MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................1
I
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH VỀ ĐẦU TƯ VÀO KHU CƠNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ, KHU
CHẾ XUẤT.......................................................................................................1
1. Đặc điểm khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu cơng nghệ
cao 1
2. Thuận lợi đối với việc xin đầu tư vào KCN, KCX, KKT và KCNC......2
II
LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..............................6
KẾT LUẬN.....................................................................................................10
MỞ ĐẦU
KCN và KCX là khu vực có ranh giới cụ thể và khơng có dân cư,
chun sản xuất hàng cơng nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất cơng
nghiệp, do Chính phủ hoặc Thủ tướng thành lập, bao gồm các doanh nghiệp
trong KCN và doanh nghiệp chế xuất. Để hiểu rõ hơn về loại hình này, em
xin phân tích và làm rõ Đề 19: Phân tích và đánh giá quy định pháp luật hiện
hành về đầu tư vào khu cơng nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất. Liên hệ thực
tiễn ở Việt Nam hiện nay
NỘI DUNG
I
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
HIỆN HÀNH VỀ ĐẦU TƯ VÀO KHU CƠNG NGHIỆP, KHU
KINH TẾ, KHU CHẾ XUẤT
1. Đặc điểm khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu cơng
nghệ cao
KCX là KCN chun sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản
xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục áp dụng đối với KCN; được ngăn cách với khu vực bên
ngồi theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
KCN hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm cơng
nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm cơng nghiệp hỗ
trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề cơng nghiệp hỗ
trợ th, th lại tối thiểu đạt 60% diện tích đất cơng nghiệp có thể cho th
của KCN;
KCN sinh thái là KCN, trong đó có các doanh nghiệp trong KCN tham gia
vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài ngun, có sự liên
1
kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh cơng nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, mơi trường, xã hội của các doanh nghiệp
KKT là khu vực có ranh giới địa lý xác định; bao gồm các khu chức năng
gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, KCX, KCN, khu giải trí, khu du lịch,
khu đơ thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác; được
thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế – xã hội
và bảo vệ quốc phịng, an ninh. KKT bao gồm KKT ven biển và KKT cửa
khẩu, trừ trường hợp có quy định riêng đối với từng loại hình KKT.
Có các đặc điểm tương tự, KCNC theo định nghĩa tại Luật Cơng nghệ cao
và Nghị định 99, tuy nhiên, đây là khu kinh tế kỹ thuật đa chức năng được
thành lập để thực hiện cơng tác nghiên cứu phát triển (R&D) và ứng dụng
cơng nghệ cao, ươm tạo cơng nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp cơng nghệ
cao, đào tạo nhân lực cơng nghệ cao, sản xuất và mua bán các sản phẩm cơng
nghệ cao cung ứng dịch vụ cơng nghệ cao. Cần lưu ý là trong KCNC có thể
có KCX, kho ngoại quan, khu bảo thuế và khu nhà ở. Doanh nghiệp KCNC là
những doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật và hoạt động trong
KCNC, bao gồm doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp cơng
nghệ cao, doanh nghiệp dịch vụ cơng nghệ cao, cơng ty phát triển KCNC,
doanh nghiệp dịch vụ ăn uống và doanh nghiệp chế xuất.
Theo LĐT, các KCN, KCX, KKT và KCNC khơng phải là các phương
tiện điển hình cho đầu tư nước ngồi, nhưng KCN và KCX đóng vai trị quan
trọng trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam. Đó là lý do mà
nội dung này được mơ tả tại đây. Mục đích của KCN và KCX là để cung cấp
cơ sở chung, hiệu quả cho việc sản xuất, chế biến và lắp ráp sản phẩm (chỉ để
phục vụ xuất khẩu nếu là KCX). Các dự án có vốn đầu tư nước ngồi được
khuyến khích đặt tại các khu này vì các tại đây có cơ sở hạ tầng hiện đại, dịch
vụ vận chuyển hàng hóa và tiện ích tốt, cũng như sẵn có các dịch vụ cần thiết.
2
Về ngun tắc, đầu tư xây dựng KCN, KCX, KKT hoặc KCNC phải tn
thủ các thủ tục và quy định giống như việc đầu tư của nước ngồi vào các khu
này cũng như vào các khu vực khác của đất nước. Để thu hút hơn nữa đầu tư
vào cơ sở hạ tầng, nhà đầu tư nước ngồi được hưởng một số ưu đãi nếu đầu
tư xây dựng KCN và KCX, trong đó có ưu đãi về thủ tục cấp phép dễ dàng
hơn, thời hạn dài hơn và ưu đãi về thuế.
2. Thuận lợi đối với việc xin đầu tư vào KCN, KCX, KKT và KCNC
Thủ tục xin đầu tư vào KCN, KCX, KKT hoặc thậm chí là KCNC tương
tự như việc đặt cơ sở tại các khu vực khác trong tồn quốc, nhưng q trình
xem xét và cấp phép dễ dàng hơn. Ví dụ, đối với các dự án đầu tư thực hiện
trong KCN hoặc KCNC, cơ quan cấp phép đầu tư xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư và nhà đầu tư mà khơng tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư.
Đối với dự án đầu tư trong KCN, KCX, KKT, KCNC, nhà đầu tư được
thực hiện các hoạt động sau:
1. Th hoặc mua kho, bãi để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình;
2. Sử dụng và thanh tốn tiền sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơng
trình dịch vụ bao gồm hệ thống đường giao thơng, cấp điện, cấp
thốt nước, thơng tin liên lạc, xử lý nước thải, xử lý chất thải và các
cơng trình cơng cộng khác (“phí hạ tầng”);
3. Chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho th,
cho th lại đất đã xây dựng hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở, trụ
sở và các cơng trình khác phục vụ hoạt động kinh doanh của mình
theo quy định của pháp luật về đất đai và kinh doanh bất động sản;
3
4. Cho th, cho th lại trụ sở, văn phịng và các cơng trình khác để
phục vụ hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất
đai và kinh doanh bất động sản;
5. Thực hiện các hoạt động khác được quy định trong LĐT, Nghị định
31, các quy định của Chính phủ về KCN, KCX, KKT, KCNC và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Theo Nghị định 82/2018 và Nghị định 31/2021, KKT, KCNC (kể cả
khu cơng nghệ thơng tin tập trung được thành lập theo quy định của Chính
phủ) được xem là địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; cịn
KCN, KCX và các cụm cơng nghiệp được thành lập theo quy định của Chính
phủ nằm trong danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn để
được hưởng ưu đãi đầu tư, KCN và KCX được thành lập ở những địa bàn
nằm trong Danh sách các vùng kinh tế – xã hội có điều kiện đặc biệt khó khăn
sẽ được hưởng những ưu đãi đầu tư áp dụng đối với các địa bàn này. Các nhà
đầu tư vào KCN, KCX, KKT và KCNC được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN), thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT) nhiều
hơn so với các nhà đầu tư thơng thường khác.
Các doanh nghiệp thành lập mới từ những dự án đầu tư trong KCN
hoặc KCX nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn,
KKT, và KCNC được hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất ưu đãi
10% trong thời hạn 15 năm tính từ năm đầu tiên dự án có doanh thu, sau khi
được miễn thuế 4 năm kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu
tư và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Các doanh nghiệp
thành lập mới từ những dự án đầu tư trong KCN, KCX được hưởng thuế thu
nhập doanh nghiệp với thuế suất 17% trong thời hạn 10 năm, và được miễn
thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
4
Các nhà đầu tư trong KCN, KCX, KKT và KCNC cũng được sử dụng
cơ sở hạ tầng hiện đại, dịch vụ tiện ích và các thuận lợi khác. Nhưng, thay vào
đó, họ phải trả giá th đất và sử dụng cơ sở hạ tầng cao hơn, và thường phải
trả giá th đất và cơ sở hạ tầng theo kỳ. Điều này thể hiện mặt khơng thuận
lợi của KCN, KCX, KKT và KCNC. Tuy nhiên, trừ các dự án khai thác
khống sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt ngồi sản xuất ơ tơ; đất của dự án đầu tư trong KCN hoặc
KCX nằm trên các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn,
KKT, KCNC được miễn thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp; và đất của dự án
đầu tư trong KCN, KCX được giảm 50% số thuế phải nộp.
Các doanh nghiệp thành lập mới từ những dự án đầu tư (trừ các dự án
khai thác khống sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ngồi sản xuất ơ tơ) trong KCN hoặc KCX nằm
trên các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, KKT, KCNC;
hoặc trong KCN, KCX được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu để tạo tài sản cố định, bao gồm:
Thiết bị, máy móc;
Phương tiện vận tải chun dùng trong dây chuyền cơng nghệ được
sử dụng trực tiếp cho dự án sản xuất;
Linh kiện, bộ phận, phụ tùng để lắp ráp hoặc vận hành máy móc,
thiết bị;
Nguyên liệu được dùng để chế tạo máy móc, thiết bịhoặc để chế tạo
linh kiện, bộ phận, hoặc phụ tùng của máy móc, thiết bị;
Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
5
Ngun liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu
để sản xuất của dự án đầu tư (trừ các dự án khai thác khống sản; sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; sản
xuất lắp ráp ơ tơ, xe máy, điều hịa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt
điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy
sấy khơ tóc, làm khơ tay và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ) trong KCN hoặc KCX nằm trên các địa bàn có điều kiện
kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, KKT, KCNC được miễn thuế nhập khẩu
trong thời hạn 5 năm kể từ ngày đi vào sản xuất.
Ngồi ra, hàng hóa từ khu phi thuế quan (bao gồm: KCX, doanh nghiệp
chế xuất, nghĩa là các doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong một KCX
hoặc các doanh nghiệp chun sản xuất sản phẩm xuất khẩu trong một KCN
hoặc KKT, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương
mại đặc biệt, khu thương mại – cơng nghiệp và các khu vực kinh tế khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) xuất khẩu ra nước ngồi; hàng
hóa nhập khẩu từ nước ngồi vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu
phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan
khác; là đối tượng khơng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Đối với các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và các doanh nghiệp
chế xuất, mức thuế ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT/AFTA) sẽ được áp dụng
nếu các doanh nghiệp này xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nội địa, miễn là
sản phẩm có ít nhất 40% yếu tố xuất xứ từ các nước ASEAN; được miễn thuế
nhập khẩu khi nhập khẩu sản phẩm sản xuất, gia cơng, tái chế, lắp ráp trong
khu phi thuế quan khơng sử dụng ngun liệu, linh kiện nhập khẩu vào thị
trường nội địa.
Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng hóa tạm xuất khẩu, tái
nhập khẩu; ngun liệu nhập khẩu để sản xuất, gia cơng hàng hóa xuất khẩu
6
theo hợp đồng sản xuất, gia cơng xuất khẩu ký kết với bên nước ngồi; hàng
hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngồi với các khu phi thuế quan và
giữa các khu phi thuế quan với nhau là đối tượng khơng chịu thuế GTGT.
Ngồi ra, hàng hóa được bán cho, cũng như các dịch vụ được cung ứng
trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan (nghĩa là tổ chức, cá
nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ) và tiêu thụ trong khu phi thuế quan, được coi là hàng hóa
và dịch vụ xuất khẩu, và hưởng thuế suất thuế GTGT 0%.
II
LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Trong cơng cuộc đổi mới, việc hình thành, phát triển các khu cơng nghiệp
(KCN), khu chế xuất, khu kinh tế đã tạo động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH
HĐH đất nước. Đến hết năm 2018, tồn quốc đã có 326 KCN được thành lập,
thu hút hơn 15.000 dự án đầu tư trong nước và nước ngồi với số vốn đăng ký
đạt 970 nghìn tỷ vốn đầu tư trong nước và hơn 145 tỷ USD vốn đầu tư nước
ngồi. Ngồi những đóng góp về phát triển KTXH, an ninh quốc phịng, thực
trạng hệ thống các KCN cịn tồn tại nhiều bất cập, ảnh hưởng đến một số mặt.
Quy hoạch hệ thống KCN đã được tích hợp trong hệ thống quy hoạch xây
dựng và quy hoạch đơ thị tồn quốc với tầm nhìn đến năm 2050 cùng những
mục tiêu, tiêu chí, tổ chức thực hiện cụ thể gắn với thực tiễn và tầm nhìn dài
hạn.
Theo Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Thủ đơ đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050 – Quyết định số 768/QĐTTg ngày 6/5/2016 thì đất xây
dựng các khu cơng nghiệp đến 2030 là 41.100ha.
Hình thành các khu vực trọng điểm phát triển cơng nghiệp cơng nghệ cao,
cơng nghiệp sạch, cơng nghiệp hỗ trợ đóng góp trong chuỗi liên kết sản xuất
và các ngành cơng nghiêp ưu tiên mang tính đột phá dọc các hành lang kinh tế
với cảng biển, sân bay và cửa khẩu. Hình thành các khu vực cơng nghiệp
7
chính trong vùng theo các xu hướng bố trí khơng gian đơ thị hóa phát triển
tồn vùng, bao gồm:
Đẩy nhanh di dời chuyển đổi chức năng các cơ sở sản xuất cơng nghiệp
trong nội thành đối với thành phố Hà Nội, thành phố Việt Trì, thành phố Bắc
Ninh… Bố trí hợp lý các KCN theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và đảm bảo an tồn
giao thơng.
Đánh giá thực trạng phát triển KCN vùng KTTĐ phía Bắc:
Ngành cơng nghiệp – xây dựng tiếp tục là trụ cột tăng trưởng của vùng và
tập trung đều vào tất cả các địa phương quan trọng tại một số tỉnh, thành phố
của vùng như Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phịng, chiếm 40% GDP của cả nước
giai đoạn 20162018, tập trung chủ yếu từ các ngành cơng nghiệp mũi nhọn
như: Điện, điện tử, lắp ráp ơ tơ, đóng tàu, dệt may, cơng nghiệp phụ trợ. Chỉ
số sản xuất cơng nghiệp tăng trưởng cao nhất cả nước như thành phố Hải
Phịng tăng 25,01% cao nhất từ trước đến nay. Vị trí lợi thế là cửa ngõ ra biển
ở khu vực phía Bắc, có nhiều cảng container đã và đang được đầu tư và tiếp
tục mở rộng (cảng Đình Vũ, cảng Cái Lân, cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phịng
tại Lạch Huyện…) đã góp phần phát triển dịch vụ logistics và tăng khả năng
cạnh tranh loại hình này với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tồn vùng có
27 trung tâm logistics, chiếm 55% tổng số logistics cả nước, tập trung chủ yếu
tại Bắc Ninh (14), Hà Nội (11), Hải Phịng (2).
Trong giai đoạn 20162020, kim ngạch xuất khẩu của vùng tăng 57%, tăng
từ 49,6 tỷ USD năm 2016 lên tới 78,1 tỷ USD năm 2018, cao hơn nhiều mức
tăng của cả nước giai đoạn này là 38%. Do có dự án Samsung hoạt động trên
địa bàn nên tỉnh Bắc Ninh dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu của vùng giai
đoạn 20162018 với 90,5 tỷ USD, chiếm 48,22% tồn vùng; tiếp theo là thành
phố Hà Nội đạt 36,289 tỷ USD, chiếm 19,33%. Kim ngạch nhập khẩu của
vùng tăng 44,9%, tăng từ 61,8 tỷ USD, cao hơn mức tăng 35,5% của nhập
8
khẩu cả nước. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của vùng giai đoạn 20162018
đạt 426,4 tỷ USD nhưng vùng khơng đóng góp trong thặng dư cán cân thương
mại chung (cả nước xuất siêu giai đoạn 20162018 đạt 10,69 tỷ USD) mà
nhập siêu 40,781 tỷ USD.
Về thu hút cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi, chỉ có Hà Nội, Hải Phịng,
Bắc Ninh đã thu hút được các công ty có vốn đầu tư nước ngồi như
Samsung, LG, Microsoft, Canon…và chủ yếu gia cơng, lắp ráp phần cứng với
giá trị gia tăng thấp, các sản phẩm cơng nghệ cao gắn với phát triển các trung
tâm nghiên cứu phát triển (R&D) cịn rất hạn chế. Cơng nghiệp phần mềm và
nội dung số chỉ mới tập trung tại TP. Hà Nội nhưng năng lực cạnh tranh cịn
thấp, quy mơ nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước.
Quy hoạch xây dựng vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, quyết định số
1085/QĐTTg ngày 12/8/2008, đến năm 2015, tầm nhìn 2025: Quỹ đất xây
dựng các Khu cơng nghiệp trong khu kinh tế, khu cơng nghiệp tập trung là
9.670 ha và 8.190ha.
Phân bố các ngành cơng nghiệp sạch, cơng nghiệp kỹ thuật cao tại thành
phố Huế, Chân Mây, thành phố Đà Nẵng với khu vực Hội An, Mỹ Sơn thuộc
Bắc Quảng Nam, Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), bán đảo Phương Mai (Bình Định)
để giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực việc bảo vệ di sản, cảnh quan với khả
năng phát triển các ngành dịch vụ khơng khói.
Bố trí các ngành cơng nghiệp nặng tại khu vực Quảng Ngãi, nam Quảng
Nam, Bình Định tại các vùng có nhiều tiềm năng phát triển cơng nghiệp khai
khống như mỏ đá ở Bình Định, cát thủy tinh ở Quảng Ngãi, mỏ đá vơi ở các
huyện tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp cận thuận lợi với các đầu mối vận tải biển
hàng khơng, đường sắt, đường bộ quốc gia.
Bố trí các ngành cơng nghiệp chế biến, cơng nghiệp vừa và nhỏ, cơng
nghiệp đa ngành như khu vực Bình Định, các vùng miền núi trung du dọc trên
9
tuyến đường Hồ Chí Minh với tuyến Trường Sơn đơng tại vùng dồi dào
nguồn ngun liệu nơng lâm nghiệp. Khu vực thượng nguồn các sơng lớn nên
phát triển cơng nghiệp thủy điện vừa và nhỏ.
Đánh giá thực trạng phát triển KCN vùng KTTĐ miền Trung:
Tồn vùng KTTĐ miền Trung hiện có 19 KCN, chiếm 5,8% số KCN cả
nước, trong đó có 5 KCN trọng điểm là Khu cơng nghệ thơng tin và cơng
nghệ cao Đà Nẵng, Khu kinh tế mở Chu Lai, các khu kinh tế Dung Quất,
Chân Mây và Nhơn Hội, là những điểm mang tính đột phá, hạt nhân làm động
lực phát triển cho vùng, đóng góp quan trọng trong giải quyết việc làm,
chuyển dịch cơ cấu và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vùng.
Giai đoạn 20162018, tốc độ tăng trưởng GRDP bình qn của vùng chỉ
đạt 6,8%, thấp hơn mức tăng trưởng bình qn cả nước. GRDP bình qn đầu
người chỉ bằng 50% Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và bằng 70% Vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc. Vùng kinh tế trọng điểm, GRDP bình qn đạt
khoảng 2.565 USD/người, cao hơn 1,23 lần bình qn chung tồn vùng và
bằng mức bình qn chung của cả nước. Khu vực cơng nghiệp – xây dựng có
tốc độ tăng trưởng cao, bình qn đạt khoảng 10,36%/năm (cao hơn mức bình
qn cả nước) nhờ sự đóng góp của các dự án cơng nghiệp động lực như: dầu
khí, luyện thép, lắp ráp ơ tơ, cơ khí chế tạo... Các KKT và KCN trong vùng đã
thu hút hơn 1.280 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 500.000 tỷ đồng;
vốn đầu tư thực hiện hơn 210.000 tỷ đồng; thu ngân sách khoảng 36.000
40.000 tỷ đồng. Trong đó, đầu tư vào các KKT có 420 dự án (chiếm 32,8%)
với vốn đầu tư đăng ký hơn 380.000 tỷ đồng (chiếm 76%); thu ngân sách
khoảng 30.000 tỷ đồng (chiếm 7075%). Phần lớn thu hút vào các KKT, KCN
là các ngành thâm dụng lao động, sử dụng nhiều nhiên liệu, năng lượng, ít
cơng nghệ cao như dệt may, da giày, sản xuất sản phẩm nhựa, vật liệu nung,
10
chế biến nơnglâmthủy sản… làm cho chất lượng và tốc độ phát triển các
KKT, KCN của Vùng khơng cao.
Có 13/19 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích tự nhiên là
2.425,1ha, diện tích đất có thể cho th là 1.719,3ha, trong đó diện tích đất đã
được cho th là 1.460ha, đạt tỷ lệ lấp đầy khoảng 84,9%. Các KCN tại Vùng
đã thu hút được 913 dự án đầu tư, trong đó có 716 dự án có vốn đầu tư trong
nước và 1097 dự án có vốn đầu tư nước ngồi (FDI), tăng 188 dự án (trong đó
có 134 dự án FDI) so với năm 2013. Tuy vậy, nếu xét về quy mơ, so với tỷ lệ
24,1% số dự án trong tổng số các dự án FDI đầu tư vào KCN trên cả nước của
vùng KTTĐ Bắc bộ và 62,0% của vùng KTTĐ phía Nam thì số lượng dự án
FDI mà các KCN vùng KTTĐ miền Trung thu hút được là q ít, chỉ chiếm
gần 3% số dự án và 1,7% số vốn FDI đăng ký. Giá trị sản xuất cơng nghiệp
(GTSX CN) của các doanh nghiệp trong các KKT tại vùng KTTĐ miền
Trung có sự tăng lên nhanh chóng đóng góp lớn vào GTSX CN chung của các
địa phương trong Vùng, cụ thể năm 2017, GTSX CN của các KKT tại Vùng
đạt 121.014 tỷ đồng, chiếm 41,1% GTSX CN của Vùng.
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng TP.HCM đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050, quyết định số 2076/QĐTTg ngày 22/12/2017.
Đất xây dựng các khu cơng nghiệp đến năm 2030 là 69.000ha.
Phát triển theo hướng hình thành vùng cơng nghiệp – đơ thị hiện đại gắn
kết giữa phát triển khu đơ thị, khu cơng nghiệp, khu thương mại – dịch vụ
đảm bảo cho KCN phát triển bền vững. Phát triển liên kết các KCN thành
vùng cơng nghiệp, hình thành vùng cơng nghiệp chun sâu và cơng nghiệp
địa phương.
Phân bố cơng nghiệp tiểu vùng đơ thị trung tâm, vùng cơng nghiệp vành
đai phía Đơng thành phố Biên Hịa – Trảng Bom – Long Thành – Nhơn
Trạch; vùng cơng nghiệp vành đai phía bắc gồm thành phố Bình Dương –
11
Thủ Dầu Một – Bến Cát – Tan Un, Dĩ An, Thuận An, vùng cơng nghiệp
vành đai phía Tây hồm Bến Lức – Hiệp Phước. Ưu tiên phát triển ngành cơng
nghiệp cơng nghệ cao, cơng nghiệp sạch, cơng nghiệp phụ trợ.
Phân bố cơng nghiệp theo các trục hành lang QL 1A Dầu Giây – Long
Khánh – Gia Ray, Cẩm Mỹ gồm cơng nghiệp phụ trợ, chế biến nơng lâm sản,
cơng nghiệp nhẹ cơ khí, may mặc, giầy da, cơng nghệ sinh học. Phân bố dọc
trục QL51: cơng nghiệp chun sâu gắn với hành lang Xun Á cảng biển
trung chuyển quốc tế, sân bay quốc tế Long Thành, phát triển cơng nghiệp
nặng, cơng nghiệp dầu khí. Gắn phát triển cơng nghiệp dọc trục QL13: cơng
nghiệp đa ngành, cơng nghiệp phụ trợ, ưu tiên ngành chế biến gỗ xuất khẩu,
chế biến nơng sản (cao su, hạt điều, cà phê) cơng nghiệp chế biến thực phẩm
và đồ uống, cơng nghiệp cơ khí, vật liệu xây dựng. Ngồi ra, cịn phân bố dọc
trục QL22, QL50…
KẾT LUẬN
Trước bối cảnh hội nhập quốc tế và sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0,
Việt Nam cần hướng tới đổi mới,X tái cấu trúc và hồn thiện mơ hình các
KCN nhằm bắt kịp với xu thế tồn cầu. Phát triển các KCN phải đảm bảo hài
hịa lợi ích, lâu dài, lấy hiệu quả KTXH, bảo vệ mơi trường và phát triển bền
vững làm mục tiêu cao nhất.
12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định số 31/2021/NĐCP ngày 26/03/2021 của Chính phủ (“Nghị
định 31/2021”) quy định chi tiết quy trình và thủ tục đăng ký đầu tư,
ưu đãi đầu tư và hỗ trợ áp dụng đối với các dự án đầu tư cũng như các
hoạt động của nhà đầu tư trong các khu nói trên; Nghị định số
82/2018/NĐCP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ, đã được
sửa đổi bởi Nghị định 31 (“Nghị định 82/2018”),
2. Nghị định số 99/2003/NĐCP ngày 26/08/2003 của Chính phủ, đã được
sửa đổi bởi Nghị 31 (“Nghị định 99/2003”), ban hành Quy chế Khu
cơng nghệ cao; Quyết định số 53/2004/QĐTTg ngày 05/04/2004 của
Thủ tướng Chính phủ (“ Quy
ết định 53/2004/QĐTTg ”), về một số
chính sách khuyến khích đầu tư tại Khu cơng nghệ cao;
3. Quyết định số 10/2021/QĐTTg ngày 16/03/2021 của Thủ tướng
(“Quyết định 10/2021/QĐTTg”), về việc Quy định tiêu chí xác định
doanh nghiệp cơng nghệ cao; và nhiều thơng tư liên quan đến mơi
trường, xây dựng, lao động, thuế, thủ tục hải quan trong các khu nói
trên.
13