Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

BTL-NHÓM-2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.4 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------------------------

BÀI THẢO LUẬN MÔN

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
Đề tài:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM – VCBL

Giáo viên hướng dẫn:

Đặng Thị Minh Nguyệt

Lớp học phần:

2212BKSC2111

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 2

Hà Nội – 2022


2

MỤC LỤC


3



MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển của dịch vụ đã đem lại cho chúng ta rất nhiều tiện ích
trên hầu hết các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Những dịch vụ của ngân
hàng đã trở nên phổ biến và bắt đầu trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển
dịch vụ ngân hàng dựa trên nhu cầu khách hàng là xu hướng tất yếu mang tính khách
quan khơng chỉ của một ngân hàng mà của hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam nói
riêng và trên thế giới nói chung. Và trong tất cả các dịch vụ tiện ích đó, khơng thể
khơng nhắc đến dịch vụ cho th tài chính của cơng ty tài chính của ngân hàng thương
mại Việt Nam. Nó khuyến khích sự tham gia nhiều hơn của khách hàng, tạo điều kiện
phục vụ khách hàng trên diện rộng, hỗ trợ cho vay tín chấp giúp khách hàng có thêm
nhiều sự lựa chọn. Đồng thời, đây cũng là vũ khí cạnh tranh chiến lược của các ngân
hàng, công cụ hỗ trợ đắc lực và cần thiết mà ngân hàng cần nắm bắt, vận dụng sáng
tạo để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Bằng kiến thức đã được học
cùng với niềm đam mê của mình, nhóm chúng tơi đã lựa chọn tìm hiểu và nghiên cứu
đề tài: “Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Cơng ty Cho th tài chính Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank Leasing)”.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Khái qt về hoạt động của cơng ty CTTC

• Khái niệm cơng ty cho th tài chính
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày
25/8/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính (CTCTTC):


4


“CTCTTC là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam; được thành
lập và hoạt động tại Việt Nam dưới 3 hình thức: CTCTTC trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên; CTCTTC trách nhiệm hữu hạn một thành viên và CTCTTC cổ
phần. Việc chuyển đổi sở hữu, thay đổi hình thức CTCTTC được thực hiện theo quy
định của NHNN Việt Nam”.

• Đặc điểm của cơng ty cho thuê tài chính
CTCTTC là tổ chức tín dụng phi ngân hàng có tư cách pháp nhân. Theo luật
định, cơng ty cho th tài chính thỏa mãn các điều kiện của một doanh nghiệp, nội
dung kinh doanh thường xuyên là hoạt động ngân hàng.
Đây là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, bị chi phối bởi hai nhóm pháp luật bao
gồm nhóm pháp luật chuyên ngành và nhóm pháp luật chung.
Cơng ty CTTC có đối tượng kinh doanh đặc biệt là kinh doanh hoạt động ngân
hàng. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt doanh nghiệp là tổ chức tín dụng với các
loại hình doanh nghiệp đang hoạt động khác.

• Hoạt động cơ bản của cơng ty CTTC
- Huy động vốn đầu tư
- Cho thuê tài chính
2. Hoạt động cho th tài chính của cơng ty CTTC
2.1. Khái niệm hoạt động cho thuê tài chính
CTTC là một dịch vụ tín dụng trung, dài hạn thơng qua việc cho th tài sản
trên cơ sở hợp đồng giữa hai bên, trong đó người cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài
sản và chuyển giao quyền sử dụng tài sản cùng với các rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản cho người đi thuê trong một thời gian nhất định. Khi kết thúc thời
hạn thuê, quyền sở hữu tài sản, quyền chọn mua hoặc quyền thuê tiếp được người đi
thuê lựa chọn theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng.
2.2. Các hình thức cho thuê tài chính

 Các hình thức cho th tài chính cơ bản: Căn cứ vào số bên tham gia trong

-

một hợp đồng CTTC thì phương thức giao dịch CTTC cơ bản bao gồm:
Phương thức CTTC có sự tham gia của 3 bên (còn gọi là thuê mua thuần - Net

-

Lease)
Phương thức CTTC có sự tham gia của hai bên (cịn gọi là hợp đồng CTTC tài

trợ trực tiếp - Direct leases)
 Các hình thức CTTC đặc biệt khác
• Xét từ phương diện người cho thuê
- Cho thuê tài chính liên kết - Syndicate Leases
- Cho thuê tài chính bắc cầu - Leveraged Lease
• Xét từ phương diện người thuê
- Phương thức bán và tái thuê - Sale and Leaseback


5


-

Phương thức cho th tài chính giáp lưng - Under Lease
Phương thức thuê mua trả góp - Lease Purchase Arrangement
Theo tổng số tiền thuê phải trả
Hoàn trả toàn bộ
Hoàn trả từng phần


2.3. Lợi ích và rủi ro của hoạt động cho th tài chính

• Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính
-

Đối với nền kinh tế: Các doanh nghiệp thiếu vốn có thể lựa chọn giải pháp th
tài chính, thay vì mua thiết bị. Th tài chính giúp cho bạn tiếp cận được với rất
nhiều loại thiết bị, từ những thiết bị văn phòng đơn giản như máy photocopy,
máy tính, xe ơ tơ

-

Đối với người th: Giúp người th có được cơ sở vật chất kĩ thuật và thiết bị
cần để sử dụng trong trường hợp DN hạn hẹp về ngân quỹ. Giúp giảm ngân quỹ
và chi phí cho tài sản hàng năm vì thời hạn thuê thiết bị thường dài hơn so với
thời hạn vay để mua theo thông lệ. Thủ tục đơn giản, giao dịch cho thuê được
thực hiện nhanh chóng và linh hoạt.

-

Đối với người cho thuê: Đa dạng hóa danh mục sản phẩm, giúp mở rộng quan
hệ khách hàng. Nâng cao năng lực cạnh tranh và mức độ đảm bảo cao:

• Rủi ro của hoạt động cho thuê tài chính
Về bản chất, cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài hạn, vì vậy
hoạt động cho th tài chính có những rủi ro giống như hoạt động tín dụng nói chung,
đồng thời có những rủi ro đặc thù. Có nhiều tiêu chí để phân loại, nhưng khái quát lại
có thể phân rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính bao gồm: rủi ro về tài chính, rủi
ro hoạt động và rủi ro khác.
Bên cạnh những lợi ích đã đề cập ở trên thì hoạt động CTTC vẫn có một số rủi

ro và hạn chế như sau: Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức
tương đối cao so với tín dụng thơng thường; Làm gia tăng hệ số nợ của công ty. Gia
tăng mức độ rủi ro tài chính vì cơng ty có trách nhiệm phải hồn trả


6

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM (VCBL)
1. Giới thiệu về Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam (VCBL)
1.1. Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty Cho th tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBL)
được thành lập năm 1998 theo Quyết định số 108/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 03 năm
1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và chính thức khai trương hoạt động vào
ngày 23 tháng 7 năm 1998.
VCBL hiện đặt trụ sở chính tại tầng 4, nhà 25T1, N05, Hoàng Đạo Thúy, Cầu
Giấy, Hà Nội và một chi nhánh TP Hồ Chí Minh tại Tầng 8, Tòa nhà Vietcombank Kỳ
Đồng, 13-13 Bis Kỳ Đồng, P9, Q3, TPHCM. Cơng ty là đơn vị thành viên hạch tốn
độc lập trực thuộc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Được
thừa hưởng các thế mạnh về vốn và công nghệ từ Ngân hàng mẹ, VCBL luôn nỗ lực để
đáp ứng các nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu trang bị đổi mới
thiết bị đồng thời muốn tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Vốn điều lệ hiện nay của công ty là 500 tỷ VND, có khả năng tài trợ cho thuê
tài chính lên tới hơn 164 tỷ VND cho một khách hàng và 329 tỷ VND cho một nhóm
khách hàng có liên quan. Qua hơn 20 năm kinh nghiệm, Công ty đã thiết lập được các
mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với nhiều nhà cung cấp thiết bị lớn, các cơng ty bảo hiểm
có uy tín cũng như mạng lưới khách hàng trên toàn quốc.
Mục tiêu của Vietcombank Leasing là trở thành cơng ty cho th tài chính hàng

đầu Việt Nam, cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính đến các doanh nghiệp, cùng doanh
nghiệp đổi mới thiết bị, dây truyền sản xuất, hướng tới thành công trong kinh doanh
1.2. Tổ chức quản lý trong công ty
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động cho thuê tài sản và mục đích quản lý hiệu quả,
Vietcombank Leasing đã tiến hành tổ chức quản lý theo sơ đồ 2.1 (Phụ lục)
Chức năng nhiệm vụ các Phịng ban của Cơng ty CTTC Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam như sau:

- Phòng kinh doanh: Lựa chọn khách hàng, thẩm định các dự án xin th, lập tờ

-

trình trình Giám đốc cơng ty xem xét phê duyệt. Lập hợp đồng cho th trình
Giám đốc cơng ty, theo dõi đôn đốc thu nợ theo Hợp đồng. Giữ liên lạc thường
xuyên với khách hàng, định kỳ kiểm tra tình hình hoạt động của khách hàng và
hiện trạng máy móc thiết bị cho th.
Phịng kế tốn tài vụ: Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, chế độ thu chi tài
chính theo cơ chế tài chính của NHNT Việt Nam phù hợp với Luật pháp của


7

-

Nhà nước và các thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành liên quan. Lập các báo
cáo kế toán, cân đối, thu nhập chi phí hàng tháng, quý, năm của công ty. Lập
Báo cáo thống kê hàng tháng theo quy định của NHNT Việt Nam.
Phịng tổng hợp, hành chính, quỹ: Tham mưu cho Giám đốc về giải quyết khiếu

-


kiện, thu giữ tài sản cho thuê. Lập báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động kinh
doanh định kỳ theo quy định của NHNT Việt Nam. Cùng với phịng kế tốn tài
vụ lập đơn giá, tiền lương.
Ban kiểm soát nội bộ: Kiểm sốt mọi hoạt động của cơng ty phát hiện những

thiếu sót của các bộ phận trong cơng ty, phản ánh với Giám đốc để uốn nắn sửa
chữa kịp thời.
2. Thực trạng hoạt động cho th tài chính tại Cơng ty Cho thuê tài chính Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBL)
2.1. Quy trình cho th tài chính tại cơng ty
Theo phương thức này, bên cho thuê được quyền lựa chọn, thoả thuận với bên
cung cấp về tài sản. Bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên
thuê đã được hai bên thoả thuận trong hợp đồng cho th tài chính.

 Quy trình bao gồm 6 bước:
Bước 1: Khách hàng lựa chọn tài sản (máy móc, thiết bị...) từ nhà cung cấp
Bước 2: Lập hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên thuê là khách hàng và bên
cho thuê là VCBL.
Bước 3: Lập hợp đồng mua bán tài sản giữa VCBL và nhà cung cấp
Bước 4: VCBL thanh toán tiền mua tài sản.
Bước 5: Khách hàng nhận bàn giao tài sản từ nhà cung cấp
Bước 6: Khách hàng định kỳ thanh toán vốn gốc và lãi cho VCBL.
2.2. Tình hình hoạt động cơng ty cho th tài chính Vietcombank Leasing
2.2.1. Nguồn vốn

• Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Qua bảng số liệu 2.1 (Phụ lục), ta thấy tổng số nguồn vốn của công ty tăng qua
các năm. Năm 2020, tổng nguồn vốn của công ty đạt 5.486.300 triệu đồng, tăng hơn
1,2 lần năm 2018. Nhìn chung từ năm 2018 đến 2020 các thành phần trong cơ cấu vốn

của cơng ty tăng lên. Trong đó, nguồn tiền gửi và vay các TCTD khác và nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn, còn tiền gửi khách hàng là dân cư, tổ chức kinh tế và
các khoản nợ khác chiếm tỷ lệ ít hơn. Trong cơ cấu nguốn vốn, các khoản nợ khác
chiếm tỷ trọng thấp nhất, đây cũng là điều dễ hiểu vì cơng ty muốn duy trì hoạt động
tốt thì khơng thể để các khoản nợ này chiếm tỷ lệ lớn. Bên cạnh đó, nhìn vào cơ cấu
nguồn vốn của công ty, ta thấy không có nguồn vốn vay từ NHNN hay từ Chính phủ
cũng như nguồn vốn huy động từ các công cụ phái sinh hoặc phát hành các giấy tờ có


8

giá. Từ đó có thể thấy, đó là một tiềm năng lớn để cơng ty có thể khai thác nhằm tăng
nguồn vốn từ các kênh huy động này, và đa dạng hoá các kênh huy động vốn.
Từ năm 2018 – 2020, nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn
vốn của công ty là tiền gửi và vay các TCTD khác. Song nguồn hình thành này lại có
xu hướng giảm dần. Năm 2018, tỷ trọng của nguồn này chiếm 75,51% nhưng đến năm
2020 giảm cịn 73.18%. có thể giải thích sự biến đổi này là do có sự dịch chuyển trong
cơ cấu nguồn vốn của cơng ty: Đó là sự dịch chuyển nguồn vốn vay của TCTD (cụ
thể của Vietcombank) sang nguồn vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn lưu động, vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối), và nguồn vốn tiền gửi của
khách hàng (dân cư, cá nhân và các doanh nghiệp…).

• Tốc độ gia tăng vốn: Để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững và tạo sự chủ động
trong kinh doanh, Công ty đã không ngừng gia tăng nguồn vốn qua các năm.
Qua biểu đồ và số liệu trong bảng 2.1 (Phụ lục) ta thấy, nguồn vốn của công ty
có xu hướng tăng. Nếu như năm 2018 là 4.493.316 triệu đồng thì con số này của năm
2020 là 5.486.300 triệu đồng, như vậy qua 3 năm hoạt động, nguồn vốn tăng 992.984
triệu đồng tương đương 22%. Tốc độ gia tăng nguồn vốn từ năm 2018 đến 2020 lần
lượt là 13,2%, 7,87%. Mặc dù tốc độ gia tăng vốn có giảm đi. Nguyên nhân là do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế do đại dịch Covid 19 gây ra. Tuy nhiên tốc độ gia

tăng này giảm không đáng kể (5,33%). Đây là một minh chứng cho thấy hoạt động của
cơng ty ngày ổn định và bền vững hơn.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn

 Tỷ trọng dư nợ CTTC trong tổng nguồn vốn
Qua bảng số liệu 2.2 (Phụ lục) ta thấy, xét về con số tuyệt đối thì mức dự nợ
cho th tài chính của Vietcombank Leasing có xu hướng tăng qua các năm. Trong
vòng 3 năm tăng từ 3.855.993 triệu VND lên đến 4.618.000 triệu VND, tăng 760.007
triệu VND tương ứng với 19,8%. Vì hoạt động chính của Cơng ty là cho thuê tài chính
nên nguồn vốn được sử dụng cho hoạt động này là chủ yếu. Tỷ trọng CTTC luôn
chiếm trên 2/3 tổng nguồn vốn của Công ty, năm 2018 tỷ trọng chiếm 85,82% đến
năm 2020 tỷ trọng giảm còn 84,17% cho thấy tỷ trọng dư nợ đang có xu hướng giảm
dần. Nguyên nhân làm cho tỷ trọng dư nợ CTTC giảm là do Công ty đã đa dạng hố
danh mục đầu tư và hoạt động của mình vào các hoạt động khác như là: mua và cho
thuê lại, cho thuê vận hành, cho vay vốn lưu động,…Một phần nhỏ còn lại của tổng
nguồn vốn được sử dụng để tiền mạt tại quỹ, gửi tại NHNN và các TCTD, đầu tư hoạt
động và phân tán rủi ro của Công ty.

 Tốc độ tăng trưởng dư nợ CTTC
Hoạt động cho thuê tài chính là nghiệp vụ chủ yếu của Vietcombank Leasing, là
nguồn thu lợi nhuận lớn trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Có thể nói CTTC là


9

phương thức tài trợ sáng tạo, là phương thức tín dụng trung và dài hạn mà các doanh
nghiệp tin dùng.
Nhìn vào biểu đồ 2.2 ta thấy, dư nợ CTTC của cơng ty có xu hướng tăng. Nếu
như năm 2018 là 3.855.993 triệu đồng thì con số này của năm 2020 là 4.618.000 triệu
đồng, như vậy qua 3 năm hoạt động, nguồn vốn tăng 762.007 triệu đồng. Dư nợ CTTC

từ năm 2018 đến 2020 có tốc độ gia tăng lần lượt là 15,05%; 4,09%. Tốc độ gia tăng
từ năm 2018 – 2019 có xu hướng tăng mạnh, tuy nhiên đến năm 2020 do ảnh hưởng
của thiên tai, dịch bệnh kéo dài, làm cho tốc độ gia tăng giảm cịn 4,09% khơng tăng
mạnh như các năm trước đó. Với số dư nợ CTTC tăng qua các năm cho thấy được vị
thế và uy tín của Cơng ty ngày càng được nâng cao, thị phần ngày càng được mở rộng.
Có được kết quả này là do nhiều năm qua công ty đã nỗ lực thực hiện các biện pháp,
kế hoạch đề ra, tích cực tìm kiếm khách hàng trên khắp cả nước.

 Phân loại mức dư nợ
- Theo thời gian cho thuê:
Từ bảng số liệu 2.3 ta thấy, dư nợ cho thuê tài chính theo thời gian tại
Vietcombank Leasing là nợ trung hạn và nợ dài hạn, khơng có nợ ngắn hạn. Điều này
đã phản ánh đúng bản chất của hoạt động cho th tài chính là tín dụng trung và dài
dạn.
Nhìn chung, nợ trung hạn và nợ dài hạn qua các năm đều có xu hướng tăng, tuy
nhiên nếu xét về tỷ trọng thì nợ dài hạn so với tổng vốn vay qua các năm đang có xu
hướng giảm dần, năm 2018 là 55,82%, năm 2019 là 54,16%, năm 2020 là 52,31% .
Nguyên nhân là do trong năm 2019 khi Việt Nam phải đối mặt với dịch tả lợn châu
phi, sang năm 2020 với sự diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID cũng như thiên
tai bão, lũ đã làm cho nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, bị thua lỗ , buộc họ
phải thu hẹp mơ hình sản xuất, thì việc vay vốn trung hạn là tất yếu. Vì vậy, cho thuê
trung hạn năm 2020 đã chiếm 47,69% tỷ trọng tổng vốn dư nợ, tăng nhiều so với các
năm trước đó. Nguyên nhân là trong thời buổi kinh tế gặp khó khăn hàng loạt các ngân
hàng giảm lãi suất trong đó có Vietcombank, điều này cũng có tác động phần nào lên
mức lãi suất cho thuê của Vietcombank Leasing. Việc giảm lãi suất giúp tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp trong việc vay vốn để kinh doanh cũng như là việc trả nợ cho
ngân hàng sau khi vay. Tuy nhiên, các khoản vay trung và dài hạn đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một cơ cấu nguồn hợp lý, với nguồn trung và dài hạn hợp lý để đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Đây là cơ cấu tương đối hợp lý, giúp Cơng ty có khoản thu lâu
dài. Nhưng cùng với thời gian thì khả năng trả nợ của khách hàng cũng biến đổi nhiều

chiều hướng khác nhau, có thể tác động không tốt dẫn đến những rủi ro cho Công ty.

- Theo các nhóm nợ


10

Thơng qua bảng số liệu 2.4 nhìn chung, nhóm 1- nợ đủ tiêu chuẩn có xu hướng
tăng điều qua từng năm, luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu nhóm nợ, cho thấy tình
hình kinh doanh của Vietcombank Leasing vẫn trong vịng kiểm sốt tốt và rất khả
quan. Ngược lại, nhóm 2, 3, 4 có xu hướng giảm dần qua các năm, chiếm tỷ trọng nhỏ
trong cơ cấu, cụ thể: nhóm 2 - nợ cần chú ý giảm mạnh từ 0,95 % (năm 2018) xuống
cịn 0,42%( năm 2020), nhóm 3 - nợ dưới tiêu chuẩn giảm từ 0,16% (năm 2018) xuống
cịn 0,08% (năm 2020). Nhóm 4 - nợ nghi ngờ năm 2020 tỷ trọng giảm chỉ còn chiếm
0,06% thấp nhất trong 5 nhóm nợ. Nhóm 5 - nợ có khả năng mất vốn có nhiều sự biến
động, nhìn chung là cũng có xu hướng giảm nhưng năm 2019 tăng gần gấp đôi năm
2018 từ tỷ trọng là 0,5% tăng đến 0,85%, đến năm 2020 thì giảm cịn 0,54%.
Năm 2018, nền kinh tế Việt Nam có nhiều khởi sắc tuy nhiên cuộc chiến tranh
thương mại Mỹ - Trung. Đây là rủi ro tiềm ẩn khơi mào khủng hoảng kinh tế, bởi cuộc
chiến giữa hai nền kinh tế lớn nhất đã và đang ảnh hưởng sâu rộng nhất trên toàn thế
giới, hàng trăm tỷ USD hàng hóa bị áp thuế rất cao, làm cho khơng ít người dân chịu
những ảnh hưởng tiêu cực. Dẫn đến nhiều doanh nghiệp phải tính tốn lại việc làm ăn
kinh doanh và sản xuất, tình hình tài chính mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng
vốn, thiếu hụt vốn do hoạt động sản xuất kinh doanh khơng hiệu quả khiến cho các cá
nhân gặp khó khăn trong việc hoàn trả lại những khoản vay từ ngân hàng, việc này dẫn
đến nợ khó địi làm cho nhóm 5 - nợ có khả năng mất vốn tăng cao một cách đột ngột.
Tuy nhiên, Vietcombank Leasing đã có những chính sách đẩy mạnh cho vay hoạt động
kinh doanh khá tôt, cơ cấu lại những khoản nợ linh hoạt đã khiến cho tỷ trọng các
nhóm 3, 4, 5 đều giảm (năm 2020) và tỷ lệ nợ xấu dưới mức 1%. Đánh dấu những
chuyển biến tốt và sự thành công của Công ty trong năm qua.

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Leasing
Nhờ công tác quản lý và việc áp dụng các chính sách biện pháp nhằm đảm bảo
trong công tác đánh giá, thẩm định khách hàng cho thuê nên thu nhập lãi và các khoản
thu nhập tương tự của VCBL tăng qua các năm từ năm 2018 đến năm 2020 tăng
52.421 triệu đồng. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của VCBL không ổn định qua các
năm. Năm 2018, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 83.145 triệu đồng đến năm 2019
lợi nhuận sau thuế là 77.913 triệu đồng giảm 5.232 triệu đồng. Năm 2018, hoạt động
kinh doanh của VCBL tiếp tục ổn định và tăng trưởng. Lợi nhuận trước thuế năm 2018
đạt 103,9 tỷ đồng, vượt 10,3% kế hoạch lợi nhuận được giao. Dư nợ cho thuê tài chính
của VCBL đến cuối năm 2018 đạt 3.884,2 tỷ đồng, tăng trưởng 7,8% so với năm 2017.
Lợi nhuận trước thuế năm 2019 đạt 97,39 tỷ đồng, đạt 80,5% kế hoạch lợi nhuận được
giao. Dư nợ cho thuê tài chính của VCBL đến cuối năm 2019 đạt 4.436,5 tỷ đồng, đạt
100% kế hoạch được giao. Đến năm 2020 con số này là 78,985 triệu đồng tăng 1.071
triệu đồng so với năm 2019. Lợi nhuận trước thuế năm 2020 đạt 123,14 tỷ đồng, vượt


11

7% kế hoạch lợi nhuận được giao. Dư nợ cho thuê tài chính của VCBL đến cuối năm
2020 đạt 4.618 tỷ đồng.

• Về tổng thu
Do tính chất hoạt động kinh doanh của VCBL là thực hiện hoạt động cho thuê
tài chính là chính nên trong tổng thu thì đóng góp lớn nhất là thu từ lãi cho thuê tài
chính và các khoản thu nhập tương tự. Điều này cho thấy, VCBL ln xác định hoạt
động kinh doanh chính của mình là cho thuê tài chính đúng với bản chất cũng như mục
tiêu hoạt động của công ty đề ra. Nhờ các sản phẩm, dịch vụ đa dạng mà đến nay,
VCBL đang dẫn đầu thị trường cho thuê tài chính cả về số lượng khách hàng lẫn số
lượng hợp đồng hàng năm. Khách hàng th tài chính của VCBL khơng chỉ là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, mà còn cả các doanh nghiệp lớn hàng đầu Việt Nam.


• Về tổng chi
Trong khi tổng chi năm 2018 là 239.133 triệu đồng thì năm 2020 là 287.888
triệu đồng, tăng 48.755 triệu đồng. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, tổng chi phí có xu
hướng giảm nhẹ qua từng năm. Hoạt động kinh doanh chính của VCBL là cho th tài
chính. Vì vậy, các khoản chi chủ yếu phát sinh từ hoạt động này. Nguyên nhân làm
giảm chi phí có thể được giải thích là do cơng ty đã có những biện pháp, chính sách
hoạt động kinh doanh có hiệu quả làm giảm chi phí. Ngồi lý do trên, cũng phải nói
đến việc duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng đã góp phần làm giảm chi phí khai
thác, thẩm định lại khách hàng của VCBL. Tỷ trọng chi phí lãi chiếm tỷ trọng lớn nhất
là do hoạt động của công ty là cho th tài chính, vì vậy các khoản chi phí về lãi chiếm
tỷ trọng cao. Một lý do nữa là do cơng ty đã áp dụng nhiều chính sách đa dạng hố sản
phẩm kinh doanh, làm chi phí này giảm đi là điều dễ hiểu.
2.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động CTTC của Vietcombank Leasing
Hệ số quay vòng vốn cho biết một đồng vốn bỏ ra thì có thể thu về bao nhiêu
đồng. Trong giai đoạn 2018 – 2020, ta thấy hệ số vòng quay vốn giảm. Vòng quay vốn
của công ty năm 2018 là 7,2 đến năm 2020 giảm cịn 6,8. Tốc độ tăng của tổng thu
khơng tương ứng với tốc độ tăng của nguồn vốn. Vì trong giai đoạn này, hoạt động
kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng khá nhiều do đại dịch. Để nâng cao hệ số vịng
quay vốn trong những năm tới, Cơng ty cần phải đẩy nhanh tăng trưởng dư nợ cho
thuê, đồng thời tiết kiệm chi phí, nhất là chi phí huy động vốn bằng cách khai thác
nguồn vốn có lãi suất thấp nhằm hạ chi phí, nâng cao thu nhập.
Chỉ tiêu nợ xấu: tình hình nợ xấu là vấn đề mà bất cứ đơn vị nào cũng quan tâm
nhiều nhất, tỷ lệ nợ xấu của công ty qua ba năm tương đối thấp và có xu hướng giảm
nhẹ. Cụ thể, năm 2018 là 0,88%, năm 2019 là 0,78% và năm 2020 là 0,86%. Nhìn
chung tình hình cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty tương đối hiệu quả, nợ quá
hạn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ, duy trì được tỷ lệ ở mức dưới 1%. Điều này


12


chứng tỏ rằng cơng ty có các biện pháp thu hồi nợ tốt, duy trì mối quan hệ tốt với các
khách hàng.
Các chỉ tiêu ROA, ROE trong giai đoạn này nhìn chung có xu hướng giảm nhẹ:
năm 2018 chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu – ROE là 9,8 đến năm 2020 chỉ
số này là 8,1. Như vậy, với một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì cơng ty thu hồi lại được
8,1 đồng lãi vào năm 2020. Một chỉ tiêu khác để đánh giá khả năng sinh lời là tỷ số lợi
nhuận ròng trên tổng tài sản – ROA. Năm 2018, với một đồng vốn bỏ ra thì cơng ty có
thể mang về 1,85 đồng lãi. Cũng với một đồng vốn bỏ ra để đầu tư vào năm 2020,
cơng ty chỉ có thể đem về 1,44 đồng lãi. Nguyên nhân của sự giảm sút là do hoạt động
kinh doanh tốn thêm chi phí, hoạt động chưa thực sự hiểu quả tối ưu do tác động tiêu
cực từ đại dịch Covid-19 gây ra. Vì vậy, cơng ty cần phải có những biện pháp hiệu quả
hơn để kiểm soát hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận trong quá trình hoạt động của
mình.
3. Đánh giá chung về hoạt động cho th tài chính tại Cơng ty Cho th tài chính
Vietcombank Leasing
3.1. Kết quả đạt được
Trong 2 năm 2019, 2020, tình hình hoạt động kinh doanh của các cơng ty nói
chung và Cơng ty CTTC – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng đã gặp
rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 diễn ra hầu hết trên các quốc
gia. Tuy nhiên, bằng các giải pháp kinh doanh phù hợp, vừa mở rộng đầu tư, cho thuê
mới, Công ty đã thực hiện vướt mức kế hoạch được giao với những thành tích đáng
khích lệ. Trong năm 2020, thực hiện chủ trương của Chính phủ và NHNN trong việc
hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, Công ty đã miễn giảm lãi
trên số dư nợ 391,3 tỷ đồng, với số tiền lãi miễn giảm là 1.352 triệu đồng. Kết thúc
năm, Công ty vẫn tiếp tục duy trì thị phần cho thuê lớn nhất trong các Cơng ty thuộc
Hiệp hội cho th tài chính Việt Nam.
Tăng trưởng trong nguồn vốn huy động và dư nợ cho thuê: Nhờ những biện
pháp tích cực trong huy động vốn cũng như mở rộng thị trường đầu tư và CTTC trong
phạm vi toàn quốc nên trong năm 2020, nguồn vốn huy động và tổng dư nợ đều tăng

so với các năm trước đó.
Duy trì tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn ở mức thấp: Công ty đã thực hiên nghiêm túc
các quy trình nghiệp vụ thẩm định do NHNN và Ngân hàng ngoại thương Việt nam
quy định, đánh giá kỹ khách hàng trên nhiều phương diện. Do đó, trong thời gian dịch
bệnh, thiên tai khiến cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp khó khăn
làm cho thu hồi nợ khó địi tăng cao nhưng tỷ lệ nợ quá hạn (chủ yếu là dưới 6 tháng)
vẫn được khống chế và thấp hơn chỉ tiêu được đặt ra (0.78% vào năm 2020).


13

Cơng ty đã chú trọng tốt tới cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho thuê tài chính. Nhờ vậy đã đạt được những kết quả vơ cùng đáng khích lệ
như phịng ngừa và hạn chế được rủi ro về lãi suất, kiểm soát được các khoản nợ quá
hạn không để xảy ra tổn thất, phần nào đa dạng hoa các loại tài sản cho thuê để phân
tán rủi ro trong kinh doanh bằng cách cho thuê trong nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực,
và không tấp trung một lượng vốn lớn vào một đối tác.
Lãi từ hoạt động CTTC tăng mạnh: Cùng với sự gia tăng của doanh số cho
thuê, lãi thu từ hoạt động CTTC của công ty khá cao. Kết quả này phản ánh sự đóng
góp ngày càng to lớn của hoạt động CTTC vào kết quả hoạt động kinh doanh của để
từng bước khẳng định sự chuyên môn hoa cao của công ty trong lĩnh vực đặc thù này.
Các chỉ số thể hiện mức sinh lời của đồng vốn CTTC tại Vietcombank Leasing
điều tăng cho thấy công ty đã sử dụng vốn hiệu quả và khả năng sinh lời của công ty
trong tương lai ngày càng cao.
Sau nhiều năm hoạt động, với những đổi mới không ngừng trong quản lý và
phục vụ khách hàng theo hướng thuận tiện, văn minh, hiện đại. Vietcombank Leasing
đã tạo lập duy trì mối quan hệ vững chắc, tốt đẹp với nhiều khách hàng, tạo điều kiện
cho việc gia tăng tỷ lệ số khách hàng thường xuyên và tỷ lệ số khách hàng quay trở lại
giao dịch.
Nhìn chung, hoạt động CTTC tại Ngân hàng Vietcombank Leasing tương đối

ổn định và có xu hướng chuyển biến tốt. Trong bối cảnh nền kinh tế ln có sự biến
động, nhu cầu về vốn của hoạt động CTTC là rất lớn. Công ty đã nỗ lực cố gắng đáp
ứng tối đa mọi yêu cầu của khách hàng, đạt được nhiều kết quả đáng khen ngợi về cả
số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, để có thể đạt được thành tựu lớn hơn nữa thì cơng
ty cần phải nỗ lực hơn nữa, nhanh chóng khắc phục những tồn đọng, đẩy mạnh hoạt
động huy động vốn , cải tiến chất lượng cho thuê, nghiên cứu phát triển những sản
phẩm, dịch vụ phù hợp với sự phát triển của kinh tế- xã hội, mang lại lợi nhuận to lớn
cho cơng ty và lợi ích cho cộng đồng xã hội.
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

 Hạn chế
Cơ cấu nguồn vốn chưa đa dạng: Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty mới chỉ
xuất hiện vốn vay từ TCTD khác, VHĐ từ tiền gửi của khách hàng, VCSH, vẫn chưa
thấy xuất hiện vốn vay từ Chính phủ và NHNN, VHĐ từ phát hành giấy tờ có giá hay
các công cụ phái sinh khác.
Phương thức cho thuê cịn đơn điệu: Cơng ty chủ yếu là áp dụng phương thức
cho thuê với sự tham gia của 3 bên là nhà cung cấp, người thuê và công ty cho thuê.
Phương thức này làm giảm khả năng thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ đó
làm giảm thị phần của cơng ty trong khi cơng ty hồn tồn có khả năng phát triển hơn


14

nữa nghiệp vụ tái cho thuê và các hình thức cho thuê khác như cho thuê vận hành, cho
thuê giáp lưng…
Thị trường CTTC còn nhỏ hẹp: Hiện nay, thị trường cho thuê chủ yếu là khu
vực trụ sở chính và chi nhánh của công ty là Hà Nội, TP.HCM, các tỉnh khác tuy có
nhưng số lượng hợp đồng giao dịch không đáng kể. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
chưa đa dạng: sản phẩm chủ yếu là cho thuê tài sản trung và dài hạn, nguồn thu cơ bản
là phí CTTC.

Chưa áp dụng cách mạng 4.0 được nhiều vào trong các quy trình, nghiệp vụ
cho th tài chính: Cách mạng cơng nghiệp 4.0 sẽ thay thế hoàn toàn kênh phân phối
và các sản phẩm dịch vụ truyền thống bằng việc ứng dụng nhiều hơn công nghệ thông
tin, ứng dụng chuyển đổi kỹ thuật số, các sản phẩm của cơng ty có thể tích hợp được
với nhiều sản phẩm dịch vụ phụ trợ để làm hài 64 lòng khách hàng.

 Nguyên nhân của hạn chế
• Nguyên nhân chủ quan:
Phương pháp đánh giá thẩm định cịn yếu kém: Quy trình nghiệp vụ cho thuê
tài chính chưa đầy đủ, chủ yếu phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của cán bộ thẩm định
Cơ sở thơng tin khách hàng cịn chưa đủ độ tin cậy: Hiện nay, công ty mới chỉ
dựa trên một số thông tin về khách hàng như báo cáo tài chính, đánh giá dự án kinh
doanh của khách hàng,... Đây hoàn toàn là thơng tin do khách hàng cung cấp vì thế độ
tin cậy chưa đảm bảo.
Hoạt đơng marketing cịn yếu kém: Công ty đang khai thác tốt mối quan hệ
khách hàng từ Ngân hàng mẹ song việc chưa định vị được khách hàng mục tiêu đã hạn
chế hoạt động và sức cạnh tranh của cơng ty.
Trình độ nghiệp vụ và năng lực quản lý chưa cao: Công tác giám sát việc sử
dụng tài sản cho thuê, phân tích khả năng trả nợ, đơn đốc khách hàng trả nợ, quản lí tài
sản cho thuê còn nhiều bất cập dẫn đến khách hàng có thể làm hỏng tài sản và gây rủi
ro cho cơng ty cho th tài chính.

• Ngun nhân từ phía khách hàng: Do cơ chế thị trường thay đổi liên tục ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của các cá nhân, tổ chức kinh tế làm
cho một số khách hàng gặp khó khăn trong việc phải trả nợ cho cơng ty sau khi
th hoặc có những khách hàng họ muốn chiếm dụng vốn của chi nhánh để
phục vụ cho những mục đích, hoạt động khác nên cho dù họ có đủ khả năng để
trả nợ cho ngân hàng nhưng vẫn xin gia hạn nợ, do vậy đã gây ra tình trạng nợ
quá hạn cho chi nhánh, ảnh hưởng lớn đến chất lượng CTTC của cơng ty.
• Ngun nhân khách quan:

Môi trường pháp lý chưa rõ ràng: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về
cho thuê tài chính chưa hồn chỉnh và chưa đồng bộ. Ngồi ra, cho đến nay các quy


15

định chi tiết như miễn giảm lãi, thay đổi kỳ hạn thuê... cho các hoạt động CTTC vẫn
chưa được ban hành.
Lãi suất cho th tài chính cịn cao: Hiện nay, lãi suất cho th tài chính cịn
cao hơn lãi suất vay vốn cùng loại của các Ngân hàng vì đối với các cơng ty CTTC
thì việc huy động vốn khó khăn hơn so với ngân hàng.
Giá cả cho thuê tài chính chưa hấp dẫn: Doanh nghiệp th tài chính ngồi
việc phải chịu lãi suất cho th tài chính cao cịn phải chịu thêm nhiều chi phí và thuế
khác như phí kiểm định, đăng kí tài sản, cơng chứng hợp đồng ... do quy trình nghiệp
vụ nhất thiết phải có cơng ty giám định chất lượng và giá tài sản đừc biệt là trong
trường hợp cho thuê tài sản đã qua sử dụng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO TH TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM (VCBL)
1. Định hướng phát triển của Cơng ty Cho th tài chính Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam
Thứ nhất, thực hiện kế hoạch kinh doanh với mục tiêu chung dài hạn trong 5
năm tới trong đó vẫn cần cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp triển khai thực
hiện theo lộ trình cụ thể từng năm, phát huy hiệu quả cao nhất về vị thế, thương hiệu
và mạng lưới của Vietcombank Leasing phục vụ phát triển kinh doanh, đưa
Vietcombank Leasing trở thành công ty CTTC hàng đầu tại Việt Nam.
Thứ hai, hoàn thiện cơ cấu tổ chức: thực hiện đổi mới mạnh mẽ và triệt để hơn
nữa về cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành, quản trị rủi ro phù hợp với các chuẩn mực
của Vietcombank Leasing, tiến tới các chuẩn mực quốc tế, phục vụ mục tiêu phát triển
và hội nhập.

Thứ ba, đổi mới công nghệ: gấp rút triển khai các cơng tác hiện đại hóa cơng
nghệ thơng tin tiến thẳng lên hiện đại, đáp ứng các yêu cầu về quản trị - điều hành –
kiểm soát và phát triển của công ty; đổi mới công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ;
thực hiện văn hóa kinh doanh mà Vietcombank Leasing đã đề ra.
Thứ tư, đối với hoạt động kinh doanh: Thường xuyên tăng các khoản tiền gửi
chủ chốt từ các tổ chức kinh tế. Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức và cá
nhân. Tăng trưởng dư nợ và nâng cao chất lượng cho thuê tài chính, tập chung vào các
doanh nghiệp lớn và vừa, các tập đoàn kinh tế. Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới: cho
thuê vận hành, cho vay vốn lưu động đối với bên thuê tài chính; kinh doanh, cung ứng
dịch vụ ngoại hối; đại lý kinh doanh bảo hiểm; ủy thác cho thuê tài chính; dịch vụ tư
vấn.


16

Thứ năm, kịp thời quán triệt và triển khai các chính sách, chế dộ của ngân hàng
Nhà nước, bộ ngành liên quan và cơ cáu, quy chế hệ thống, đảm bảo phát triển kinh
doanh trên cở sở chấp hành tuyệt đối chính sách, quy định, chế độ.
2. Giải pháp phát triển hoạt động cho th tài chính tại Cơng ty Cho thuê tài
chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

 Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty CTTC Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Một là, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Để đa dạng hóa
sản phẩm cho thuê tài chính, cơng ty nên vận dụng linh hoạt các phương thức cho thuê
tài chính khác.
Hai là, mở rộng mạng lưới khách hàng. Đầu tiên, thông qua thực tiễn hoạt động
và q trình tìm hiểu thị trường, cơng ty nên xác định khách hàng tiềm năng và từ đó
trực tiếp tiếp xúc với họ, giới thiệu về loại hình cho thuê tài chính và những lợi ích mà
cho thuê tài chính đem lại cho doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Với sự

tiếp xúc trực tiếp này, công ty sẽ hiểu được nhu cầu của khách hàng, đồng thời có thể
tạo lập được những mối quan hệ trực tiếp với các cơ quan quản lý.
Ba là, xây dựng chiến lược nguồn vốn. Nghiệp vụ này hoàn toàn mới mẻ với
cơng ty cho th tài chính VCBL cũng như người gửi tiền. Do vậy, bên cạnh việc phải
tiến hành công tác thông tin quảng cáo đại chúng về dịch vụ mới thì cũng phải nhanh
chóng xây dựng quy trình nghiệp vụ, thành lập các bộ phận chức năng để sẵn sàng
triển khai việc nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân. Vì Cơng ty cho th tài chính
VCBL trực thuộc ngân hàng Vietcombank nên sẽ có lợi thế khi triển khai dịch vụ này
bởi họ sẽ nhận được những hỗ trợ về mặt nghiệp vụ, về tổ chức nhân sự, về kinh
nghiệm,…

 Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trưởng đều không thể
tránh khỏi những rủi ro. Hơn thế nữa, rủi ro luôn tiềm ẩn gây ra những tổn thất ngoài ý
muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh. Công ty CTTC cũng không phải
ngoại lệ, nhất là khi những khoản tài trợ thường có thời gian dài và tương đối lớn thì
vấn đề phịng ngửa rủi ro là khơng được phép xem nhẹ.
Thứ nhất, phịng ngừa rủi ro liên quan đến khách hàng: Tránh tập trung vốn để
tài trợ cho một khách hàng hay một giao dịch lớn, thực hiện nguyên tắc phân tán rủi
ro. Đánh giá khách hàng thơng qua phân tích tình hình tài chính chủ yếu phân tích các
loại BCTC sau: Bảng tổng kết TS; Bảo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo về nguồn vốn
Thứ hai, phòng ngừa rủi ro liên quan đến nhà cung cấp: Cần có biện pháp để
ràng buộc với nhà cung cấp như yêu cầu nhà cung cấp bảo hành tài sản, thoả thuận
mua lại tài sản khi có cơng nghệ tiên tiến hơn. Thơng thường, q trình đàm phán, ký


17

kết, mua bán, giao nhận TS chỉ diễn ra trực tiếp giữa nhà cung cấp và bên đi thuê,
nhưng quyền sở hữu TS thuộc bên cho thuê.

Thứ ba, phòng ngừa rủi ro liên quan đến tài sản thuê bằng cách mua bảo hiểm
cho TS cho thuê: trong hợp đồng cho thuê phải qui định TS cho thuê được mua bảo
hiểm tại một công ty bảo hiểm trong suốt thời gian thuê. Bảo hiểm này phải ghi tên thụ
hưởng là công ty CTTC (phí bảo hiểm do bên thuê chịu). Bên thuê chỉ được sử dụng
TS thuê trong phạm vi được bảo hiểm.
Thứ tư, phòng ngừa các loại rủi ro khác như rủi ro lãi suất, rủi ro hối đối:
Trong tình hình thị trưởng vốn khơng ổn định, hay dự báo nền kinh tế có thể sẽ bị lạm
phát hay suy thối. Cơng ty CTTC có thể đưa vào hợp đồng điều khoản về tiền thuê
với một mức lãi suất cố định trong kỷ cộng (hay trừ) một tỷ lệ điều chỉnh tuỷ theo mức
lãi suất trên thị trưởng vốn vào thời điểm thanh toán. Để tránh rủi ro hối đoái và nếu
được luật pháp cho phép, cơng ty CTTC có thể áp dụng hình thức thanh tốn là thu hồi
vốn bằng chính loại ngoại tệ dùng để nhập thiết bị đối với các loại thiết bị nhập khẩu
hay những khách hàng có thu nhập bằng ngoại tệ.
KẾT LUẬN
Có thể thấy kể từ khi xuất hiện tại Việt Nam, hoạt động cho thuê tài chính đã
chứng tỏ được ưu thế của mình trong việc góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị
trường vốn Việt Nam. Mặc dù hiện nay hoạt động cho th tài chính vẫn cịn tồn tại
những hạn chế và chưa phát triển hết tiềm năng của nó nhưng trong tương lai, hoạt
động này vẫn sẽ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp tại Việt Nam và góp phần đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước. Cơng ty Cho th tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam (VCBL) đã và đang tạo lập cho mình một vị thế trên thị trường. Mặc dù trong
q trình hoạt động cịn nhiều hạn chế nhưng những thành tựu mà công ty đạt được rất
đáng ghi nhận, nhất là trong khi mơi trường pháp lý cịn chưa đồng bộ như hiện nay.
Bài thảo luận của nhóm đã tổng hợp và hệ thống hóa các lý luận chung về hoạt
động cho thuê và phát triển hoạt động cho th của cơng ty cho th tài chính. Đồng
thời nhóm cũng đi vào phân tích, nêu lên thực trạng hoạt động cho th tài chính của
Cơng ty Cho th tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và đưa ra
những đánh giá về hoạt động. Sau đó dựa trên kết quả đạt được và những mặt hạn chế
để đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những tồn tại đó để hoạt động cho

th của Cơng ty nói riêng và hoạt động cho thuê nói chung ngày càng phát triển.


18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Liên, Giáo trình Quản trị tác nghiệp Ngân hàng
thương mại, NXB Thống kê, 2011
2. />3.
/>4.
/>

19

PHỤ LỤC
I. Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành cơng ty.

Sơ đồ 2.2. Quy trình cho thuê tài chính tại Vietcombank Leasing


20

II. Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của Vietcombank Leasing

Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ CTTC của Vietcombank Leasing

III. Bảng
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Vietcombank Leasing

Đơn vị: Triệu VND
Nguồn vốn

2018

Tỷ
trọng

1. Tiền gửi và vay các
tổ chức tín dụng khác 3.393.120 75,51
2. Tiền gửi của khách
hàng
145.267
3,23
3. Các khoản nợ khác

105.671

2,35

2019

Tỷ
trọng

2020

Tỷ
trọng


3.791.811 74,55

4.014.982 73,18

225.917

4,44

325.815

5,94

144.420

2,84

168.342

3,07


21

4. Vốn chủ sở hữu

849.258

18,90

923.792


18,16

977.161

17,81

5. Tổng

4.493.316 100
5.085.940 100
5.486.300 100
(Nguồn: BCTC năm 2017, 2018, 2019, 2020 của công ty)
Bảng 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho thuê tài chính
Đơn vị: Triệu VND

Năm
2018
2019
2020

Tổng nguồn vốn
Dư nợ CTTC
Tỷ trọng
4.493.316
3.855.993
85,82%
5.085.940
4.436.500
87,23%

5.486.300
4.618.000
84,17%
(Nguồn: BCTC năm 2018, 2019, 2020 của Vietcombank Leasing)
Bảng 2.3: Dư nợ CTTC theo thời gian
Đơn vị: Triệu VND

Chỉ tiêu
Nợ ngắn hạn
Nợ trung hạn

Năm 2018
Số liệu
%
0
0
1.703.578
44,18

Năm 2019
Số liệu
%
0
0
2.033.692
45,84

Năm 2020
Số liệu
%

0
0
2.202.324
47,69

Nợ dài hạn

2.152.415

55,82

2.402.808

54,16

2.415.676

52,31

Tổng

3.855.993

100

4.436.500

100

4618000


100

(Nguồn: BCTC năm 2018, 2019, 2020 của Vietcombank Leasing)

Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn của Công ty
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Nợ đủ tiêu chuẩn

Năm 2018
Số liệu
%
3.769.619 97,76

Năm 2019
Số liệu
%
4.356.643 98,2

Năm 2020
Số liệu
%
4.567.202 98,9

Nợ cần chú ý

36.632

0,95


31.056

0,7

19.396

0,42

Nợ dưới tiêu chuẩn

6.170

0,16

2.662

0,06

3.694

0,08

Nợ nghi ngờ

24.293

0,63

8.429


0,19

2.771

0,06

Nợ có khả năng mất vốn

19.280

0,5

37.710

0,85

24.937

0,54

3.855.993

100

4.436.500

100

4.618.000


100

Tổng

(Nguồn: BCTC năm 2018, 2019, 2020 của Vietcombank Leasing)
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động của Công ty năm 2018-2020


22

Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
2018
2019
2020
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
289.368
328.730
341.789
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
-112.963
-128.755
-134.278
Thu nhập lãi thuần
176.405
199.975
207.511
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
27.399

26.034
28.992
Chi phí hoạt động dịch vụ
0
0
0
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ
27.399
26.034
28.992
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
3.008
-74
-45
Lãi/lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
0
0
0
Lãi/lỗ từ hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư
0
0
0
Thu nhập từ hoạt động khác
5.511
3.297
2.987
Chi phí từ hoạt động khác
-14
-53
-64

Lãi/lỗ hoạt động khác
4.597
3.244
2.923
Chi phí hoạt động
109.769
93.935
109.929
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước 102.540
135.244
168.949
chi phí dự phịng rủi ro tín dụng
Chi phí/ hồn nhập dự phịng rủi ro tín dụng
1.391
-37.853
-43.617
Tổng lợi nhuận trước thuế
103.931
97.391
98.731
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
-20.786
-19.478
-19.746
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hồn lại
0
0
0
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
20.786

19.478
19.746
Lợi nhuận sau thuế
83.145
77.913
78.985
Bảng 2.6: Tỷ trọng thu nhập từ lãi so với tổng thu của công ty
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Tổng thu
Thu nhập từ lãi

2018
322.278
289.368

2019
358.061
328.730

2020
373.768
341.789

Tổng thu nhập (%)

89,79
91,81
91,44
( Nguồn BCTC năm 2018, 2019 và 2020 của Vietcombank Leasing)

Bảng 2.7: Tỷ trọng chi phí lãi so với tổng chi của cơng ty
Đơn vị: Triệu VND

Chỉ tiêu
Tổng chi
Chi phí lãi

2018
239.133
112.963

2019
280.148
128.755

2020
287.888
134.278

Tổng chi phí (%)

47,24
45,96
46,64
( Nguồn BCTC năm 2018, 2019 và 2020 của Vietcombank Leasing)
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động CTTC của Vietcombank Leasing

Chỉ tiêu
Hệ số quay vòng vốn (Tổng thu/tổng NV)
Tỷ lệ nợ xấu

ROE
ROA

2018
7,2
0,88
9,8
1,85

2019
7
0,78
8,4
1,53

2020
6,8
0,86
8,1
1,44


23

(Nguồn: BCTC năm 2018, 2019, 2020 của Vietcombank Leasing)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×