Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.07 KB, 68 trang )

Báo cáo kiến tập
LỜI NÓI ĐẦU
--- ✆ ---
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đang từ
một nước nghèo nàn lạc hậu với nền cơ sở hạ tầng yếu kém đang phấn đấu tiến kịp thế
giới. Để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta phải có cơ sở hạ tầng vững
chắc, nền tảng cho các ngành khác phát triển. Do vậy, ngành xây dựng giữ một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, vai trò
quyết định trong việc hình thành tài sản cố định.
Mặt khác, trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi
biện pháp để tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, các nhà quản lý doanh
nghiệp phải dựa vào hệ thống thông tin. Trong đó, thông tin do kế toán cung cấp đóng
vai trò quan trọng, giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định thích hợp. Vì vậy, với các
doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển thì công tác tổ chức tài chính kế toán có ý nghĩa
hết sức quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Để hệ
thống kế toán cung cấp thông tin phù hợp và nhanh chóng cho nhà quản lý, doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống kế toán phù hợp với doanh nghiệp mình và đảm bảo
đúng quy định của nhà nước.
Vì vậy, qua đợt kiến tập em có tìm hiểu chung về hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ của Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng. Qua tìm hiểu, em nhận
thấy trong doanh nghiệp xây dựng quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong Trung tâm. Để hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận Trung tâm phải tìm cách giảm chi phí. Chính vì vậy công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng.
Bản báo cáo của em gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Trung tâm
Chương 2: Tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán của Trung tâm
Chương 3: Đánh giá - nhận xét
1
Báo cáo kiến tập


Chương 1: Khái quát về Trung tâm Tư vấn Đầu tư
& Xây dựng
1.1.Quá trình hình thành và phát triển:
1.1.1.Lịch sử hình thành:
 Giới thiệu về Trung tâm:
- Tên đơn vị : Trung tâmTư vấn Đầu tư và Xây dựng.
- Tên giao dịch quốc tế : Center of consultancy invest construction.
- Tên viết tắt : CCIC.
- Trụ sở chính : Pháp Vân – Hoàng Liệt – Hà Nội
- Điện thoại : 04.6450360
- Email :
- Tài khoản :213.100.000.268 – Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam
Hà Nội.
 Quá trình hình thành và phát triển:
Trung tâm được thành lập theo Quyết định số 293 QĐ/TCTXD/TCCB – TT ngày
16/10/2000 của Tổng công ty Xây dựng & Phát triển Nông thôn – Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Quyết định số:29 CRD05/QĐ/TCCB ngày 17/05/2005 của chủ
tịch hội đồng quản trị Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng &Phát triển nông thôn. Khi
mới thành lập Trung tâm đăng ký kinh doanh số 313909, cấp ngày 06/12/2000 tại Hà
Nội, chuyển đổi từ đơn vị kinh tế phụ thuộc DNNN số đăng ký kinh doanh:
số0113009138 ngày 07/09/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Trung tâm là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc trực thuộc Công ty cổ phần Xây
dựng & Phát triển nông thôn. Trung tâm sử dụng con dấu riêng để giao dịch và được
phép mở tài khoản phân cấp tại ngân hàng, hoạt động theo quy định của pháp luật và
quy chế tài chính của Công ty cổ phần Xây dựng & Phát triển nông thôn.
1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ:
Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng hoạt động theo Luật doanh nghiệp và theo
đặc thù riêng của ngành xây dựng. Nội dung hoạt động và ngành nghề kinh doanh của
2
Báo cáo kiến tập

Trung tâm trong khuôn khổ chức năng và nhiệm vụ được quy định trong quyết định
thành lập, trong đăng ký kinh doanh.
Trung tâm thực hiện liên kết liên doanh với các doanh nghiệp kinh tế trong và
ngoài nước trên các lĩnh vực lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát địa hình, thiết kế quy
hoạch, thiết kế công trình, tư vấn đấu thầu, chọn thầu mời thầu các hợp đồng về xây
dựng và máy móc thiết bị xây dựng, thẩm định các dự án đầu tư, quản lý đầu tư xây
dựng, thí nghiệm và xây dựng thực nghiệm các công trình thuộc đề tài nghiên cứu về
chất lượng vật liệu, xây dựng các công trình quy mô cỡ nhỏ nhằm thực hiện các nhiệm
vụ sau:
 Lĩnh vực tư vấn đầu tư:
-Lập dự án đầu tư cho các công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông, thủy lợi, lâm nghiệp, cải tạo đồng ruộng, kỹ thuật hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn, đường dây tải điện và trạm biến áp 35KV trở xuống.
-Thiết kế quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng xây dựng, công trình dân dụng công
nghiệp, thiết kế các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, thiết kế các công trình giao thông
đường bộ và lập dự toán các công trình.
-Khảo sát địa hình, địa chất thủy văn, địa chất công trình, môi trường sinh thái.
-Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế và dự toán công trình.
-Quản lý dự án đầu tư, xây dựng tư vấn giám sát xây dựng các công trình.
-Thực hiện các dự án xử lý và bảo vệ môi trường.
 Lĩnh vực xây dựng:
-Lập tổng dự toán các công trình xây dựng: Tư vấn đấu thầu, chọn thầu, các hợp
đồng xây lắp và mua sắm thiết bị.
-Thí nghiệm vật liệu xây dựng, thực nghiệm các công việc thuộc đề tài nghiên cứu
về chất lượng công trình.
-Đấu thầu xây dựng các công trình đô thị và phát triển nông thôn.
-Sản xuất và buôn bán vật tư, vật liệu xây dựng.
-Xây dựng các công trình đầu mối hồ nước, các công trình kênh và trên kênh, các
công trình khai thác, xử lý và phân phối nước sạch.
-Xây dựng công trình công nghiệp.

3
Báo cáo kiến tập
-Xây dựng các công trình dân dụng và trang trí nội thất.
-Xây dựng các công trình khai hoang và cải tạo ruộng đồng
-Xây dựng các công trình điện bao gồm đường dây và trạm biến áp.
-Xây dựng các công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật.
1.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh:
Trung tâm thành lập khi đất nước đang bước vào một thiên nhiên kỷ mới với
chiến lược phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng. Mặt khác
cùng với sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày một khốc liệt, Trung tâm Tư vấn
Đầu tư & Xây dựng gặp phải những khó khăn lớn để đứng vững trên thị trường. Ban
đầu, Trung tâm chỉ hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội với các công trình do Công
ty cổ phần Đầu tư Xây dựng & Phát triển nông thôn giao, nhưng hiện nay Trung tâm đã
tự tìm kiếm thị trường, có mối quan hệ lớn với các bạn hàng và thực hiện thi công các
công trình ở khắp cả nước. Quy mô của Trung tâm ngày càng mở rộng:
Ban đầu khi mới thành lập:
Vốn pháp định: 5.479.072.000 đồng
Trong đó:
-Vốn lưu động: 1.423.150.000 đồng
-Vố cố định: 4.055.922.000 đồng
Hiện nay, tổng số vốn kinh doanh của Trung tâm đã đạt gần 9,8 tỷ đồng
Phân tích một số chỉ tiêu của Trung tâm trong 3 năm gần đây:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh thu thuần(VNĐ) 16.263.903.711 17.032.505.721 19.890.610.000
Lợi nhuận thuần(VNĐ) 732.144.865 781.158.201 909.850.00
Số lượng nhân viên(Người) 165 195 213
Biểu 1.1: Bảng tình hình sản xuất kinh doanh của Trung tâm
Nhận thấy, trong 3 năm qua doanh thu, lợi nhuận thuần đều tăng đáng kể. Đây là
tín hiệu đáng mừng, không chỉ với Trung tâm mà còn đối với cả người lao động và cả
xã hội. Đồng thời số lượng nhân viên tại trung tâm cũng ngày càng tăng.

4
Báo cáo kiến tập
1.2. Đặc điểm hoạt động Trung tâm :
1.2.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm
tạo cơ sở vật chất cho nến kinh tế quốc dân. Trung tâm hoạt động trong lĩnh vực XDCB
vì vậy đặc điểm hoạt động kinh doanh của Trung tâmcũng chịu nhiều ảnh hưởng từ đặc
điểm của chung của ngành.
Do sản phẩm Trung tâm tạo ra là các công trình,vật kiến trúc,...có quy mô và kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường kéo dài. Do đó, việc tổ
chức xây dựng và hoạch toán bất kỳ công trình nào đều phải bám sát dự toán công trình
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ dựa trên giá dự toán hoặc giá thỏa thuận giữa các
bên đồng thời sản phẩm cố định tại nơi sản xuất các điều kiện sản xuất phải di chuyển
theo địa điểm dặt sản phẩm. Do đó, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không
được thể hiện rõ.
Tại Trung tâm việc tổ chức xây lắp được thực hiện theo phương thức khoán gọn
thông qua hợp đồng khoán. Trung tâm có 5 đội thi công hoạt động sản xuất dưới sự chỉ
đạo của ban giám đốc. Từng đội tham gia đấu thầu và nhận thầu các công trình từ Trung
tâm.
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Trong các doanh nghiệp xây dựng hoạt động chủ yếu theo hình thức chỉ định
thầu và đấu thầu. Tuy nhiên, hiện nay trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dựa vào
đấu thầu là chính chỉ có một số ít công trình xây dựng được xây dựng theo phương thức
chỉ định thầu. Hoạt động xây lắp tại Trung tâm cũng áp dụng phương thức đấu thầu là
chính. Do đặc thù của doanh nghiệp xây lắp, quá trình từ khởi công đến khi hoàn thành
bàn giao công trình cho bên A trải qua nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn là tổng thể của
nhiều công việc khác nhau.
Dựa vào đặc điểm chung của phương thức đấu thầu, quy trình công nghệ của
mỗi công trình tại Trung tâm gồm 3 giai đoạn chính sau:
- Giai đoạn đấu thầu.

- Giai đoạn nhận thầu và thi công.
- Giai đoạn bàn giao công trình.
5
Báo cáo kiến tập
Trong đó, giai đoạn đấu thầu là quy trình đầu tiên. Khi Trung tâm nhận được thư
mời đấu thầu của chủ đầu tư thì phòng dự án đầu tư có trách nhiệm khảo sát công trình,
lập hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu. Khi tham gia đầu thầu phòng dự án phải đưa ra
mức giá đấu thầu(dự toán trúng thầu) hợp lý đảm bảo mức chi phí bỏ ra, có lãi đồng
thời phải là mức giá thấp nhất so với đơn vị khác thì mới có khả năng trúng thầu.
Trường hợp trúng thầu Trung tâm tiến hành ký kết hợp đồng với chủ đầu tư(được gọi là
bên A) và sẽ được bên A cấp vốn thi công, tùy thuộc vào điều khoản trong hợp đồng mà
bên A cầp vốn.
Sau khi ký kết hợp đồng, công trình sẽ được bàn giao cho các đội thi công tùy
thuộc năng lực của từng đội và tính chất của công trình. Khi giao khoán công trình đồng
thời Trung tâm ký hợp đồng giao khoán, hợp đồng giao khoán có sự tham gia của các
phòng ban có liên quan và trong hợp đồng cũng quy định rõ trách nhiệm của các bên
tham gia về vật tư, nhân công, tiến độ thi công,máy móc thiết bị…, cho các đội theo
hình thức khoán phí theo tỷ lệ nhất định so với toàn bộ giá trị công trình.
Thi công công trình, các đội được giao cho một phần tài sản máy móc thiết bị
của Trung tâm còn vốn thì các đội phải tự huy động bằng cách: Lập khế ước vay nhờ
Trung tâm vay ngân hàng. Đồng thời, hàng tháng các đội phải báo cáo tình hình cho các
phòng ban có liên quan trong hợp đồng giao khoán
Công trình xây dựng hoàn thành sẽ được nghiệm thu và bàn giao cho bên A. Khi
bàn giao cho bên A, Trung tâm có trách nhiệm bảo hành công trình, thời gian bảo hành
tùy thuộc hợp đồng đã ký kết.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy:
Trung tâm được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, tức là mỗi phòng
ban thực hiện một chức năng khác nhauvà chịu sự quản lý của ban giám đốc, đồng thời
chịu sự quản lý trực tiếp từ Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn, các đội
thực hiện hạch toán sổ( các đội chỉ tập hợp chi phí nhưng không hạch toán riêng).

Khái quát sơ đồ tổ chức quản lý của Trung tâm:
6
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
kỹ
thuật
thi
công
Phòng
dự án
đầu tư
Phòng
thiết kế
xây
dựng
Phòng
tổ chức
hành
chính
Đội xây
dựng số1
Đội xây
dựng số
2
Đội xây
dựng số

3
Đội xây
dựng số 4
Đội xây
dựng sô
5
Báo cáo kiến tập
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng
 Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Giám đốc giữ vai trò
quan trọng, là người lãnh đạo Trung tâm và là người chịu trách nhiệm pháp lý trước
pháp luật của Trung tâm và chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi mặt của Trung tâm.
Ban giám đốc Trung tâm do giám đốc và hội đồng quản trị của Công ty cổ phần Đầu tư
& Phát triển nông thôn bổ nhiệm.
 Phòng kỹ thuật thi công:
Phòng có trách nhiệm: Lập biện pháp thi công, theo dõi khối lượng thực hiện và
kiểm soát chất lượng công trình. Khi có sự cố xảy ra thi lập biện pháp xử lý sự cố và
bảo đảm an toàn lao động. Đồng thời kiểm tra và xác nhận tỷ lệ hoàn thành công trình
theo từng giai đoạn, giúp Trung tâm có kế hoạch tạm ứng vốn, đôn đốc công trình kịp
thời.
 Phòng kế toán tài chính:
Nhằm giúp ban giám đốc trong việc quản lý, điều hành công tác tài chính kế
toán:
-Tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính tại Trung tâm và ở các đội xây dựng.
-Lập, xây dựng hệ thống sổ sách chế độ kế toán, báo cáo tài chính từng tháng, quý
và báo cáo năm theo đúng quy định của nhà nước và phù hợp với Trung tâm.
7
Báo cáo kiến tập
-Phân tích hoạt động kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn với các dự án, công trình ,hoạt
động tại Trung tâm và đưa ra kiến nghị sử dụng vốn cho ban giám đốc.Thực hiện nộp

thuế và các nghĩa vụ về tài chính khác với nhà nước.
-Đồng thời thực hiện ghi chép, lập, tổng hợp số liệu kinh tế và các báo cáo tài chính
nhanh chóng, chính xác, phù hợp để cung cấp cho ban giam đốc.
Phòng dự án đầu tư:
Phòng dự án đầu tư với chức năng là lập hồ sơ dự thầu khi có thư mời thầu của
chủ đầu tư, kèm theo đó là việc tham gia dự thầu. Với mỗi công trình, phòng dự án làm
nhiệm vụ khảo sát, thiết kế, lập dự án đầu tư, xây dựng các công trình…và quản lý, tư
vấn giám sát các công trình.
 Phòng thiết kế xây dựng:
Phòng có chức năng thiết kế quy hoạch, thiết kế tổng thể mặt bằng xây dựng tại
các công trình công nghiệp,dân dụng, thủy lợi, công trình giao thông đường bộ, công
trình điện…Đồng thời phòng kiêm nhiệm vụ tư vấn xây dựng cho các công trình, dự
thầu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có nhu cầu.
 Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành, quản lý công tác hành chính tổng hợp của
Trung tâm, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho các hoạt động của bộ máy điều hành
Trung tâm, với các nhiệm vụ: thực hiện việc tuyển chọn nhân viên và ký kết hợp đồng
lao động đồng thời bổ nhiệm, bố trí việc làm và sắp xếp lao dộng trong Trung tâm.Mặt
khác, Nó có trách nhiệm xét nâng lương, khen thưởng, giải quyết chế độ chính sách cho
nhân viên, tổ chức bảo vệ an toàn trụ sở làm việc của Trung tâm,quản lý lễ tân, tạp vụ,
hướng dẫn khách đến giao dịch với Trung tâm…
 Các đội xây dựng:
Các đội xây dựng là đơn vị trực thuộc Trung tâm, không tổ chức hạch toán riêng,
không có tư cách pháp nhân. Các đội thực hiện thi công trực tiếp các công trình. Hiện
nay, Trung tâm có 5 đội xây dựng, mỗi đội thi công có một đội trưởng, một đội phó,
một kế toán đội, một thủ kho hay nhiều hơn tùy thuộc vào quy mô công trình .
1.3. Tìm hiểu hệ thồng kiểm soát nội bộ:
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát luôn được
giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm một
8

Báo cáo kiến tập
hệ thống chính sách và thử tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu: bảo vệ tài
sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ
pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động. Các yếu tố kiểm soát nội bộ của Trung tâm
bao gồm:
1.3.1.Môi trường kiểm soát:
Đặc thù quản lý:
Ban lãnh đạo của Trung tâm luôn coi trọng uy tín và hình ảnh của Trung tâm. Do
đó, ban lãnh đạo Trung tâm kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các chính sách của các
phòng ban và đặc biệt của các đội thi công .
Cơ cấu tổ chức:
Trung tâm là một đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng & Phát
triển nông thôn nên Trung tâm cũng chịu sự giám sát của Công ty. Định kỳ 3 tháng 1
một lần ban thanh tra của Công ty xuống Trung tâm kiểm tra một lần. Tuy nhiên để đảm
bảo sự giám sát từ Công ty có hiệu quả hơn, có thể Công ty xuống kiểm tra đột xuất
Trung tâm. Mặt khác, Trung tâm có sự phân chia các phòng ban với chức năng khác
nhau, xác định rõ ràng nhiệm vụ quyền hạn của các phòng ban. Đồng thời đảm bảo sự
kiểm tra kiểm soát lẫn nhau giữa các phòng ban.
Chính sách nhân sự:
Sự phát triển của một doanh nghiệp luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ là
nhân tố quan trọng nhất trong môi trường kiểm soát. Do vậy chính sách nhân sự luôn
được Trung tâm coi trọng. Trung tâm luôn có chính sách khen thưởng và kỷ luật kịp
thời nhằm động viên và khiển trách đúng người đúng đối tượng. Đồng thời, Trung tâm
thường xuyên tổ chức cho nhân viên trong Trung tâm đi du lịch nghỉ mát giúp mọi
người làm việc có hiệu quả hơn.
Công tác kế hoạch:
Do đặc thù là doanh nghiệp xây dựng, Trung tâm có hệ thống kế hoạch gồm: dự
toán các công trình , kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Cuối mỗi tháng,
quý ban giám đốc Trung tâm đều xem xét tiến độ thực hiện của các công trình .
Môi trường bên ngoài:

Do là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp,nhằm tạo ra TSCĐ cho
nên kinh tế quôc dân. Vì ậy, Trung tâm hoạt động đều chịu sự kiểm soat của chủ đầu tư.
Mặt khác các công trình có quy mô vốn lớn doanh nghiệp không đủ vốn đảm bảo xây
9
Báo cáo kiến tập
dựng công trình. Do đó, Trung tâmphải đứng ra bảo lãnh cho các đội vay vốn ngân
hàng, khi đó Trung tâm còn chịu sự giám sát của ngân hàng
1.3.2.Hệ thống kế toán:
Phòng kế toán xây dựng hệ thống chừng từ và quá trình luân chuyển cho mỗi loại
chứng từ cụ thể. Đồng thời các chứng từ kế toán được kế toán đội kiểm tra tính pháp lý,
đầy đủ,… rồi được chuyển lên kế toán tại Trung tâm. Khi đó các chứng từ này lại dược
kiểm tra một lần nữa.
1.3.3.Các thủ tục kiểm soát:
Các thủ tục kiểm soat do Trung tâm xây dựng lên cũng dựa vào 3 nguyên tắc:
nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công, phân nhiệu rõ ràng và chế độ ủy
quyền
Nguyên tắc phân công phân nhiệm:
Công việc tại Trung tâm được phân công cho từng người cụ thể phù hợp với
chuyên môn của từng người
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm các nhiệm vụ liên
quan. Được Trung tâm rất coi trọng như: thủ quỹ và kế toán chi tiền không kiêm nhiệm,
thủ kho và kế toán NVL là khác nhau
Nguyên tắc ủy quyền và phê duyệt
Ban giám đốc quy đinh rõ: khi giám đốc đi vắng, phó giám đốc được quyền ký
thay . Truởng phòng đi vắng thì phó phòng là người chịu trách nhiệm chính. Đồng thời
phải có giấy ủy quyền của giám đốc hoặc trưởng phòng.
Hiện nay tại Trung tâm chưa có phòng kiểm toán nội bộ.
10
Báo cáo kiến tập

Chương2: Tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán của
Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng
2.1. Đặc điểm tổ chức:
Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần Đầu
tư Xây dựng &Phát triển nông thôn, nhưng đơn vị được phép hạch toán độc lập và có
các đội xây dựng trực thuộc không hạch toán riêng mà chỉ bố trí các kế toán đội làm
nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ gửi lên phòng kế toán Trung tâm. Vì vậy, hiện nay
bộ máy kế toán của Trung tâm được tổ chức theo mô hình tập trung, quy mô vừa đảm
bạo sự chỉ đạo tập trung của kế toán trưởng ( tổ chức kế toán một cấp). Tức là, Trung
tâm chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức 1 bộ máy kế toán trong tất cả giai đoạn hạch toán
ở mọi phần hành. Toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ
thống báo cáo được làm tập trung tại phòng kế toán tài chính của đơn vị.
Khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Trung tâm:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Trung tâm
 Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng):
Kế toán trưởng là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở Trung
tâm .Với chức năng này, kế toán trưởng là người giúp giám đốc trong lĩnh vực chuyên
11
Kế
toán
thuế
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
vật tư
kiêm
TSCĐ
Kế
toán
tiền

lương
Kế
toán
thanh
toán
công
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Kế toán các đội
xây dựng
Báo cáo kiến tập
môn kế toán, tài chính, chịu trách nhiệm về việc mở sổ sách theo đúng quy định. Nhiệm
vụ của kế toán trưởng:
-Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán và
trực tiếp phân công công việc cho từng cán bộ trong phòng thực hiện.
-Hướng dẫn, chỉ đạo công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ.
-Đồng thời, có nhiệm vụ thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh,thiết kế
phương án tự chủ tài chính, đảm bảo khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn
của Trung tâm,tránh thất thoát và chi sai mục đích .
Kế toán tổng hợp( kiêm phó phòng):
-Kiểm tra tính chính xác của các chứng từ mà các đội gửi lên và của việc ghi chép
kế toán ở các phần hành, nếu phát hiện sai sót hoặc chưa hợp lý thì sửa lại theo đúng
chế độ.
-Quản lý tài sản cố định, đăng ký trích khấu hao cơ bản hàng tháng, quý phân bổ
vào giá thành theo chế độ hiện hành.
-Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phi phát sinh và tính giá thành sản phẩm hoàn

thành cho từng công trình cụ thể đồng thời xác đinh kết quả kinh doanh, phân phối lợi
nhuận và cuối mỗi kỳ lập báo cáo tài chính.
 Kế toán thanh toán công nợ:
Kiểm tra và theo dõi tình hình thanh toán công nợ của Trung tâm: các khoản phải
thu, các khoản phải trả, nguồn vốn vay ngân hàng và các đối tượng khác. Đồng thời,
theo dõi tình hình sử dụng vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu của Trung tâm.
 Kế toán thuế:
Có nhiệm vụ cùng với kế toán ở các đội tổ chức thực hiện kê khai nộp thuế giá
trị gia tăng ở các địa phương nơi đơn vị thực hiện thi công công trình
Theo dõi tình hình thanh toán công nợ và nghĩa vụ với nhà nước, trên cơ sở đó
tình thuế được khấu trừ, lập tờ khai thuế…
 Kế toán vật tư và tài sản cố định:
Theo dõi về việc nhập xuất tồn vật tư các loại. Mặt khác, theo dõi về TSCĐ như
việc tính khấu hao, phân bổ…
 Kế toán lương và các khoản trích theo lương:
12
Báo cáo kiến tập
Tính và trả lương cho nhân viên hoạt động tại Trung tâm, đồng thời lập bảng
phân bổ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ..
 Thủ quỹ:
Thủ quỹ là người giữ tiền mặt tại Trung tâm . Theo dõi về phiếu thu, phiếu chi,
tình hình thanh toán với ngân hàng.
 Kế toán đội:
Là người làm việc trực tiếp tại các công trình. Họ có nhiêm vụ tập hợp hóa đơn
chứng từ, thông kê và kê khai thuế…
2.2. Bộ sổ kế toán của Trung tâm :
2.2.1.Quy đinh chung:
Hiện nay, Trung tâmáp dụng Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ra ngày
20/03/2006 của Bộ Tài chính. Và chịu sự quản lý của về tài chính và kế toán của Công
ty cổ phần Đầu tư Xây dựng & Phát triển nông thôn.

2.2.2.Hệ thống tài khoản:
Trung tâm dựa vào Quyết định15/2006/QĐ-BTC để xây dựng hệ thống tài khoản
của Trung tâm.
Trung tâm có 73 tài khoản trong đó: 29 tài khoản cấp 1, 35 tài khoản cấp 2 và 9
tài khoản cấp 3.
Tài khoản cấp 1 và cấp 2: Trung tâm xây dựng dựa vào chế độ kế toán do bộ tài
chính ban hành. Đồng thời, Trung tâm cũng bỏ một số tài khoản không phù hợp với
doanh nghiệp.
Tài khoản cấp 3: những tài khoản chi tiết này được xây dựng dựa trên yêu cầu về
quản lý tài chính, kinh tế, vốn của Trung tâm. Mặt khác với các tài khoản công nợ
Trung tâm có mở các tài khoản chi tiết theo từng đối tượng.
TK 111:Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK131: Phải thu khách hàng
TK133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
TK141: Tạm ứng
TK152: Nguyên liệu, vật liệu
TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dơ dang
13
Báo cáo kiến tập
TK211: TSCĐ hữu hình
TK214: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK311: Vay ngắn hạn
TK334: Phải trả công nhân viên
TK421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627: Chi phí sản xuất chung

TK632: giá vốn hàng bán
TK911: Xác định kết quả kinh doanh….
Bảng 2.1: Danh mục tài khoản kế toán của trung tâm
2.2.3.Hệ thống chứng từ:
Trung tâm là đơn vị quy mô vừa và nhỏ, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực đầu tư,
tư vấn và xây dựng. Vì vậy hệ thống chứng từ, giấy tờ kèm theo của Trung tâm được
sắp xếp và phân loại một cách hợp lý theo nội dung của loại chứng từ:
Chứng từ quỹ ( chứng từ tiền tệ) (ký hiệu là TT)
Chứng từ quỹ được đánh số từ 1→n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý.
Đây là những chứng từ phản ánh việc thu chi tiền mặt tại quỹ như phiếu thu, phiếu chi.
Đi kèm với các chứng từ này là các chứng từ gốc như: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, hòa đơn GTGT…
Chứng từ vật tư, vật liệu(ký hiệu VT):
Chứng từ được đánh số từ 1→n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Bao
gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…Kèm theo các chứng từ gốc như hóa đơn
GTGT…
Chứng từ lao động và tiền lương:
Chứng từ này được đánh số từ 1→n và được tập hợp theo tháng, quý và được lưu
giữ theo từng tháng, năm và từng công trình, hạn mục công trình.Chứng từ này bao
gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm
thu và thanh lý hợp đồng.
14
Báo cáo kiến tập
Lao động, tiền lương
-Bảng chấm công
-Bảng thanh toán tiền lương
-Hợp đồng giao khoán
-Biên bản điều tra tai nạn lao động…
Hàng tồn kho
-Phiếu nhập kho

-Phiếu xuất kho
-Thẻ kho….
Bàn hàng
-Hóa đơn giá trị gia tăng
-Phiếu kê mua hàng…
Tiền tệ
-Phiếu thu
-Phiếu chi
-Giấy đề nghị tạm ứng….
TSCĐ
-Biên bản giao nhận TSCĐ
-Biên bản thanh lý TSCĐ…
Sản xuất
-Phiếu theo dõi ca xe máy thi công
Bảng 2.2: Danh mục hệ thống chứng từ của Trung tâm
2.2.4.Hệ thống sổ kế toán Trung tâm :
Để theo dõi tình hình hoạt động tài chính, Trung tâm đã áp dụng hình thức chứng
từ ghi sổ. Quy trình hạch toán trên hệ thống sổ sách kế toán mở theo hình thức chứng từ
ghi sổ thể hiện qua sơ đồ sau:
15
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối TK
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng chi tiết
số phát sinh
Báo cáo kiến tập
Ghi chú::Ghi hàng ngày
:Đối chiếu kiểm kê
:Ghi cuối tháng
Sơ đồ2.2 : Trình tự ghi sổ kế toán của Trung tâm
Với hình thức tổ chức sổ kế toán là "chứng từ ghi sổ" , các sổ sách kế toán tại
Trung tâm đều là những hình thức ghi sổ theo biểu mẫu quy định trong hình thức ghi sổ
chứng từ ghi sổ. Đó là chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ và thẻ
kế toán chi tiết.
Trung tâm sử dụng phần mềm kế toán Cads Accounting để hạch toán.
2.2.5.Hệ thống báo cáo tại Trung tâm:
Báo cáo kế toán tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
trong kỳ của Trung tâm. Theo chế độ kế toán tại Trung tâm định kỳ vào cuối kỳ, cuối
năm kế toán tổng hợp tiến hành khóa sổ các tài khoản, ghi bút toán điều chỉnh, tính ra số
dư cuối kỳ các tài khoản, dựa vào đó lập các khoản mục trên báo cáo tài chính để cung
cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm về thực trạng hoạt động tài chính, kinh doanh
của Trung tâm bao gồm cục thuế Hà Nội, Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng &Phát
16
Báo cáo kiến tập
triển nông thôn và các ngân hàng(nếu có). Thời hạn nộp báo cáo được quy định là 30
ngày sau ngày kết thúc niên độ kế toán.
Các báo cáo tài chính của Trung tâm được lập theo đúng biểu mẫu quy định:
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo kết quả kinh doanh
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

-Thuyết minh báo cáo tài chính
Trung tâm có lập một số báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho quá trình quản lý
của ban giám đốc
-Báo cáo tăng giảm TSCĐ và phân bổ khấu hao
-Báo cáo tình hình phân phối lợi nhuận sau thuế
-Báo cáo tình hình thu - chi quỹ doanh nghiệp
2.3. Các phần hành kế toán tại Trung tâm :
Trung tâm bao gồm các phần hành sau:
-Kế toán tài sản cố định
-Kế toán nguyên liệu,vật liệu
-Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
-Kế toán quỹ tiền mặt
-Kế toán tiền gửi ngân hàng và thanh toán
-Kế toán thanh toán với nhà nước
-Kế toán chi phí và giá thành
2.3.1Kế toán tài sản cố định:
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực
sản xuất kinh doanh hiện có và trình độ ứng dụng tiến độ khoa học kỹ thuật. Mặt khác,
tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền
vững, tăng năng suất lao động từ đó giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Với một
doanh nghiệp xây dựng nói chung và Trung tâm nói riêng thì tài sản cố định đóng vai trò
quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của Trung tâm. Tài sản cố định của
Trung tâm được tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau, để có được kế hoạch sử dụng tài sản
và quản lý có hiệu quả. Trung tâm phân loại tài sản theo nguồn hình thành: tài sản cố
17
Báo cáo kiến tập
định nguồn vốn Trung tâm, tài sản cố định nguồn vay ngân hàng, tài sản cố định nguồn
cấp trên…
Do đặc điểm của của Trung tâm là doang nghiệp xây dựng có các đội thi công tại
các các công trình khác nhau và ở nhiều địa điểm nên Trung tâm giao quyền sử dụng

các loại máy thi công cho các đội và có sự luân chuyển giữa các đội với nhau, các đội có
trách nhiệm bảo quản và sử dụng các loại tài sản hợp lý và gửi chi tiết việc sử dụng máy
hàng tháng về Trung tâm.Đồng thời Trung tâm cũng phải có kế hoạch sửa chữa và bảo
dưỡng máy móc.
Trên cơ sở đó hàng tháng, hàng quý và cuối năm thì kế toán tổng hợp tiến hành
trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Để xác định
thời gian khấu hao của tài sản cố định, Trung tâm căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của tài
sản cố định theo thiết kế, hiện trạng và mục đích sử dụng, hiệu suất sử dụng ước tính
của tài sản, trung bình mỗi máy thi công được tính khấu hao trong vòng từ 10→15 năm.
 Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh sự biến động tăng hoặc giảm của tài sản cố định và công tác trích
khấu hao, kế toán tài sản cố định của Trung tâm sử dụng các tài khoản sau:211,214
Trong đó, tài khoản 211 được chi tiết thành các tiểu khoản:
2115: thiết bị dụng cụ quản lý.
 Hệ thống chứng từ sử dụng:
Trung tâm sử dụng các loại chứng từ sau:
-Biên bản giao nhận tài sản cố định
-Thẻ tài sản cố định
-Biên bản thanh lý tài sản cố định
-Biên bản giao nhận tài sản cố định
-Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành
-Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
 Quy trình luân chuyển chứng từ:
Các nghiệp vụ tăng tài sản cố định do mua sắm:
+Từ nhu cầu của Trung tâm, giám đốc Trung tâm quyết định tăng tài sản cố định.
Khi bàn giao tài sản cố định,Trung tâm tiến hành giao nhận và lập biên bản giao nhận
sau khi đã chạy thử.
18
Báo cáo kiến tập
+Biên bản giao nhận được chuyển đến phòng kế toán. Kế toán vật liệu kiêm tài sản

cố định kẹp chứng từ này trong hồ sơ về tài sản cố định gồm biên bản giao nhận, bản
sao tài liệu kỹ thuật, các hóa đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ để làm căn cứ tính nguyên
già TSCĐ và trích khấu hao.
+Căn cứ hồ sơ, kế toán vật tư kiêm tài sản cố định mở thẻ hạch toán chi tiết tài sản
cố định. Thẻ tài sản cố định được lập một bản và để tại phòng kế toán theo dõi, phản
ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng.
+Sau khi lập thẻ tài sản cố định, kế toán phản ánh vào sổ tài sản cố định. Sổ tài sản
cố định được lập chung cho toàn doanh nghiệp và mở cho cả năm. Sổ được mở để theo
dõi theo từng loại tài sản cố định, mỗi tài sản cố định được ghi một dòng.
+Sau đó căn cứ vào các chứng từ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ,
kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 211, các tài khoản chi tiết.
+Cuối tháng, kế toán cộng sổ cái, lấy số liệu lập bảng cân đối phát sinh. Đồng
thời, từ sổ chi tiết tài sản cố định kế toán vào bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định và
lập báo cáo tài chính.
+Sau khi ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, kế toán tiến hành bảo quản hồ sơ về tài sản
cố định , thẻ tài sản cố định. Toàn bộ hồ sơ được bảo quản tập trung và được xếp theo
nhóm tài sản cố định tại Trung tâm.
Giảm tài sản cố định do thanh lý:
+Khi tiến hành thanh lý một tài sản cố định đã quá cũ hoặc không còn sử dụng
được nữa.Giám đốc Trung tâm xem xét và phê duyệt.
+Bộ phận kỹ thuật, được giám đốc ủy quyền thanh lý tài sản cố định, lập biên bản
thanh lý tài sản cố định. Biên bản này có đầy đủ chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng,
trưởng ban thanh lý. Trên biên bản phải phản ánh đầy đủ thông tin như: tên, số hiệu,
năm sử dụng, nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế, giá trị còn lại…
+Biên bản thanh lý được chuyển đến phòng kế toán. Kế toán vật tư kiêm tài sản cố
định căn cứ vào biên bản thanh lý tiến hành hủy thẻ tài sản cố định trong tập thẻ lưu trữ.
+Sau khi hủy thẻ, kế toán vào sổ tài sản cố định bên cột ghi giảm tài sản cố định.
Căn cứ vào chứng từ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Từ đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, vào sổ cái TK 211 và các tài khoản chi tiết.
19

Báo cáo kiến tập
+Cuối tháng, kế toán cộng sổ cái, lấy sổ liệu lập bảng cân đối phát sinh. Từ các sổ
chi tiết tài sản cố định vào bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định và lập báo cáo tài
chính.
Trích khấu hao tài sản cố định :
Định kỳ hàng tháng, kế toán tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo phương
pháp khấu hao đường thẳng. Theo phương pháp này, số khấu hao hàng tháng, quý, năm
của tài sản cố định không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng. Sau đó, kế toán lập
bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng.
Nguyên giá
Mức khấu hao trong năm =
Số năm sử dụng
Trung tâm thực hiện trích khấu hao và ngừng trích khấu hao theo phương pháp
tròn tháng. Tức là, khi TSCĐ ngừng tham gia hoặc đưa vào quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh trong tháng được trích hoặc ngừng trích khấu hao kể từ ngày đầu tiên của
thàng tiếp theo.
Số khấu hao phải = Số khấu hao đã + Số khấu hao - Số khấu hao
trích trong quý trích quý trước tăng trong năm giảm trong năm
Từ đó, kế toán lập chứng từ ghi sổ rồi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ
cái TK 214, TK623, Tk 627,TK 642.Cuối tháng, quý ,năm cộng sổ cái , lập bảng cân đối
phát sinh và lập báo cáo tài chính.
20
TK 214
TK 211
Mua TSCĐbằng vốn
vay dài hạn
TK341
TK133
Tăng TSCĐdo nhận
điều động

TK214
TK411
Giảm do thanh lý, nhượng bán
TK214
TK811
Chuyển TSCĐthành
công cụ,dụng cụ
TK 627,642
Mua TSCĐtrả tiền ngay
TK111
112
TK133
Báo cáo kiến tập
Sơ đồ2.3: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ TSCĐ tại Trung tâm
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Đối chiếu kiểm kê
:Ghi cuối tháng
Sơ đố 2.4: trình tự ghi sổ nghiệp vụ TSCĐ
2.3.2.Kế toán nguyên liệu, vật liệu:
Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nó tham gia vào chu
kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị được kết chuyển vào chi phí kinh
21
Chứng từ gốc: Biên bản giao
nhận TSCĐ, Bảng tính khấu
hao
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211
Bảng cân đốiTK
phát sinh

Báo cáo tài chính
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ tổng hợp chi tiết
TK211
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Báo cáo kiến tập
doanh trong kỳ. Nguyên vật liệu được hạch toán chi tiết theo từng loại, từng nhóm theo
cả hiện vật và giá trị. NVL, CCDC của Trung tâm được chia thành các nhóm sau:
-NVL chính: Xi măng, cát, vôi, gạch đá, sắt, thép
-Vật liệu phụ: Dây, đinh vít, thép buộc, chổi quét,ván…
-Nhiên liệu: Dầu diezel, xăng Mogas 92,93…
-CCDC: Bu lông, búa, đục bê tông, thước thép,que hàn…
-Vật liệu khác và phế liệu: gạch vụn,sắt, thép, gỗ vụn, bao xi măng, thùng sơn...
Do các công trình thi công ở nhiều địa phương khác nhau, Trung tâm giao cho
các đội theo phương thức khoán,Trung tâm chỉ chịu trách nhiệm cấp vốn cho các đội,
còn các đội phải tự tìm nguồn cung cấp NVL. Vì vậy, toàn bộ vật tư dùng cho xây lắp
đều được mua, chuyển đến và nhập kho tại nơi thi công nhờ vậy giảm bớt được chi phí
vận chuyển từ kho Trung tâm đến các công trình đồng thời nâng cao tính chủ động trong
việc điều hành quản lý sản xuất, đảm bảo thi công đúng tiến độ.
NVL, CCDC tại Trung tâm được tính theo giá thực tế đích danh, tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ( tức là trong giá thực tế không có thuế GTGT). Kế toán tổng
hợp NVL,CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên.
-Với NVL, CCDC nhập kho:
Giá thực tế = Giá mua ghi trên hóa đơn + các chi phí - Các khoản giảm giá
Chưa có thuế GTGT Thu mua mua hàng được hưởng
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bôc xếp, bảo quản, hao hụt, công
tác phi cho cán bộ thu mua, thuê kho, thuế…
-NVL, CCDC xuất dùng: Giá thực tế là giá thực tế đích danh

 Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình biến động của NVL, CCDC Trung tâm dùng TK 152,153,
và có các tiểu khoản nhỏ theo dõi từng loại NVL, CCDC riêng
Và TK 621,623,627 để hạch toán chi phí NVL, CCDC cho từng hoạt động và
cũng được mở riêng với mỗi công trình .
 Hệ thống chứng từ:
Trung tâm có các loại chứng từ sau:
22
Báo cáo kiến tập
-Hợp động mua vật tư
-Hóa đơn GTGT
-Phiếu chi
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Bảng kê nhập xuất tồn
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào nhu cầu thi công NVL, CCDC được mua về, với giá trị NVL, CCDC
lớn phải có hợp đồng mua vật tư kèm theo. Sau khi bên mua giao hàng tại nơi thi công
cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra về: số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất vật tư để
nhập kho.
Căn cứ vào hóa đơn hay phiếu giao hàng của người bán thủ kho thực hiện lập
phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: một liên lưu tại quyển gốc, liên 2
giao cho người bán để làm thủ tục thanh toán, liên còn lại chuyển xuống kho, thủ kho
kiểm tra, làm thủ tục nhập kho. Cuối tháng, kế toán đội lập bảng kê vật tư nhập kho cho
từng NVL, CCDC.
Đối với chứng từ xuất kho: Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, bộ phận có nhu cầu
lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ ký của người phụ trách bộ phận, giao cho người cầm
phiếu xuống kho nhận vật tư. Thủ kho lập phiếu xuất kho ghi tên, địa chỉ, số và ngày
tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng, kho xuất vật tư.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên, một liên lưu tại tại quyển gốc làm căn cứ

cho thủ kho theo dõi, một liên thủ giao cho kế toán đội tiến hành ghi giá xuất kho theo
giá thực tế đích danh. Cuối tháng, kế toán đội lập bảng kê vật tư xuất kho chi tiết cho
từng công trình. Sau đó, kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc cùng bảng kê vật tư nhập
kho, xuất kho nộp về phòng kế toán tài chính của Trung tâm. Căn cứ vào hạn mức vật tư
của công trình, dựa vào tính toán của phòng kỹ thuật thi công xác định khối lượng công
trình hoàn thành, giám đốc quyết định phê duyệt quyết toán chi phí.
Sau khi được phê duyệt quyết toán, kế toán tại Trung tâm căn cứ vào bảng kê vật
tư nhập, xuất kho để lập chứng từ ghi sổ. Từ đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái
TK 152,153,621,623,627.
23
TK152,153
Nhập kho NVL
CCDC mua ngoài
TK111,112
151,331…
TK133
Chi phí thu mua,bốc
xếp,vận chuyển
NVL,CCDC xuất
dùng cho SXKD
không sử dụng hết
nhập lại kho
TK621,6236
27,642
Xuất kho NVL,CCDC cho
SXKD
TK612,6236
27,642
TK111,112
331

Giảm giá NVL,CCDC mua vào
TK133
Báo cáo kiến tập
Sơ đồ 2.5: Hạch toán một số nghiệp vụ NVL,CCDC tại Trung tâm
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Đối chiếu kiểm kê
:Ghi cuối tháng
24
Chứng từ gốc: phiếu xuất
kho, phiếu nhập kho
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 152,153
Bảng cân đối TK phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Thẻ NVL,
CCDC
Sổ chi tiết NVL,
CCDC
Sổ Tổng hợp
chi tiết TK
152,153
Báo cáo kiến tập
Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ NVL,CCDC
2.3.3.Kế toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời các yếu tố lao động, đối tượng
lao động, tư liệu lao động. Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí

óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng
lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ nhu cầu của con người .Để đảm bảo tái sản
xuất sức lao động, doanh nghiệp phải trả cho người lao động thù lao hay còn gọi là tiền
lương. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bàng tiền của giá sức lao động.
Tại các doanh nhiệp sản xuất, hạch toán chi phí lương về lao động là một công
việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả lương không nhất
quán giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ… Việc hạch toán chi phí luơng là rất
quan trọng , nó là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm.
Đối với công tác lao động, tiền lương trong quy chế của công ty quy định : Hợp
đồng lao động, hợp đồng giao khoán, bảng chấm công phải ghi đầy đủ theo mẫu biểu,
có chữ ký của người chấm công, người giao khoán, nhận khoán, kỹ thuật xác nhận chất
lượng công việc; bảng thanh toán tiền lương phải có chữ ký của người lao động, người
lập biểu, người phụ trách và người ký duyệt.
Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng hiện nay đang áp dụng hình thức trả
lương khoán sản phẩm. Lương thời gian chỉ trả trong trường hợp ngày công chờ việc
hưởng 70% lương, lương công nhân nghỉ phép hoặc một số công nhân làm việc không
có định mức. Việc tiến hành giao khoán áp dụng với từng công việc. Căn cứ vào đơn giá
thống nhất ở Trung tâm. Trong trường hợp tiến độ thi công gấp rút, mà lực lượng thi
công của đội không đủ có thể tiến hành thuê thêm nhân công bên ngoài bằng cách ký
hợp đồng thuê khoán công nhân đơn vị hoặc người đại diện nhóm lao động.Chứng từ
ban đầu để tính lương và trả lương gồm: bảng chấm công, các hợp đồng giao khoán,
biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, biên bản thanh toán khối lượng hoàn thành
-Ngoài tiền lương, công nhân viên còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi
xã hội: trợ cấp BHXH, BHYT. Tỉ lệ trích BHXH là 20% trong đó 15% tính vào chi phí
kinh doanh, 5% do người lao động đóng gópvà trừ vào lương hàng tháng. Quỹ BHXH
được chi trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu
trí…Quỹ này do cơ quan bảo hiểm quản lý. Tỉ lệ trích BHYT là 3% trong đó 2% tính
25

×