Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

: Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về tạm ngừng phiên toà sơ thẩm.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.7 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................1


QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ HIỆN HÀNH 

VỀ TẠM NGỪNG PHIÊN TỒ SƠ THẨM................................................1
II­

MỘT SỐ VƯỚNG MẮC....................................................................7

2.1.

Những vướng mắc khi áp dụng........................................................7

2.2.

Một số kiến nghị hồn thiện.............................................................9

KẾT LUẬN.....................................................................................................10


MỞ ĐẦU
Tạm ngừng phiên tịa sơ thẩm liên quan đến nhiều vấn đề về thủ tục tố
tụng hình sự mà Hội đồng xét xử áp dụng tại phiên tịa. Tạm ngừng phiên tịa
sơ thẩm là thủ tục tố tụng hình sự  mới được BLTTHS 2015 quy định lần đầu
tiên, mà BLTTHS 2003 khơng quy định. Để  hiểu rõ hơn vấn đề  này, em xin
phân tích và làm rõ Đề 18: Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật
tố tụng nhân sự hiện hành về tạm ngừng phiên tồ sơ thẩm.
NỘI DUNG




QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ  TỤNG DÂN SỰ  HIỆN
HÀNH VỀ TẠM NGỪNG PHIÊN TỒ SƠ THẨM

Tạm ngừng phiên tịa là một trong số các quy định mới, tiến bộ của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015 so với Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi,
bổ sung năm 2011, quy định này phù hợp với thực tiễn xét xử hiện nay;  mục
đích của tạm ngừng phiên tịa nhằm tiết kiệt thời gian vàgiảm chi phí tố tụng,
bởi khác với việc hỗn phiên tịa, khi tiếp tục tiến hành phiên tịa sau thời gian
tạm ngừng thì Hội đồng xét xử khơng phải xét xử vụ án lại từ đầu mà xét xử
tiếp theo phần đã tạm ngừng trước đó.
Cụ thể, Điều 259 Bộ  luật tố tụng dân sự  quy định về  tạm ngừng phiên
tịa như sau:
“1. Trong q trình xét xử, Hội đồng xét xử  có quyền quyết định tạm
ngừng phiên tịa khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự  kiện bất khả  kháng, trở  ngại
khách quan khác mà người tiến hành tố  tụng khơng thể  tiếp tục tiến hành
phiên tịa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;

1


b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự  kiện bất khả  kháng, trở  ngại
khách quan khác mà người tham gia tố  tụng khơng thể  tiếp tục tham gia
phiên tịa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có u cầu xét xử vắng mặt;
c) Cần phải xác minh, thu thập bổ  sung tài liệu, chứng cứ  mà nếu
khơng thực hiện thì khơng thể  giải quyết được vụ  án và khơng thể  thực hiện
được ngay tại phiên tịa;
d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;

đ) Các đương sự thống nhất đề nghị Tịa án tạm ngừng phiên tịa để họ
tự hịa giải;
e) Cần phải báo cáo Chánh án Tịa án để  đề  nghị  sửa đổi, bổ  sung
hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ
luật này.
2. Việc tạm ngừng phiên tịa phải được ghi vào biên bản phiên tịa.
Thời hạn tạm ngừng phiên tịa là khơng q 01 tháng, kể  từ  ngày Hội đồng
xét xử quyết định tạm ngừng phiên tịa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng
phiên tịa khơng cịn thì Hội đồng xét xử  tiếp tục tiến hành phiên tịa; nếu lý
do để  ngừng phiên tịa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử  ra quyết
định tạm đình chỉ  giải quyết vụ  án dân sự. Hội đồng xét xử  phải thơng báo
bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về
thời gian tiếp tục phiên tịa”.
Trong thực tiễn xét xử,chúng tơi nhận thấykhi áp dụng quy định về tạm
ngừng phiên tịa cịn một số vướng mắc, cần được hướng dẫn để áp dụng pháp
luật một cách thống nhất, cụ thể như sau:
1. Trường hợp tạm ngừng phiên tịa theo điểm a khoản 1 Điều 259: “Do
tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác

2


mà người tiến hành tố tụng khơng thể tiếp tục tiến hành phiên tịa, trừ trường
hợp thay thế được người tiến hành tố tụng”.
Người có thẩm quyền tiến hành tố  tụng tại phiên tịa dân sự  sơ  thẩm
gồm: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên và Thư ký Tịấn. Trong
trường hợp có một trong số những người tiến hành tố tụng khơng thể tiếp tục
tiến hành phiên tịa mà khơng có người thay thế thì Hội đồng xét xử phải tạm
ngừng phiên tịa,và theo quy định tại khoản 2 Điều 259 Bộ  luật tố  tụng dân
sự: “Việc tạm ngừng phiên tịa phải được ghi vào biên bản phiên tịa”.

Tuy nhiên, trường hợp vì lý do sức khỏe mà người tiến hành tố  tụng
khơng thể  tiếp tục phiên tịa chính là Thư  ký Tịa án thì điều luật chưa xác
định người ghi biên bản phiên tịa, trường hợp này Hội đồng xét xử  có được
lập biên bản riêng để ghi nhận sự việc hay khơng?
2. Tạm ngừng phiên tịa theo điểm c khoản 1 Điều 259: “Cần phải xác
minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ  mà nếu khơng thực hiện thì khơng
thể giải quyết được vụ án và khơng thể thực hiện được ngay tại phiên tịa”.
Đặt ra trường hợp phiên tịa dân sự  sơ  thẩm đang diễn ra khơng có sự
tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp (ngồi các trường hợp đại diện
Viện kiểm sát phải tham gia phiên tịa sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều
21 Bộ  luật tố  tụng dân sự). Q trình xét xử, Hội đồng xét xử  xác định cần
phải tạm ngừng phiên tịa để  xác minh, thu thập bổ  sung tài liệu, chứng cứ
mới có đủ  căn cứ  giải quyết vụ  án. Sau khi Tịa án tiến hành xác minh, thu
thập và bổ sung chứng cứ thì vụ án thuộc trường hợp phải có sự tham gia của
đại diện Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố
tụng dân sự, cụ  thể: “Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ  thẩm đối với
các việc dân sự; phiên tịa sơ  thẩm đối với những vụ án do Tịa án tiến hành
thu thập chứng cứ hoặc…”.

3


Hiện Bộ  luật tố tụng dân sự  và văn bản hướng dẫn thi hành khơng có
quy định về vấn đề này, từ đó phát sinh 02 quan điểm:
Quan điểm thứ nhất: Sau khi Tịa án xác minh, thu thập tài liệu chứng
cứ, Tịa án tiếp tục xét xử vụ án mà khơng có sự  tham gia của đại diện Viện
kiểm sát.
Quan điểm thứ hai: Sau khi tạm ngừng phiên tịa, Tịa án đã tiến hành
xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ nên vụán thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự, do đó, tại phiên tịa sơ  thẩm phải có

sự có mặt củađại diện Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc tn theo pháp
luật.
Chúng tơi thống nhất với quan điểm thứ  hai, bởi nó phù hợp với quy
định của pháp luật, đảm bảo cơng tác kiểm sát việc tn theo luật của Viện
kiểm sát trong q trình giải quyết vụán. Tuy nhiên, nếuđại diện Viện kiểm
sát chỉ tham gia phiên tịa kể từ thời điểm tiếp theo phần đã tạm ngừng trước
đó thì chưa đảm bảo việc kiểm sát việc tn theo pháp luật một cách đầyđủ,
tồn diện. Bởi lẽ, nếu chỉ tham gia từ thời điểm đã tạm ngừng phiên tịa, Kiểm
sát viên sẽ khơng nắm được nội dung và diễn biến vụ án, u cầu của các bên
tại phiên tịa; ngồi ra sẽ  làm mất đi quyền thay đổi kiểm sát viên của các
đương sự, mà quyền này của các đương sự chỉ được thực hiện tại phần thủ tục
bắt đầu phiên tịa.
Để giải quyết vấn đề  này, sau khi quyết định tiếp tục giải quyết vụ án,
mở  lại phiên tịa, Tịa án có thể  thơng báo bổ  sung Viện kiểm sát tham gia
phiên tịa và thực hiện thủ  tục chuyển hồ  sơ  cho Viện kiểm sát cùng cấp
nghiên cứu, quyết định cử Kiểm sát viên tham gia phiên tịa và phiên tịa phải
được mở lại từ đầu.
3. Trường hợp tạm ngừng phiên tịa để  xác minh, thu thập bổ  sung tài
liệu theo điểm c khoản 1 Điều 259 Bộ  luật tố  tụng dân sự, sau đó mới phát
4


sinh thêm người có quyền lợi, nghĩa vụ  liên quan trong vụ  án và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án có đơn u cầu độc lập.
Ví dụ: Hộ gia đình A (gồm các thành viên A, B,C,D), A khởi kiện u
cầu phân chia tài sản chung của hộ  gia đình là quyền sử  dụng đất. Q trình
giải quyết vụ án, khi Tịa án đưa vụ án ra xét xử, tại phiên tịa phát sinh E. E
cung cấp cho Tịa án hợp đồng chuyển nhượng quyền sử  dụng đất nói trên,
người chuyển nhượng là B,C,D. Do đó, Tịa án phải tạm ngừng phiên tịa để
thu thập thêm tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc chuyển nhượng đất và đưa

E vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.Sau
khi thu thập tài liệu, chứng cứ, Hội đồng xét xử  tiếp tục tiến hành phiên tịa
hay vụ  án phải cơng khai chứng cứ  và hịa giải lại hiệncũng có các ý kiến
khác nhau.
Ý kiến thứ nhất: Vụ án trên đã được cơng khai chứng cứ, hịa giải và đã
đưa ra xét xử thì Tịa án vẫn tiến hành xét xử mà khơng phải cơng khai chứng
cứ, hịa giải lại (thủ tục này có thể thực hiện tại phiên tịa).
Ý kiến thứ hai: Sau khi tạm ngừng phiên tịa mới phát sinh thêm người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Như vậy, tại thời điểm này người có quyền
lợi, nghĩa vụ  liên quan mới biết được quyền và nghĩa vụ  của mình trong vụ
án. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của đương sự, Tịa án phải tiến hành thụ lý
đơn u cầu độc lập và tiến hành cơng khai chứng cứ  và hịa giải lại. Chúng
tơi thống nhất với ý kiến thứ hai.
4.Trường hợp ngun đơn rút đơn khởi kiện trong thời gian tạm ngừng
phiên tịa hoặc rút đơn khởi kiện trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án
(tạm đình chỉ sau khi tạm ngừng phiên tịa).
Trong thời gian tạm ngừng phiên tịa, ngun đơn tự nguyện rút tồn bộ
u cầu khởi kiện, trong vụ án khơng có u cầu phản tố của bị đơn và khơng
có u cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ  liên quan. Trường hợp
5


này, thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ án thuộc về Thẩm phán chủ tọa phiên
tịa hay của Hội đồng xét xử?
Thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ  án phải thuộc về Hội đồng xét xử.
Sau khi có đơn rút tồn bộ u cầu khởi kiện của ngun đơn, Hội đồng xét
xử phải tiếp tục tiến hành phiên tịa để xem xét việc rút u cầu khởi kiện của
ngun đơn, trên cơ sở đó mới ban hành Quyết định đình chỉ giải quyết vụán
theo mẫu số  46­DS (dành cho Hội đồng xét xử), ban hành kèm theo Nghị
quyết số  01/2017/NQ­HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tịa

án nhân dân tối cao, các nội dung này phải được ghi vào biên bản phiên tịa.
Tương   tự   đối   với   trường   hợp   vụ   án   đã   tạm   đình   chỉ   (sau   khi   tạm
ngừng), sau đó ngun đơn tự nguyện rút tồn bộ u cầu khởi kiện thì thẩm
quyền đình giải quyết vụ án thuộc về Hội đồng xét xử như đã phân tích ở trên.
5. Quy định thời hạn tạm ngừng phiên tịa tại khoản 2 Điều 259 Bộ luật
tố  tụng dân sự  là khơng q 01 tháng, hết thời hạn này nếu lý do để  ngừng
phiên tịa khơng cịn thì Hội đồng xét xử  tiếp tục tiến hành phiên tịa. Tuy
nhiên, trên thực tế  có thể  phát sinh tình huống đến ngày cuối cùng của thời
hạn 01 tháng nêu trên thì lý do tạm ngừng phiên tịa mới khơng cịn, nếu quy
định Hội đồng xét xử phải tiếp tục tiến hành phiên tịa trong thời gian giới hạn
khơng q 01 tháng (kể  từ  ngày tạm ngừng phiên tịa) thì sẽ  khơng đủ  thời
gian để  triệu tập đầy đủ  người tham gia tố  tụng tham gia phiên tịa, gây khó
khăn cho việc xét xử. Để  khắc phục vấn đề  này, thiết nghĩ cần có quy định
thêm về  khoảng thời gian nhất định kể  từ  khi lý do tạm ngừng phiên tịa
khơng cịn, Hội đồng xét xử phải tiếp tục tiến hành phiên tịa.
Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 259 Bộ  luật tố  tụng dân sự, khi
hết thời hạn tạm ngừng phiên tịa mà lý do tạm ngừng phiên tịa chưa được
khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Do

6


điều luật quy định thẩm quyền tạm đình chỉ  vụ  án thuộc về  Hội đồng xét xử
nên hiện tại có hai quan điểm:
Quan điểm thứ nhất: Hội đồng xét xử phải tiếp tục tiến hành phiên tịa,
trên cơ  sở  kết quả  thảo luận tại phiên tịa mới quyết định việc tạm đình chỉ
vụán.
Quan điểm thứ hai: Trường hợp này, khơng cần thiết phải mở lại phiên
tịa, Thẩm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa thay mặt Hội đồng xét xử
ban hành quyết định tạm đình chỉ vụ án. Chúng tơi thống nhất với quan điểm

thứ hai, vì khi lý do tạm ngừng phiên tịa chưa được khắc phục thì Hội đồng
xét xử chưa tiếp tục tiến hành phiên tịa.
Trên đây là một số vướng mắc trong q trình áp dụngĐiều 259 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015 vào thực tiễn xét xử, tác giả rất mong nhận được sự
góp ý, phản biện của bạn đọc.1
II­
2.1.

MỘT SỐ VƯỚNG MẮC

 Những vướng mắc khi áp dụng
Phiên tịa sơ thẩm khai mạc từ đầu khơng có sự tham gia của Viện kiểm

sát (VKS), nhưng tại phiên tịa phải tạm ngừng, với lý do cần phải xác minh,
thu thập chứng cứ. Trường hợp này, khi thực hiện việc thu thập chứng cứ
xong, thì có thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tịa theo quy định
tại khoản 2 Điều 21 BLTTDS hay khơng? Hiện nay có 2 luồng quan điểm
khác nhau.
Quan điểm thứ  nhất cho rằng, do trong BLTTDS khơng có quy định
tạm ngừng phiên tịa thu thập chứng cứ, sau khi mở lại thì phải có VKS tham
gia phiên tịa, nên khơng phải thơng báo cho VKS tham gia phiên tịa. Đồng
thời, nếu tạm ngừng phiên tịa thu thập chứng cứ, sau đó bổ  sung VKS tham
1 />
7


gia phiên tịa thì sẽ kéo theo những hoạt động tố tụng khác, như  phải chuyển
hồ sơ cho VKS nghiên cứu và cử Kiểm sát viên tham gia phiên tịa, trong khi
Hội đồng xét xử đang tạm ngừng phiên tịa thì quy định nào cho phép chuyển
hồ sơ  cho VKS cùng cấp trong trường hợp này. Hơn nữa, nếu đưa VKS vào

thì phiên tịa cũng khơng thể tiếp tục ngay chỗ “tạm ngừng” được, vì Kiểm sát
viên tham gia phiên tịa kiểu nửa chừng như thế thì cũng khơng nắm được nội
dung tranh chấp của vụ án, u cầu cụ thể của các bên; chứ chưa nói đến các
bên đương sự  mất quyền u cầu thay đổi Kiểm sát viên (vì khơng có phần
thủ tục).
Theo khoản 2 Điều 259 BLTTDS, sau thời gian 30 ngày nhưng vẫn
khơng mở lại được phiên tịa, thì HĐXX có quyền tạm đình chỉ giải quyết vụ
án, chờ  kết quả  thu thập chứng cứ. Về  lý thuyết, sau khi quyết định tiếp tục
giải quyết vụ án, mở lại phiên tịa, thì Tịa án có thể thơng báo bổ  sung VKS
tham gia phiên tịa và thực hiện thủ  tục chuyển hồ  sơ  cho VKS cùng cấp
nghiên cứu, quyết định cử  Kiểm sát viên tham gia phiên tịa… lúc này về  lỗ
hỏng vi phạm tố tụng sẽ được vá. Tuy nhiên, cũng cần hạn chế tối đa việc tạm
ngừng phiên tịa trong trường hợp này. Một khi Thẩm phán được phân cơng
nghiên cứu hồ  sơ  thật kỹ, thì chắc rằng sẽ  tiên lượng được vụ  án này sẽ  cần
thập chứng cứ gì, điều đó được thực hiện trước khi đưa quyết định đưa vụ án
ra xét xử, phiên tịa sẽ có VKS tham gia, vụ án giải quyết nhanh chóng, tồn
diện. Cịn trong tình thế phải khắc phục lỗi tố tụng tạm đình chỉ vụ án và mở
lại phiên tịa như nêu trên, điều này sẽ dẫn đến chậm tiến độ giải quyết án, ít
nhiều gì cũng gây phiền hà, hao tốn cho người tham gia tố tụng, kể cả cơ quan
tiến hành tố tụng, thay vì trước đó Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ thật kỹ…
Quan điểm thứ  hai cho rằng, theo khoản 2 Điều 21 BLTTDS đã quy
định: “Viện kiểm sát tham gia các… phiên tịa sơ  thẩm đối với những vụ  án
do Tịa án tiến hành thu thập chứng cứ”. Vì vậy, bất di bất dịch, nếu Tịa án
có hoạt động thu thập chứng cứ  nói chung đều thuộc trường hợp VKS tham
8


gia phiên tịa, kể cả phiên tịa khơng có VKS tham gia nhưng phải tạm ngừng
để  thu thập chứng cứ, sau đó phiên tịa được mở  lại thì cũng phải có VKS
tham gia phiên tịa theo quy định chung.

Đồng tình với quan điểm này, Tiến sĩ Luật học Lại Văn Trình, Phó Chánh án
TAND cấp cao Về ý nghĩa có VKS tham gia phiên tịa sau khi thu thập chứng
cứ, ai cũng thấy rằng điều này sẽ  tăng cường tính hiệu quả  của tranh tụng.
Việc có VKS tham gia sau khi ngừng phiên tịa, cịn giúp cho việc kiểm tra,
đánh giá, thu thập chứng cứ được được khách quan, tồn diện hơn; Hội đồng
xét xử cũng sẽ tun một bản án thuyết phục hơn.
?
Đã có nhiều Thẩm phán xử  lý tình huống này như  sau, sau khi ngừng phiên
tịa để thu thập chứng cứ xong, thì Tịa án có Thơng báo, gửi kèm theo hồ sơ
vụ án cho VKS cùng cấp để nghiên cứu và phân cơng Kiểm sát viên tham gia
phiên tịa khi mở lại. Sau đó, phiên tịa cũng được tổ chức quay lại từ đầu để
các bên thực hiện quyền tranh tụng của mình được đầy đủ  hơn, kể  cả  quyền
u cầu thay đổi Kiêm sát viên vừa được bổ sung…
Khi chưa có văn bản hướng dẫn tháo gỡ vướng mắc này, thì cách làm nêu trên
cũng tạm thời khắc phục được lỗ  hổng của điều luật, tuy nhiên với cách làm
này vơ hình trung đã bỏ  qua ý nghĩa của cái gọi là thủ  tục “tạm ngừng”, vì
chắc chắn khi có bổ sung VKS thì phải quay lại từ đầu phiên tịa, chứ khơng
thể  tiếp tục  ở  giai đoạn “tạm ngừng”; qua đó các bên đương sự  thực hiện
quyền tố tụng đầy đủ hơn, cũng như  làm rõ nội dung u cầu của các bên để
VKS nắm bắt…
Việc xem xét có cần thiết bắt đầu lại phiên tịa hay khơng sau thời gian
tạm ngừng phiên tịa, nên chăng, giao quyền chủ động quyết định việc tiếp tục
lại phiên tịa sau thời gian tạm ngừng phiên tịa  ở  bước nào sẽ  dành cho Hội
đồng xét xử sơ thẩm quyết định… Hội đồng xét xử cần tham khảo ý kiến của
9


đại diện Viện kiểm sát về  việc tổ  chức lại phiên tịa  ở  bước nào trong q
trình xét xử tại phiên tịa… . Dĩ nhiên, quyền xem xét tổ chức phiên tịa ở giai
đoạn nào thuộc về HĐXX, tuy nhiên rõ ràng là khơng thể tiếp tục ở giai đoạn

đã tạm ngừng trước đó, với phân tích nêu trên.
2.2.

Một số kiến nghị hồn thiện
Trở  lại quy định khoản 2 Điều 21 BLTTDS, VKS tham gia phiên tịa

thuộc trường hợp Tịa có hoạt động thu thập chứng cứ theo Điều 97 BLTTDS
nói chung và điểm c khoản 1 Điều 259 BLTTDS nói riêng. Điều luật có thu
thập chứng cứ thì có VKS tham gia phiên tịa này đã mang tính ngun tắc và
xun suốt trong BLTTDS. Vì vậy, theo tác giả  nếu thuộc trường hợp tạm
ngừng   phiên   tòa   để   thu   thập   chứng   cứ   theo   điểm   c   khoản   1   Điều   259
BLTTDS, thì nên chăng phân ra 02 trường hợp.
Nếu VKS tham gia từ đầu phiên tịa, thì sau khi tạm ngừng để thu thập
chứng cứ, VKS vẫn tham gia như  bình thường. Trường hợp phải tạm ngừng
phiên tịa thu thập chứng cứ, nhưng VKS khơng tham gia ngay từ đầu thì nên
quy định trường hợp này là ngoại lệ  trong Điều 259 BLTTDS, và cần đưa
trường hợp này về  thủ  tục hỗn phiên tịa, để  các bước tố  tụng sau đó được
thực hiện một cách đầy đủ theo quy định chung. Cụ thể, khoản 1, 2 Điều 259
BLTTDS giữ  ngun, cần bổ  sung thêm khoản 3 Điều 259 BLTTDS năm
2015 như sau: “… 3. Phiên tịa sơ  thẩm khơng có Viện kiểm sát tham gia từ
đầu, khi phải tiến hành xác minh, thu thập bổ  sung tài liệu, chứng cứ  theo
điểm c khoản 1 Điều này, thì Hội đồng xét xử khơng tạm ngừng phiên tịa, mà
quyết định hỗn phiên tịa, với căn cứ  cần thu thập chứng cứ  và đưa Viện
kiểm sát vào tham gia phiên tịa”.
Về  những vướng mắc nêu trên, hiện chưa có văn bản nào hướng dẫn
thực hiện. Thiết nghĩ, để hiểu, áp dụng một cách thống nhất, tác giả kiến nghị,
trước mắt (khi chưa sửa Luật) được, thì Tịa án nhân dân Tối cao cần sớm ban
10



hành Văn bản hướng dẫn nghiệp vụ  xét xử, cụ  thể  hướng dẫn với các nội
dung: Sau khi ngừng phiên tịa để  thu thập chứng cứ, thì VKS có tham gia
phiên tịa được mở lại hay khơng? Phiên tịa mở lại (nếu có VKS) sẽ được tiếp
tục hay trở  lại từ  đầu? Trình tự, thủ  tục sau khi ngừng phiên tịa để  thu thập
chứng cứ được thực hiện như thế nào?.
KẾT LUẬN
Tạm ngừng phiên tịa hình sự  sơ  thẩm là một trong những nội dung
quan trọng của giai đoạn xét xử sơ  thẩm vụ  án hình sự. Tuy nhiên, thực tiễn
áp dụng quy định này đang có những vướng mắc, hạn chế cần khắc phục.

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
2. />
ap­dung­dieu­259­bo­luat­to­tung­dan­su­nam­2015­ve­tam­ngung­
phien­toa­trong­thuc­tien­xet­xu­so­tham­vuan­dan­su­5227.html
3. />
dan­su­so­tham­de­thu­thap­chung­cu­va­su­tham­gia­cua­vien­kiem­
sat

12



×