Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Tha tù trước thời hạn có điều kiện theo luật hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM HUỆ

THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CĨ ĐIỀU KIỆN
THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CĨ ĐIỀU KIỆN
THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chun ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 8380104

Người hướng dẫn khoa học : TS. VŨ THỊ THUÝ
Học viên
: NGUYỄN THỊ KIM HUỆ
Lớp
: Cao học Luật, Khố 28

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn đề tài: “Tha tù trước thời hạn có điều kiện
theo Luật Hình sự Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu do tơi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Thị Thuý. Kết quả nghiên cứu được thể hiện
trong luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác,
trường hợp có tham khảo, tiếp thu quan điểm, ý kiến khoa học của các tác giả
khác đều được tơi trích dẫn nguồn đầy đủ và trung thực. Tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm về đề tài của mình.
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ KIM HUỆ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLHS

Bộ luật Hình sự

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng Hình sự

TAND

Tồ án nhân dân

THAHS


Thi hành án Hình sự

VKS

Viện kiểm sát


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN
CÓ ĐIỀU KIỆN.........................................................................................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm của tha tù trước thời hạn có điều kiện ....................8
1.1.1. Khái niệm tha tù trước thời hạn có điều kiện.............................................8
1.1.2. Đặc điểm tha tù trước thời hạn có điều kiện ............................................10
1.2. Mục đích, ý nghĩa của tha tù trước thời hạn có điều kiện .......................12
1.2.1. Mục đích của tha tù trước thời hạn có điều kiện .....................................12
1.2.2. Ý nghĩa của tha tù trước thời hạn có điều kiện ........................................14
1.3. Phân biệt tha tù trước thời hạn có điều kiện với một số biện pháp miễn,
giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù khác trong pháp luật hình sự ...........15
1.3.1. Phân biệt tha tù trước thời hạn có điều kiện với án treo .........................15
1.3.2. Phân biệt tha tù trước thời hạn có điều kiện với giảm thời hạn chấp hành
hình phạt tù .........................................................................................................19
1.3.3. Phân biệt tha tù trước thời hạn có điều kiện với miễn chấp hành hình
phạt tù .................................................................................................................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................25
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ THA TÙ TRƯỚC
THỜI HẠN CĨ ĐIỀU KIỆN .................................................................................26
2.1. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tha tù trước thời hạn có
điều kiện ...............................................................................................................26

2.1.1. Quy định về điều kiện áp dụng tha tù trước thời hạn có điều kiện ..........26
2.1.2. Quy định về thời gian thử thách, điều kiện thử thách và hậu quả của việc
vi phạm điều kiện thử thách của tha tù trước thời hạn có điều kiện ..................34
2.1.3. Quy định về thủ tục tha tù trước thời hạn có điều kiện ............................36
2.1.4. Quy định về huỷ bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện ..........39


2.2. Quy định pháp luật hình sự của một số quốc gia trên thế giới về tha tù
trước thời hạn có điều kiện ................................................................................40
2.2.1. Quy định của pháp luật hình sự Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về tha tù
trước thời hạn có điều kiện.................................................................................40
2.2.2. Quy định của pháp luật hình sự Liên bang Nga về tha tù trước thời hạn
có điều kiện .........................................................................................................45
2.2.3. Quy định của pháp luật hình sự Thuỵ Điển về tha tù trước thời hạn có
điều kiện .............................................................................................................51
ẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...........................................................................................56
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN BIỆN PHÁP THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN ............57
3.1. Thực tiễn áp dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện ...........57
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện biện pháp tha tù trước thời hạn có điều
kiện .......................................................................................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................73
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Điều 2 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. Một nhà
nước dân chủ, tiến bộ là một nhà nước tồn tại trên cơ sở hướng tới việc bảo đảm
các lợi ích của con người. Nguyên tắc nhân đạo trong pháp luật hình sự Việt
Nam thể hiện rõ bản chất Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Trong nhà nước
pháp quyền, sự nghiêm minh của pháp luật luôn được đề cao nhưng pháp luật lại
vì con người, hướng đến mục đích cao cả nhất là tơn trọng và bảo vệ các quyền
con người – những giá trị xã hội cao q nhất được thừa nhận, vì thế pháp luật
ln mang tính nhân đạo sâu sắc.
Nhằm cụ thể hố chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta trong xử
lý tội phạm là trừng trị kết hợp khoan hồng, cưỡng chế đi liền với giáo dục,
thuyết phục, bên cạnh những quy định về hình phạt, Bộ luật Hình sự còn xây
dựng hệ thống các biện pháp miễn, giảm trách nhiệm hình sự. Mặc dù đã góp
phần đáng kể vào việc động viên, khuyến khích người phạm tội quyết tâm cải
tạo, sửa chữa lỗi lầm để trở thành người có ích cho xã hội, các quy định về
miễn, giảm trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ
sung năm 2009) vẫn còn tồn tại một số bất cập nhất định như sự hạn chế về
diện đối tượng áp dụng, chỉ được tiến hành trong những dịp đặc biệt cũng như
chưa thực sự chú trọng đến việc phòng ngừa tái phạm. Như vậy, yêu cầu cấp
thiết được đặt ra là cần bổ sung vào chế định miễn, giảm trách nhiệm hình sự
một biện pháp mà nội hàm của nó vừa thể hiện tính hướng thiện trong xử lý
người phạm tội nhưng đồng thời cũng đảm bảo tính ràng buộc pháp lý thơng
qua việc có cơ chế chặt chẽ để thử thách người bị kết án nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả đấu tranh phịng, chống tội phạm. Chính vì vậy mà đến lượt mình,
Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã chính thức ghi nhận
biện pháp tha tù trước hạn có điều kiện tại Điều 66 và Điều 106 với đặc trưng
là cho phép người đang chấp hành án phạt tù tại các cơ sở giam giữ được trả tự
do sớm hơn, đồng thời tiếp tục chứng tỏ sự tự cải tạo, giáo dục của bản thân



2

trong mơi trường xã hội bình thường dưới sự giám sát của chính quyền địa
phương và của gia đình. Biện pháp này cũng được quy định trong pháp luật
hình sự của nhiều quốc gia trên thế giới với tên gọi và điều kiện áp dụng khác
nhau. Đây là xu hướng tất yếu của công tác thi hành án phạt tù, coi trọng giáo
dục hơn giam giữ, phù hợp với chuẩn mực, thông lệ quốc tế theo tinh thần của
Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 khi “việc đối xử
với tù nhân trong hệ thống trại giam nhằm mục chính yếu là cải tạo và đưa họ
trở lại xã hội”.
Để các quy định liên quan đến biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện
trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thực sự đi vào thực
tế cuộc sống, ngày 24/4/2018, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao đã
ban hành Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP nhằm hướng dẫn áp dụng biện pháp
này. Đồng thời, từng cơ quan tư pháp trung ương đã ban hành văn bản riêng để
quy định chi tiết nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cũng như phối
hợp ban hành văn bản liên tịch để điều chỉnh việc thực hiện giữa các cơ quan.
Cần phải thừa nhận rằng, dù đã có những hướng dẫn khá cụ thể và chi tiết, trong
một chừng mực nhất định, vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý trong cách quy định
của pháp luật khiến cho thực tiễn áp dụng tha tù trước thời hạn có điều kiện gặp
nhiều khó khăn, vướng mắc.
Từ đó, có thể thấy, việc tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận, phân tích quy định của pháp luật cũng như đánh giá thực tiễn áp dụng biện
pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật là việc làm hết sức cần thiết.
Chính điều này đã thơi thúc tác giả lựa chọn đề tài “Tha tù trước thời hạn có
điều kiện theo Luật Hình sự Việt Nam” làm Luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Do mới được ghi nhận trong Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung

năm 2017) nên việc nghiên cứu biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện
khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn trong thực tiễn áp dụng. Đến nay, đã
có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về biện pháp này ở các mức độ khác
nhau, tiêu biểu như:


3

- Luận văn thạc sĩ “Tha tù trước thời hạn có điều kiện theo pháp luật hình
sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai” của tác giả Hà Thế Nam, Học
viện Khoa học xã hội, năm 2018. Trong công trình nghiên cứu của mình,
tác giả đã trình bày được một số vấn đề mang tính lý luận của biện pháp
tha tù trước thời hạn có điều kiện, cũng như phân tích, đánh giá quy định
của Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 và Bộ luật Hình sự của một số
quốc gia khác trên thế giới về biện pháp này, tuy nhiên những phân tích,
đánh giá của tác giả chỉ mang tính khái quát, chưa đi sâu vào từng khía
cạnh cụ thể. Ngồi ra, nội dung luận văn cũng có đề cập đến thực tiễn áp
dụng, nhưng thay vì phân tích số liệu, hồ sơ xét tha tù trước thời hạn có
điều kiện, tác giả lại tập trung làm rõ những thông tin, dữ liệu về công tác
thi hành án hình sự, đặc xá, miễn giảm thi hành án trên địa bàn. Điều này
đã dẫn đến những đánh giá về thực tiễn và các kiến nghị hoàn thiện việc
áp dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện mà tác giả đưa ra
mang đậm tính chủ quan.
- Luận văn thạc sĩ “Tha tù trước thời hạn có điều kiện: Nghiên cứu so
sánh và kinh nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Ngô Tất Nam, Trường
Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019. Điểm nổi bật của luận
văn này là bên cạnh việc trình bày một số vấn đề lý luận thì tác giả đã
đánh giá được những ưu, nhược điểm trong cách quy định của Bộ luật
Hình sự Việt Nam năm 2015 về biện pháp tha tù trước thời hạn điều kiện
thông qua việc so sánh với pháp luật hình sự của một số quốc gia khác

trên thế giới để từ đó đưa ra một số kiến nghị hồn thiện quy định của
pháp luật hình sự Việt Nam về biện pháp này. Tuy nhiên, trong luận văn
của mình, tác giả chưa phân tích, đánh giá được thực tiễn áp dụng biện
pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời một số kiến nghị mà tác
giả đưa ra đến nay khơng cịn phù hợp do đã có văn bản hướng dẫn thi
hành.
- Bài viết “Xây dựng chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện – vai trò
của Tòa án” của tác giả Nguyễn Văn Nam được đăng trên Tạp chí Tịa án
nhân dân năm 2015. Trong bài viết, tác giả nêu lên thực trạng thi hành án
phạt tù từ đó cho thấy sự cần thiết xây dựng chế định tha tù trước thời hạn


4

có điều kiện, cùng với đó là một số kiến nghị, tuy nhiên tác giả tập trung
vào mặt tố tụng nhiều hơn, như là về thẩm quyền, trình tự thủ tục cũng
như vai trò của Tòa án mà chưa phân tích cụ thể cũng như những so sánh
với các quốc gia khác để kiến nghị hoàn thiện.
- Bài viết “Quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện trong Bộ luật
Hình sự năm 2015” của tác giả Phạm Thị Lan Anh và Đỗ Văn Thấn trên
Tạp chí Kiểm sát năm 2016 đã phần nào lý giải được lý do vì sao Bộ luật
Hình sự năm 2015 lại bổ sung chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện,
đồng thời bài viết cũng đã có những phân tích về các nội dung cơ bản của
chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
- Bài viết “Chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện” được đăng trên
Tạp chí Kiểm sát năm 2017 của tác giả Đinh Cơng Thành và Nguyễn Thị
Tuyết Loan đã có những phân tích sơ bộ về một số vấn đề liên quan đến
biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện cũng như chỉ ra được một số
vướng mắc, bất cập để làm cơ sở cho việc đề xuất một số kiến nghị hoàn
thiện.

- Bài viết “Chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện trong Bộ luật Hình
sự năm 2015” của tác giả Nguyễn Văn Hương trên Tạp chí Nhà nước và
pháp luật năm 2016 đã chỉ ra những đặc điểm của biện pháp tha tù trước
thời hạn có điều kiện và phân tích những điều kiện để được xem xét, áp
dụng biện pháp này.
- Bài viết “Một vài ý kiến về hoàn thiện Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015 về án treo và tha tù trước thời
hạn có điều kiện” của tác giả Mai Khắc Phúc được đăng tải trên Tạp chí
Khoa học pháp lý năm 2016, do phạm vi của bài viết đề cập đến cả biện
pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện và án treo, nên những phân tích
liên quan đến biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện chỉ mang tính
khái quát xoay quanh một số hạn chế về điều kiện áp dụng của biện pháp.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả nhận thấy hầu hết các cơng trình
này chỉ dừng lại ở việc tập trung phân tích một hoặc một vài khía cạnh pháp lý
nhất định của biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện mà chưa có sự nghiên


5

cứu toàn diện, hệ thống. Đối với luận văn “Tha tù trước thời hạn có điều kiện
theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai” và luận văn “Tha
tù trước thời hạn có điều kiện: Nghiên cứu so sánh và kinh nghiệm cho Việt
Nam”, mặc dù hai tác phẩm này đã có những phân tích về các vấn đề lý luận
cũng như quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của một số quốc gia
khác về biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện, trong một chừng mực nhất
định, tác giả cho rằng những phân tích này vẫn chưa đầy đủ, nhất là khi chưa có
tác phẩm nào phân tích, đánh giá toàn diện thực tiễn áp dụng biện pháp biện
pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện để đưa ra được những giải pháp đảm bảo
tính khả thi trong quá trình áp dụng pháp luật. Trên tinh thần tiếp thu các kết quả
nghiên cứu của các cơng trình này, tác giả sẽ tiếp tục phát triển, mở rộng để phân

tích, đánh giá một cách đầy đủ, chi tiết hơn quy định của pháp luật cũng như
thực tiễn áp dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định rằng, việc nghiên cứu đề tài
“Tha tù trước thời hạn có điều kiện theo Luật Hình sự Việt Nam” là địi hỏi
khách quan, cấp thiết, có ý nghĩa cả mặt lý luận lẫn thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện
các quy định pháp luật hình sự Việt Nam liên quan đến biện pháp tha tù trước
thời hạn có điều kiện, qua đó phát huy được hiệu quả phịng ngừa và tính hướng
thiện trong xử lý người phạm tội mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra trong mục
tiêu cải cách tư pháp.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả xác định bốn nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây:
Một là, nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến biện pháp
tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Hai là, phân tích các quy định về nội dung và thủ tục tha tù trước thời hạn
có điều kiện theo pháp luật hình sự Việt Nam.
Ba là, phân tích quy định của pháp luật hình sự của một số quốc gia về tha
tù trước thời hạn có điều kiện để làm cơ sở so sánh với quy định của pháp luật


6

Việt Nam, từ đó đánh giá ưu, nhược điểm của cách quy định về biện pháp này
trong Bộ luật Hình sự năm 2015.
Bốn là, nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng và đề xuất các kiến nghị
nhằm hoàn thiện quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện trong hệ thống
pháp luật hình sự Việt Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan
đến biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện theo luật hình sự Việt Nam.
Đồng thời luận văn cịn có sự phân tích, so sánh với quy định của pháp luật hình
sự một số quốc gia trên thế giới về biện pháp này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận văn tiến hành nghiên cứu biện pháp tha tù
trước thời hạn có điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017). Ngồi ra, tác giả cũng phân tích quy định của Bộ luật
Tố tụng Hình sự năm 2015 và Luật Thi hành án hình sự năm 2019 có liên quan
đến đề tài. Đồng thời có so sánh với quy định của pháp luật hình sự một số nước
trên thế giới.
Phạm vi về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu biện pháp tha tù
trước thời hạn có điều kiện được áp dụng trên lãnh thổ Việt Nam.
Phạm vi về thời gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu việc áp dụng biện
pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện từ ngày 01/01/2018 đến ngày 01/4/2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
khoa học pháp lý. Cụ thể:
- Phương pháp phân tích, bình luận khi nghiên cứu các quy định của pháp
luật hình sự Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới;
- Phương pháp so sánh khi tiến hành liên hệ so sánh giữa các quy định
trong pháp luật Việt Nam và pháp luật của các quốc gia tiến hành nghiên


7

cứu liên quan đến các quy định về nội dung của chế định tha tù trước thời
hạn có điều kiện;
- Phương pháp tổng hợp để đưa ra các kết luận và đề xuất các kiến nghị,
giải pháp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu góp phần làm rõ các khía cạnh liên
quan đến biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện; xây dựng và hoàn thiện
pháp luật Việt Nam về biện pháp này. Vì thế, tác giả hi vọng luận văn sẽ là tài
liệu tham khảo hữu ích cho những ai đang học tập, nghiên cứu và làm việc trong
lĩnh vực liên quan đến hoạt động tư pháp hình sự, đặc biệt là liên quan đến hoạt
động thi hành án.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn được bố cục thành ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về tha tù trước thời hạn có điều kiện
Chương 2. Quy định của pháp luật hình sự về tha tù trước thời hạn có
điều kiện
Chương 3. Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hồn thiện biện pháp
tha tù trước thời hạn có điều kiện


8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm của tha tù trước thời hạn có điều kiện
1.1.1. Khái niệm tha tù trước thời hạn có điều kiện
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được áp dụng tại nhiều
quốc gia trên thế giới, thực chất đây là việc trả tự do sớm cho người đang chấp
hành hình phạt tù khi đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật quy định, sau khi
được trả tự do, người đó sẽ được đặt dưới sự hỗ trợ, giám sát của cơ quan có
thẩm quyền trong một thời gian nhằm giúp họ dần thích nghi với mơi trường xã
hội, giảm thiểu nguy cơ tái phạm cũng như đảm bảo an ninh công cộng1.

Ở Việt Nam, thuật ngữ “tha tù trước thời hạn có điều kiện” lần đầu tiên
xuất hiện trong BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (sau đây được gọi
tắt là BLHS năm 2015). Trước đây, Thông tư liên tịch số 73/TT-LB2 đã từng đề
cập đến một biện pháp với tên gọi tương tự - tha tù trước kỳ hạn. Tuy nhiên, theo
tác giả, biện pháp này hoàn toàn khác với biện pháp tha tù trước thời hạn có điều
kiện được quy định trong BLHS năm 2015. Bởi, theo cách hiểu của Thông tư
liên tịch số 73/TT-LB, tha tù trước kỳ hạn là việc giảm án tù, sau khi được giảm
án tù, nếu tính ra hết hạn tù rồi thì phạm nhân được tha ngay, nhưng nếu cịn hạn
tù thì phạm nhân vẫn phải tiếp tục ở cho đến hết hạn. Như vậy, có thể thấy, mặc
dù có tên gọi là tha tù trước kỳ hạn, bản chất của biện pháp này lại giống với
biện pháp giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù trong BLHS năm 2015.
Liên quan đến khái niệm tha tù trước thời hạn có điều kiện, hiện nay vẫn
cịn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng tha tù trước thời
hạn có điều kiện là một trong các biện pháp tha miễn trong hệ thống pháp luật
hình sự.3 Cách hiểu này khá phổ biến trong hoạt động nghiên cứu pháp luật hình
sự. Cụ thể, trong Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung) của trường Đại
Adult Parole Board Victoria, “Purpose and Benefits”, 11/11/2020
2
Thông tư liên tịch số 73-TT/LB ngày 11/8/1959 của Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Tồ án nhân dân tối cao và
Viện Cơng tố trung ương quy định điều kiện và thủ tục xử tha tù trước kỳ hạn
3
Lê Cảm (2018), Nhận thức khoa học về Phần chung pháp luật hình sự Việt Nam sau pháp điển hóa lần thứ
ba, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 49
1


9

học Luật Hà Nội, tha tù trước thời hạn có điều kiện được hiểu là biện pháp miễn
chấp hành có điều kiện thời hạn cịn lại của hình phạt tù đã tuyên.4 Theo quan

điểm của Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính (Bộ Tư pháp), tha tù trước thời hạn
có điều kiện là “biện pháp miễn chấp hành phần hình phạt tù cịn lại có điều
kiện, được Tịa án áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù khi có đủ
điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy khơng cần buộc họ phải
tiếp tục chấp hành hình phạt tù”5.
Ngược lại, có quan điểm cho rằng, tha tù trước thời hạn có điều kiện khơng
phải là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt mà chỉ đơn thuần là một biện
pháp để thay đổi nơi chấp hành hình phạt từ chấp hành hình phạt trong trại giam,
trại tạm giam, nhà tạm giữ sang chấp hành hình phạt tại nơi cư trú, nơi làm việc,
cơng tác, quan điểm này được thể hiện rõ nét trong Công văn số 1413/VKSTCV14 ngày 11/4/2018 của VKS nhân dân tối cao về việc góp ý dự thảo Nghị quyết
của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao.
Một trong những khái niệm về tha tù trước thời hạn có điều kiện được
nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ và trích dẫn hiện nay đó là: “Tha tù trước thời hạn
có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án
phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy
không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ”.6
Tuy nhiên, tác giả cho rằng định nghĩa trên của Nghị quyết số 01/2018/NQHĐTP không thể hiện hết bản chất pháp lý của biện pháp tha tù trước thời hạn có
điều kiện. Bởi nó chưa giải quyết được nội hàm cụm từ “có điều kiện”, trong khi
chính cụm từ này đã tạo nên sự khác biệt giữa biện pháp tha tù trước thời hạn có
điều kiện với các biện pháp miễn chấp hành hình phạt cịn lại như đặc xá. Theo tác
giả, cụm từ “có điều kiện” xuất hiện trong tên gọi của biện pháp như một cách để
khẳng định rằng tha tù trước thời hạn có điều kiện khơng phải là sự tha bổng đơn
thuần mà thay vào đó, sau khi được hưởng biện pháp này, người bị kết án vẫn phải
chịu sự ràng buộc bởi những điều kiện thử thách trong khoảng thời gian nhất định.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb Công an nhân
dân, Hà Nội, tr. 360
5
Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính, Bộ Tư pháp (2018), Cơng văn số 100/PLHS-HC 26/3/2018 về việc góp
ý dự thảo Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, tr. 4
6 Điều 1 Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24/04/2018 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối

cao hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện
4


10

Nếu người bị kết án vi phạm điều kiện thử thách thì việc tha tù trước thời hạn có
điều kiện có thể bị huỷ bỏ và khi đó họ phải quay trở lại cơ sở giam giữ để chấp
hành phần cịn lại của hình phạt.
Trên cơ sở nghiên cứu định nghĩa tại Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP và
một số ý kiến pháp lý có liên quan, tác giả đồng ý với quan điểm cho rằng tha tù
trước thời hạn có điều kiện là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều
kiện. Để làm cơ sở cho việc chứng minh nhận định này, trước hết, chúng ta cần
xem xét định nghĩa miễn chấp hành hình phạt. Theo đó, miễn chấp hành hình
phạt được hiểu là Tịa án vẫn quyết định hình phạt nhất định trong bản án kết tội
có hiệu lực pháp luật đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện tội phạm,
nhưng khơng buộc người này phải chấp hành tồn bộ hình phạt ấy khi có đầy đủ
căn cứ và những điều kiện do pháp luật hình sự quy định.7 Có thể thấy đặc trưng
cơ bản của miễn chấp hành hình phạt là khơng buộc người bị kết án phải chấp
hành một phần hoặc tồn bộ hình phạt đã tun. Rõ ràng, tha tù trước thời hạn có
điều kiện là một biện pháp như vậy. Thêm vào đó, khác với các trường hợp miễn
chấp hành hình phạt khác, khi được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người bị
kết án vẫn phải tuân thủ những điều kiện do pháp luật quy định trong một
khoảng thời gian tương ứng với phần hình phạt tù chưa chấp hành. Theo tác giả,
việc buộc người bị kết án phải tuân thủ các điều kiện sau khi được áp dụng biện
pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện như một hình thức thay thế cho quá trình
tiếp tục chấp hành án tại cơ sở giam giữ. Điều đó có nghĩa là, người bị kết án sẽ
chỉ khơng phải chấp hành phần hình phạt tù cịn lại nếu khơng vi phạm điều kiện
thử thách. Đây chính là tính “có điều kiện” của biện pháp này.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm tha tù trước thời hạn có

điều kiện như sau: “Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp miễn chấp
hành hình phạt có điều kiện, được áp dụng đối với người đang chấp hành án
phạt tù khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự”.
1.1.2. Đặc điểm tha tù trước thời hạn có điều kiện
Với tư cách là biện pháp thuộc chế định miễn, giảm trách nhiệm hình sự
nên tha tù trước thời hạn có điều kiện có đầy đủ các đặc điểm của một biện pháp
Lê Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội, tr. 790
7


11

miễn, giảm trách nhiệm hình sự, nhưng bản thân nó cũng mang đặc tính nhất
định, cụ thể như sau:
- Là biện pháp có tính nhân đạo được quy định trong Bộ luật Hình sự, thể
hiện sự khoan hồng của Nhà nước đối với người phạm tội
Việc áp dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện nói riêng và các
biện pháp miễn, giảm trách nhiệm hình sự nói chung nhằm tiết giảm sự tác động
của các biện pháp cưỡng chế hình sự đối với người phạm tội. Như chúng ta đã
biết, hình phạt tù có thời hạn là một trong những hình phạt có tính chất nghiêm
khắc nhất trong BLHS với đặc trưng là cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội
một thời gian nhất định để học tập, lao động, cải tạo trong môi trường nghiêm
khắc, có tính kỷ luật cao. Nếu bị cách ly khỏi xã hội q lâu, người phạm tơi
thường sẽ có cảm giác mặc cảm, bị bỏ rơi, bị đẩy ra ngoài lề của xã hội.8 Chính
vì vậy mà việc cho phép người bị kết án được kết thúc quá trình chấp hành án tại
cơ sở giam giữ sớm hơn sẽ góp phần hạn chế những tác động tiêu cực của hình
phạt tù đối với họ, qua đó thể hiện sự quan tâm của Nhà nước trong việc cải tạo,
giáo dục người phạm tội.
- Chỉ được áp dụng khi người bị kết án đáp ứng đủ các điều kiện luật định

Tương tự như những biện pháp miễn giảm, trách nhiệm hình sự khác, tha
tù trước thời hạn có điều kiện chỉ được cơ quan có thẩm quyền áp dụng khi
người bị kết án đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của BLHS. Những điều
kiện này chính là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền đánh giá tính khơng cần thiết
của việc buộc người bị kết án phải chấp hành phần hình phạt cịn lại.
- Được áp dụng bởi cơ quan tư pháp trong quá trình thực hiện trách nhiệm
hình sự đối với người bị kết án
Trên cơ sở đề nghị của cơ quan THAHS có thẩm quyền, Tồ án xem xét,
áp dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp
hành án phạt tù. Như vậy, cũng giống như những biện pháp khác trong hệ thống
các biện pháp miễn, giảm trách nhiệm hình sự, việc áp dụng biện pháp tha tù
trước thời hạn có điều kiện cũng được thực hiện bởi cơ quan tư pháp là Toà án
Lê Thị Vân Anh (2019), “Tha tù trước thời hạn có điều kiện”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề
Xây dựng Dự án Bộ luật Hình sự sửa đổi, tr.24
8


12

trong một giai đoạn của quá trình tồn tại trách nhiệm hình sự của người phạm tội
– giai đoạn thi hành án.
- Là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù cịn lại có điều kiện
Đây chính là đặc trung cơ bản của biện pháp tha tù trước thời hạn có điều
kiện, giúp phân biệt nó với những biện pháp miễn, giảm trách nhiệm hình sự nói
chung và biện pháp miễn chấp hành hình phạt nói riêng. Theo đó, khi được áp
dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện, người bị kết án vẫn chưa được
coi là chấp hành xong bản án, điều này được thể hiện thông qua việc, nếu họ
tuân thủ các điều kiện mà pháp luật đặt ra trong thời gian thử thách thì họ phải
quay trở lại cơ sở giam giữ để chấp hành phần hình phạt cịn lại.
1.2. Mục đích, ý nghĩa của tha tù trước thời hạn có điều kiện

1.2.1. Mục đích của tha tù trước thời hạn có điều kiện
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là một chế định được đánh giá cao trong
BLHS năm 2015 bởi nó hướng đến những mục đích tốt đẹp như sau:
Thứ nhất, biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện ra đời nhằm đáp
ứng nhiệm vụ cải cách tư pháp về hồn thiện pháp luật hình sự theo hướng đề
cao hiệu quả phịng ngừa và tính hướng thiện trong xử lý người phạm tội
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nêu rõ, để đạt được mục tiêu xây dựng
nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ cơng lý thì
một trong những nhiệm vụ cần phải thực hiện đó là hồn thiện chính sách,
pháp luật hình sự theo hướng đề cao hiệu quả phịng ngừa và tính hướng thiện
trong xử lý người phạm tội. Chính vì vậy mà khi sửa đổi BLHS năm 1999,
biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chính thức được ghi nhận
trong BLHS năm 2015.
Thứ hai, việc quy định và áp dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều
kiện nhằm nâng cao hiệu quả trong việc phòng ngừa tái phạm
Tha tù trước thời hạn có điều kiện được xem là một bước tiến so với các
biện pháp miễn chấp hành hình phạt khác. Bởi, khi áp dụng các biện pháp như
đặc xá, đại xá, miễn chấp hành hình phạt trong một số trường hợp đặc biệt,


13

người bị kết án được coi là đã chấp hành xong bản án, điều này cũng đồng nghĩa
với việc họ khơng cịn chịu sự ràng buộc của bất kỳ điều kiện nào. Do đó đã dẫn
đến tình trạng một số đối tượng không chịu tiếp tục phấn đấu, rèn luyện và tái
phạm tội. Có lẽ xuất phát từ thực tế ấy nên khi ghi nhận biện pháp tha tù trước
thời hạn có điều kiện, nhà làm luật đã lựa chọn bản chất pháp lý cho nó là một
biện pháp miễn chấp hành hình có điều kiện. Thơng qua việc buộc người bị kết
án phải tuân thủ các nghĩa vụ sau khi được tha tù trước thời hạn có điều kiện sẽ

rèn luyện cho họ một lối sống kỷ luật, trách nhiệm, từ đó góp phần khắc phục
nguyên nhân, điều kiện phạm tội.
Thứ ba, việc ghi nhận biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện đáp
ứng chủ trương xã hội hóa cơng tác thi hành án của Đảng và Nhà nước
Sau khi được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người bị kết án phải trải
qua thời gian thử thách. Đây là giai đoạn để gia đình, các cơ quan đoàn thể xã
hội và cộng đồng tham gia vào quá trình giáo dục, phục hồi của người bị kết án.
Điều này xuất phát từ lý do trách nhiệm bảo đảm trật tự an tồn xã hội, đấu tranh
phịng ngừa tội phạm thuộc về mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Việc khuyến
khích nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội cùng chung tay giúp đỡ người phạm
tội tái hòa nhập cộng đồng sẽ phát huy được hiệu quả của chủ trương xã hội hóa
cơng tác thi hành.
Thứ tư, việc quy định và áp dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều
kiện nhằm giảm bớt gánh nặng về kinh tế cho Nhà nước, giảm thiểu tình trạng
quá tải trong các cơ sở giam giữ hiện nay, đảm bảo điều kiện sinh hoạt tốt nhất
cho người đang chấp hành hình phạt tù.9 Về cơ bản, ban quản lý các cơ sở giam
giữ luôn tạo cố gắng tạo điều kiện cho người bị giam giữ từ chế độ ăn uống sinh
hoạt đến các hoạt động lao động cải tạo. Tuy nhiên, với tình hình phạm tội ngày
một tăng cao, đặc biệt là các tội phạm có tính chất nghiêm trọng ngày càng
nhiều, tình trạng quá tải tại các cơ sở giam giữ vẫn diễn ra. Do vậy, tha tù trước
thời hạn có điều kiện sẽ là một giải pháp để một số lượng lớn phạm nhân cố
gắng cải tạo tốt hàng năm được ra khỏi trại giam, khắc phục tình trạng quá tải
Theo quy định, mỗi phạm nhân được phân ở một ơ tương ứng với diện tích 2m2. Tuy nhiên, do tình trạng
q tải nên thơng thường phạm nhân sẽ nằm trong phạm vi 1,6m2. Gia Vinh (2021), “ Cận cảnh cuộc sống
của các phạm nhân trong trại giam của Bộ Công an”, Cuộc sống của các phạm nhân trong 2 nhà tù của Bộ
Công an (anninhthudo.vn), 03/4/2021
9


14


nói trên. Đồng thời, việc sớm tái hịa nhập cộng đồng của các phạm nhân có thái
độ, ý thức cải tạo tốt sẽ tạo ra nguồn cung lao động lớn cho xã hội, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.2. Ý nghĩa của tha tù trước thời hạn có điều kiện
Biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện có ý nghĩa quan trọng trong
bối cảnh đất nước ta đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Cụ thể:
Một là, biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện thể hiện chính sách
khoan hồng, nhân đạo của Đảng và Nhà nước đối với người bị kết án
Tha tù trước thời hạn có điều kiện thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối
với tất cả mọi người, ngay cả khi họ cố ý hay vơ ý có hành vi phạm tội và đang
phải gánh chịu các trách nhiệm hình sự bởi hành vi phạm tội của mình. Trong
q trình chấp hành hình phạt tù có thời hạn, bản thân các cá nhân người phạm
tội đã có ý thức cải tạo tốt, đạt được những tiêu chí, yêu cầu nhất định thì Nhà
nước sẽ tạo điều kiện, cho họ hưởng các chính sách nhân đạo, khoan hồng. Khi
phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện, điều này có nghĩa, Nhà nước
đã ghi nhận những nỗ lực cải tạo, chấp hành tốt nội quy, quy chế trong trại giam,
ý thức lao động tốt.
Hai là, biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện góp phần tích cực vào
việc giáo dục, cải tạo người bị kết án, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm,
bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội
Việc trả tự do sớm cho người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù sẽ có
ảnh hưởng khơng nhỏ tới động lực, ý chí cải tạo của người phạm tội, khuyến
khích, động viên họ trong việc cải tạo để sớm hoàn lương. Tâm lý của những
người phạm tội khi đang chấp hành hình phạt thường có diễn biến phức tạp. Một
số đối tượng trong thời gian đầu của giai đoạn chấp hành hình phạt tù, đặc biệt là
tù chung thân thường có tâm lý bi quan, chán nản, tuyệt vọng. Sự quan tâm, giáo
dục của các cán bộ, chiến sĩ làm cơng tác quản lý khi giải thích, tun truyền các
chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước sẽ giúp họ nhận ra được ý nghĩa của

các chính sách này, cụ thể là khi họ nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, nỗ lực
rèn luyện cải tạo tốt thì sẽ được hưởng sự khoan hồng của pháp luật.


15

Ba là, biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện góp phần tích cực vào
cơng tác bảo đảm những nhiệm vụ đối ngoại của Nhà nước trong quá trình hội nhập
và phát triển, đấu tranh chống lại các luận điệu xuyên tạc, chống phá Nhà nước
Trong quá trình hội nhập kinh tế ngày một sâu rộng, nhiều vấn đề được
đặt ra địi hỏi Nhà nước phải có các chính sách phù hợp với các điều ước quốc
tế đa phương và song phương mà Việt Nam là thành viên, trong đó có các điều
ước quốc tế liên quan đến cơng tác đấu tranh phịng chống các loại tội phạm.
Mặc dù là một biện pháp mới được ghi nhận trong BLHS năm 2015, tha tù
trước thời hạn có điều kiện đã được nhiều quốc gia trên thế giới ghi nhận và áp
dụng trong hệ thống pháp luật hình sự. Đây là xu thế tất yếu của công tác thi
hành án phạt tù, coi trọng giáo dục hơn giam giữ, phù hợp với đúng tinh thần
của các văn kiện pháp lý quốc tế có liên quan. Ngồi ra, từ trước đến nay, các
thế lực thù địch, phản động trong và ngoài nước vẫn ln tìm mọi cách tun
truyền, vận động để chống phá Nhà nước, đặc biệt là lợi dụng các vấn đề liên
quan đến tự do tín ngưỡng, tơn giáo và nhân quyền. Do vậy, biện pháp tha tù
trước thời hạn có điều kiện được ghi nhận đã góp phần bảo vệ đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta, luôn tôn trọng các quyền cơ bản của con người,
tạo điều kiện cho người phạm tội được sớm trở lại cộng đồng, là người cơng
dân có ích cho gia đình và xã hội.
1.3. Phân biệt tha tù trước thời hạn có điều kiện với một số biện pháp
miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù khác trong pháp luật hình sự
1.3.1. Phân biệt tha tù trước thời hạn có điều kiện với án treo
Án treo là một biện pháp thể hiện tính nhân đạo trong chính sách hình sự
của Đảng và Nhà nước ta. Với phương châm giáo dục kết hợp với khoan hồng, án

treo không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội một thời gian mà tạo điều
kiện cho họ được hòa nhập cùng cộng đồng, họ vẫn được làm ăn, sinh sống và
chứng tỏ sự hối cải, hồn lương của mình ngay trong mơi trường xã hội bình
thường dưới sự giám sát, theo dõi, giáo dục của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 65 BLHS năm 2015 và Điều 1 Nghị quyết số
02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo thì án treo là biện


16

pháp miễn chấp hành hình phạt có điều kiện, được Toà án áp dụng đối với người
phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội
và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy khơng cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Như vậy, có thể thấy rằng, tha tù trước thời hạn có điều kiện và án treo có
các điểm giống nhau sau:
Một là, tha tù trước thời hạn có điều kiện và án treo đều là những biện
pháp thể hiện rõ nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa, phương châm trừng trị
kết hợp cải tạo giáo dục trong chính sách hình sự của Việt Nam.
Hai là, các biện pháp này chỉ được xem xét áp dụng khi người bị kết án có
đầy đủ các điều kiện do BLHS quy định.
Ba là, tha tù trước thời hạn có điều kiện và án treo có đối tượng áp dụng là
người bị kết án phạt tù về mọi loại tội phạm.
Bốn là, xét về bản chất pháp lý, tha tù trước thời hạn có điều kiện và án
treo đều là các biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Nghĩa là,
người được hưởng các biện pháp này không đương nhiên được miễn chấp hành
hình phạt mà họ đang được Nhà nước cho “nợ” phần hình phạt tù này. Nếu
người bị kết án cố ý vi phạm nghĩa vụ hoặc phạm tội mới trong thời gian thử
thách thì phải chấp hành hình phạt tù mà họ đang được cho “nợ”.
Bên cạnh những điểm giống nhau như đã phân tích ở trên thì tha tù trước

thời hạn có điều kiện và án treo cũng có những điểm khác nhau nhất định. Theo
đó, để phân biệt hai biện pháp này, về cơ bản, các tiêu chí được xem xét bao
gồm: thời điểm, chủ thể được áp dụng; chủ thể có thẩm quyền áp dụng; điều kiện
áp dụng; thời gian thử thách và hệ quả pháp lý khi có hành vi vi phạm trong thời
gian thử thách. Cụ thể:
Thứ nhất, về thời điểm và chủ thể được áp dụng
Án treo được áp dụng trong quá trình Hội đồng xét xử quyết định biện
pháp cưỡng chế đối với người phạm tội, trong khi tha tù trước thời hạn có điều
kiện được áp dụng trong quá trình chấp hành án đối với người đang chấp hành
án phạt tù. Cụ thể, thời điểm áp dụng án treo là khi quyết định áp dụng hình phạt
tù. Theo đó, sau khi đưa bị cáo ra xét xử, Hội đồng xét xử ra quyết định xử phạt


17

tù khơng q ba năm. Trên cơ sở các tình tiết giảm nhẹ và nhân thân người phạm
tội, Hội đồng xét xử thấy không cần thiết phải yêu cầu người phạm tội chấp hành
hình phạt tù thì sẽ ra quyết định hình phạt và cho hưởng án treo. Như vậy, trong
trường hợp này, người phạm tội chưa chấp hành hình phạt tù trong một khoảng
thời gian nào cả. Ngay sau khi bản án có hiệu lực, người bị kết án theo quyết
định của Tòa án ngay lập tức sẽ được hưởng án treo. Trong khi đó, đối với biện
pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện, thời điểm để được áp dụng biện pháp
này là khi người phạm tội đang chấp hành án phạt tù trong trại giam được một
phần của mức phạt tù đã được Tòa án tuyên. Chính sự khác nhau về thời điểm áp
dụng của hai biện pháp này dẫn đến sự khác nhau của chủ thể được áp dụng.
Theo đó, người được áp dụng án treo là bị cáo, còn người được áp dụng biện
pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện là phạm nhân.
Thứ hai, về chủ thể có thẩm quyền áp dụng
Việc cho hưởng án treo sẽ được Tòa án xem xét, áp dụng trong quá trình
xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm. Như vậy, chủ thể có thẩm quyền áp dụng biện

pháp này có thể là Hội đồng xét xử của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh hoặc
TAND cấp cao khi xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm vụ án theo thẩm quyền.
Trong khi thẩm quyền quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thuộc về
TAND cấp tỉnh, Tịa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án
phạt tù. Cụ thể, việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện sẽ do Hội đồng xét tha
tù trước thời hạn có điều kiện tiến hành, hội đồng này gồm Chánh án làm chủ
tịch và hai thẩm phán (khoản 5 Điều 368 BLTTHS năm 2015).
Thứ ba, về điều kiện áp dụng
Để được hưởng án treo, người phạm tội phải đáp ứng các điều kiện sau: (i)
Bị xử phạt tù khơng q 03 năm; (ii) Có nhân thân tốt; (iii) Có từ 02 tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên; (iv) Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm
việc ổn định; (v) Xét thấy khơng cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người
phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy
hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an tồn xã hội; (vi)
Khơng thuộc trường hợp khơng được hưởng án treo.10 Trong khi đó, để được
Điều 2, Điều 3 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo
10


18

xem xét áp dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện, người đang chấp
hành án phạt tù cần có các điều kiện sau: (i) Phạm tội lần đầu; (ii) Có nhiều tiến
bộ, có ý thức cải tạo tốt; (iii) Đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối
với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên; (iv) Có nơi cư trú rõ ràng;
(v) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và các nghĩa
vụ bồi thường dân sự; (vi) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức thời
hạn tù đối với hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 15 năm đối với tù chung thân
đã được giảm xuống tù có thời hạn; (vii) Không thuộc một trong các trường hợp

phạm tội quy định tại khoản 2 Điều 66.
Như vậy, có thể thấy, nếu như điều kiện về mức phạt tù mà Tồ án áp dụng
cho người phạm tội (khơng q 03 năm) là điều kiện tiên quyết để làm cơ sở cho
việc cho hưởng án treo, thì điều kiện này lại không được đặt ra khi xem xét áp
dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện. Điều đó cũng có nghĩa là, việc
cho hưởng án treo khơng bị ràng buộc về loại tội phạm cũng như tội phạm mà
người phạm tội đã thực hiện. Trong khi đó, mặc dù có thể được áp dụng đối với
mọi loại tội phạm, song tha tù trước thời hạn có điều kiện sẽ không được xem xét
đối với một số tội phạm trong một số trường hợp như tội xâm phạm an ninh quốc
gia; tội khủng bố; tội phá hoại hịa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh
hoặc người bị kết án từ 10 năm tù trở lên đối với tội cố ý xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, nhân phẩm của con người; 07 năm tù trở lên đối với các tội cướp tài sản,
bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm
đoạt chất ma túy. Bên cạnh đó, xuất phát từ sự khác nhau về thời điểm áp dụng
nên dẫn đến sự khác nhau về một số điều kiện khi xem xét áp dụng từng biện
pháp, chẳng hạn, khi xem xét áp dụng biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện,
cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào thời gian đã chấp hành án cũng như biểu
hiện trong quá trình chấp hành án; trong khi, những điều kiện này khơng có cơ sở
để xem xét khi quyết định cho hưởng án treo bởi trong trường hợp này người bị
kết án chưa phải trải qua một ngày chấp hành án phạt tù nào.
Thứ tư, về thời gian thử thách và hậu quả pháp lý khi có hành vi vi phạm
trong thời gian thử thách
Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử
thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng khơng được dưới 01 năm và không


19

được quá 05 năm11, đối với tha tù trước thời hạn có điều kiện, việc xác định thời
gian thử thách được dựa vào thời gian cịn lại của hình phạt tù.

Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo và người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện phải tuân thủ các nghĩa vụ theo quy định. Nếu họ vi
phạm nghĩa vụ hoặc phạm tội mới trong thời gian thử thách thì phải gánh chịu
chế tài cụ thể. Theo đó, trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo,
một khi họ cố ý vi phạm nghĩa vụ hoặc phạm tội mới, họ sẽ phải chấp hành hình
phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo12. Trong khi nếu người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ hoặc phạm tội mới thì họ phải
chấp hành hình phạt tù cịn lại chưa chấp hành13.
1.3.2. Phân biệt tha tù trước thời hạn có điều kiện với giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù là một trong những hình thức của
biện pháp giảm mức hình phạt đã tuyên được quy định tại khoản 1 Điều 63
BLHS năm 2015. Đúng như tên gọi của mình, giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù được hiểu là việc người bị kết án phạt tù được Toà án quyết định giảm
thời hạn chấp hành án so với thời hạn mà bản án đã tuyên khi có đủ những điều
kiện được quy định. Xét về bản chất pháp lý, giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù nói riêng và giảm mức hình phạt đã tun nói chung thể hiện chính sách nhân
đạo của Nhà nước đối với người phạm tội, khuyến khích họ phấn đấu cải tạo tốt,
lập cơng chuộc tội, chứng tỏ khả năng giáo dục cải tạo, nhanh chóng hịa nhập
cộng đồng, trở thành người có ích cho xã hội. So sánh khái niệm, bản chất pháp
lý của biện pháp giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù và của biện pháp tha tù
trước thời hạn có điều kiện có thể rút ra những điểm giống và khác nhau sau đây:
 Điểm giống nhau:
Một là, tha tù trước thời hạn có điều kiện và giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù đều là biện pháp phản ánh nguyên tắc nhân đạo trong chính sách hình sự
nói chung và pháp luật hình sự nói riêng.
Điều 4 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo
12
Khoản 5 Điều 65 BLHS năm 2015

13
Khoản 4 Điều 66 BLHS năm 2015
11


×