Tải bản đầy đủ (.docx) (221 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam,luận án tiến sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 221 trang )


⅛j , _ ..................................................................................... ∣⅛1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN HẢI LONG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


⅛j , _ ..................................................................................... ∣⅛1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN HẢI LONG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. LÊ VĂN LUYỆN
2. TS. NGUYỄN XUÂN ĐỒNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu trong luận
án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Ket quả nghiên cứu do chính tơi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Văn Luyện và TS. Nguyễn Xuân Đồng.

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Hải Long


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

0

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

0


MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN 18
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO THANH KHOẢN NGÂN HÀNG

18

1.1.1.

Khái niệm về rủi ro thanh khoản

22

1.1.2.

Các loại rủi ro thanh khoản ngân hàng

23

1.1.3.

Hậu quả rủi ro thanh khoản ngân hàng

25


1.1.4.

Phương pháp đánh giá rủi ro thanh khoản ngân hàng

27

1.1.5.

Nguyên nhân rủi ro thanh khoản

30

1.2.

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

30

1.2.1.

Quan niệm về quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng

30

1.2.2.

Sự cần thiết phải quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng

33


1.2.3.

Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản ở ngân hàng thương mại

34

1.2.4.

Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro thanh khoản ở ngân hàng

62

thương mại
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN Ở CÁC NGÂN 67
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
1.3.1.

Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản từ các ngân hàng thương 67

mại
1.3.2.

Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng 73

thơn Việt Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG
NGÂN


2:

HÀNG

THỰC

76
TRẠNG

NƠNG

QUẢN

NGHIỆP

TRỊ



RỦI

RO

PHÁT

THANH

TRIỂN


KHOẢN

TẠI

NƠNG

77

THƠN

VIỆT NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG 77
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM
2.1.1.
trình hình thành và phát triển

Quá
77


2.1.2.

Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

80
nông thôn Việt Nam
2.1.3.

Ket quả


một số hoạt động kinh doanh chính

81

2.2. RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ 86
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.2.1.

Thực trạng rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát 86

triển nông thôn Việt Nam
2.2.2.

Thực trạng rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát 100

triển nơng thơn Việt Nam thơng qua mơ hình hồi quy
2.3. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NƠNG 114
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM
2.3.1.

Khn khổ pháp lý và mơ hình tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản tại

114
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
2.3.2.

Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông nghiệp 120

và Phát triển nông thôn Việt Nam
2.3.3.


Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nơng nghiệp và

125
2.4.1.
kết quả đạt được
2.4.2.
mặt cịn hạn chế
2.4.3.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN

Những
128
Những
131
Nguyên
TẠI 140

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO 140
THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2030

3.1.1.

Định hướng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp 140


và Phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030
3.1.2.

Định hướng trong quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nông 141


nghiệp và Phát triển nông DANH
thôn Việt
NamTỪ VIẾT TẮT
MỤC
3.2.

QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN

142

3.3.

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG 143
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM

3.3.1.

Nhóm giải pháp phịng ngừa rủi ro thanh khoản

143

3.3.2.


Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản

150

3.3.3.

Nhóm giải pháp hỗ trợ nâng cao khả năng quản trị rủi ro thanh khoản 159

3.4. KIẾN NGHỊ
3.4.1.

Đối

Chính phủ
3.4.2.

với

166
Đối

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.4.3.

166

với

170


Đối với khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông 171

thôn Việt Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

172

ABA

KẾThội
LUẬN
: Hiệp
ngân hàng Châu Á

173

ADB

: Ngân hàng Phát triển Châu Á

AFD

: Cơ quan Phát triển Pháp

AFTA
Agribank

: Khu vực thương mại tự do ASEAN
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam


ALCO

: Hội đồng quản lý tài sản - Nợ

ALM
APRACA

: Quản trị tài sản Có - tài sản Nợ
: Hiệp hội tín dụng nơng nghiệp nơng thơn Châu Á -

BIDV

Thái Bình Dương
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CAR

: Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu

CDs

: Cơng cụ nợ ngắn hạn

CIC

: Trung tâm thơng tin tín dụng

CICA


: Hiệp hội tín dụng nơng nghiệp quốc tế

CPI
EFD

: Tỷ lệ lạm phát
: Sự phụ thuộc nguồn tài trợ bên ngoài

FAO

: Tổ chức Nơng lương thế giới

FEM

: Mơ hình hồi quy tác động cố định

FPIs

: Chỉ số rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng


FSAP
GDP

: Chương trình đánh giá khu vực tài chính
: Tổng sản phẩm quốc nội

GMM
HSBC


: Phương pháp Generalized Method of Moment
: Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải

IMF

: Quỹ Tiền tệ quốc tế

IPCAS

: Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng

LDR

: Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động


LLSS

: Tỷ lệ cho vay dài hạn trên tiết kiệm ngắn hạn

NCS

: Nghiên cứu sinh

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM


: Ngân hàng thương mại

NHTMNN
NHTMCP

: Ngân hàng thương mại nhà nước
: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

: Ngân hàng Trung ương

REM

: Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên

RMC

: Hội đồng quản lý rủi ro

ROA

: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản

ROE

: Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu

RRTD


: Rủi ro tín dụng

RRTK
ST

: Rủi ro thanh khoản
: Khả năng chịu đựng các cú sốc tài chính tiền tệ

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TLA

: Tỷ lệ cho vay khách hàng

TNHH
TPP

: Trách nhiệm hữu hạn
: Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

USD
Vietinbank
VNĐ

: Đồng đơ la Mỹ
: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
: Đồng Việt Nam


WB

: Ngân hàng Thế giới

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới
Vietcombank : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Cung-Cầu thanh khoản của NHTM

20

Bảng 1.2: Chất lượng quản trị RRTK ở NHTM ở các mức độ khác nhau

37

Bảng 1.3: Các chỉ số thanh khoản của NHTM

47

Bảng 1.4: Xác định thanh khoản ròng theo thang đáo hạn

51

Bảng 1.5: Các thước đo tính thanh khoản


53

Bảng 2.1: Diễn biến huy động tiền gửi tại Agribank giai đoạn 2011-2016

82

Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Agribank giai đoạn 2011-2016

83

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về các hoạt động kinh doanh khác của Agribank

84

Bảng 2.4: Doanh số thanh toán trong nước của Agribank

86

Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu đo lường tình trạng thanh khoản của Agribank

87

giai đoạn 2011-2016
Bảng 2.6: Vốn điều lệ của một số NHTMNN

88

Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu tài chính của các NHTM trong khu vực năm 2012

88


Bảng 2.8: Hệ số CAR của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016

89

Bảng 2.9: Chỉ số trạng thái tiền mặt ở các NHTMNN giai đoạn 2011-2016

91

Bảng 2.10: Chỉ số chứng khoán thanh khoản của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016

91

Bảng 2.11: So sánh chỉ số năng lực cho vay tại các NHTMNN giai đoạn 2011-2016

93

Bảng 2.12: Chỉ số LDR của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016

94

Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu cho vay tại Agribank giai đoạn 2011-2016

95

Bảng 2.14: Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của hệ thống ngân

95

hàng Việt Nam giai đoạn 2012-2016

Bảng 2.15: Hệ số ROE của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016

96

Bảng 2.16: Hệ số ROE của một số NHTMCP giai đoạn 2011-2016

97

Bảng 2.17: Hệ số ROA của các NHTMNN giai đoạn 2011-2016

98

Bảng 2.18: Hệ số ROA của các NHTMCP giai đoạn 2011-2016

99

Bảng 2.19: Giải thích các biến trong mơ hình

104

Bảng 2.20: Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình

107

Bảng 2.21: Ma trận tương quan giữa các biến

109


Bảng 2.22: Kết quả hồi quy nhân tố tác động tới RRTK tại Agribank


109

Bảng 2.23: Các văn bản liên quan tới quy định đảm bảo an toàn hoạt động NHTM

114

Bảng 2.24: Bộ phận và chức năng liên quan tới quản trị RRTK tại Agribank

116

Bảng 2.25: Diễn biến nắm giữ các tài sản thanh khoản của Agribank giai đoạn 2011-2016

124

Bảng 2.26: Diễn biến vay nợ trên thị trường tiền tệ của Agribank giai đoạn 2011-2016

124

Bảng 2.27: Các nhân tố tác động đến RRTK của ngân hàng Agribank

127

Bảng 2.28: Diễn biến thâm hụt ngân sách và nợ công của Việt Nam

134

Bảng 2.29: Diễn biến chỉ số CPI của Việt Nam

135


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình quản trị rủi ro “3 lớp phịng vệ”

34

Sơ đồ 1.2: Mơ hình quản lý rủi ro hiện đại trong NHTM

35

Sơ đồ 1.3: Mơ hình tổ chức Hội đồng quản lý tài sản - Nợ ở ngân hàng

36

Sơ đồ 1.4: Các bước tính tốn trạng thái thanh khoản ở ngân hàng kỳ kế hoạch

43

Sơ đồ 1.5: Các bước xác định nhu cầu thanh khoản của ngân hàng kỳ kế hoạch

45

Sơ đồ 1.6: Quy trình xác định luồng tiền thanh khoản của ngân hàng

52

Sơ đồ 1.7: Phân loại các luồng tiền của ngân hàng

53


Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức và hoạt động của Agribank

81

Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý nguồn vốn tại Agribank

123

Sơ đồ 2.3: Mơ hình quản trị rủi ro tồn diện

126


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án
Hoạt động ngân hàng ln giữ vai trị quan trọng trong việc ổn định và phát
triển kinh tế của quốc gia, do vậy, trong bất cứ giai đoạn phát triển kinh tế xã hội
nào thì các quốc gia đều cần chú trọng đến sự phát triển hệ thống NHTM. Tuy
nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, hoạt động ngân hàng
khơng cịn khoảng cách về biên giới, những rủi ro gắn với sự hoạt động của hệ
thống ngân hàng ln diễn biến phức tạp, địi hỏi các quốc gia luôn phải chú ý quản
lý chặt chẽ.
Đối với Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập rất sâu rộng với các nền kinh tế
khu vực và quốc tế thông qua việc tham gia vào các Hiệp định thương mại song
phương và đa phương, trong đó đặc biệt là gia nhập AFTA năm 1995, WTO năm
2007 và TPP năm 2015 đã đem lại những thuận lợi đáng kể cho ngành ngân hàng
Việt Nam trong việc tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp, phát triển các loại hình
dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng, nâng cao năng lực quản trị cho hệ thống ngân

hàng nội địa... Tuy vậy, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt với
những thách thức lớn như sức ép cạnh tranh gia tăng từ các ngân hàng nước ngồi
vốn có tiềm lực tài chính hùng hậu với những kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp
trong quản trị hoạt động ngân hàng quốc tế. hơn nữa, do hành lang pháp lý về tài
chính ngân hàng của Việt Nam ít nhiều vẫn cịn hạn chế với những lỗ hổng khó lấp
đầy về quản trị dịng tài chính vào - ra, khả năng quản lý các giao dịch tài chính
phái sinh. những hạn chế này khơng chỉ đặt ra thách thức trong quản lý tài chính
vĩ mơ mà cịn gây ra những nguy cơ tiềm ẩn và các rủi ro đan xen trong hoạt động
của hệ thống tài chính, trong đó đặc biệt là các nguy cơ RRTK tiềm ẩn. Trong bối
cảnh như vậy, đòi hỏi từng NHTM cũng như tồn bộ hệ thống tài chính ngân hàng
của Việt Nam bên cạnh việc nghiên cứu các biện pháp nhằm từng bước mở rộng thị
phần hoạt động, thì đồng thời cũng phải hết sức chú trọng cơng tác quản trị hoạt
động, đặc biệt công tác quản trị RRTK. Xét về nguyên lý thì RRTK trong ngân


2

hàng là vấn đề có tính chất thường trực do chịu sự chi phối của các nhân tố bên
trong (tất cả các hoạt động trong ngân hàng) lẫn bên ngoài (mơi trường kinh tế vĩ
mơ, các điều kiện chính trị xã hội, pháp luật, tâm lý dân chúng...). Tuy nhiên trong
những năm trước đây, nhiều NHTM chưa chú trọng đúng mức công tác quản trị loại
rủi ro này, các vấn đề về RRTK xảy ra ngày càng nhiều, phổ biến nhất là tình trạng
các tin đồn thất thiệt về quản lý ngân hàng khiến dân chúng ồ ạt rút tiền dẫn đến
tình trạng ngân hàng bị thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng (như trường hợp của
ngân hàng Á Châu năm 2003, ngân hàng Phương Nam năm 2005). Tại nước ngoài,
các cuộc khủng hoảng tài chính đe doạ mất thanh khoản của hàng loạt các ngân
hàng lớn, khơng ít ngân hàng rất lớn đã bị sụp đổ 1. Riêng tại Mỹ, tính tới đầu năm
2009, có tới 50 ngân hàng bị sáp nhập, mua lại hoặc bị giải thể. Điều này xảy ra là
bởi hoạt động của hệ thống ngân hàng ln có sự ràng buộc rất chặt chẽ với nhau
nên khi một ngân hàng riêng lẻ xảy ra rủi ro thì sẽ ảnh hưởng rất nhanh đến tất cả

các ngân hàng khác. Nhận thức được điều này nên những năm qua NHNN cũng như
từng NHTM đều có những biện pháp quyết liệt như: NHNN thơng qua các chính
sách quản lý về tỷ lệ đảm bảo an toàn, quy định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN
(20/5/2010) và các Thông tư sửa đổi sau đó: Thơng tư 19/2010/TT-NHNN
(27/9/2010), Thơng tư 22/2011/TT-NHNN (30/8/2011), Thơng tư 33/2011/TTNHNN (8/10/2011) trong đó yêu cầu các NHTM phải báo cáo tính thanh khoản,
ban hành các quy trình nội bộ để kiểm soát thanh khoản của hệ thống NHTM. Đồng
thời, từng NHTM cũng đưa ra các biện pháp quản trị RRTK thông qua việc thành
lập các Ban/Bộ phận quản trị rủi ro.
Agribank là mơt trong những ngân hàng có quy mô lớn nhất trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam với nguồn vốn dồi dào. Có một thực tế là mặc dù đã ý thức
được những hậu quả tiêu cực của RRTK, song trong thực tiễn, Agribank vẫn chưa
thực sự chú trọng đúng mức đối với công tác này. Thể hiện ở chỗ về mặt chính

1

Trong cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2009, hàng loạt các ngân hàng lớn có tên tuổi trên thị trường tài
chính quốc tế, như Wachovia, Washinhton Mutual Inc, Lehman Brothers, Merill Lynch (Mỹ); Northern Rock
Bank, Bradford & Bingley Plc, Royal Bank of Scotland, Lloyds TSB (Anh); Fortis (Bỉ - Luxemburg), Dexia
(Bỉ - Pháp); Hypo Real Estate (Đức); Yamoto Life Insurance Co (Nhật Bản) ... đã bị sụp đổ.


3

sách, quy trình mặc dù ngân hàng đã ban hành Quyết định số 2140 để quản trị
RRTK, tuy nhiên Quyết định này vẫn chưa được thực hiện một cách đầy đủ trên
thực tế. Do vậy, hoạt động quản RRTK tại ngân hàng trên cấp độ toàn hệ thống vẫn
chưa được thực hiện một cách triệt để. Ngoài ra, ngân hàng chưa thiết lập bộ phận
quản trị RRTK riêng biệt dẫn đến việc hoạt động quản trị RRTK của Agribank còn
mang tính thụ động, hiệu quả chưa cao. Từ thực tiễn hoạt động trên cùng với xu thế
hội nhập tài chính khu vực và tồn cầu ngày càng sâu sắc thì các nguy cơ RRTK

tiềm ẩn sẽ ngày càng gia tăng, vì vậy, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm quản lý
tốt RRTK ở Agribank có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những
lý do đó, NCS lựa chọn chủ đề “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu cho Luận án
của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.

Các nghiên cứu quốc tế
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về RRTK và quản trị RRTK ở NHTM.

Trước đây các nghiên cứu RRTK thường tập trung vào các tỷ số thanh khoản, các
phương pháp phân tích định tính và định lượng đã xuất hiện gần đây.
về phân tích tỷ số thanh khoản: Những tỷ số thanh khoản trước đây thường
được các nghiên cứu sử dụng bao gồm: Tỷ số tài sản thanh khoản trên tổng tài sản
(Aspachs và cộng sự, 2005; Rytárik, 2009); tài sản thanh khoản trên tổng huy động
ngắn hạn (Indriani, 2004); tài sản thanh khoản trên tiền gửi khách hàng và tiền gửi
ngắn hạn (Kousmidou và cộng sự, 2005). Các nghiên cứu trên đây đều cho rằng
những tỷ số thanh khoản này càng cao thì NHTM càng có tính thanh khoản cao
hơn, cũng như RRTK càng thấp, từ đó, NHTM càng ít phải đối mặt với rủi ro phá
sản. Lucchetta (2007) lại sử dụng tỷ số cho vay trên tổng tài sản để tiếp cận với
RRTK của NHTM, từ đó đưa ra kết luận rằng tỷ số này càng cao thì NHTM phải
chịu RRTK càng lớn. [65], [123], [109], [111]
Trong khi đó, Poorman và Blake (2005) lại cho rằng nếu như chỉ sử dụng các
tỷ số thanh khoản để đo lường RRTK là khơng đủ và đó khơng phải là giải pháp để


4

xử lý vấn đề RRTK trong hoạt động ngân hàng và nghiên cứu này đề xuất bên cạnh

sử dụng các tỷ số thanh khoản thì NHTM cũng phải tìm ra các cách khác để đo
lường RRTK. Có thể phân chia thành 2 loại chính là phương pháp phân tích định
lượng và phân tích định tính. [119]
về phân tích định lượng: Basel Committee on Banking Supervision (2000)
đã đề nghị sử dụng phương pháp khung thời gian đáo hạn cần quản lý [69]. Trong
khi đó, Sauders và Cornett (2007) lại đề xuất sử dụng sự so sánh các tỷ số thanh
khoản cùng nhóm, khe hở tài trợ và nhu cầu tài trợ, dự trù thanh khoản để đo lường
RRTK [124]. Matz và Neu (2007) lại cho rằng các NHTM có thể phân tích thanh
khoản trên bảng cân đối kế tốn, vị thế vốn góp bằng tiền mặt và độ lệch đáo hạn để
tiếp cận RRTK [113].
về phân tích định tính: Matz và Neu (2007) cho rằng việc tiếp cận RRTK
trong ngân hàng bằng phương pháp phân tích định tính cũng quan trọng như
phương pháp phân tích định lượng và các tác giả này đã thực hiện một số cách đánh
giá định tính về RRTK trong các nghiên cứu của mình [113].
Về các nhân tố ảnh hưởng đến RRTK của NHTM, Decker (2000) cho rằng
các nhân tố kinh tế vĩ mô như GDP, lạm phát có ảnh hưởng đến RRTK của ngân
hàng. Trong khi đó, Chung và cộng sự (2009) trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của
Decker (2000) đã vận dụng mô hình ngun nhân RRTK khi phân tích RRTK tại 12
nền kinh tế hàng đầu thế giới trong suốt giai đoạn 1994-2006. Đây là mơ hình được
đánh giá cao khi phân tích nguyên nhân gây RRTK cho NHTM [92], [89].
Về nghiên cứu sức chịu đựng RRTK: Sử dụng phương pháp kiểm định ST2,

2 Tháng 1/2009 Ủy ban Basel đã công bố một bài báo có tiêu đề Nguyên tắc thực hành thử nghiệm căng
thẳng (ST) và giám sát, trong đó trình bày các nguyên tắc quản trị, thiết kế và thực hiện các chương trình
kiểm tra ST tại ngân hàng, xác định kỳ vọng về vai trò và trách nhiệm của người giám sát trong việc đánh giá
các thực tiễn kiểm tra ST và nhấn mạnh rằng một chương trình kiểm tra ST chắc chắn nên được giám sát bởi
ban giám đốc và ban giám đốc đưa ra những đánh giá về rủi ro tương lai (BIS, 2009). Các chuyên gia của
IMF đã phát triển 2 mơ hình ST trên nền tảng Excel cho phép thực hiện ST với các loại rủi ro chính trong
hoạt động ngân hàng, bao gồm RRTD, rủi ro thị trường, RRTK và rủi ro lan truyền. Mơ hình thứ nhất của
Martin Cihak (2004). Mơ hình thứ hai của Christian Schmieder, Claus Puhr & Maher Hasan (2011) tồn diện

và hiện đại hơn nhiều. Mơ hình này có tính linh hoạt rất cao, các NHTW sử dụng có thể lựa chọn sử dụng
phương pháp ST theo Basel 1 hoặc Basel 2, sử dụng phương pháp đòi hỏi dữ liệu tối thiểu hoặc phương pháp
phức tạp đòi hỏi nhiều dữ liệu. Hiện nay, một số nước Châu Âu và Châu Á đã sử dụng 2 mơ hình này khi
thực hiện ST. Theo quy định của Trụ cột 2 của Basel 2, một trong các yêu cầu bắt buộc là cơ quan quản lý


5

Martin (2004) trình bày khn khổ kiểm tra ST tổng quát, bao gồm liên kết các biến
kinh tế vĩ mô quan trọng, chẳng hạn: GDP, lãi suất, tỷ giá hối đối, và các biến khác
[112]. Mơ hình này dưới dạng mơ hình vệ tinh, liên kết các biến kinh tế vĩ mơ với
các biến tài chính, chất lượng tài sản, được xây dựng dựa trên dữ liệu của một ngân
hàng đơn lẻ trong một khoảng thời gian nhất định: sử dụng kỹ thuật bảng dữ liệu,
chất lượng tài sản của các ngân hàng đơn lẻ có thể được giải thích như là một hàm
của các biến ngân hàng đơn lẻ và các biến cấp hệ thống. Cùng với mơ hình kinh tế
vĩ mơ, mơ hình vệ tinh được sử dụng để lập giả định cho các cú sốc bên ngoài (ví
dụ sự suy giảm GDP thế giới) tác động vào chất lượng tài sản ngân hàng. Mơ hình
vệ tinh được sử dụng trong q trình tính tốn bước đầu, “ở vịng ngồi”. Philip
Bunn (2005) cho rằng ST được các định chế tài chính sử dụng rộng rãi trong việc
đánh giá mức độ nhạy cảm đối với RRTD và các loại rủi ro khác. ST cũng có thể
giúp các nhà làm chính sách đánh giá các rủi ro tiềm ẩn đối với sự ổn định của tồn
bộ hệ thống tài chính. Nó là cơng cụ quan trọng được sử dụng để đánh giá mức độ
vững chắc của hệ thống tài chính trước các cú sốc của nền kinh tế, cung cấp một cấu
trúc phù hợp để đánh giá những mối nguy có khả năng đe dọa đến bảng cân đối
hoặc sự ổn định tài chính. Nghiên cứu này cũng nhấn mạnh rằng các mơ hình ngân
hàng ngày càng được mở rộng trong những năm gần đây, cho phép thực hiện ST
của toàn bộ dây chuyền từ cú sốc của nền kinh tế thông qua bảng cân đối của hệ
thống ngân hàng, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế như: Việc tập trung phân tích thị
trường cho vay nội địa thường bỏ qua các cú sốc tiềm ẩn mà chúng thường gây ra
những hệ quả xấu đối với mức độ nhạy cảm đối với rủi ro cho vay quốc tế hoặc bỏ

qua những tác động có liên quan đến chức năng của các thị trường tài chính. Hội
nhập tài chính và rủi ro quốc tế là lĩnh vực mà nhóm muốn phát triển nghiên cứu
trong tương lai. Nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp cơ sở lý thuyết trong
việc đánh giá mức độ nhạy cảm rủi ro trong hoạt động NHTM, chưa có những thử
nghiệm trong việc áp dụng ST đối với trường hợp ngân hàng cụ thể. Martin (2007)

phải thực hiện thanh tra, đánh giá sự phù hợp về mơ hình ST, chất lượng dữ liệu đầu vào, sự phù hợp của các
giả định và mức độ hợp lý của các cú sốc được thực hiện tại các ngân hàng khác nhau.


6

hướng dẫn kiểm tra ST cụ thể cho từng loại rủi ro, với mục đích giúp làm sáng tỏ
các bài kiểm tra ST, minh họa những điểm mạnh và điểm yếu [112]. Sử dụng Excel
để chạy dữ liệu kiểm tra căng thẳng cho RRTD, lãi suất và rủi ro tỷ giá, RRTK và
rủi ro lây lan, và hướng dẫn thiết kế các kịch bản thử nghiệm căng thẳng. Nghiên
cứu cũng mô tả mối liên hệ giữa kiểm tra căng thẳng và các cơng cụ phân tích khác,
chẳng hạn như chỉ số lành mạnh tài chính và hệ thống cảnh báo giám sát. Hon nữa,
nó bao gồm các cuộc điều tra của kiểm tra căng thẳng thực hành của các NHTW và
IMF. Martin (2004) cho biết kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản ít phổ biến hon
trong các báo cáo NHTW và trong công việc IMF hon thử nghiệm cho rủi ro đối với
khả năng thanh toán [112]. Điều này phản ánh thực tế là hầu hết các mơ hình RRTK
là phức tạp hon. Để mơ hình miêu tả đúng biến động thanh khoản trong ngân hàng,
cần có dữ liệu chi tiết và thường xuyên, trong khi các dữ liệu này thường được các
NHTM tự quản lý và sử dụng vào mơ hình thanh khoản của họ. Mizuho (2008) cho
rằng ST là một cơng cụ dùng để phân tích khả năng phục hồi của hệ thống tài chính
sau những cú sốc lớn. Trái ngược với những mơ hình ST ngân hàng đon lẻ, các mơ
hình ST vĩ mơ (giữa hệ thống tài chính và nền kinh tế thực) cố gắng phân tích rủi ro
ở giác độ tổng thể bằng cách xem xét đến sự lây lan của các cú sốc thông qua các
kênh khác. Harold (2006) sử dụng hệ thống các mơ hình đã được phát triển để kiểm

tra sự ổn định tài chính. Một mơ hình vĩ mơ có liên kết với các mơ hình sử dụng các
dữ liệu vi mơ về tiêu dùng gia đình, doanh nghiệp và các ngân hàng. Mơ hình của
nhóm Henrik (2006) có cấu trúc lặp đi lặp lại; đầu ra của mơ hình vĩ mô sẽ được sử
dụng làm đầu vào của các mô hình dữ liệu vi mơ [106]. Điều này giúp hiểu được sự
truyền dẫn của các cú sốc vĩ mô ban đầu thơng qua hệ thống các mơ hình cũng như
có thể thấy rõ hon các hệ quả kèm theo. Cách thức mà nợ và khả năng vỡ nợ lan
rộng ra các doanh nghiệp và các hộ gia đình có vai trò rất quan trọng đối với việc
đánh giá mức độ ổn định tài chính. Antonella (2007) (trích dẫn bởi Altman (2008)
[60]) sử dụng lại các phưong pháp định lượng, được phát triển bởi các NHTW và
các co quan giám sát đã được chọn lọc để đánh giá những điểm yếu của hệ thống tài
chính đối với RRTD. Antonella (2007) (trích dẫn bởi Altman (2008) [60]) cho rằng


7

đối với nhiều NHTW, ST được xem như là một phần của FSAP được tiến hành bởi
IMF và WB. ST của FSAP khuyến khích tăng lợi ích của các nghiên cứu bằng cách
phát triển những kỹ thuật mới, cũng như tiến hành những nghiên cứu bổ sung hoàn
thiện. Antonella Foglia phân tích và thảo luận một loạt những khía cạnh phương
pháp luận trên phương diện hồn thiện các mơ hình ST vĩ mô. Đặc biệt, mục tiêu
hiện tại là phải mở rộng các phạm vi thời gian và xây dựng những hành động quản
trị trong các ngân hàng để điều chỉnh các bảng cân đối đáp ứng phù hợp với các
kịch bản stress. Có như thế mới có thể đánh giá đúng mức sự lây lan tiềm ẩn cũng
như mức độ khuếch đại của cú sốc từ khu vực tài chính đến nền kinh tế thực. Van
và cộng sự (2009, 2010) đưa ra một mơ hình ST kết hợp chặt chẽ với những quy
định về thanh khoản của Basel, đặc biệt là hai biến LCR và NSFR. [126], [127]
Nghiên cứu đã sử dụng mơ hình để khảo sát các ngân hàng của Hà Lan với 5 bước
chính: (i) Qua bảng cân đối kế toán để xác định các giá trị LCR, NSFR tại thời điểm
ban đầu. Việc tính tốn này tuân theo các quy ước của Basel; (ii) Chạy mô phỏng
Wi i để tạo ra các kịch bản ST. Tính LCR, NSFR thay đổi với kích bản Stress, hiệu

s m1

ứng vịng 1. Yếu tố mơ hình thực sự nằm ở bước mô phỏng này; (iii) Xác định cụ
thể giá trị của các tham số R, S, 0, sau đó tính lại LCR và NSFR; (iv) Xác định các
tham số X, C, nreact, nsyst, tính lại Wi i , sau đó xem xét có thay thế Wi i bằng Wị i
s m2

s m1

s mR

hay khơng? và tính LCR, NSFR; (v) Kết luận kịch bản mô phỏng (Xem xét lại các
giá trị của LCR và NSFR qua từng giai đoạn và đưa ra kết luận về tình trạng của
ngân hàng trước những cú sốc). Van và cộng sự (2009) đã tiến hành các nghiên cứu
nhằm tìm ra những bằng chứng thực nghiệm về phản ứng hành vi của các NHTM
và tác động của chúng đến nguy cơ RRTK trong toàn hệ thống [127]. Thông qua
việc sử dụng bộ số liệu về bảng tổng kết tài sản của từng NHTM, xây dựng một bộ
chỉ số tổng hợp về rủi ro an toàn vĩ mô đối với hệ thống ngân hàng. Nghiên cứu
thực nghiệm về hệ thống NHTM Hà Lan chỉ ra sự thiếu quan tâm đối với rủi ro và
nới lỏng quy định quản trị rủi ro của các NHTM làm tăng nguy cơ đối với hệ thống
tài chính nước này. Barnhill và Schumacher (2011) đã tiến hành mô phỏng các nguy
cơ rủi ro đối với 10 NHTM điển hình tại Mỹ trong giai đoạn 1987-2006, trong đó,


8

phân tích mối tương quan giữa RRTD và rủi ro thị trường, từ đó xác định ra xác
xuất mà các NHTM này có thể đối mặt với sự thiếu hụt thanh khoản tại cùng một
thời điểm [67]. Poorman (2005) lại tiến hành phát triển chỉ số xác định RRTK hệ
thống (dựa vào các tiêu chuẩn Basel về giám sát ngân hàng) ứng dụng cho hệ thống

ngân hàng các nước Mỹ La tinh và Caribe [119]. Chỉ số RRTK hệ thống ngân hàng
(FPIs) được thử nghiệm ở 40 thị trường mới nổi và những nước đang phát triển
(1.700 ngân hàng). FPIs gồm bốn bước chính: (i) Lựa chọn các tổ chức và mức độ
tổng hợp từ bảng cân đối của họ; (ii) Đánh giá mức độ tổn thương của các ngân
hàng thơng qua sự tính tốn: "tình trạng thiếu tiền mặt"; (iii) Tập hợp của các biện
pháp trước đó và lập sơ đồ tổng hợp tình trạng thiếu thanh khoản trong vấn đề cho
vay; (iv) Việc bình thường hóa các biện pháp.
2.2.

Các nghiên cứu trong nước
Vấn đề rủi ro thanh khoản hệ thống ngân hàng đã được đề cập trong nhiều

nghiên cứu khác nhau, như các sách chuyên khoa, các Hội thảo khoa học, các đề tài
NCKH, các luận án, luận văn... đặc biệt, có một số nghiên cứu đáng chú ý sau đây:
Tô Ngọc Hưng và các cộng sự (2010) trong đề tài “Tăng cường năng lực
quản lý RRTK tại NHTM Việt Nam ” đã đề cập các vấn đề lý luận về RRTK và quản
lý RRTK ở NHTM, trên cơ sở đó, đã phân tích tương đối tồn diện về thực trạng
quản lý RRTK trong hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn trước 2007. Từ đó, đề tài
đã đề xuất các khn khổ, mơ hình, cơng cụ, quy trình quản lý RRTK ở NHTM
Việt Nam trong những năm tới. Tuy vậy, đề tài này mới chỉ dừng lại ở những phân
tích mức độ RRTK và quản lý RRTK ở các NHTM, nhưng lại chưa tiến hành đánh
giá các hoạt động quản lý RRTK, đặc biệt đề tài này chưa chú ý đúng mức việc
đánh giá mơ hình tổ chức, quy trình quản lý và hiệu lực của cơng tác quản lý RRTK
ở NHTM [47].
Vũ Ngọc Duy và các cộng sự (2011) trong đề tài “Khủng hoảng tài chính Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt
Nam ” đã đề cập tương đối có hệ thống các vấn đề lý luận về khủng hoảng tài chính,
trong đó, khủng hoảng thanh khoản trong hệ thống ngân hàng cũng là một trong các


9


nhân tố tác động đến khủng hoảng tài chính. Sự tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính tồn cầu 2007-2009 đến hệ thống tài chính Việt Nam cũng đã được cơng trình
này phân tích và làm rõ, từ đó, đề xuất các giải pháp ứng phó nhằm bảo đảm sự an
toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy vậy, do đề tài nghiên cứu này có đối
tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, vấn đề quản trị RRTK trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam cũng được đề cập song cịn chung chung, nhiều vấn đề chưa được cơng
trình này đề cập và làm rõ, chẳng hạn: Nội dung quản trị RRTK trong các NHTM,
đánh giá quản trị RRTK trong các NHTM, các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị
RRTK ở các NHTM [56].
Tô Ngọc Hưng và các cộng sự (2012) trong đề tài “Hệ thống giám sát tài
chính quốc gia ” đề cập đến rủi ro của hệ thống tài chính của một quốc gia và vấn đề
giám sát hệ thống tài chính. Vấn đề rủi ro của hệ thống ngân hàng được xem xét
như là một thành tố quan trọng trong hệ thống tài chính. Tuy vậy, do đề tài này có
phạm vi nghiên cứu là tồn bộ thị trường tài chính và các định chế hoạt động trên
thị trường tài chính, vấn đề RRTK cũng có được đề cập song chưa sâu, vấn đề quản
trị RRTK hầu như chưa được cơng trình này đề cập và làm rõ [48].
Dương Quốc Anh và các cộng sự (2012) trong đề tài “Phương pháp luận
đánh giá sức chịu đựng của NHTM trước các cú sốc trên thị trường tài chính (ST”
dựa trên mơ hình của Martin Cihak (2004) và Christian Schmieder (2011) đưa ra
những gợi ý về việc thực hiện kiểm định sức chịu đựng cho từng loại rủi ro ở
NHTM. Đối với RRTK, nghiên cứu đề xuất sử dụng 2 phương pháp: tiếp cận theo
thời điểm và tiếp cận theo thời kỳ, trong đó, phương pháp tiếp cận theo thời điểm
dựa trên số liệu trong báo cáo tài chính của NHTM nên có thể tiến hàng được ngay,
đồng thời, nhóm tác giả cũng đưa các kịch bản và lộ trình thực hiện phù hợp với
thực tế tại Việt Nam [7].
Kiều Hữu Thiện và các cộng sự (2012) trong đề tài “Cạnh tranh không lành
mạnh trong hoạt động ngân hàng và các giải pháp chống các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh” đã đề cập khá sâu các vấn đề lý luận về cạnh tranh không lành
mạnh trong hệ thống ngân hàng và chỉ ra rằng hành vi cạnh tranh không lành mạnh



10

thường dẫn đến các NHTM phải đối diện với các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn phức tạp,
trong đó RRTK là loại rủi ro thường trực mà các NHTM phải đối mặt. Vấn đề cạnh
tranh không lành mạnh trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đã được cơng
trình này đề cập khá chi tiết, từ đó, đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm ngăn
ngừa các hành vi cạnh tranh không lành mạnh dẫn tới các NHTM Việt Nam phải
đối mặt với nguy cơ RRTK trong tương lai [14].
Nguyễn Đức Trung và các cộng sự (2014) trong đề tài NCKH “Khả năng
và điều kiện áp dụng một số khuyến nghị chính sách từ Basel III trong giám sát hệ
thống NHTM Việt Nam ” đã đánh giá tình hình an toàn hoạt động của các NHTM
Việt Nam trên cơ sở sử dụng mơ hình ST đối với 10 ngân hàng hàng đầu trong hệ
thống để chỉ ra được thực trạng RRTK trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Từ đó,
đề tài đề xuất lộ trình áp dụng Basel III để quản lý RRTK, gợi mở vấn đề sử dụng
mơ hình ST trong đánh giá rủi ro ngân hàng [26].
Kiều Hữu Thiện và các cộng sự (2015) trong đề tài “Mối liên hệ giữa cấu
trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các NHTMNN và NHTM do Nhà nước giữ
cổ phần chi phối (Thực trạng, xu hướng và định hướng điều chỉnh) ” đã tập trung
nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về cấu trúc sở hữu và sự tác
động của nó tới hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trong đó, cấu trúc sở
hữu cũng có tác động tới việc đánh giá hệ số tín nhiệm của ngân hàng, từ đó tác
động tới thanh khoản của ngân hàng. Cấu trúc sở hữu của hệ thống ngân hàng Việt
Nam đã được đề cập và phân tích sâu, làm cơ sở để đề xuất các giải pháp khuyến
nghị nhằm thay đổi cấu trúc sở hữu của hệ thống ngân hàng Việt Nam thời gian tới.
Vấn đề RRTK và quản trị RRTK cũng đã được đề cập song chưa chi tiết [15].
Lê Văn Luyện (2003) trong luận án Tiến sĩ kinh tế: “Những giải pháp bảo
đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập với hệ
thống tài chính tiền tệ quốc tế” đã đề cập vấn đề bảo đảm an toàn hoạt động của hệ

thống ngân hàng trong điều kiện hội nhập tài chính tiền tệ quốc tế, trong đó có vấn
đề đảm bảo an tồn thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Tuy vậy, vấn đề RRTK
của hệ thống ngân hàng chưa được đề cập sâu [18].


11

Nguyễn Đức Trung (2012) trong luận án Tiến sĩ “Đảm bảo an toàn hệ
thống NHTM Việt Nam trên cơ sở áp dụng tiêu chuẩn vốn quốc tế mới - Basel II”
đã đánh giá tưong đối toàn diện thực trạng đảm bảo an toàn của hệ thống ngân hàng
Việt Nam trên co sở so sánh với các khuyến nghị của ủy ban Basel cho giai đoạn
2005 - 2011, trên co sở đó, đề xuất áp dụng 3 trụ cột của Basel II và các khuyến
nghị mới của Basel III cũng như xây dựng lộ trình phù hợp cho Việt Nam trong áp
dụng Basel II và Basel III [25].
Nguyễn Bảo Huyền (2015) trong luận án tiến sĩ "RRTK tại các NHTM Việt
Nam” đã hệ thống hóa, phân tích và đưa ra khái niệm về quản lý rủi ro thanh khoản
trong NHTM; một số giải pháp đã và đang triển khai trong hoạt động thực tiễn tại
Agribank, BIDV. Tuy nhiên, luận án của Nguyễn Bảo Huyền (2015) chưa chỉ ra
được công cụ phần mềm công nghệ để đo lường rủi ro, tổn thất ngân hàng phải
gánh chịu khi RRTK xảy ra, chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của ngân
hàng, chưa chỉ ra được mục tiêu của chất lượng thanh khoản và cách thách để xây
dựng hệ theo dõi co cấu và chất lượng tổng thể danh mục tài sản - Nợ [23].
Vũ Quang Huy (2016) trong luận án tiến sỹ kinh tế "Quản lý RRTK trong hệ
thống NHTM Việt Nam ” đã đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận về RRTK và
quản lý RRTK trong hệ thống ngân hàng, trong đó luận án đã phân tích khá sâu sắc
thực trạng RRTK trong hệ thống NHTM Việt Nam quản lý RRTK [57].
Phan Thị Hoàng Yến (2016) trong Luận án Tiến sỹ "Quản trị tài sản - nợ
(ALM) tại NHTMCP Công Thương Việt Nam" đã tập trung đề cập các vấn đề lý
luận và phân tích thực trạng quản trị tài sản - nợ ở NHTM, lấy Vietinbank là đối
tượng phân tích chính. Các phân tích của Luận án tuy không đi trực diện vấn đề

RRTK và quản lý RRTK nhưng các khía cạnh liên quan đến quản lý thanh khoản
trong NHTM lại được đề cập phân tích khá tồn diện và sâu sắc [40].
Ngồi ra, cịn có nhiều luận văn, luận án ở các trường Đại học/Học viện
cũng đã đề cập vấn đề quản lý RRTK tuy chưa thực sự sâu nhưng cũng đã phản ánh
được tình trạng RRTK và quản lý RRTK tại từng NHTM riêng lẻ hoặc trong tồn
bộ hệ thống ngân hàng, trong đó có một số đề tài tiêu biểu như: Nguyễn Việt Hưng


12

(2004) với luận án “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
các NHTM ở Việt Nam ” đề cập phân tích và làm rõ các nhân tố tác động ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của các NHTM, đi sâu phân tích các nhân tố này ảnh hưởng
như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam chủ yếu giai đoạn
trước năm 2004 [35]. Trong các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động, RRTK
mặc dù có được đề cập song chưa rõ nét. Cao Thị Ý Nhi (2007) với luận án “Cơ cấu
lại NHTMNN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” đề cập đến vấn đề cơ cấu lại các
NHTM nhà nước, trong đó một số nội dung có liên quan đến vấn đề thanh khoản
của NHTM cũng đã được đề cập khái quát [2]. Phạm Thị Bích Lượng (2008) trong
luận án “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTMNN Việt Nam hiện
nay” chủ yếu đề cập và phân tích các vấn đề có liên quan đến hiệu quả hoạt động
của các NHTMNN, vấn đề thanh khoản và quản lý RRTK có được đề cập song
khơng rõ nét [38]. Nguyễn Thị Hoài Phương (2012) trong luận án tiến sỹ “Quản lý
nợ xấu tại NHTM Việt Nam” đề cập và phân tích về quản lý nợ xấu, vấn đề RRTK
khơng được đề cập và phân tích một cách cụ thể mặc dù RRTK cũng là nhân tố tác
động đến RRTK của NHTM, trong khi đó có rất nhiều nội dung có liên quan đến
vấn đề thanh khoản và quản lý RRTK đã không được đề cập cụ thể ở cơng trình này
[28]. Hơn nữa, luận án này chủ yếu đề cập đến một số NHTMNN, không phải là tất
cả các NHTM tại Việt Nam. Nguyễn Đức Tú (2012) trong luận án tiến sỹ “Quản lý
RRTD tại NHTMCP Công thương Việt Nam ” đã đánh giá những mặt được và chưa

được trong quản lý rủi ro tín dụng từ đó chỉ ra mơ hình thích hợp để ngân hàng cơng
thương có thể áp dụng vào quản lý rủi ro tín dụng. Mặc dù rủi ro tín dụng tác động
đến RRTK song đề tài chưa làm rõ được mối quan hệ tương tác này [27]. Theo
Nguyễn Bảo Huyền (2015), các luận văn thạc sĩ được thực hiện trong thời gian gần
đây thường tập trung đề cập vấn đề RRTK và quản trị RRTK ở NHTM [23].
2.3.

Khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu đặt ra
Đã có tương đối nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề RRTK

và quản trị RRTK, song các cơng trình này chủ yếu mới đề cập nghiên cứu ở dạng
khái quát hóa, gắn với việc quản trị RRTK trong quá khứ, hoặc nghiên cứu quản lý


13

RRTK chung trong tồn hệ thống. Có thể nói hầu hết những cơng trình nghiên cứu
trong nước đều chưa tiếp cận được một cách toàn diện về quản lý RRTK tại NHTM,
bao gồm việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để làm rõ mục tiêu và những nội
dung cơ bản của quản lý RRTK, nghiên cứu được một cách tổng quát về các
phương pháp định lượng đo lường RRTK. Gần như chưa có nhiều cơng trình nghiên
cứu sâu về quản trị RRTK ở NHTM trong những năm gần đây, đặc biệt vấn đề quản
trị RRTK tại Agribank thì chưa có cơng trình nào đề cập.
Trong bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế sâu rộng như hiện nay, các cuộc
khủng hoảng tài chính khu vực và tồn cầu, các nguy cơ RRTK tiềm ẩn cũng diễn
biến phức tạp hơn, đòi hỏi các NHTM phải chú ý hơn tới cơng tác quản trị rủi ro nói
chung, trong đó đặc biệt là quản trị RRTK nhằm tránh sự đổ vỡ dây chuyền gây
những hệ quả không mong đợi đối với nền kinh tế.
Những khoảng trống nghiên cứu đề cập trên đây là cơ sở để tác giả thực hiện
luận án này. Luận án sẽ cố gắng tập trung làm sáng tỏ những vấn đề sau:

(i) Các nhân tố ảnh hưởng đến RRTK của NHTM? Phương pháp đo lường
sự tác động của từng nhân tố tới RRTK của NHTM?
(ii) Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị RRTK trong NHTM?
(iii)

Đặc điểm mơ hình tổ chức và hoạt động tác động như thế nào đến hoạt

động quản trị rủi ro và quản trị RRTK ở Agribank những năm qua? Thực trạng
RRTK và quản trị RRTK những năm qua tại ngân hàng này như thế nào?
(iv)

Những giải pháp cần thực hiện đối với công tác quản trị RRTK tại

Agribank trong tương lai?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Toàn bộ nội dung của luận án sẽ nghiên cứu từ các vấn đề mang tính lý
thuyết về RRTK và quản trị RRTK ở NHTM, đến thực trạng quản trị RRTK tại
Agribank, nghiên cứu kinh nghiệm quản trị RRTK tại các quốc gia trên thế giới và
một số NHTM trong nước và cuối cùng là những giải pháp cũng như kiến nghị
được đề xuất đối với công tác quản trị RRTK tại Agribank. Cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống cơ sở lý luận về RRTK, quản trị RRTK ở NHTM, bao
gồm: tổng quan hoạt động của NHTM, lý thuyết về RRTK ở NHTM: khái niệm, các


×