Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN Địa lý THCS rất hay đạt giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.14 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THCS&THPT NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP CA DAO, TỤC NGỮ TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 6 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT NGƯỜI HỌC Ở
TRƯỜNG THCS&THPT NHƯ THANH

Người thực hiện: Lương Thị Hồng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS&THPT Như Thanh
SKKN thuộc mơn: Địa lý

THANH HĨA NĂM HỌC 2020


MỤC LỤC


1. MỞ ĐẦU
1. 1. Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, đó là sự tăng trưởng kinh tế và những
mục tiêu xã hội mà chính phủ đặt ra. Yêu cầu về việc nâng cao chất lượng giáo
dục ngày càng trở nên cấp thiết. Việc nâng cao hiệu quả dạy-học là một vấn đề
đang rất được quan tâm hiện nay của ngành giáo dục nói riêng và tồn xã hội nói
chung. Điều này địi hỏi người giáo viên phải tích cực nghiên cứu, áp dụng
những phương pháp cách thức dạy học để thu hút học sinh hoạt động tích cực,
chủ động, hứng thú trong giờ học là nhiệm vụ quan trọng để việc dạy-học đạt


hiệu quả. Quá trình dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng,
hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào chủ thể nhận thức - người học. Điều này lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm...
(các yếu tố chủ quan); ngồi ra nó cịn phụ thuộc vào: mơi trường học tập, người
tổ chức quá trình dạy học, sự hứng thú trong học tập (các yếu tố khách quan).
Trong đó sự hứng thú học tập của học sinh được coi là một trong những yếu tố có
vai trị quyết định đến chất lượng dạy và học. Nhìn chung người học có hứng thú
học tập hay khơng là do mối quan hệ tương tác của người dạy đối với người học.
Khi có hứng thú say mê trong học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ
dàng hơn, ngược lại khi nắm bắt vấn đề nghĩa là hiểu được bài thì người học lại
có thêm hứng thú. Có nhiều cách để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ
học Địa lí. Riêng tơi đã áp dụng một trong những biện pháp để tạo hứng thú học
tập cho học sinh đó là: sử dụng ca dao, tục ngữ có liên quan đến nội dung bài
học để giảng dạy.
Việc sử dụng những câu tục ngữ, ca dao lồng ghép trong nội dung bài
giảng bước đầu đã có những chuyển biến tích cực trong thái độ học tập của học
sinh, tạo niềm thích thú, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học Địa lí các
khối lớp, nhất là đối với học sinh lớp 6. Bởi lẽ, lên bậc Trung học cơ sở, Địa lí
đã trở thành một mơn khoa học độc lập. Nó giúp các em có những hiểu biết về
Trái Đất - môi trường sống của chúng ta ; biết và giải thích được vì sao trên bề
mặt Trái Đất, mỗi miền đều có những phong cảnh, những đặc điểm tự nhiên
riêng và ngay cả con người sinh sống ở các miền ấy cũng có những cách làm ăn,
sinh hoạt riêng.
Việc học tập Địa lí cũng sẽ giúp các em hiểu được thiên nhiên và cách thức
sản xuất của con người ở địa phương mình, đất nước mình.
Mơn Địa lí gắn liền với thiên nhiên, với đất nước và đời sống con người,
nên việc học tốt mơn Địa lí trong nhà trường sẽ giúp các em mở rộng những
hiểu biết về các hiện tượng địa lí xảy ra ở xung quanh, thêm yêu thiên nhiên, quê
hương, đất nước.
Từ đó có thể thấy, việc lĩnh hội tri thức địa lí khơng phải chỉ cần có trí nhớ

mà quan trọng hơn là phải nhận thức chúng trên cơ sở phân tích, tổng hợp, so
3


sánh, khái quát hóa các sự vật, hiện tượng địa lí cụ thể, từ đó rút ra những kết
luận khoa học, có độ chính xác và tin cậy.
Vì những lí do trên tơi đã chọn đề tài "Tích hợp ca dao, tục ngữ trong dạy học
Địa lý lớp 6 nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học ở trường
THCS&THPT Như Thanh” với hi vọng giúp cho học sinh tại trường THCS&THPT
Như Thanh hiểu biết thêm về ca dao, tục ngữ khơng chỉ có trong mơn Ngữ Văn mà
cịn vận dụng cả trong mơn Địa lí, từ đó giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập
Địa lí.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả việc vận dụng ca dao, tục ngữ trong
dạy học ở trưởng phổ thơng, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ và giải pháp của
ngành giáo dục
- Giúp học sinh nâng cao nhận thức trong việc học tập Địa lí bằng cách
vận dụng ca dao, tục ngữ để học tập và khai thác kiến. Qua đó nâng cao hiệu quả
hoạt động dạy học góp phần nâng cao chất lượng, hồn thành mục tiêu giáo dục
tồn diện trong nhà trường phổ thơng
- Thơng qua hoạt động giáo dục giúp cho học sinh có hiểu biết đầy đủ về
quá trình học tập nắm bắt và khai thác kiến thức bằng nhiều kênh khác nhau
giúp nâng cao hiệu quả học tập của bản thân.
- Đồng thời qua đó giúp học sinh có khả năng lĩnh hội kiến thức thông
qua các câu ca dao, tục ngữ do giáo viên cung cấp và gợi mở, từ đó trau dồi
thêm vốn ca dao tục ngữ Việt Nam, hoàn thành mục tiêu của việc dạy học liên
mơn và tích hợp đang được vận dụng rộng rãi trong các nhà trường hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi áp dụng
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Về ca dao, tục ngữ Việt Nam với những câu có thể tích hợp trong các bài

học Địa lí lớp 6
- Thực trạng cơng tác giảng dạy Địa lí lớp 6 các năm học trước, cách sử
dụng ca dao tục ngữ trong dạy học Địa lí 6 (những bài có liên quan mà tơi đã
biết), ý nghĩa địa lí của ca dao, tục ngữ có đề cập trong đề tài và kết quả của việc
sử dụng ca dao, tục ngữ trong việc gây hứng thú, góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học trong năm học 2018-2019 của tôi ở trường THCS&THPT Như Thanh.
1.3.2. Phạm vi áp dụng
Đề tài này đã được áp dụng cho học sinh lớp 6A năm học 2017-2018 và 6B
năm học 2018-2019 ở trường THCS&THPT Như Thanh và có thể áp dụng đối
với học sinh lớp 6 của các khóa học sau hoặc các khối khác trong trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thử nghiệm: Dùng các câu ca dao, tục ngữ trong dạy học
những phần, nội dung có liên quan đến bài học địa lí mà tơi đã biết. Khơng đi
sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu tất cả những câu ca dao, tục ngữ có liên quan đến
địa lí (như ca dao, tục ngữ về địa danh).
4


Chỉ nghiên cứu phương tiện duy nhất “sử dụng ca dao, tục ngữ” để tạo
hứng thú học tập cho học sinh. Ngồi ra khơng đề cập đến các phương tiện tạo
hứng thú học tập khác.
- Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng phiếu thu thập ý kiến học sinh.
- Phương pháp khảo sát thực tế: Thông qua kinh nghiệm giảng dạy của
bản thân đối với Chương trình đổi mới sách giáo khoa lớp 6.
- Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập và xử lí các số liệu điều tra;
thống kê, phân tích và sử dụng số liệu cụ thể để trình bày kết quả của các biện
pháp đã áp dụng.
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học; các văn bản về
đổi mới giáo dục toàn diện theo tinh thần Nghị quyết 29-BCHTW khóa VIII.

- Kiểm tra nhận thức và kĩ năng của học sinh thông qua thực hành làm bài
kiểm tra.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong
Nghị quyết Trung Ương 4 khóa VII (01-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII (12-1996), được thể chế hóa trong luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa
trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi "Phương pháo giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh’’
Để đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học thì người giáo
viên cần vận dụng các phương pháp phù hợp để đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh, từ đó có thể phát huy tính tự giác, tích cực của các em.
Việc dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng cần đảm bảo các
ngun tắc giáo dục. Đây là các luận điểm có tính chất chỉ đạo, những quy định,
yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao
nhất trong quá trình dạy học. Do vậy, theo tôi việc sử dụng các câu ca dao, tục
ngữ phù hợp với từng phần nội dung kiến thức trong dạy học Địa lí cũng đã căn
cứ vào các nguyên tắc giáo dục.
Học sinh THCS là những chủ thể đang trong q trình phát triển nhân
cách, tình cảm và trí tuệ, để có những kiến thức và kĩ năng cơ bản trong giao
tiếp, ứng xử. Nhất là học sinh lớp 6, các em còn nhiều bỡ ngỡ, chưa quen với
các hoạt động và phương pháp học tập của cấp THCS. Do đó, giáo viên phải là
người định hướng, dẫn dắt các em, giúp các em làm quen với cấp học mới, hình
thành ở các em những kĩ năng cần thiết trong giao tiếp, ứng xử, giải quyết
những tình huống nảy sinh trong thực tế.
5



Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, việc sử dụng lồng ghép ca dao, tục
ngữ để hình thành khái niệm, kiến thức địa lí đều đảm bảo các nguyên tắc trên,
nhất là các nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức đối với học sinh và
nguyên tắc bảo đảm tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh, đồng thời gây
được hứng thú cho học sinh trong học tập. Vậy như thế nào là hứng thú ?
Các nhà nghiên cứu tâm lí học cho rằng hứng thú là thái độ đặc biệt của
cá nhân đối với đối tượng nào đó nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả
năng mang lại khối cảm cá nhân trong quá trình hoạt động.
Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê
của người học sinh. Trong bất cứ lúc nào nếu có hứng thú học tập học sinh sẽ có
cảm giác dễ chịu với hoạt động học của mình, làm nảy sinh sự mong muốn hoạt
động một cách sáng tạo. Ngược lại nếu khơng có hứng thú thì dù có “Dắt con
ngựa tới hồ nước thì cũng khơng thể bắt nó uống nước”. Đối với hoạt động nhận
thức sáng tạo, hoạt động học tập khi khơng có hứng thú kết quả sẽ khơng có gì
cả, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực (chán học, không muốn học, sợ học…)
Việc hình thành hứng thú học tập cho học sinh là yêu cầu quan trọng của mỗi
giáo viên. Khi hỏi các em nhân tố quan trọng chủ yếu tạo nên hứng thú học tập cho
học sinh phụ thuộc vào người dạy hay người học, đa số các em cho rằng do người
dạy (chiếm 88,5% ý kiến). Khi các em có nhận thức đúng thì các em sẽ có những
mong đợi từ phía giáo viên, do đó khi dạy giáo viên phải lựa chọn và sử dụng các
phương pháp, phương tiện thật sự hợp lí để bài học phong phú, có sức lơi cuốn.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1: Thực trạng chung
Trong trường học hiện nay đa số các em học sinh ít quan tâm đến mơn Địa
lí vì các em nghĩ đây là môn học phụ, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, là mơn
học thuộc lịng nên dẫn đến học sinh ngại học. Điều đó làm cho học sinh khơng
có hứng thú trong học tập, ngại trau dồi kiến thức về Địa lí. Việc học đối phó,
miễn cưỡng khiến các em chỉ tiếp thu được lượng kiến thức rất ít, khơng bản

chất, vì thế dễ qn. Kết quả là điểm kiểm tra thấp, hiệu quả học tập chưa cao.
2.2.2: Thuận lợi :
- Trường THCS&THPT Như Thanh được thành lập theo Quyết định
2628/QĐ - UBND của chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa ngày 15 tháng 8 năm 2014.
sau năm năm thành lập, trường đã đi vào hoạt động ổn định và đạt được một số
thành tích bước đầu tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển của nhà trường
trong những năm học tới.
- Tổng số cán bộ giáo viên, công nhân viên của nhà trường là 54 người, đa
số có tuổi đời, tuổi nghề cịn trẻ, nhiệt huyết và năng động trong tiếp cận cái mới.
- Năm học này trường có 22 lớp.
- Đa số học sinh ngoan, lễ phép, có ý thức trong học tập.
- Phụ huynh học sinh bước đầu đã có sự quan tâm đến việc học tập của
con em nhiều hơn so với trước đây.
6


- Cơ sở vật chất của nhà trường tuy còn thiếu thốn nhiều nhưng cũng đã
được chú ý xây dựng, mua sắm, sửa chữa phục vụ ngày càng tốt hơn cho việc
dạy và học cũng như các hoạt động khác.
- Việc dạy học theo hướng tích hợp, vận dụng kiến thức liên mơn để giải
quyết những tình huống thực tiễn đang được áp dụng rộng rãi tạo điều kiện để
học sinh và GV khai thác tri thức một cách có hiệu quả.
2.2.3: Khó khăn:
- Địa phương là xã vùng 135, điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn, hơn 90%
người dân làm nghề nông nên mặt bằng kinh tế-xã hội cịn thấp. Nhiều phụ huynh
cịn nặng tâm lí trơng chờ, ỉ lại, phó mặc việc học tập của con em cho nhà trường.
Thói quen mua sắm thêm tài liệu tham khảo cho học sinh chưa phổ biến. Vì thế các
em rất thiếu tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức. Ngoài sách giáo khoa và kiến
thức giáo viên cung cấp thì các em khơng có nguồn tài liệu bổ trợ nào khác.
- Học sinh nhút nhát, ngại giao tiếp, khả năng tư duy chậm, thiếu chủ động

trong học tập. Chất lượng mặt bằng khơng cao (những học sinh có học lực giỏi,
khá đã đi học trường Dân tộc nội trú).
- Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn…
Những khó khăn trên đây gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng giáo
dục của giáo viên cũng như của nhà trường.
Qua khảo sát thực tế tôi thấy rằng, các em học sinh lớp 6 cịn có nhiều bỡ
ngỡ, chưa thốt li được những thói quen ở cấp Tiểu học. Nhận thức của các em
còn quá non nớt, cản trở nhiều đến quá trình tiếp thu, lĩnh hội tri thức.
Năm học 2018-2019, tổng số học sinh lớp 6 của trường THCS&THPT
Như Thanh là 60 em. Ngay từ đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng
thực tế của học sinh trong mơn Địa lí. Kết quả như sau:
TS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
HS
60
0

0
06
10 % 34 56,7% 20 33,3%
0
0
Việc khảo sát này giúp tơi có cơ sở thực tế để xây dựng kế hoạch và các
biện pháp nâng cao chất lượng.
2.3. Các giải pháp tổ chức thực hiện
2.3.1. Giải pháp thứ nhất: Tích hợp qua các bài dạy trên lớp
- Lý do đề xuất: Trong chương trình Địa lí THCS nói chung và Địa lí lớp
6 nói riêng có rất nhiều bài liên quan đến ca dao, tục ngữ, có thể tích hợp giáo
dục ca dao, tục ngữ. Trong thực tế, các sự vật, hiện tượng địa lí đã được đưa vào
nhiều câu tục ngữ, ca dao. Từ xa xưa, trải qua hàng nghìn năm những câu ca
dao, tục ngữ đã được cha ông ta đúc kết lại từ những kinh nghiệm thực tế: các
mối quan hệ giữa tự nhiên với tự nhiên, giữa thiên nhiên - con người, thiên
nhiên - sản xuất, các quy luật thời tiết khí hậu, các quy luật tự nhiên...mặc dù
trình độ nhận thức chưa được sâu sắc lắm.
7


Chính ý nghĩa phong phú và rộng rãi của ca dao, tục ngữ mà nó đã trở thành
một phần trong kho tàng kiến thức của khoa học Địa lí. Từ đó, giáo viên có thể vận
dụng để làm mới bài giảng của mình, giúp bài học trở nên sáng tạo, mới lạ, phong
phú hơn và giảm bớt tính khơ khan như nhiều người thường nhận xét.
Để rèn luyện kĩ năng học đi đôi với hành (vốn là một kĩ năng cịn yếu đối
với học sinh khi học mơn Địa lí, nhất là học sinh lớp 6) thì việc khai thác ý
nghĩa của những câu ca dao, tục ngữ này sẽ giúp học sinh cảm thấy dễ dàng liên
hệ kiến thức sách vở với các hiện tượng tự nhiên của cuộc sống bên ngồi.
Dưới đây là một số địa chỉ tích hợp ca dao, tục ngữ vào một số bài dạy
môn Địa lí lớp 6 mà bản thân tơi đã lồng ghép giảng dạy.

Mức độ
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
tích hợp
Bài 9: Hiện tượng ngày Mục 1 : Hiện tượng ngày đêm dài
đêm dài ngắn theo mùa ngắn theo mùa ở các vĩ độ khác Liên hệ
nhau trên Trái Đất
Bài 18: Thời tiết, khí hậu Mục 1 : Thời tiết và khí hậu
Liên hệ
và nhiệt độ khơng khí
Bài 19: Khí áp và gió Mục 2 : Gió và các hồn lưu khí Liên hệ
trên Trái Đất
quyển
Bài 20: Hơi nước trong Mục 2 : Mưa và sự phân bố lượng Liên hệ
khơng khí. Mưa
mưa trên Trái Đất
Bài 24: Biển và đại Mục 2 : Sự vận động của nước Liên hệ
dương
biển và đại dương
Bài 26: Đất. Các nhân Mục 2 : Thành phần và đặc điểm Liên hệ
tố hình thành đất
của thổ nhưỡng
- Biện pháp thực hiện: Trong mỗi bài dạy có tích hợp ca dao, tục ngữ giáo
viên sẽ lồng ghép các câu hỏi liên hệ với ca dao, tục ngữ học sinh có thể nêu các
câu ca dao, tục ngữ mà các em biết để từ đó vận dụng vào việc khai thác kiến
thức mới cũng như góp phần giải thích các hiện tượng tự nhiên khó hiểu trở nên
đơn giản, hấp dẫn học sinh hơn, đồng thời giúp cho giờ học trở nên nhẹ nhàng
thu hút sự chú ý của học sinh trong giờ học.
Sau đây là một ví dụ về tích hợp giáo dục ca dao, tục ngữ trong Bài 9:
Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa (1 tiết), tích hợp ở mục 1.

Bài 9 : HIỆN TƯỢNG NGÀY ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA
I. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất.
1. Mục tiêu :
- Trình bày được hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ
- Kỹ năng sử dụng hình vẽ để mơ tả hiện tượng ngày dài, đêm dài, ngắn ở
các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất theo mùa.
- Nhận thức được ý nghĩa của hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và
theo vĩ độ có thể được giải thích bằng ca dao, tục ngữ, từ đó càng thêm trân
trọng u q, gìn giữ, tìm hiểu nhiều hơn về ca dao, tục ngữ.
8


- Năng lực sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, năng lực tư duy tổng hợp, năng lực giải
quyết vấn đề, xử lí thơng tin, hợp tác, ngơn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin.
2. Phương thức hoạt động: Thảo luận nhóm
3. Hoạt động:
Bước 1 : Giao nhiệm vụ:
- Học sinh dựa vào sách giáo khoa để tìm hiểu và trả lời các câu hỏi
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm
+ Nhóm 1 : Dựa vào hình 24, cho biết vì sao đường biểu hiện trục Trái Đất
(BN) và đường phân chia sáng tối (ST) khơng trùng nhau ?

Vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo quanh Mặt Trời
vào các ngày hạ chí và đơng chí
+ Nhóm 2 : Dựa vào hình 24, cho biết : vào ngày 22/6, ánh sáng mặt trời
chiếu thẳng góc vào mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu ? Vĩ tuyến đó là đường gì ?
+ Nhóm 3 : Vào ngày 22/12 (đơng chí) ánh sáng mặt trời chiếu thẳng góc vào
mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu ? Vĩ tuyến đó là đường gì ?
+ Nhóm 4 :Dựa vào hình 25 cho biết : sự khác nhau về độ dài ngày đêm của
các địa điểm A,B,C ở nửa cầu Bắc và các địa điểm tương ứng A’ ;B’ ;C’ ở nửa

cầu Nam vào các ngày 22/6 và 22/12

Hiện tượng ngày, đêm ở các địa điểm có vĩ độ khác nhau
Bước 2 : Học sinh thảo luận nhóm (10 phút). Trao đổi, so sánh kết quả
làm việc, bổ sung kết quả hoàn thành phiếu học tập. Giáo viên quan sát, giúp đỡ
Bước 3 : Trao đổi thảo luận
- Đại diện nhóm lên trình bày, các nhóm cịn lại so sánh đối chiếu, tiếp
tục bổ sung kết quả làm việc cho mỗi nhóm.
- Trên cơ sở thảo luận và bổ sung của học sinh, giáo viên chốt nội dung
học tập, học sinh điều chỉnh kết quả cá nhân và ghi bài.
9


Nội dung chốt :
I. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất.
- Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, Trái Đất lúc nào cũng chỉ được
chiếu sáng có một nửa.
- Trong khi chuyển động trục Trái Đất luôn nghiêng và không đổi hướng
nên đường trục Trái Đất và đường phân chia sáng tối không trùng nhau.
- Ngày 22/6 ánh sáng mặt trời chiếu thẳng góc vào vĩ tuyến 23 027’B, đó
là chí tuyến Bắc.
- Vào ngày 22/12 ánh sáng mặt trời chiếu thẳng góc vào vĩ tuyến
0
23 27’N, đó là chí tuyến Nam
Ngày
Địa điểm
Độ dài ngày, đêm
Nửa cầu Bắc
Ngày dài đêm ngắn
A, B

22/6 ( hạ chí)
Ngày và đêm bằng nhau
C.
Ngày ngắn đêm dài
Nửa cầu Nam
A’ ;B’
Nửa cầu Bắc
Ngày ngắn đêm dài
A,B
22/12
Ngày và đêm bằng nhau
C.
(đơng chí)
Nửa cầu Nam
Ngày dài đêm ngắn
A’,B’
Bước 4: Giáo viên đánh giá quá trình thực hiện và đánh giá kết quả cuối cùng
của học sinh.
* Câu hỏi mở rộng đối với hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa : Sau
chốt về hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ, giáo viên sẽ
đưa ra một số câu hỏi mở rộng và tích hợp ca dao, tục ngữ :
- Tại sao vào mùa hạ ban ngày trời lâu tối, ban đêm trời lại mau sáng ?
- Tại sao mùa đông ban ngày trời mau tối, nhưng đêm lại lâu sáng ?
(Giáo viên gợi ý để giúp học sinh trả lời)

* Câu hỏi tích hợp ca dao, tục ngữ : (tích hợp vào phần cuối mục 1)
10


- Hãy tìm những câu ca dao, tục ngữ nói về hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo

mùa ?(giáo viên gợi ý) :
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”.
- Từ những câu ca dao, tục ngữ đó hãy giải thích hiện tượng ngày đêm dài ngắn
theo mùa ?
Hướng dẫn trả lời
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”
Vào khoảng tháng 5 âm lịch (tương ứng với tháng 6 dương lịch) là thời
gian bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nhiều nhất nên các vùng ở Bắc bán cầu
nhận được nhiều nhiệt nhất (là mùa nóng), đồng thời thời gian ban ngày kéo dài,
đêm ngắn hơn.
“Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Vào khoảng tháng 10 âm lịch (tương ứng tháng 11 dương lịch) là thời gian
bán cầu Bắc chếch xa Mặt Trời nhiều nhất nên các vùng ở Bắc bán cầu nhận
được ít nhiệt (mùa lạnh), lúc này thời gian ban ngày rất ngắn, đêm kéo dài.
Việt Nam nằm ở Bắc bán cầu. Chính vì vậy, câu tục ngữ này chỉ đúng với
các vùng ở Bắc bán cầu. Từ Chí tuyến bắc đến Chí tuyến Nam thì độ chênh lệch
này khơng đáng kể. Càng về hai cực thì độ chênh lệch ngày đêm càng lớn.
Bằng cách lồng ghép đưa tục ngữ, ca dao vào bài học tạo cho bài học trở
nên sinh động, khắc sâu được kiến thức khoa học cho học sinh. Từ đó học sinh
sẽ hiểu được việc học Địa lí khơng chỉ nắm bắt, tìm hiểu kiến thức một cách khơ
khan, cứng nhắc mà cũng có thể vận dụng ca dao, tục ngữ để giải thích các hiện
tượng trong tự nhiên liên quan đến cuộc sống hàng ngày, điều đó giúp cho bài
học trở nên phong phú, hấp dẫn và cuốn hút người học.
- Tác dụng: Như vậy, việc sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy học Địa lí
khơng chỉ tạo hứng thú học tập cho học sinh mà còn giúp cho vốn hiểu biết của
các em thêm phong phú. Bản thân của ca dao, tục ngữ có đặc điểm là câu nói
ngắn, có ý nghĩa, có vần điệu nên khi nghe học sinh dễ nhớ. Khi dạy phần nội
dung kiến thức mà giáo viên lồng ghép, liên kết với kiến thức Địa lí thì trong
q trình tư duy học sinh sẽ có sự gắn kết các kiến thức với ngơn ngữ của ca

dao, tục ngữ. Như vậy các em sẽ vừa dễ hiểu, dễ nhớ, cịn giáo viên lại có thể
làm tăng thêm phần thuyết phục cho bài học. Ngoài ra cịn có ý nghĩa sâu sắc
góp phần làm giàu vốn kiến thức cho học sinh về ca dao, tục ngữ Việt Nam, góp
phần hình thành nhân cách học sinh trong thời kì hội nhập với khu vực và tồn
cầu. Các em cùng với việc tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại, phải
biết kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc. Từ đó hình thành tình
u tha thiết với q hương, lịng tự hào dân tộc trong ca dao, tục ngữ sẽ mang
lại cho các em tinh thần lạc quan, vững tin học tập thật tốt.
2.3.2. Giải pháp thứ 2:Tích hợp ca dao, tục ngữ thông
qua kiểm tra, đánh giá
- Lý do đề xuất: Tích hợp giáo dục ca dao, tục ngữ cho học sinh khơng chỉ
tích hợp thơng qua q trình dạy học mà cịn thơng qua việc kiểm tra, đánh giá.
Các câu hỏi về ca dao, tục ngữ có thể sử dụng kiểm tra thường xun, kiểm tra
định kì. Thơng qua việc kiểm tra, đánh giá sẽ là động lực để học sinh tìm hiểu về
11


ca dao, tục ngữ giúp cho học sinh có hiểu biết phong phú hơn về các câu ca dao,
tục ngữ. Học sinh thấy được việc học Địa lí sẽ nhẹ nhàng hấp dẫn hơn khi tìm
hiểu kiến thức qua ca dao, tục ngữ.

Học sinh trong giờ học
- Biện pháp thực hiện: Các câu hỏi về ca dao, tục ngữ có thể sử dụng để
kiểm tra thường xuyên hay định kì.
+ Sử dụng câu hỏi về ca dao, tục ngữ để kiểm tra thường xuyên như kiểm
tra bài cũ ở các bài như bài Bài 9: Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa để
khắc sâu kiến thức về hiện tượng ngày đêm, dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ, tơi
sử dụng câu ca dao:
Ví dụ: Bằng kiến thức đã học hãy giải thích câu ca dao sau?
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối”.

Hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất
12


Hướng dẫn trả lời
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”
Vào khoảng tháng 5 âm lịch (tương ứng với tháng 6 dương lịch) là thời
gian bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nhiều nhất nên các vùng ở Bắc bán cầu
nhận được nhiều nhiệt nhất (là mùa nóng), đồng thời thời gian ban ngày kéo dài,
đêm ngắn hơn.
“Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Vào khoảng tháng 10 âm lịch (tương ứng tháng 11 dương lịch) là thời
gian bán cầu Bắc chếch xa Mặt Trời nhiều nhất nên các vùng ở Bắc bán cầu
nhận được ít nhiệt (mùa lạnh), lúc này thời gian ban ngày rất ngắn, đêm kéo dài.
Việt Nam nằm ở Bắc bán cầu. Chính vì vậy, câu tục ngữ này chỉ đúng với
các vùng ở Bắc bán cầu. Từ Chí tuyến bắc đến Chí tuyến Nam thì độ chênh lệch
này khơng đáng kể. Càng về hai cực thì độ chênh lệch ngày đêm càng lớn.
+ Trong chương trình Địa lí lớp 6 có rất nhiều bài có thể vận dụng ca dao,
tục ngữ để khai thác kiến thức mới cũng như kiểm tra, đánh giá học sinh. Vì
vậy trong đề kiểm tra học kì có thể soạn 30% số điểm là các câu hỏi về ca dao,
tục ngữ. Các câu hỏi trong đề kiểm tra có vận dụng ca dao, tục ngữ có thể soạn
câu hỏi tự luận ở cả 4 mức độ: biết, hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
Ví dụ
Câu hỏi tự luận:
Câu 1: Dựa vào các câu sau để nêu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đến
sản xuất và đời sống của con người trên đất nước ta?
“Tháng chạp là tháng trồng khoai,
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà.

Tháng ba cày vỡ ruộng ra
Tháng tư làm mạ mưa sa đầy đồng”…

13


Hướng dẫn trả lời: Vốn đi lên từ một nền nơng nghiệp, từ xưa ơng cha ta
đã quan sát, tìm hiểu các biểu hiện của các hiện tượng khí tượng, các quy luật
của khí hậu để tổ chức sản xuất có hiệu quả. Mặc dù chưa có lịch nơng vụ như
ngày nay nhưng do nắm được các quy luật khí hậu khá chính xác nên thời vụ
gieo trồng trong nơng nghiệp của người xưa cũng rất gần với lịch nông vụ ngày
nay. Từ đó cho học sinh liên hệ thực tế để thấy thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng
rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân ta.
- Tác dụng: Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên sẽ kịp thời nắm bắt
được nhận thức của học sinh về vấn đề vận dụng ca dao, tục ngữ trong học tập Địa
lí, đánh giá được hiệu quả của việc dạy học Địa lí có tích hợp giáo dục ca dao, tục
ngữ thông qua bài dạy trên lớp. Từ đó kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy đáp ứng
yêu cầu về giáo dục. Kiểm tra, đánh giá nội dung về ca dao, tục ngữ cũng là động
lực để học sinh tích cực hơn nữa trong việc vận dụng ca dao, tục ngữ để khai thác
kiến thức làm cho học sinh hứng thú, tích cực hơn trong học tập Địa lí.
2.3.3: Giải pháp thứ ba: Tích hợp ca dao, tục ngữ
trong củng cố bài học
- Lý do đề xuất: Củng cố bài học là một khâu đặc biệt quan trọng trong
q trình dạy học nói chung và Địa lí nói riêng. Bài giảng giáo viên có nói hay
đến mấy, hình ảnh có sinh động bao nhiêu nhưng sau khi kết thúc nội dung học
tập hoặc bài học mà giáo viên không chốt lại vấn đề nội dung cơ bản của bài thì
việc nắm bắt kiến thức của học sinh sẽ không đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên việc
đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh trong mơn Địa lí có thể tiến hành dưới
nhiều hình thức khác nhau như bài tập trắc nghiệm, nối các các phần kiến thức
đã cho, trả lời câu hỏi tự luận ngắn…Tuy nhiên một biện pháp củng cố bài học

được áp dụng trong dạy học Địa lí đó là sử dụng các câu ca dao, tục ngữ để củng
cố kiến thức. Do sự phong phú về nội dung của ca dao tục ngữ như : thể hiện
các quy luật tự nhiên, mối quan hệ giữa tự nhiên - tự nhiên, giữa tự nhiên - đời
sống sản xuất của con người, dự báo về thời tiết khí hậu, mối giao lưu văn hóa giữa
các vùng miền… Nên khi dạy học địa lí có thể sử dụng được nhiều câu ca dao.

14


Học sinh trong giờ học
- Biện pháp thực hiện: Trước khi dạy tôi yêu cầu học sinh sưu tầm những
bài ca dao, tục ngữ có liên quan đến nội dung kiến thức các em sẽ học. Giáo
viên có thể giới thiệu cho các em các nguồn có thể sưu tầm ca dao, tục ngữ có
liên quan đến các bài học Địa lí như tra cứu trên Internet, trong sách báo, trong
tài liệu Tiếng Việt, ngồi ra có thể qua sự hướng dẫn của ơng, bà, cha mẹ. Sau
khi tìm hiểu học sinh có thể ghi vào sổ tích lũy. Để khích lệ học sinh tích cực
hơn trong việc tìm kiếm các câu ca dao, tục ngữ giáo viên có thể cho điểm
những học sinh tìm được nhiều câu.
Ở phần nội dung này tôi cũng xin liệt kê và đưa ra các câu ca dao, tục ngữ
được vận dụng để củng cố bài học trong những bài sau:
Ví dụ 1: Bằng kiến thức đã học hãy giải thích câu ca dao sau?
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”.

Hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất
Hướng dẫn trả lời
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”
Vào khoảng tháng 5 âm lịch (tương ứng với tháng 6 dương lịch) là thời
gian bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời nhiều nhất nên các vùng ở Bắc bán cầu
nhận được nhiều nhiệt nhất (là mùa nóng), đồng thời thời gian ban ngày kéo dài,

đêm ngắn hơn.
“Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Vào khoảng tháng 10 âm lịch (tương ứng tháng 11 dương lịch) là thời gian
bán cầu Bắc chếch xa Mặt Trời nhiều nhất nên các vùng ở Bắc bán cầu nhận
được ít nhiệt (mùa lạnh), lúc này thời gian ban ngày rất ngắn, đêm kéo dài.
Việt Nam nằm ở Bắc bán cầu. Chính vì vậy, câu tục ngữ này chỉ đúng với
các vùng ở Bắc bán cầu. Từ Chí tuyến bắc đến Chí tuyến Nam thì độ chênh lệch
này khơng đáng kể. Càng về hai cực thì độ chênh lệch ngày đêm càng lớn
Ví dụ 2:
Khi dạy bài 19: Khí áp và gió trên Trái Đất. Sử dụng các câu:
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
15


Giải thích ý nghĩa:
Vào tháng 7, mùa hè của nửa Cầu Bắc (cũng là của Việt Nam), nhiệt độ
khơng khí ở trên lục địa cao hình thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ
Thái Bình Dương vào gây nên những trận mưa lớn cùng với sự xuất hiện của
các khí áp thấp gây nên mưa bão ở Bắc bộ và Bắc trung Bộ.
Nên trong dân gian mới có câu:“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
Nhưng nếu thấy:
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
Hay:
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
Do ảnh hường của địa hình: dãy Hồng Liên Sơn ở Bắc Bộ, dãy Trường
Sơn Bắc (Bắc Trung Bộ) nên khi có gió Tây Nam (gió Nam) chỉ gây mưa ở Nam
bộ và Tây Nguyên. Còn ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven
biển Nam Trung Bộ khơng có mưa. Tương tự “cơn đàng Bắc...” là ảnh hưởng

của khối khí ơn đới xuất phát từ cao áp lục địa (Xibia) tính chất lạnh và khơ nên
khơng gây mưa.
Ví dụ 3:
Khi dạy Bài 20: Hơi nước trong khơng khí. Mưa, tơi sử dụng câu:
“Én bay thấp mưa ngập bờ ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh”

Để hỏi học sinh: Các em đã được tìm hiểu sự ngưng tụ hơi nước trong
khơng khí, điều kiện hình thành mây và mưa. Hãy dựa vào mối liên hệ giữa sinh
16


vật và hiện tượng thời tiết để giải thích tại sao én bay thấp - cao có liên quan đến
hiện tượng mưa to hay mưa rào?
Giải thích ý nghĩa: Trong số các loài sinh vật như chim én (hay các lồi
cơn trùng: chuồn chuồn, các lồi mối, muỗi) thường thì vào cuối xuân đầu hạ,
quan sát ở ngoài đồng, nếu thấy chim én bay thành đàn sà thấp xuống mặt đất thì
thường sau đó, trời sẽ mưa.
Ngun nhân là trước lúc trở trời, trong khơng khí có nhiều hơi nước,
đọng vào những bộ cánh mỏng của côn trùng, làm tăng tải trọng, khiến chúng
chỉ có thể bay là là sát mặt đất.
Ngồi ra vì áp thấp, ngột ngạt, nên nhiều loài sâu bọ cũng chui lên khỏi
mặt đất. Chim én bay xuống thấp chính là để bắt những cơn trùng, sâu bọ này.
Cho nên, cứ mỗi khi thấy chim én bay thành đàn sà xuống, người ta lại nói rằng
trời sắp có mưa.
Người nơng dân chỉ đúc kết kinh nghiệm về thay đổi thời tiết của độ bay
cao, thấp của con chuồn chuồn. Học sinh khi học phần khí hậu (khí quyển, khí
áp, gió, mưa...) sẽ giải thích độ cao, thấp của chuồn chuồn khi bay với hiện
tượng “mưa, nắng” là do yếu tố áp suất khơng khí và độ ẩm.
Ví dụ 4:

Dạy Bài 24: Biển và đại dương, tơi sử dụng các câu sau: Hình ảnh
“Mồng một lưỡi trai,
Mồng hai lá lúa
Mồng ba câu liêm,
Mồng bốn lưỡi liềm…”

Để giúp học sinh hiểu rõ hiện tượng triều cường và triều kém hằng tháng
là do sức hút của Mặt Trăng và một phần của Mặt Trời đã làm cho nước biển
17


lên- xuống theo quy luật. Nhất là học sinh ở một xã vùng núi, khái niệm biển
còn rất xa lạ thì các câu trên đã giúp các em liên tưởng gần hơn về hiện tượng
thủy triều.
Ví dụ 5:
Khi dạy Bài 26: Đất. Các nhân tố hình thành đất, tơi sử dụng các câu:
“Thứ nhất cày ải, thứ nhì rải phân”
“Đất màu trồng đậu trồng ngô
Đất lầy cấy lúa, đất khô làm vườn”.

Hình ảnh
Để chỉ cho học sinh biết một số kinh nghiệm cũng như các biện pháp sử
dụng và cải tạo đất của nhân dân ta trong sản xuất nông nghiệp và vai trò của
chế độ canh tác trong việc làm tăng độ phì cho đất, đồng thời nâng cao năng suất
cây trồng.
- Tác dụng: Việc này vừa giúp các em làm giàu thêm vốn hiểu biết về ca
dao, tục ngữ Việt Nam, lại vừa giúp học sinh nắm được một số nội dung cơ bản
của bài học mới, tạo khơng khí thi đua sơi nổi trong lớp học. Điều này cũng
thích hợp với cơng cuộc đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung
tâm, giáo viên là người hướng dẫn học sinh tìm hiểu tri thức, giúp các em phát

huy được sự chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học trong thời đại mới.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi thường xuyên sử dụng ca dao, tục ngữ vào giảng dạy tơi nhận thấy
có sự chuyển biến rất rõ nét trong việc tạo hứng thú học tập bộ môn cho học
sinh. Những năm học trước đây, việc kiểm tra bài cũ, yêu cầu học sinh liên hệ
thực tế các em rất căng thẳng, lúng túng. Phần lớn học sinh không nắm được bản
chất vấn đề, các em chỉ ghi nhớ theo kiểu học vẹt dẫn đến sợ phải học Địa lí.
Trong nhiều năm giảng dạy tích hợp ca dao, tục ngữ trong dạy học Địa lí, đặc
18


biệt là việc kết hợp các biện pháp giáo dục như : tích hợp qua các bài dạy trên
lớp, qua kiểm tra, đánh giá, củng cố bài học được thực hiện ở các lớp 6A (năm
học 2017-2018), lớp 6B (năm học 2018-2019) trường THCS&THPT Như
Thanh, kết quả đạt được như sau:
- Về kết quả kiểm tra kiến thức: Học sinh hiểu bài, hiểu vấn đề theo tư duy
khoa học, lô gic, nắm vững được kiến thức thông qua việc sử dụng ca dao, tục
ngữ để khai thác kiến thức từ đó học sinh có thể sử dụng ca dao, tục ngữ để liên
hệ với cuộc sống và lao động sản xuất.
- Về năng lực chung và năng lực chuyên biệt được hình thành cho học
sinh:
Thơng qua học bài mới trên lớp, làm bài thi, bài kiểm tra...các em đã phát huy
được một số năng lực chung và năng lực chuyên biệt như: Năng lực tự học, tự
giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thơng, tìm kiếm và xử lí thơng tin. Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử
dụng bản đồ, năng lực khảo sát thực tế.
- Về Phẩm chất được hình thành cho học sinh: Đó là các phẩm chất: yêu
quê hương đất nước, yêu gia đình, yêu quý bản thân và có trách nhiệm với bản

thân, tích cực học tập, rèn luyện để trở thành một người có ích cho xã hội.
- Về tính ứng dụng của đề tài: Đề tài này không chỉ ứng dụng được đối
với khối lớp 6 mà còn khả năng ứng dụng ở nhiều khối lớp học như khối 8, 9.
Ngồi ra có thể tích hợp giáo dục ca dao, tục ngữ ở nhiều năm học, có thể thay
đổi, bổ sung biện pháp giáo dục cho phù hợp với hướng phát triển năng lực và
phẩm chất của người học.
Từ những kết quả trên cho thấy việc tích hợp ca dao, tục ngữ cho học sinh
trong dạy học Địa lí là khả thi và hiệu quả. Nó khơng chỉ giúp cho học sinh lĩnh
hội tri thức cơ bản trong sách giáo khoa mà còn phát triển tư duy sáng tạo của
học sinh, hình thành kĩ năng sống, phẩm chất đạo đức cho học sinh.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1: Kết luận.
Nâng cao hiệu quả học tập cho sinh là mục tiêu của người dạy. Chính vì
vậy giáo viên cần phải sáng tạo trong việc sử dụng các phương tiện dạy học để
làm mới các tiết dạy của mình, giúp bài học trở nên hấp dẫn, sinh động, tránh sự
nhàm chán. Việc áp dụng linh hoạt các phương tiện dạy học khơng chỉ thể hiện
tính sáng tạo, tìm tịi, đầu tư của giáo viên mà cịn giúp học sinh nắm được bài,
có thái độ tích cực, u thích đối với mơn học.
Tích hợp ca dao, tục ngữ gắn quá trình giảng dạy của người thầy phải
hướng cho học sinh đi đến mục tiêu, nội dung của bài học mang tính thực tế,
ứng dụng. Nó kích thích được sự mong muốn học tập và tự tìm hiểu kiến thức
của học sinh , trang bị cho học sinh những kĩ năng cần thiết của thế kỷ XXI như
kỹ năng học tập và đổi mới, kỹ năng về công nghệ thông tin, kỹ năng đời sống
19


và nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp và cộng tác..Đó là những kỹ năng hết sức cần
thiết cho học sinh Việt Nam có thể dễ dàng hịa nhập với học sinh quốc tế khi
học tập và giao lưu.
Bằng cách lồng ghép đưa tục ngữ, ca dao Việt Nam vào bài học đã tạo cho

bài học trở nên sinh động, khắc sâu được kiến thức về khoa học Địa lí cho học
sinh. Ngồi ra cịn có góp phần làm giàu vốn kiến thức cho học sinh về ca dao,
tục ngữ giúp các em học tốt hơn mơn Ngữ văn, hình thành nhân cách cho học
sinh trong thời kỳ hội nhập với khu vực, với thế giới hiện nay. Các em biết tiếp
thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa tiên tiến của thế giới, đồng thời biết kế thừa nét
văn hóa độc đáo, giàu bản sắc của dân tộc.
3.2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường : Cần quan tâm hơn nữa đến công tác day và học, tạo
điều kiện tốt cho giáo viên có thể phát huy được năng lực trong công tác. Nhất là
vấn đề xây dựng cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ cho hoạt động giáo dục, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng của nhà trường đáp ứng được yêu cầu của ngành
và yêu cầu phát triển của xã hội.
- Đối với cấp trên : Cần đổi mới mạnh mẽ nội dung sách giáo khoa theo
hướng tinh giản nội dung ghi nhớ, tăng cường tính vận dụng thực tiễn và tính
giáo dục phù hợp với bộ mơn Địa lí và phù hợp với xu thế phát triển của đất
nước. Linh hoạt cho các nhà trường xây dựng phân phối chương trình sao cho
thật sự khoa học và hợp lí với tình hình địa phương.
Trên đây là những kết quả của quá trình nghiên cứu và triển khai thực
nghiệm đề tài "Tích hợp ca dao, tục ngữ trong dạy học Địa lí lớp 6 nhằm phát
triển năng lực và phẩm chất người học ở trường THCS&THPT Như Thanh".
Rất mong được sự quan tâm góp ý của ban giám hiệu, ban chuyên môn và đồng
nghiệp để bản thân tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện, nhằm triển khai áp dụng
những biện pháp này hiệu quả nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Như Thanh, ngày 31 tháng 5 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác


Lương Thị Hồng

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí 6- NXB Giáo Dục- 2012
2. Ca dao, tục ngữ, thành ngữ Việt Nam, Nguyễn Tam Phù Xa, NXb Thanh
Niên, 2008
3. Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam,Vũ Ngọc Phan, NXb Văn học, 2007
4. Kinh đô nước Việt qua các triều đại phong kiến Việt Nam, Đặng Việt Thủy,
Giang Tuyết Minh, NXb Quân đội nhân dân, 2010
5.http ://e-cadao.com/
6.http ://www.daklak.edu.vn/
7. />
21


DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN,
TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP TỪ LOẠI C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lương Thị Hồng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS&THPT Như Thanh
STT

1

2


3

4

Tên đề tài SKKN
Đề tài “Ý nghĩa của việc sử
dụng bản đồ trong dạy học
Lịch Sử ở trường THCS
Phượng Nghi”
Đề tài “Sử dụng chân dung
trong dạy học Lịch sử ở
trường THCS Phượng Nghi”
Đề tài “Việc giáo dục bảo vệ
môi trường qua mơn Địa Lí 6
ở trường THCS Phượng Nghi”
Đề tài “Giáo dục bảo vệ biển
đảo thơng qua dạy học Địa Lí
8 ở trường THCS&THPT Như
Thanh”

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại


Cấp huyện

Loại B

20032004

Cấp huyện

Loại C

20042005

Cấp huyện

Loại B

20132014

Cấp huyện

Loại B

20152016



×