Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Thực hành dược LIỆU 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA DƯỢC

GIÁO TRÌNH
THỰC TẬP DƯỢC LIỆU 1


Đà Nẵng - 2017CÁC

PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM
CHUNG
BÀI 1

XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM VÀ CÁC CHẤT CHIẾT ĐƯỢC
TRONG DƯỢC LIỆU
Mục tiêu
Sau khi thực hành, sinh viên phải:
- Xác định được độ ẩm của dược liệu bằng phương pháp sấy và phương pháp
chưng cất với dung môi.
- Xác định được hàm lượng các chất chiết được trong dược liệu
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Định lượng độ ẩm trong dược liệu
Tất cả các dược liệu, trong điều kiện bảo quản bình thường, đều có chứa một lượng
nước nhất đinh. Tỉ lệ phần trăm của lượng nước này trong dược liệu được gọi là độ
ẩm (hay thủy phần) của dược liệu. Muốn bảo quản dược liệu, tránh hiện tượng lên
meo mốc, hoạt chất trong dược liệu bị biến đổi thì dược liệu phải có độ ẩm khơng
q một giới hạn nào đó (được gọi là độ ẩm an toàn). Với đa số các dược liệu, độ
ẩm an toàn khoảng 13%.
Định lượng độ ẩm trong dược liệu là xác định tỉ lệ phần trăm nước trong dược liệu
đó nhằm kiểm tra xem dược liệu có đạt tiêu chuẩn về độ ẩm hay khơng.
Ngồi ra, xác định độ ẩm cũng cần thiết trong việc tính tốn kết quả định lượng


hay hiệu suất chiết của hoạt chất trong dược liệu.
Có thể xác định độ ẩm bằng 2 phương pháp:
Phương pháp sấy


Là phương pháp loại nước ra khỏi dược liệu bằng cách làm cho nước bay hơi ở
những điều kiện nhiệt độ và áp suất nhất định. Thông thường, nước được tách ra
khỏi dược liệu bằng cách sấy ở 105 oC dưới áp suất thường. Thực nghiệm có thể
tiến hành trong tủ sấy hay bằng một số thiết bị đặc biệt gọi là cân xác định độ ẩm.
Phương pháp này áp dụng với đa số dược liệu; tuy nhiên không phù hợp với một
số dược liệu, ví dụ các dược liệu có chứa tinh dầu, khi sấy thì cả nước và tinh dầu
cùng bay hơi dẫn tới không xác định được chính xác lượng nước của dược liệu.
Với các dược liệu quý hoặc dược liệu có hoạt chất dễ bị phân hủy hay dễ chảy dính
ở nhiệt độ cao (các dược liệu có nhiều đường hoặc tinh bột) người ta có thể sấy ở
nhiệt độ thấp hơn trong áp suất giảm hoặc dùng chất hút ẩm hoặc kết hợp cả 2 cách
này.
Để thực hiện phương pháp sấy, người ta có thể dùng tủ sấy hoặc cân xác định độ
ẩm bằng tia hồng ngoại.
Phương pháp cất với dung môi
Trong phương pháp này, nước được tách ra khỏi dược liệu bằng cách cất lôi cuốn
với một dung môi chọn lọc. Phương pháp này áp dụng được cho mọi dược liệu, kể
cả các dược liệu có các chất bay hơi như tinh dầu. Thực nghiệm được tiến hành
trong một dụng cụ đặc biệt gọi là bộ dụng cụ xác định độ ẩm.
2. Xác định các chất chiết được trong dược liệu (DĐVN IV, PL 12.10; PL-239)
Chất chiết được trong dược liệu bởi một dung mơi là những chất có thể hịa tan
trong dung mơi đó và được tách ra khỏi dược liệu trong những điều kiện quy định.
Chất chiết được không nhất thiết phải là hoạt chất của dược liệu, thơng thường nó
gồm tất cả các chất (hoạt chất và những chất khác) tan được trong dung môi sử
dụng. Tùy theo dung môi mà thành phần của chất chiết được có thể thay đổi dẫn
tới thay đổi kết quả định lượng.

Định lượng các chất chiết được trong dược liệu là xác định hàm lượng phần trăm
các chất chiết được trong dược liệu trong những điều kiện quy định; thường áp


dụng cho những dược liệu chưa có phương pháp định lượng hóa học hay sinh học
thích hợp.
Dung mơi dùng trong xác định hàm lượng các chất chiết được thường là nước và
cồn. Các dung môi khác như ether, cloroform đôi khi cũng được sử dụng.
Có 2 phương pháp chiết được sử dụng là:
Phương pháp chiết nóng: Được áp dụng với các chất khó tan trong dung mơi ở
nhiệt độ thường, tan tốt hơn trong dung mơi nóng hoặc trong trường hợp dùng
dung môi nước hay cồn thấp độ. Chiết ở nhiệt độ cao thường tạo nên dung dịch
nhớt, khó lọc.
Phương pháp chiết lạnh: Được áp dụng cho những chất dễ tan trong dung môi ở
nhiệt độ thường hay dược liệu có nhiều carbohydrat.
Tùy từng trường hợp mà Dược điển quy định sử dụng phương pháp chiết thích
hợp.
II. THỰC HÀNH
1. Định lượng độ ẩm trong dược liệu
1.1. Phương pháp sấy
1.1.1. Nguyên tắc
Sấy một lượng cân chính xác của dược liệu ở nhiệt độ 105 oC cho tới khối lượng
không đổi. Cân mẫu thử sau khi sấy. Từ sự chênh lệch khối lượng của mẫu trước
và sau khi sấy, tính được độ ẩm của dược liệu.
1.1.2. Cách tiến hành
1.1.2.1. Phương pháp dùng tủ sấy
Lấy một chén nung bằng sứ, sấy đến khối lượng không đổi ở 105 oC. Cân vào chén
sứ đã sấy khơ ở trên một lượng chính xác khoảng 2-5g dược liệu rồi đem sấy trong
tủ sấy ở nhiệt độ 105oC trong 2 - 3 giờ. Dùng kẹp lấy chén sứ ra, để vào bình hút
ẩm, mở khóa hoặc hé mở nắp bình hút ẩm cho thơng khí với bên ngồi trong

khoảng 1 phút rồi đóng kín bình hút ẩm. Để nguội trong bình hút ẩm 15 phút.


Cân và ghi kết quả. Tiếp tục sấy trong 1 giờ, để nguội và cân mẫu như trên cho đến
khi kết quả 2 lần cân liên tiếp chênh lệch nhau khơng q 5mg.
Tính kết quả: Độ ẩm được tính theo cơng thức
X: độ ẩm dược liệu, tính ra phần trăm
a: khối lượng dược liệu khi chưa sấy (g)
b: khối lượng dược liệu sau khi sấy đến khối lượng không đổi (g)
1.1.2.2. Phương pháp dùng cân xác định độ ẩm
Cân khoảng 1,5g dược liệu đã được nghiền mịn lên dĩa cân và tiến hành xác định
độ ẩm theo hướng dẫn sử dụng máy. Đọc kết quả. Sau khi kết thúc thực nghiệm,
phải để máy nguội khoảng 10 phút rồi mới thực hiện mẫu kế tiếp.
1.2. Phương pháp chưng cất với dung mơi (phương pháp thể tích)
1.2.1. Ngun tắc
Cất dược liệu với một dung môi không đồng tan với nước nhưng tạo với nước
thành một hỗn hợp có điểm sơi nhất định (hỗn hợp đẳng phí).
Tại điểm sơi này, nước và dung môi đều bốc hơi. Khi gặp lạnh ở ống sinh hàn, hơi
nước và hơi dung môi ngưng tụ lại rơi xuống ống hứng, nước tách ra khỏi dung
môi. Nước nặng hơn dung mơi nên chìm xuống phần dưới của ống đo nước. Cất
đến khi thể tích nước khơng đổi. Đọc thể tích nước. Tính kết quả.
Dung mơi thường dùng là: toluen (điểm sôi 112 oC),xylen (hỗn hợp của 3 đồng
phân có điểm sơi 136-140oC), benzen (điểm sơi 80oC).
1.2.2. Dụng cụ


Bộ dụng cụ (xem hình vẽ) gồm:
- Bình cầu (A) dung tích 500 ml
- Ống dẫn hơi (D)
- Ống sinh hàn (C)

- Bầu ngưng tụ (B)
- Ống hứng (E) có dung tích 5-10 ml được khắc vạch tới
1/10ml

1.2.3. Cách tiến hành
Cho khoảng 250 ml dung môi (toluen, xylen) và 2ml nước vào bình cầu A, lắp
dụng cụ và cất trong khoảng 2 giờ. Để nguội 30 phút và đọc thể tích nước (V)
trong ống hứng E chính xác tới 0,05 ml. Trong bình cầu A lúc này là dung mơi đã
bão hịa nước ở điều kiện thí nghiệm
Cân chính xác (với độ chính xác 0,01g) một lượng dược liệu dự đốn có thể giải
phóng khoảng 2-3ml nước (thơng thường khoảng 20-25 g dược liệu khơ) vào bình
cầu A đã có dung mơi đã bão hịa nước ở trên. Thêm vài hạt đá bọt vào bình cầu.
Đun nhẹ bình cầu trong 15 phút. Khi hỗn hợp bắt đầu sôi, điều chỉnh nhiệt độ sao
cho hứng được khoảng 2 giọt/ giây cho tới khi hầu hết nước đã được cất hết thì
tăng tốc độ cất lên 4 giọt/ giây cho đến khi mực nước ở ống hứng E không thay đổi
nữa.
Dùng 5 ml dung mơi tráng lịng ống sinh hàn và cất tiếp 5 phút nữa rồi ngưng cất.
Để nguội ống hứng E cho tới nhiệt độ phịng (nếu có những giọt nước bám trên
ống hứng, dùng đũa thủy tinh đẩy xuống lớp nước phía dưới) và đọc thể tích nước
(V1)
Độ ẩm được tính theo cơng thức:


X: độ ẩm dược liệu tính theo phần trăm
V: thể tích nước cất được lần 1 tính bằng ml
V1: thể tích nước cất được lần 2 tính bằng ml
a: khối lượng dược liệu đem thử, tính bằng gam
1.3. Nội dung thực hành
Định lượng độ ẩm trong lá Trà bằng phương pháp sấy
2. Định lượng các chất chiết được trong dược liệu

2.1. Phương pháp tiến hành
2.1.1. Phương pháp chiết nóng
Cân chính xác khoảng 2g dược liệu khô đã xay tới bột thơ vào erlen 250ml có nút
mài. Thêm chính xác 50ml dung mơi, đậy nút và cân chính xác tới 0,01g. Lắc đều
và để yên 1 giờ. Lắp sinh hàn hồi lưu vào bình và đun sơi nhẹ trong 1 giờ. Để
nguội và cân, điều chình khối lượng bình tới khối lượng ban đầu bằng dung môi.
Lắc đều và lọc nhanh hỗn hợp qua giấy lọc khô (không thấm dung môi).
Lấy chính xác 25ml dịch lọc vào một bercher 50ml (đã cân bì). Cơ dịch lọc trên
bếp cách thủy trong 1 chén kết tinh (đã được sấy khô tới khối lượng khơng đổi và
đã cân bì) cho đến cắn khơ. Tiếp tục sấy cắn ở 100-105 oC trong 3 giờ. Dùng kẹp
lấy chén kết tinh ra, để nguội trong bình hút ẩm và cân.
Hàm lượng % chất chiết được tính bằng cơng thức:
Trong đó

a: khối lượng dược liệu đem thử (g)
b: khối lượng cắn cân được (g)
h: độ ẩm (%) của dược liệu

2.1.2. Phương pháp chiết nguội
Cân chính xác khoảng 2g dược liệu khô đã được xay thành bột nửa thôi vào erlen
250ml có nút mài. Thêm chính xác 50ml dung môi, đậy nút, lắc đều mỗi 30 phút


trong 6 giờ. Để yên ở nhiệt độ phòng trong 18 giờ. Lắc đều hỗn hợp và lọc nhanh
qua giấy lọc khơ, tránh bay hơi dung mơi.
Lấy chính xác 25ml dịch lọc vào một becher 50ml. Cô dịch lọc trên bếp cách thủy
trong 1 chén kết tinh (đã được sấy khơ tới khối lượng khơng đổi và cân bì) cho đến
cắn khô. Tiếp tục sấy cắn ở 100-105oC trong 3 giờ. Dùng kẹp lấy chén kết tinh ra,
để nguội trong bình hút ẩm và cân.
Tính hàm lượng % chất chiết được như phương pháp chiết nóng.

2.2. Nội dung thực hành
Tiến hành định lượng chất chiết được trong Kim ngân hoa bằng phương pháp chiết
nóng với dung mơi là cồn 95%.
III. GỢI Ý THẢO LUẬN
1. Phương pháp sấy ở 1050C thường được áp dụng trong những dược liệu nào?

Phương pháp này khơng thích hợp trong các trường hợp nào?
2. Vì sao phương pháp áp dụng độ ẩm với dung môi áp dụng được trong
trường hợp dược liệu có tinh dầu (mặc dù tinh dầu cũng bị cất khỏi dược
liệu?
3. Ý nghĩa của việc xác định các chất chiết được trong dược liệu?


BÀI 2
NHẬN THỨC BỘT DƯỢC LIỆU
BẰNG KÍNH HIỂN VI
Mục tiêu
Sau khi thực hành, sinh viên phải:
- Thực hiện được tiêu bản bột dược liệu đạt yêu cầu, quan sát được bột dược liệu
bằng kính hiển vi.
- Tìm được và vẽ đúng những phần tử đặc trưng của bột dược liệu, xác định được
bột dược liệu, độ tinh khiết và sự giả mạo nếu có của các dược liệu đã học.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Mỗi dược liệu đều có những đặc điểm mô học đặc trưng, chúng được thể hiện một
phần qua đặc điểm bột dược liệu. Những đặc điểm này có thể được dùng để phân
biệt dược liệu này với dược liệu khác, để xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm.
Khảo sát bột dược liệu bằng kính hiển vi là tìm ra những đặc điểm vi học đặc trưng
của bột dược liệu, giúp cho việc định danh, xác định độ tinh khiết của dược liệu,
phân biệt với các dược liệu dễ bị nhầm lẫn và phát hiện sự giả mạo nếu có.
- Bột lá thường có màu xanh lục tới nâu. Các cấu tử thường thấy là: biểu bì mang

khí khổng, lông che chở, lông tiết, tinh thể calci oxalat, các mạch gỗ…
- Bột vỏ thân, vỏ rễ thường có màu vàng nâu tới nâu. Các cấu tử thường thấy là:
mảnh bần, mô mềm, các loại sợi (vách dày hay mỏng, khoang rộng hay hẹp), tinh
thể calci oxalat hay calci carbonat (với các hình dạng khác nhau), mơ cứng. Mơ
mềm chứa tinh bột, ống nhựa mủ… có thể gặp ở một số dược liệu.
- Dược liệu là cành hay toàn bộ rễ thì ngồi các đặc điểm của vỏ cịn có thể thấy
các loại mạch gỗ và mô gỗ.
- Các loại rễ củ, thân ngầm phình thành củ cần chú ý tới đặc điểm cấu tạo của hạt
tinh bột (hình dạng, kích thước, vân, tễ…).


- Bột hoa, quả, hạt có màu sắc thay đổi tùy theo dược liệu.
- Các dược liệu là hoa, quả thì cần chú ý cấu tạo và hình dạng của hạt phấn, biểu bì
cùng các loại lơng che chở, lơng tiết của bao hoa.
- Các dược liệu là hạt cần chú ý biểu bì, mơ chứa chất dự trữ (carbohydrat hay dầu
béo), phôi.
Khi khảo sát vi học một dược liệu mới, để xác định các cấu tử có trong dược liệu
thuộc bộ phận nào, loại mô nào… thường cần kết hợp và so sánh với việc khảo sát
riêng rẽ từng bộ phận của dược liệu.
Ví dụ, cần xác định một cấu tử ở bột dược liệu là biểu bì, cánh hoa thì phải so sánh
với mảnh biểu bì quan sát được của bột từ cánh hoa tách riêng.
Trong nhiều trường hợp, có thể dùng trực tiếp bột dược liệu chưa xử lý để quan sát
các thành phần của bột. Tuy nhiên cũng có những trường hợp bột cần được xử lý
để tiêu bản được sáng, dễ quan sát hơn.
1. Soi thường

Soi thường là phương pháp thường dùng nhất. Bột dược liệu được phân tán trong
nước cất. Đối với tinh bột và các dược liệu có nhiều tinh bột (như hạt, củ - bột
thường có màu trắng ngà), để quan sát cấu trúc của các hạt tinh bột có thể giảm bớt
ánh sáng. Nếu khơng thấy rõ vân và tễ, có thể thêm 1 giọt dung dịch KOH 5% ở

mép lamelle rồi quan sát ngay, dung dịch KOH sẽ khuếch tán vào bột làm cho vân
và tễ của hạt tinh bột rõ hơn.
Ngồi ra, có thể dùng phương pháp làm sáng hoặc phương pháp nhuộm để quan
sát được dễ hơn.
2. Phương pháp làm sáng

Phương pháp này chỉ thực hiện khi cần tìm những phần tử bột bị che lấp khi soi
thường. Có thể chọn một trong các cách sau:


-

Lấy một ít bột đun sơi vài phút trong dung dịch NaOH 5% hoặc dung
dịch KOH 5%, để nguội. Soi trong kiềm hoặc rửa nước rồi soi trong dung

dịch glycerin.
- Ngâm bột trong một ít nước Javel 50%, thỉnh thoảng khuấy đều. Thay
dung dịch đến khi bột mất màu, rửa nhiều lần bằng nước cất.
- Dược liệu có nhiều tinh bột (hạt, củ) thì làm sáng bột như sau: Lấy một ít
bột đun nhẹ trong dung dịch cloral hydrat 50% vài phút. Soi trong dung
dịch cloral hydrat. Đối với bột khơng thân nước, có thể dùng hỗn hợp
cloral hydrat với tỉ lệ 1:2 ngâm 15 phút rồi đun sôi.
- Dược liệu có nhiều chất béo (quả và hạt) thì loại chất béo và làm sáng
như sau: lấy một ít bột đun sơi trong acid nitric lỗng 1 phút. Lọc, rửa
cắn với nước sôi. Đun sôi cắn 1 phút trong dung dịch kiềm. Lọc và rửa
cắn với nước sôi. Soi trong glycerin.
3. Phương pháp nhuộm
- Để phân biệt màng tế bào cịn cellulose hay đã được tẩm lignin ( hóa
gỗ ), bột đươc nhuộm kép bằng dung dịch carmin 1 % và lục iod 0,1%
(hoặc các thuốc nhuộm tương tự). Sau mỗi giai đoạn, ly tâm để lấy được

tất cả các phần tử bột.
- Để nhuộm màu hạt tinh bột, đặt ở mép lamelle một giọt dung dịch iod
1% (TT) (dung dịch Lugol). Dung dịch iod sẽ thấm vào làm hạt tinh bột
nhuộm màu xanh tím.
- Để phát hiện các giọt dầu béo, tinh dầu hay chất nhựa, nhỏ vài giọt sudan
III lên bột, để yên vài phút. Đậy lamelle và quan sát dưới kính hiển vi:
tinh dầu, chất béo, chất nhựa sẽ cho màu đỏ cam tới đỏ.
II. THỰC HÀNH
1. Dược liệu
- Trúc đào
- Hòe
- Cam thảo


- Ngũ gia bì chân chim
- Đại hồng
- Muồng trâu
- Nhàu
- Ba dót
- Ngũ bội tử
Các dược liệu được xay mịn, rây và để vào các lọ riêng biệt có dán nhãn. Mỗi bột
dược liệu có một dụng cụ lấy riêng.
2. Phương pháp tiến hành
Ghi nhận đặc điểm cảm quan (màu sắc, mùi, vị, thể chất) của bột.
Lấy một lượng bột dược liệu khoảng bằng đầu tăm cho lên một phiến kính (lame),
nhỏ 1-2 giọt chất lỏng để soi (thường là nước), khuấy kỹ. Đậy lamelle bằng cách
đặt nghiêng một cạnh lamelle lên lame rồi hạ dần đầu kia của lamelle cho đến khi
lamelle nằm ngang trên mặt lame. Dùng ngón tay di nhẹ trên lamelle cho bột phân
tán đều. Dùng giấy lọc thấm nhanh nước thừa ở mép lamelle.
Soi trên kính hiển vi, đầu tiên với vật kính 10x, sau đó với vật kính 40x.

Mỗi dược liệu có đặc điểm bột khác nhau (nếu có thể, nên xem vi phẫu trước rồi
đối chiếu các đặc điểm vi phẫu để tìm các đặc điểm của bột).
Ghi nhận và vẽ các đặc điểm quan sát được của bột, chú ý các thành phần đặc
trưng.
Mỗi bột nên soi 2 - 3 mẫu.


2.1. Trúc đào
1. Lông che chở đơn bào
2. Mảnh buồng ẩn khổng
3. Mảnh mơ mềm
4. Mạch vạch, vịng
5. Sợi có kèm tinh thể calci oxalat
dạng khối
6. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai
7. Tế bào lỗ khí

2.2. Cam thảo
1. Mảnh bần
2. Mảnh mô mềm chứa hạt tinh
bột
3. Sợi kèm tinh thể calci oxalat
hình khối
4. Tinh bột
5. Mạch mạng
6. Mạch chấm đồng tiền
7. Tinh thể calci oxalat hình khối
rời



2.3. Hoa Hịe
1. Lơng che chở đơn bào
2. Lơng che chở đa bào
3. Hạt phấn hoa có 3 lỗ nảy mầm
4. Mảnh đài hoa mang lông che
chở
5. Mảnh cánh hoa mang lơng che
chở và lỗ khí
6. Mạch vạch, mạch xoắn

2.4. Ngũ gia bì chân chim
1. Sợi có vách dày có khoang trao
đổi
2. Các loại tế bào mô cứng
3. Mảnh bần
4. Mảnh mô mềm
5. Hạt tinh bột
6. Tinh thể calci oxalat hình khối


2.5. Đại hồng
1. Mảnh bần
2. Mảnh mơ mềm
3. Sợi
4. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai
5. Tinh bột
6. Mạch vạch, mạch mạng

2.6. Muồng trâu
1. Lông che chở đơn bào ngắn, đầu nhọn

2. Cutin lồi
3. Mảnh biểu bì phiến lá mang lỗ khí và
cutin lồi
4. Tinh thể calci oxalat hình khối
5. Mảnh mạch mạng
6. Mạch vạch
7. Sợi có kèm tinh thể calci oxalat


2.7. Ba dót
1. Mảnh biểu bì dưới của phiến lá mang
lỗ khí
2. Mảnh biểu bì trên của phiến lá khơng
mang lỗ khí (khơng màu)
3.Mảnh mơ mềm có chứa diệp lục (màu
xanh)
4. Mạch điểm, mạch mạng, mạch xoắn
5. Sợi

2.8. Ngũ bội tử
1. Lông che chở đơn bào
2. Mảnh mô mềm
3. Mảnh mạch vạch, mạch xoắn
4. Mảnh mạch điểm
5. Hạt tinh bột
6. Khối nhựa màu vàng


2.9. Rễ Nhàu
1. Mảnh bần

2. Mảnh mơ mềm
3. Bó sợi
4. Tinh bột
5. Tinh thể calci oxalat hình kim
6. Mạch điểm

III. GỢI Ý THẢO LUẬN
1. Khi soi bột dược liệu nếu khơng tìm thấy một cấu tử quan trọng của dược

liệu đó bạn có suy nghĩ gì? ( lấy ví dụ từ các dược liệu trên)
2. Để một tiêu bản bột dược liệu có đầy đủ các phần tử như tài liệu đã mơ tả thì
cần phải chuẩn bị mẫu bột soi như thế nào?


KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA CARBOHYDRAT
BÀI 3
DƯỢC LIỆU CHỨA CARBOHYDRAT
Mục tiêu
Sau khi thực hành, sinh viên phải:
- Phân biệt được một số loại tinh bột thường gặp bằng kính hiển vi.
- Định tính được tinh bột và các sản phẩm thủy phân từng phần của tinh bột.
- Xác định được chỉ số nở của dược liệu có chứa gơm, pectin hay chất nhầy.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các polysaccharid trong tự nhiên được chia thành hai nhóm lớn:
- Homopolysaccharid: là các polysaccharid tương đối thuần nhất có cấu tạo gồm
một loại monosaccharid. Homopolysaccharid quan trọng trong ngành dược là tinh
bột.
- Heteropolysaccharid: là những polysaccharid có cấu tạo phức tạp của khơng dưới
hai loại monosaccharid. Theo truyền thống, các heteropolysaccharid thường được
xếp vào các nhóm: gơm, chất nhầy, pectin, thạch, alginat….

Trong tự nhiên, tinh bột tồn tại dưới dạng kết tinh tạo thành các hạt tinh bột trong
tế bào thực vật. Tinh bột của các lồi thực vật khác nhau có thể được phân biệt
bằng hình dạng và kích thước của chúng dưới kính hiển vi. Quan sát tinh bột bằng
kính hiển vi có thể kiểm tra được độ thuần nhất của tinh bột và phát hiện sự giả
mạo.
Tinh bột và các sản phẩm thối giáng từng phần của tinh bột có thể được định tính
bằng dung dịch Iod 1% (TT) (dung dịch Lugol).
Các dược liệu chứa gơm, pectin, chất nhầy có thể được đánh giá bằng chỉ số nở
dựa vào tính chất có thể hút nước và trương nở của các hợp chất này.


1. Hình dáng và kích thước hạt tinh bột
Hình
dạng

Loại tinh
bột

Đặc tính
Kích thước nhỏ (2-12μm) hạt đơn hình đa

Tinh bột Gạo
(Amylum
Hình đa

Tễ là một chấm nhỏ, vân tăng trưởng không

Tinh bột Bắp
(Amylum


dây

Hình chỏm cầu hay hình chng nhỏ (210μm).

(Amylum
Puerariae)
Tinh bột Khoai


Tễ là một điểm.
Hình chỏm cầu hay hình chng.
Kích thước từ 5-30μm.

(Amylum
Manihot)
Tinh bột Lúa


Tễ hình sao, rõ.
Hình dĩa, hình quả lê, đơi khi có rìa sứt mẻ.
Hạt to (30-40μm), hạt nhỏ (2-8μm), ít có hạt

(Amylum
Tritici)
Tinh bột Ý dĩ
(Amylum
Hình

Kích thước 4-25μm
khơng rõ.


Tinh bột Sắn

Hình dĩa

rõ.
Hình đa giác, hiếm khi gần trịn.
Tễ hình chấm, hình sao hay phân nhánh, vân

Maydis)

chỏm cầu

Thường gặp hạt kép, có khi kết thành đám rất
nhiều hạt.

Oryzae)

giác

Hình

giác.

kích thước trung gian. Tễ khơng rõ
Mép thường dợn sóng, kích thước hạt trung
bình.

Coicis)
Tễ phân nhánh hình sao.

Tinh bột Khoai Hình trứng, kích thước trung bình 50μm, có

+ Iod


tây

hạt lớn đến 80μm. Thỉnh thoảng có hạt kép 2

(Amylum

hoặc 3.

Solani)
Tinh bột

Tễ là một điểm ở đầu hẹp, vân rõ.

Hoàng tinh
(Amylum
trứng

Marantae)
Tinh bột Đậu

Hình trứng, kích thước 50-80μm. Tễ là một
vạch ngắn nằm ở đầu to, vng góc với trục
dài của hạt tinh bột. Hạt tinh bột có khi lẹm.

xanh


Hình bầu dục, kích thước 50μm.

(Amylum

Tễ dài phân nhánh hình xương cá.

Phaseoli)
Tinh bột Hồi

Hình trứng hay hình chng, dài 20-80μm,

sơn

rộng 20μm.

(Amylum

Tễ dài không phân nhánh, dọc theo trục dài

Dioscoreae)

của hạt; nhiều hạt khơng thấy tễ.

2. Định tính tinh bột
Tinh bột được cấu tạo bởi 2 loại polysaccharid là amylose và amylopectin.
Trong hồ tinh bột ở nhiệt độ thường, phân tử tinh bột và các sản phẩm thủy phân
từng phần của nó là dextrin tồn tại dưới dạng các chuỗi xoắn; cứ 6 phân tử glucose
lập thành một bước xoắn có thể hấp thụ 1 phân tử iod làm cho dung dịch có màu.
Màu này thay đổi tùy thuộc vào cấu trúc của phân tử tinh bột (tỷ lệ

amylose/amylopectin) và chiều dài của phân tử. Amylose cho màu xanh đậm với
iod, trong khi amylopectin lại cho màu tím đỏ với iod.
Khi đun nóng, các vòng xoắn này duỗi ra làm cho hồ tinh bột mất màu. Khi làm
nguội, các phân tử có xu hướng trở về dạng chuỗi xoắn làm hồ tinh bột có màu trở
lại.


Khi thủy phân tinh bột (bằng enzym hay acid), phân tử tinh bột bị cắt ngắn dần làm
cho màu của hồ tinh bột với iod chuyển từ xanh sang tím đỏ, đỏ nâu rồi tới khơng
màu.
Tinh bột

Màu xanh
+ Iod

Amylodextrin

Màu tím đỏ
+ Iod

Erythrodextrin

Màu đỏ nâu
+ Iod
Không màu

Achrodextrin
+ Iod
Maltodextrin


Không màu
+ Iod

Maltose

Không màu
+ Iod

Glucose

Không màu

3. Xác định chỉ số nở của dược liệu
3.1. Định nghĩa
Chỉ số trương nở của một dược liệu là thể tích (ml) chiếm giữ của 1g dược liệu, sau
khi để trương nở hoàn toàn trong nước (hoặc một dung môi khác đã được quy
định) thực hiện trong những điều kiện quy định.
3.2. Nguyên tắc
Cho một lượng nước thừa (hay dung môi làm trương nở theo quy định của từng
chuyên luận) vào một lượng cân biết trước của dược liệu (để nguyên hay xay nhỏ).
Đọc thể tích của dược liệu đã trương nở sau một thời gian quy định suy ra thể tích
tương ứng với 1g dược liệu (chỉ số trương nở). DĐVN quy định tính hệ số trương
nở từ kết quả trung bình của 3 lần thực hiện (DĐVN IV, PL 12.19)


Tinh bột bắp

Tinh bột gạo

Tinh bột sắn dây


Tinh bột hoàng tinh

Tinh bột khoai tây

Tinh bột khoai mì

Tinh bột lúa mì

Tinh bột đậu xanh

Tinh bột ý dĩ

Tinh bột hoài sơn

II. THỰC HÀNH
A. Ngun vật liệu thí nghiệm
1. Hóa chất và thuốc thử

Dung dịch HCL 2N, dung dịch Lugol (TT)
2. Dược liệu
Các loại tinh bột:
- Tinh bột gạo
- Tinh bột bắp
- Tinh bột lúa mì
- Tinh bột khoai tây
- Tinh bột khoai mì
- Tinh bột đậu xanh
- Tinh bột sắn dây
- Tinh bột ý dĩ

- Tinh bột hoài sơn
- Tinh bột hoàng tinh.
- Vỏ bưởi


- Hạt é
B. Phương pháp tiến hành
1. Quan sát tinh bột bằng kính hiển vi
Nhỏ một giọt nước lên phiến kính (lame), dùng góc của phiến kính mỏng (lamelle)
lấy một ít bột cho vào giọt nước đó và khuấy đều. Đậy nghiêng một cạnh lamelle
lên lame rồi hạ dần đầu kia của lamelle cho đến khi lamelle nằm ngang trên mặt
lame. Dùng ngón tay di nhẹ trên lamelle cho bột phân tán đều. Dùng giấy lọc thấm
nhanh nước thừa ở mép lamelle.
Quan sát với vật kính 10x, sau đó là 40x và vẽ lại hạt tinh bột bằng bút chì đen.
2. Định tính tinh bột
2.1. Định tính tinh bột
Hịa 0,5g tinh bột gạo với 30ml nước cất trong một becher 50ml, đun sôi 3 phút,
khuấy đều. Dung dịch thu được là hồ tinh bột (A) có thể chất lỏng, trong mờ, hơi
nhớt.
Lấy 1ml hồ tinh bột (A) cho vào 1 ống nghiệm, pha loãng với 5ml nước cất rồi
thêm 1 giọt TT Lugol, sẽ xuất hiện màu xanh dương đậm.
Làm nóng nhanh dung dịch (nhúng ống nghiệm trong nước nóng) cho tới khi dung
dịch nhạt màu, rồi làm nguội dung dịch (nhúng ống nghiệm trong nước lạnh) sẽ
xuất hiện trở lại màu xanh (thường nhạt hơn khi chưa đun nóng).
2.2. Phản ứng thủy giải tinh bột
Lấy 10ml dung dịch hồ tinh bột nguội (A) của thử nghiệm 1 cho vào becher 100ml,
thêm 30ml nước cất và 20ml dung dịch HCl 2N, khuấy đều.
Lấy ngay dung dịch thu được cho vào 6 ống nghiệm, mỗi ống 5ml. Cho đồng loạt 6
ống vào nồi cách thủy đang sôi. Lần lượt lấy từng ống nghiệm ra ở các thời điểm
sau 3, 7, 11, 15, 17, 20 phút. Làm nguội nhanh ống nghiệm trong nước đá hoặc

dưới vịi nước. Khi đã có đủ 6 ống nghiệm, thêm vào mỗi ống 1 giọt dung dịch
Lugol.


Quan sát, nhận xét màu sắc và độ nhớt của các dung dịch so với ống chứng là hồ
tinh bột trong nước cất có cùng nồng độ. Giải thích kết quả.
3. Xác định chỉ số trương nở của dược liệu
3.1. Tiến hành
Cân chính xác khoảng 1 g dược liệu, làm ẩm với 1,0 ml ethanol 96% (TT), cho vào
1 ống lường 50ml có nút mài. Thêm 25 ml nước và lắc đều theo chiều thẳng đúng
của ống lường mỗi 10 phút trong vòng 1 giờ. Để yên trong vòng 3 giờ ở nhiệt độ
phịng và đọc thể tích chiếm chỗ (tính bằng ml) của dược liệu bao gồm tồn bộ các
chất nhầy bám dính. Tính chỉ số trương nở của mẫu thử từ kết quả trung bình của 3
lần thí nghiệm.
3.2. Yêu cầu
Xác định chỉ số trương nở của mẫu bột vỏ Bưởi (cân 1g, thêm 25ml nước) hoặc hạt
É (cân 0,5 g hạt không xay, thêm 50 ml nước).


KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU CHỨA GLYCOSID
BÀI 4
DƯỢC LIỆU CHỨA GLYCOSID TIM
Mục tiêu
Sau khi thực hành, sinh viên phải:
- Chiết xuất và tinh khiết hóa được glycosid tim từ dược liệu để dùng cho định
tính.
- Xác định được glycosid tim trong dược liệu bằng các phản ứng hóa học đặc hiệu.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Glycosid là một nhóm hợp chất có cấu tạo đặc trưng và có tác dụng đặc hiệu trên
tim theo quy tắc 3R của Potair. Cấu tạo chung của glycosid tim gồm 2 phần:

- Phần đường: các đường thường gặp trong glycosid tim có thể là những đường
hexose và pentose thông thường (như glucose, rhamnose…) hay những đường
desoxy thường gặp trong các glycosid tim (đường 2-desoxy, 2,6-desoxy hexose).
- Phần aglycon gồm có 2 phần:
+ Khung hydrocarbon có cấu trúc steroid (nhân androstan).
+ Vòng lacton 5 hay 6 cạnh gắn vào vị trí C17 (hướng β) của khung.
Các phản ứng định tính glycosid tim chủ yếu được thực hiện trên phần đường 2desoxy và vòng lacton 5 cạnh.
- Phản ứng với phần đường 2-desoxy và nhân steroid được tiến hành trong mơi
trường acid.
- Phản ứng với vịng lacton 5 cạnh thường được thực hiện trong môi trường kiềm.
Thuốc thử cho các phản ứng này thường là các dẫn chất nitro thơm.
Các glycosid tan được trong cồn, nước nóng; ít tan trong dung mơi kém phân cực,
tính tan của dạng aglycon thì ngược với tính tan của dạng glycosid.
Trong định tính, có thể chiết glycosid tim bằng 2 phương pháp sau:


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×