không thể không bắt đầu từ nền tảng sức mạnh tổng thể của một
nền kinh tế độc lập tự chủ. Nếu vấn đề thứ nhất là tiền đề là điều kiện đảm bảo
cho vấn đề thứ hai thì đến lượt nó, vấn đề thứ hai lại là hệ quả, là động lực, là
môi trường phát triển mới của vấn đề thứ nhất. Đó là một q trình biện chứng.
Vấn đề đặt ra ở đây là phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ như thế nào
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ở đây xây dựng “độc lập, tự chủ”
khơng có nghĩa là tự biệt lập hoặc cơ lập mình mà phải chủ động hội nhập quốc
tế và khu vực “mở cửa” khơng có nghĩa là “ngó cửa”, “hội nhập” khơng phải là
“hồ tan”. Phải nắm bắt được khả năng nội lực của quốc gia để linh hoạt trong
hợp tác đối ngoại kinh tế.
Như đã nói ở trên xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thànhmột xu thế lớn
của kinh tế thế giớivà quan hệ kinh tế quốc tế từ vài thập niên trở lại đây .Xu hướng
này lôi cuốn nhiều nước tham gia, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa
thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh. Do vậy, để hội nhập mà khơng hồ
tan rất cần sự tỉnh táo nhìn nhận trong thực tế tự do hoá thương mại một số nước
giàu lên trong khi một số nước khác nghèo hẳn đi. Ngay trong từng nước sự tự do
thương mại cũng có lợi cho tầng lớp này, nhưng lại có hại cho tầng lớp khác. Cụ
thể như Mỹ và Liên minh châu Âu (EU), tuy tự do hố thương mại nhưng vẫn duy
trì chính sách bảo hộ hàng nông sản - thế mạnh chủ lực của các nước kém phát
triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Về thực chất hội nhập kinh tế quốc tế là sự
kết hợp nội lực với ngoại lực, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời
đại nhằm bảo vệ lợi ích của dân tộc, phát triển kinh tế đất nước.

3. Những thách thức đối với nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đang là vấn đề nổi bật
của kinh tế thế giới , tạo ra sức ép buộc chúng ta phải chấp nhận “cuộc chơi” nếu
không cố gắng đi cùng nhịp với các nước trong khu vực thì Việt Nam có nguy cơ bị
tụt hậu và chịu thua thiệt của người đi sau Hội nhập kinh tế hiện luôn có hai mặt,
trước hết hội nhập kinh tế khiến các nước phải mở cửa thị trường về thương mại
hàng hoá, làm giảm những khác biệt thông qua việc tiến tới bãi bỏ hàng rào và biện
pháp phi thuế quan mở cửa thị trường dịch vụ và đầu tư. Với việc tham gia vào q
trình này chúng ta sẽ có cơ hội mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được
một nguồn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, nhất là tranh thủ được nguồn viện trợ
phát triển chính thức (ODA) ngày càng lớn, đồng thời giảm đáng kể nợ nước ngồi.
tiếp thu khoa học cơng nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý, đào tạo được một đội ngũ
cán bộ năng lực để tham gia hội nhập. Nhưng quan trọng hơn cả là thực hiện được
chủ trương chuyển toàn bộ nền kinh tế kế hoạch sang
nền Trang 8

download by :


kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, đặt tất cả doanh nghiệp vào môi
trường cạnh tranh, lấy hiệu quả là mục tiêu của doanh nghiệp , xoá bỏ tư tưởng
bao cấp trông chờ vào sự trợ giúp và bảo hộ của Nhà nước, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên hội nhập kinh tế quốc tế cũng sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh lớn hơn,
nhất là từ phía Trung Quốc, Ấn Độ, và phần lớn là các nước ASEAN, vốn là
những nước sản xuất mang tính cạnh tranh với nước ta và có nhiều ưu thế hơn
ta, thậm chí ngay cả trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của ta hiện nay
như nông sản, thuỷ sản, may mặc, giày dép, . Trong thu hút FDI chúng ta cũng
vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt hơn và nguy cơ sẽ giảm FDI nước ta nếu chúng

ta khơng có những chính sách và biện pháp cải thiện mơi trường đầu tư mạnh mẽ
làm tăng tính hấp dẫn hơn hẳn so với các nước trong khu vực.
4. Thực trạng tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Những thành tựu cơ bản mà đất nước ta đã đạt được trong những năm qua khi
tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế là rất lớn lao. Đất nước ta thốt ra khỏi tình trạng
bị bao vây cấm vận, cô lập, tạo dựng được môi trường quốc tế, khu vực thuận lợi
cho công việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nâng cao vị thế nước ta trên chính
trường và thương trường thế giới. Việt Nam đã được Liên hiệp quốc đưa ra khỏi
nhóm nước kém phát triển, trở thành nước có thu nhập trung bình. Việt Nam là một
trong số ít nước chuyển đổi thành cơng từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp,
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước mà vẫn giữ được sự ổn định
chính trị - xã hội và ổn định kinh tế vĩ mô. Chúng ta đã tranh thủ được môi trường
quốc tế thuận lợi để tập trung phát triển kinh tế - xã hội. Thị trường không ngừng
được mở rộng, nguồn vốn tài trợ và đầu tư vào nước ta không ngừng gia tăng. Nếu
đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, chúng ta mới có quan hệ kinh tế - thương mại với
gần 30 nước và vùng lãnh thổ, thì đến nay đã có quan hệ kinh tế
- thương mại với trên 220 nước và vùng lãnh thổ. Tổng kim ngạch ngoại thương
đã lớn hơn rất nhiều so với tổng sản phẩm trong nước. Đã thu hút được hơn 280
tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) với trên 13 nghìn dự án được cấp
phép và đã giải ngân trên 80 tỷ USD.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục giữ đà phát triển với số vốn thực hiện
cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, cụ thể: năm 2016 đạt 15,8 tỷ USD; năm 2017
đạt 17,5 tỷ USD; năm 2018 đạt 19,1 tỷ USD; năm 2019 đạt 20,4 tỷ USD. Trong số
81 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư trực tiếp được cấp phép mới tại Việt
Nam trong năm 2019, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 3.668,8 triệu USD,
chiếm 21,9% tổng vốn đăng ký cấp mới; đặc khu hành chính Hồng Kơng (Trung
Quốc) đạt 2.811,9 triệu USD, chiếm 16,8%; Trung Quốc: 2.373,4 triệu USD, chiếm
14,2%; Xinh-ga-po: 2.100,9 triệu USD, Trangchiếm912,5%; Nhật Bản:

download by :



1.820,7 triệu USD, chiếm 10,9%; Đài Loan: 860,6 triệu USD, chiếm 5,1%; Thái
Lan: 562,3 triệu USD, chiếm 3,4%; Xa-moa: 543,1 triệu USD, chiếm 3,2%. Tính
đến năm 2018, Việt Nam đã tiếp nhận 80 tỷ USD nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi,
trở thành một trong những nước tiếp nhận nguồn vốn này nhiều nhất trên thế giới.
Trong đó, 7 tỷ USD là viện trợ khơng hồn lại, trên 70 tỷ USD là vốn vay với lãi
suất dưới 2% và 1,62 tỷ USD vốn vay kém ưu đãi nhưng lãi suất vẫn thấp hơn vốn
vay thương mại7. Hiện Việt Nam có 51 nhà tài trợ lớn, trong đó có 28 nhà tài trợ
song phương và 23 nhà tài trợ đa phương. Kết quả này chứng tỏ đường lối đổi mới
và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đạt được thành công đáng ghi nhận.Việt
Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) và đang trong quá trình
đàm phán 6 FTA với những đối tác quan trọng hàng đầu của thương mại thế giới
gồm: TPP, Hàn Quốc và các nước trong liên minh thuế quan Nga, Belarút,
Cadắcxtan và Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực… Trên phương diện đa
phương, các cam kết trong WTO gần như đã được thực hiện đầy đủ và đã có thể có
đánh giá tương đối tồn diện, chi tiết tác động của các cam kết gia nhập. Trên bình
diện khu vực, Việt Nam cũng hội nhập ngày càng sâu với ASEAN, hướng tới hình
thành Cộng đồng kinh tế ASEAN 2015. Trong đó, Hiệp định Thương mại tự do
giữa Liên minh châu Âu và Việt Nam (EVFTA) đã được ký kết năm 2020 và được
Quốc hội Việt Nam phê chuẩn ngày 11/6/2020, là một hướng đi sáng cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới suy thoái, tốc độ tăng trưởng GDP của nhiều
quốc gia suy giảm, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được tỷ lệ tăng trưởng
khá. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 tăng 7,02%. Sức mạnh về mọi
mặt được tăng cường, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ
XHCN được giữ vững, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng
cao; tạo tiền đề để nước ta phát triển mạnh mẽ hơn trong giai đoạn mới. Sức mạnh
về mọi mặt của đất nước đã tạo tiền đề vật chất – tinh thần quyết định cho việc giữ
vững, bảo đảm độc lập, tự chủ của đất nước trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt trên

lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
Tuy nhiên bên cạnh đó nước ta cịn tồn tại khơng ít khó khăn hạn chế. Trong xây
dựng chủ trương, đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trung và dài hạn để
phát triển kinh tế, nhận thức về tính độc lập tự chủ chưa nhất quán, chưa thực sự
phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế của đất nước trong điều kiện tồn cầu hóa.
Vẫn khá phổ biến trong nhận thức của cán bộ, công chức rằng, độc lập tự chủ về
kinh tế là phải phát triển toàn diện các ngành, lĩnh vực kinh tế. Trên thực tế, Việt
Nam tăng trưởng nhanh nhưng đẳng cấp chưa cải thiện. Năng suất, năng lực cạnh
tranh chưa có sự cải thiện rõ rệt, nguồn nhân lực vừa thừa (lao động
chưa Trang 10

download by :


qua đào tạo, thiếu kỹ năng) vừa thiếu (lao động chất lượng cao), chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển. Thực tế này là một trở lực đối với mục tiêu độc lập, tự chủ
về kinh tế. Bên cạnh đó, cũng đã xuất hiện các dấu hiệu bất ổn về kinh tế vĩ mơ:
các khoản nợ cơng, nợ của Chính phủ có xu hướng gia tăng, đe dọa trực tiếp an
ninh tài chính quốc gia; tỷ lệ lạm phát cao hơn tỷ lệ tăng trưởng GDP, sức cạnh
tranh của nền kinh tế khơng được cải thiện… Những điểm đó cho thấy, nền kinh tế
đã có bước phát triển nhanh, nhưng nội lực nền kinh tế quốc gia vẫn còn yếu kém
và dễ bị tổn thương trước những biến động bất lợi từ bên ngoài. Một nền kinh tế
tăng trưởng nhanh không phải luôn đồng nghĩa với nền kinh tế mạnh, nhất là khi
Việt Nam đang ở trong một thế giới hội nhập và cạnh tranh khốc liệt.
5.

Giải pháp

Thứ nhất, giữ vững độc lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương, đường
lối, chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu,

bài học kinh nghiệm qua hơn 35 năm đổi mới, bảo đảm cho xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của
kinh tế đất nước; giữ vững các cân đối lớn, chú trọng bảo đảm an ninh kinh tế;
không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia; nâng cao khả năng chống chịu
của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động của bên ngoài. Hiện
nay, “Nhiều doanh nghiệp nhà nước… hiệu quả sản xuất, kinh doanh cịn thấp; tình
trạng nợ, thua lỗ, lãng phí cịn lớn… Phần lớn doanh nghiệp tư nhân có quy mơ
nhỏ, trình độ cơng nghệ thấp, năng lực tài chính và quản trị yếu”. Vì vậy, cần phải
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển lớn mạnh, bảo đảm tốt an ninh kinh tế và không
ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia, khả năng chống chịu trước tác động
tiêu cực từ bên ngồi.
Thứ ba, cùng với chính sách khuyến khích, cần xây dựng hệ thống tổ chức,
bộ máy và nhân lực trình độ cao với chức năng mở rộng và tìm kiếm thị trường
mới, đa dạng hóa thị trường, nguồn vốn đầu tư và đối tác, tránh phụ thuộc vào một
thị trường, một đối tác, tạo nền tảng cho phát triển ổn định, bền vững. Chiến lược
thị trường cần gắn kết chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và xúc tiến quảng bá sản
phẩm nhằm nâng cao vị thế và uy tín của sản phẩm hàng hóa trong nước. Nâng cao
khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động
của nền kinh tế thế giới, khu vực; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ
nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với cam kết quốc tế.
Thứ tư, hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với những điều ước quốc tế và
cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết. Những năm qua, thực hiện chính sách
Trang 11

download by :


đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã ký kết, tham gia nhiều điều
ước, cam kết quốc tế và các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với những

cam kết sâu rộng, toàn diện. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, cần phải hoàn thiện hệ
thống pháp luật phù hợp với những điều ước quốc tế và cam kết quốc tế mà Việt
Nam đã ký kết.
Thứ năm, thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình
linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước từng giai đoạn. Hội nhập
kinh tế quốc tế bao gồm nhiều hình thức với mức độ và yêu cầu khác nhau, như:
thỏa thuận thương mại ưu đãi, khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan, thị
trường chung, liên minh kinh tế… Vì vậy, cần phải thực hiện nhiều hình thức với
các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, khả năng và mục tiêu của đất nước
từng giai đoạn, góp phần tích cực xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Thứ sáu, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn
thiện thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học – công
nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất
là những ngành có vị thế của Việt Nam. Quy định chặt chẽ và mạnh dạn trong đổi
mới công nghệ. Đi liền với q trình du nhập cơng nghệ, cần tăng nguồn tài chính
đầu tư cho nghiên cứu và triển khai, nhằm từng bước nghiên cứu phát triển, tiến tới
tự chủ dần về công nghệ.

Trang 12

download by :


KẾT LUẬN
Phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh
tế quốc tế, chúng ta có thể khẳng định một lần nữa giữa xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có mối quan hệ biện chứng. Chỉ có
xây dựng được một nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta mới có đầy đủ tư cách và
thực lực để chủ động hội nhập đúng hướng và có hiệu quả. Và ngược lại

, chỉ có chủ động hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta mới nhanh chóng bổ sung
sức mạnh cho nội lực còn khiếm khuyết, rút ngắn con đường phát triển nhằm
khơng ngừng tự hồn thiện mình để giữ vững nền độc lập dân tộc.
Do đó, việc vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vào phân tích chủ
trương , đường lối của đảng về kinh tế là việc làm hết sức đúng đắn, giúp chúng
ta không những hiểu rõ chủ trương, đường lối kinh tế đó mà cịn giúp cho chúng
ta có sự tự tin, ý chí quyết tâm thực hiện chủ trương, đường lối đó. Vận dụng
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong hội nhập kinh tế quốc tế thơng qua phân
tích mối liên hệ bên trong bên ngoài làm sáng tỏ quan điểm đúng đắn của đảng
ta trong việc lãnh đạo xây dựng kinh tế đất nước.
Theo các dự báo trong năm 2004, nền kinh tế thế giới sẽ đạt được tốc độ tăng
trưởng tiềm năng. Bởi vậy, xuất khẩu của Việt Nam sẽ có những điều kiện thuận lợi
hơn do thương mại toàn cầu. Mặc dù vậy, khi nền kinh tế của nhiều nước đang có
khả năng tăng trưởng đi lên, động cơ thúc đẩy họ tự do hoá để tăng cường hội nhập
sẽ giảm. Đây có thể là khó khăn đối với Việt Nam trong quá trình chuẩn bị gia nhập
WTO. Hơn nữa với những diễn biến phức tạp trên các thị trường tài chính hiện nay
và dự báo trong tương lai, Việt Nam cần phải chuẩn bị để đối phó, ngăn ngừa
những bất ổn định về tài chính có thể xảy ra , điều đó có nghĩa là Việt Nam phải
xây dựng cho mình một nền kinh tế độc lập tự chủ để có thể ứng phó trước mọi khó
khăn trong quốc tế hội nhập kinh tế quốc tế.

Trang 13

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình triết học Mác - Lê nin (Dùng trong các trường đại học, cao

đẳng), GS.TS.Nguyễn Ngọc Long – GS.TS.Nguyễn Hữu Vui.

2.

Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin (Dành cho sinh
viên đại học, cao đẳng khối không chuyên ngành Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh) – TS.Phạm Văn Sinh, GS.TS.Phạm Quang Phan

3.

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB

CTQG Hà Nội
4.

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
NXB Sự thật

5.

Đảng Cộng sản Việt Nam,Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc VII, NXB QGHN

6.

Tổng cục Thống kê, Tình hình kinh tế – xã hội quý IV và năm 2019

7.

/>
8.

9.

10.

/> /> />
Trang 14

download by :



×