Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tài liệu Luận văn: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 90 trang )




- 1 -


Luận văn

Một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty lương
thực cấp I Lương Yên



- 2 -
MỤC LỤC
Lời nói đầu 6
Chương I 8
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 8
I. Hiệu quả, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
thương mại. 8
1. Khái niệm hiệu qủa, và phân loại hiệu quả kinh doanh. 8
1.1. Khái niệm 8
1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh ( Hiệu quả kinh tế) 11
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả. 15
2.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 15
2.2. Nhóm nhân tố ngoài doanh nghiệp. 18
3. Vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường. 22


II. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. 23
1.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. 23
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả vốn lưu động. 25
3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu sử dụng lao động. 26
III. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh. 26
1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh. 26
1.1 Đảm bảo tính toàn diện và tính bộ phận trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh. 27
1.2. Kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn
xã hội, lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, lợi ích trung ương với lợi
ích địa phương. 27
1.3. Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị-xã hội, với nhiệm vụ
kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả thương mại. 27
1.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ cả vào mặt hiện vật lẫn
mặt giá trị hàng hoá. 28
2. Phương pháp luận đánh giá hiệu quả kinh doanh. 28
2.1. Phương pháp so sánh tuyết đối. 29
2.2 Phương pháp so sánh tương đối. 29
IV. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 29
1. Tăng cường chiến lược quản trị kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
30



- 3 -
2. Nghiên cứu kiểm soát nắm bắt nhu cầu của thị trường để đề ra những
phương án kinh doanh cụ thể. 30
3. Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá trên thị trường. 31
Chương II 32
Phân tích hiệu quả kinh doanh ở công ty lương thực cấp I Lương Yên 32

A. Giới thiệu chung về Công ty. 32
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 32
II. Cơ cấu tổ chức của công ty lương thực cấp I Lương Yên 35
1.1. Chức năng: 37
1.2. Nhiệm vụ: 37
2. Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh 38
2.1. Chức năng: 38
2.2. Nhiệm vụ: 39
3. Chức năng nhiệm vụ của trung tâm kho. 40
3.1. Chức năng. 40
3.2. Nhiệm vụ: 41
4. Chức năng nhiệm vụ của phòng kỹ thuật đầu tư 42
4.1. Chức năng: 42
4.2. Nhiệm vụ: 42
5. Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán. 43
5.1. Chức năng: 43
5.2 Nhiệm vụ: 43
6. Chức năng nhiệm vụ của phân xưởng sản xuất chế biến 44
6.1. chức năng 44
6.2. Nhiệm vụ: 45
III. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty lương thực
cấp I Lương Yên ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
thương mại. 45
1. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh. 45
2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh và nguồn cung ứng của Công ty. 46
2.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty. 46
2.2. Đặc điểm nguồn cung ứng hàng hoá. 47
3. Đặc điểm khách hàng của Công ty. 48
4. Đối thủ cạnh tranh của Công ty. 49
B. Phân tích thực trạng kinh doanh ở công ty lương thực cấp I Lương Yên. 50

I.Tình hình kinh doanh chung của Công ty trong những năm qua. 50



- 4 -
1. Tình hình kinh doanh chung của Công ty 50
2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước. 54
II. Phân tích tình hình thực hiện từng hiệu quả kinh doanh thương mại
nói chung của công ty lương thực cấp I Lương Yên. 55
1. Lợi nhuận ròng. 55
2. Doanh thu tiêu thụ. 58
III. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh
doanh. 60
1. Chỉ tiêu sử dụng vốn cố định. 60
2. Chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động. 61
3. Chỉ tiêu hiệu quả lao động. 62
IV. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . 63
1. Về công tác kinh doanh. 63
2. Về hoạt động tài chính 64
3. Về sản xuất và dịch vụ. 65
4. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản: 66
5. Về công tác tổ chức. 66
6.Một số công tác khác. 67
Chương III 68
Một số hướng hoạt động và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên. 68
I. Mục tiêu và định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong
những năm tới. 68
1. Mục tiêu kinh tế chủ yếu năm 2002. 68
2. Một số giải pháp chính 69

2.1 Giải pháp về tổ chức: 69
2.2.Giải pháp trong sản xuất kinh doanh. 69
2.3. Công tác đầu tư năm 2002: 70
II. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên. 71
1. Nâng cao chât lượng công tác nghiên cứu thị trường. 71
1.1. Thành lập tổ chuyên trách công tác nghiên cứu thị trường như là
một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh. 71
1.2. Thực hiện tốt kế hoạch xây dựng chiến lược thị trường 73
1.3. Tăng cường đâu tư cho công tác nghiên cứu thị trường 75
1.4. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. 76
2. Khai thác một cách tối đa các nhân tố nội lực của công ty 78



- 5 -
3. Xây dựng con người một cách hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động 79
4. áp dụng thành tựu mới của khoa học- kỹ thuật vào hoạt động sản xuất-
kinh doanh của Công ty. 82
5. Tận dụng các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 84
5.1. Tận dụng các nguồn vốn. 84
5.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 85
6. Tăng cường tiết kiệm chi phí. 87
Kết luận 89Tài liệu tham khảo
90





- 6 -
LỜI NÓI ĐẦU
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Nhà nước ta nhấn mạnh: Đến
năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu nên Đảng ta rất chú trọng tới
phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu trong quá trình
tạo vốn và tích luỹ vốn ban đầu cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh
tế trong những năm qua và trong thời gian tới Nhà nước ta luôn luôn nhận
định:" Doanh nghiệp Nhà nước có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực
lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ
mô đối với nền kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nước giữ vị trí then chốt, đi đầu ứng
dụng khoa học và công nghệ , nêu gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả
kinh tế xã hội và chấp hành luật pháp.
Từ các đặc điểm trên đã cho thấy, vai trò, vị trí và lợi thế của công ty
lương thực cấp I Lương Yên- một doanh nghiệp Nhà nước- trong thời kỳ đổi
mới và phát triển nền kinh tế của đất nước.
Đây là một doanh nghiệp có tuổi đời gần 45 năm, trải qua những năm
chiến tranh ác liệt luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cung cấp lương thực thực
phẩm cho bộ đội, cán bộ công nhân viên trên địa bàn Hà nội cũng như đất nước
của Đảng và Nhà nước.
Chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty này đã bị chững lại có phần
giảm sút hiệu quả trên một số lĩnh vực kinh doanh, thậm chí có một số đơn vị
có nguy cơ giải thế hoặc sáp nhập do không trụ nổi, vì vậy mà Công ty đã
phải vật lộn để vượt qua trụ vững và ổn định để phát triển thành công ty đa
chức năng
Tuy nhiên sự phát triển đó chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của
một Công ty có bề dày gần nửa thế kỷ hoạt động trên lĩnh vực lương thực thực
phẩm, với lợi thế của một thành phố lớn ở phía Bắc và các điều kiện để có thể




- 7 -
vươn lên phát triển thành một doanh nghiệp mạnh. Vì vậy việc nghiên cứu và
tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tìm
hướng đi đúng đắn, ổn định và bền vững cho Công ty là một yêu cầu tất yếu và
bức thiết.
Là một sinh viên kinh tế được thực tập tại công ty lương thực cấp I
Lương Yên - Một doanh nghiệp Nhà nước, trước tình hình kinh doanh và hiệu
quả kinh doanh hiện tại của Công ty, cùng với những kiến thức đã được học tại
trường đại học Kinh tế quốc dân và đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình
của thầy giáo hướng dẫn: Phan Kim Chiến, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
"Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
lương thực cấp I Lương Yên."
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba
chương:
Chương một: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ cơ bản và
lâu dài của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Chương hai: Phân tích hiệu quả kinh doanh ở công ty lương thực cấp
I Lương Yên.
Chương ba: Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty lương thực cấp I Lương Yên.



- 8 -
CHƯƠNG I
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LÀ NHIỆM
VỤ CƠ BẢN VÀ LÂU DÀI CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
I. HIỆU QUẢ, VAI TRÒ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU
QUẢ KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
1. Khái niệm hiệu qủa, và phân loại hiệu quả kinh doanh.
1.1. Khái niệm
Ngày nay khi đề cập đến hiệu quả người ta vẫn chưa có một khái niệm
thống nhất. Bởi vì, ở mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ khác nhau người ta có những
cách nhìn khác nhau về hiệu quả. Và thông thường khi nói đến hiệu quả kinh
doanh nào đó thì người ta gắn ngay tên của lĩnh vực đó sau tên của hiệu quả ví
dụ như hiệu quả kinh doanh, hiệu quả thương mại, hiệu quả đầu tư tài sản cố
định, Để hiểu rõ thêm về vấn đề hiệu quả thì chúng ta phải xem xét vấn đề
hiệu quả ở hai góc độ: vĩ mô và vi mô.
Nhìn ở góc độ vĩ mô, người ta phân thành 3 lĩnh vực cơ bản: Kinh tế,
chính trị và xã hội. Tương ứng với 3 lĩnh vực này là 3 phạm trù hiệu qủa: Hiệu
quả kinh tế, hiệu qủa chính trị, hiệu quả xã hội.
Hiệu qủa kinh tế.
Nếu theo mục tiêu cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là kết quả giữa thu về
và chi phí bỏ ra để có hiệu qủa đó . Trong kết quả thu về chỉ là kết quả phản
ánh mục tiêu tổng hợp như: doanh thu, lợi nhuận
Nếu theo từng yếu tố riêng từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu qủa kinh tế thể
hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố, nguồn lực kinh tế, nó là kết quả
kinh tế thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố tham gia vào nền kinh
tế. Lúc này hiệu qủa kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ lợi
dụng các yếu tố, nguồn lực của nền kinh tế. Từ đó ta có thể xác định được sự
phát triển của nền kinh tế thông qua hiệu quả kinh tế đạt được là cao hay thấp.



- 9 -
Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.

Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả
xã hội và hiệu quả chính trị là những chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt
động kinh doanh đối với việc giải quyết các yêu cầu và mục tiêu chung của nền
kinh tế và xã hội. Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế ở
các mặt: Trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình
quân Thực tế ở các nước tư bản cho thấy do hiệu quả chính trị và hiệu quả xã
hội đi kèm dẫn đến hậu quả là thất nghiệp, khủng hoảng có tính chất chu kỳ,
khoảng cách giàu nghèo là quá lớn Tuy nhiên chúng ta không nên chú trọng
tới hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị một cách quá thái vì chúng ta có bài
học để lại từ thời bao cấp.
Chung quy lại ở góc độ vĩ mô của nền kinh tế thì chỉ tiêu hiệu quả phản
ánh đồng thời cả hai mặt: Định lượng và định tính, hai mặt này có quan hệ mật
thiết với nhau. Trong những biểu hiện về định lượng nhằm đạt được các mục
tiêu về xã hội- chính trị thì trong những biểu hiện của định tính lại nhằm đạt
được những mục tiêu về kinh tế.
Nhìn ở góc độ vi mô, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế đạt
được biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một
chỉ tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của một quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh đầy đủ những lợi
ích đạt đựơc từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì chúng ta có thể xác định được một các cụ
thể và từ đó có thể tính toán so sánh được. Một cách hiểu khác dưới góc độ này
là phạm trù hiệu qủa kinh doanh là một phạm trù cụ thể, nó đồng nhất và là
biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu, thu được trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển của doanh
nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực trong quá trình
tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Đến lúc này phạm trù kinh




- 10 -
doanh là một phạm trù trừu tượng. Nói một cách khác ta có thể biểu hiện hiệu
quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của
doanh nghiệp. Tuy nhiên khi xem xét bản chất của hiệu quả kinh doanh phải
xem xét chúng trong mối quan hệ với kết quả kinh doanh. Dựa trên kết quả của
hoạt động kinh doanh mới có thể xác định được hiệu quả kinh doanh.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là một việc phức tạp vì bản
thân kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không được phản ánh
chính xác. Nguyên do là chi phí và kết quả không được tính toán một cách
chính xác do không được tính toán bằng các đơn vị thông thường (như uy tín,
chi phí vô hình, ). Và một đặc điểm rất quan trọng của hiệu quả kinh doanh là
khái niệm phức tạp và khó khăn vì ngay ở khái niệm đã cho thấy hiệu quả kinh
doanh được xác định bởi mối tương quan giữa hai đại lượng là kết quả hoạt
động kinh doanh và chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh đó.
Thế mà cả hai đại lượng kết quả và chi phí đều khó xác định chính xác.
Hiệu quả kinh doanh có thể bao gồm hiệu quả sản xuất và hiệu quả
thương mại.
Việc đánh giá và xác định hiệu quả kinh doanh thương mại cũng tương
tự như việc xác định và đánh giá hiệu quả kinh doanh nhưng nó chỉ tính toán
những chi phí và kết quả liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường.
Về kết quả hoạt động kinh doanh: Hầu như rất ít khi gặp doanh nghiệp
xác định chính xác hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được ở bất kỳ
thời điểm nào. Nguyên nhân là do quá trình kinh doanh không trùng hợp nhau.
Việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở một thời điểm nào đó là rất khó
khăn, tốn kém. Hàng hoá của doanh nghiệp đang lưu thông trên thương trường
như đang vận chuyển trên đường, lưu kho hoặc gửi bán ở đơn vị bạn, Khó có
thể biết đã diễn ra hoạt động mua bán hay chưa. Bên cạnh đó trong kinh doanh

nhiều khi hàng hoá được mua của ở chu kỳ kinh doanh này lại được bán ở chu
kỳ kinh doanh khác và ngược lại. Điều đó gây khó khăn cho việc xác định kết
quả một cách chính xác.



- 11 -
Bên cạnh đó việc ảnh hưởng của thước đo giá trị ngày càng là nguyên
nhân gây ra khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh.Việc
xác định chi phí trong kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc chi phí
kinh doanh được xác định từ chi phí vô hình và chi phí hữu hình. Nhưng việc
xác định chi phí nhất là chi phí vô hình là rất khó khăn, nhiều khi chỉ mang tính
ước đoán. Rất khó xác định được chi phí của một thương vụ kinh doanh. Trong
kinh doanh tài sản vô hình nhiều khi rất quan trọng, chẳng hạn địa hình thuận
lợi của cửa hàng, mạng lưới kho tàng nằm trong địa bàn dân cư có nhu cầu
lớn, tạo nên lợi thế so sánh của các công ty. Chi phí tạo lập uy tín cho doanh
nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp ở cả ngắn
hạn và dài hạn. Chính vì những lý do trên mà việc xác định hiệu quả kinh
doanh nói chung và chi phí kinh doanh nói riêng đòi hỏi phải tính tới cả chi phí
vô hình, như vậy mới đảm bảo được tính chính xác của việc tính toán kết quả
kinh doanh.
Cũng chính việc xác định hiệu quả kinh doanh và chi phí kinh doanh
khó khăn như vậy nên dẫn tới một đặc điểm của hiệu quả kinh doanh là hiệu
quả ngắn hạn và hiệu qủa dài hạn chưa chắc đã phù hợp với nhau, nhiều khi
mâu thuẫn nhau. Hiệu quả ngắn hạn tốt nhưng hiệu quả dài hạn chưa chắc đã
tốt và ngược lại. Chẳng hạn doanh nghiệp chú trọng hiệu quả ngắn hạn chạy
theo phi vụ làm ăn mà bỏ qua thị trường, mất bạn hàng, khách hàng nên đem
lại hiệu quả xấu cho doanh nghiệp trong dài hạn.
Nói tóm lại ở tầm vi mô, hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các
mặt của quá trình kinh doanh: kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng các yếu tố

đầu vào hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện các mức độ
chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng tạo đà cho việc tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản đánh giá việc thực hiện mục tiêu doanh
nghiệp trong từng thời kỳ.
1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh ( Hiệu quả kinh tế)
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệuquả kinh tê được biểu



- 12 -
hiện ở những dạng khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác
định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tê. Có ba cách phân
loại sau.
* Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế cá biệt. là hiệu quả thu được từ hoạt động của các
doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà
mỗi doanh nghiệp thu được và chất lượng thực hiện các yêu cầu xã hội đặt ra
cho nó.
Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về cơ bản nó là lượng sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hoặc tổng sản
phẩm xã hội mà đất nước cơ bản thu đựơc trong từng thời kỳ với lượng sản
xuất, lao động xã hội và lượng tài nguyên đã hao phí.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tê quốc dân có mối quan
hệ nhân quả và tác động qua lại lẫn nhau. Trong việc thực hiện cơ chế của thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, không những cần tính toán và đạt được
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà còn cần phải đạt
được hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mức hiệu quả kinh tế quốc
dân lại phụ thuộc vào hiệu quả cá biệt, nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của
mỗi một doanh nghiệp, mỗi một người lao động. Đồng thời xã hội qua hoạt
động của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng tác động trực tiếp tới hiệu quả cá

biệt. Mỗi cơ chế quản lýđúng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu
quả cá biệt. Ngược lại, một chính sách lạc hậu, sai lầm trở thành lực cản kìm
hãm việc nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và hiệu quả của những chi phí tổng
hợp.
Hiệu quả chi phí tổng hợp thể hiện mỗi quan hệ tương quan giữa kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả chi phí bộ phận thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được với chi phí của từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ (lao động,



- 13 -
thiết bị, nguyên vật liệu, )
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp, hay nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân tích
hiệu quả chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố nội bộ sản
xuất kinh doanh đến hiệu quả chung. Về nguyên tắc hiệu quả của chi phí tổng
hợp phụ thuộc vào các chi phí bộ phận. Việc giảm chi phí bộ phận sẽ giúp
doanh nghiệp giảm chi phí tổng hợp, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm, xác định các biện pháp đồng
bộ để thu được hiệu quả tổng hợp trên cơ sở các bộ phận cấu thành.
1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh, việc xác định hiệu quả
nhằm hai mục đích.
Một là, phân tích và đáng giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là, phân tích luậnchứng về kinh tế- xã hội các phương án khác nhau,
trong việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thế nào đó để chọn lấy một phương án có
lợi nhất.

Hiệu quả tuyệt đối là hiệuquả được tính toán cho từng phương án bằng
cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính
toán lượng lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí hay một đồng vốn bỏ ra. Về
mặt lượng hiệu quả này được biểu hiện ở các chỉ tiêu khác nhau, như năng suât
lao động, thời hạn hoàn vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí, hoặc kết
quả các phương án, để chọn các phương án có lợi nhất về kinh tế.
Trên thực tế để thực hiện một nhiệm vụ nào đó người ta không chỉ tìm
thấymột phương án mà có thể đưa ra nhiều phương án. Mỗi phương án đòi hỏi
lượng chi phí khác nhau. Vì vậy muốn đạt hiệu quả cao, người làm công tác
kinh doanh nói chung và kinh doanh thương mại nói riêng phải biết cân nhắc



- 14 -
giữa các phương án, so sánh hiệu quả tương đối để tìm giải pháp tối ưu.
Hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyết đối trong kinh doanh có quan hệ
chặt chẽ với nhau, song chúng lại có tính độc lập tương đối. Trước hết xác định
hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối. Nghĩa là trên cơ sở
của những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án người ta so sánh hiệu quả ấy
của từng phương án với nhau. Mức chênh lệch là hiệu quả tương đối.
Tuy vậy có những chỉ tiêu tương đối được xác định không phụ thuộc
vào việc xác định hiệu quả tương đối. Chẳng hạn, việc so sánh giữa các mức
chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có mức chi phí
thấp nhất. Đây chỉ là sự so sánh giữa các mức chi phí của các phương án khác
nhau chứ không phải là việc so sánh giữa các mức hiệu quả tuyệt đối của từng
phương án.
Như vậy, thông qua khái niệm, bản chất, đặc điểm của hiệu quả kinh
doanh chúng ta có thể thấy rằng:

Kết quả hoạt động kinh doanh về cơ bản được xác định bằng các chỉ
tiêu, thể hiện mục tiêu kinh doanh cần đạt được như doanh số bán ra, lợi nhuận.
hiệu quả kinh doanh thương mại được tính bằng các chỉ tiêu hiệu quả khác
nhau bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả đặc thù. Còn hiệu quả xã hội của hoạt động
kinh doanh thương mại được đánh giá thông qua việc thực hiện các chủ trương,
chính sách và biện pháp xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Tuy
nhiên việc phân định ranh giới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp phải
được xem xét một cách toàn diện về tất cả các mặt không gian và thời gian với
hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về mặt thời gian: hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ kinh doanh không được giảm sút hiệu quả của các giai đoạn,
các thời kỳ tiếp theo. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không vì lợi ích trước
mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Không thể quan niệm một cách cứng nhắc là cứ
giảm chi tăng thu là luôn đạt hiệu quả mà phải hiểu giảm chi tăng thu một cách
toàn diện. Tức là tức là thu và chi có thể tăng đồng thời nhưng tốc độ tăng của
chi phí phải nhỏ hơn tốc độ của doanh thu. Có như vậy mới đem lại hiệu quả



- 15 -
cao cho doanh nghiệp. Nói như vậy vì thực tế lý thuyết quản lý kinh doanh đã
chỉ rõ thu và chi có quan hệ tương hỗ với nhau. Chỉ có chi mới có thu, kinh
doanh không thể không bỏ chi phí. Phải đảm bảo có lãi, dám chi để có thu nếu
xét thấy tính hiệu quả của nó.
Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể nói đạt được một
cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các tổ chức, các khâu
mang lại hiệu quả không làm giảm hiệu quả chung. Mỗi kết quả tính được từ
một số giải pháp kinh tế hay hoạt động kinh doanh nào đó trong từng đơn vị
nội bộ hay toàn bộ đơn vị nếu không làm tổn hại đến hiệu quả chung thì được
coi là hiệu quả, mới trở thành mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.

Như vậy đánh giá hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích nhận thức đúng
đắn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tìm ra những tồn tại, những
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh để từ đó tìm ra những giả pháp,
phương hướng khắc phục, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp và đem lại hiệu quả cho toàn xã hội.
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả.
2.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp là tập hợp các nhân tố mà doanh
nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh được ảnh hưởng của
chúng. Tập hợp các nhân tố này bao gồm: lực lượng lao động, trình độ phát
triển kinh tế kỹ thuật, mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống trao
đổi xử lý thông tin Mỗi một nhân tố có ảnh hưởng nhất định, tuỳ theo mỗi
doanh nghiệp và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp đó.
2.1.1. Nhân tố lao động.
Lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong kinh doanh. Trình độ,
năng lực của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tổ chức phân công lao động
hiệp tác hợp lý giữa các bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng
người đúng việc phải xuất phát từ yêu cầu mới tìm người. Tận dụng một cách



- 16 -
tốt nhất năng lực sở trường của từng lao động là một yêu cầu không thể thiếu
được trong tổ chức nhân lực của công ty. Có thể coi con người phù hợp trong
kinh doanh là điều kiện cần để kinh doanh đạt hiệu qủa. Việc bố trí nhân lực
phụ thuộc vào chiến lược, đặc điểm kinh doanh của từng công ty. Tổ chức nhân
lực chặt chẽ ( chuyên môn hoá cao) sẽ giảm tính độc lập, sáng tạo của người
lao động. Nhưng tổ chức lỏng lẻo quá sẽ gây lộn xộn, khó quản lý, khó tập
trung sức mạnh vào mục tiêu chung. Tuy nhiên tổ chức nhân lực phải đảm bảo

mục tiêu chung là đúng người đúng việc, quyền lợi trách nhiệm rõ ràng sao cho
có thể thực hiện nhanh nhất, đồng bộ mệnh lệnh của cấp trên đồng thời khuyến
kích được tính độc lập sáng tạo của công nhân viên.
Trong kinh doanh, xuất phát từ chức năng chính là mua bán hàng hoá
nên việc tổ chức nhân lực hợp lý, chặt chẽ là yêu cầu không thể thiếu được, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp. Do kinh doanh
có chu kỳ kinh doanh ngắn, chịu sự biến động mạnh mẽ của thị trường nên đòi
hỏi bộ máy nhân lực phải gọn nhẹ, linh hoạt. Có như vậy mới đáp ứng được
yêu cầu kinh doanh, mang lại hiệu quả cao.
2.1.2.Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh là yếu tố vật chất hữu hình
quan trọng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Cơ sơ vật chất của
doanh nghiệp sẽ đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức
sinh lời tài sản.
Nhân tố này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại.
Là đơi vị kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông, cơ sở vật chất của doanh nghiệp
tuy không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản nhưng nó lại có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (nhà cửa, cửa
hàng, kho tàng, bến bãi ). Cơ sở vật chất của doanh nghiệp càng được bố trí
hợp lý bao nhiêu thì càng đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Điều này có thể thấy
khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống kho tàng, cửa hàng nằm trong khu
vực dân cư có nhu cầu lớn, thuận tiện giao thông sẽ đem lại cho doanh



- 17 -
nghiệp tài sản vô hình lớn. Đó là lợi thế kinh doanh khó có thể có được từ các
doanh nghiệp khác.
Hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp bố trí thành mạng lưới kinh

doanh của doanh nghiệp. Mạng lưới kinh doanh có vai trò rất lớn giúp doanh
nghiệp chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị trường tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, nâng cao
tính ổn định trong kinh doanh. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp cần
phù hợp với mỗi doanh nghiệp, trên mỗi thị trường. Mạng lưới kinh doanh phải
đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm cũng như kiểm soát được giữa các mắt sích
trong mạng lưới. Trong thương mại mạng lưới kinh doanh phải đảm bảo bám
sát thị trường phục vụ khách hàng nhanh, kịp thời, tiết kiệm chi phí. Mạng lưới
phải dễ quản lý nhưng vẫn đảm bảo tính báo quát thị trường.
2.1.3. Nhân tố tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý.
Quản trị trong doanh nghiệp đóng vai trò thành công hay thất bại trong
kinh doanh. Chính vì vậy mà nó ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Trước hết
để quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố ngoại lai có ảnh
hưởng. Sự phân tích đầy đủ các yếu tố trả lời cho chúng ta câu hỏi: Doanh
nghiệp đang ở trong môi trường nào? Các doanh nghiệp suy cho cùng thường
bị trói buộc bởi sự hạn hẹp về khả năng tài chính. Điều đó trả lời câu hỏi doanh
nghiệp đang ở trong hoàn cảnh nào?
Tất cả các hoạt động quản trị nếu thiếu ý tưởng mới thì chỉ là sự chấp
nhận sơ cứng một quá trình cũ. Mọi thẵng lợi chỉ có thể có nếu hoạt động chính
trị bắt đầu từ các ý tưởng mới. Một doanh nghiệp nếu yếu tố quản trị non kém
sẽ ảnh hưởng tiêu cực rất lớn tới kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh, là điều
tệ hại đối với doanh nghiệp trên thương trường. Kết qủa là doanh nghiệp sẽ
kinh doanh không hiệu quả được. Nhưng bằng cách nào có thể xác định được
yếu tố quản trị là mạnh hay yếu? Yếu tố quản trị như thế nào là mạnh? Cơ cấu
tổ chức của ban lãnh đạo như thế nào là hợp lý? Điều này phụ thuộc vào mỗi
doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh doanh. Nhưng một yêu cầu chung của nhân
tố quản trị là phải đảm bảo các nguyên tắc gọn nhẹ, thống nhất, linh hoạt vì chỉ




- 18 -
có như vậy mới hạ thấp chi phí hành chính, tránh chồng chéo trách nhiệm tạo
nên sức ỳ trong quản trị.
Ngoài những nhân tố trên, nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp còn có
các nhân tố như: Nhân tố hệ thống trao đổi và xử lý thông tin, nhân tố toán
kinh tế. Các nhân tố này có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh với các mức độ
khác nhau tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh doanh. Những
nhân tố này hợp lý và kết hợp chặt chẽ với nhân tố trên sẽ tạo nên sức mạnh to
lớn cho doanh nghiệp, tạo ra nội lực để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu qủa.
2.2. Nhóm nhân tố ngoài doanh nghiệp.
Nhân tố ngoài doanh nghiệp là nhóm nhân tố không nằm trong sự kiểm
soát của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này bao gồm: Môi trường kinh doanh,
môi trường cạnh tranh, môi trường pháp luật- chính trị, môi trường tự nhiên, cơ
sở hạ tầng, môi trường kinh tế, các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà
nước Các nhân tố này doanh nghiệp không kiểm soát được mà phải tìm biện
pháp thích ứng với nó.
2.2.1. Nhân tố môi trường kinh doanh.
Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm các nhân tố: đối thủ cạnh tranh,
thị trường, cơ cấu ngành, tập quán và mức độ thu nhập bình quân của dân cư.
* Đối thủ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì
việc nâng cao hiệu quả thương mại là việc khó khăn hơn rất nhiều. Vì giờ đây
doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất
lượng để đẩy mạnh tiêu thụ, giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy hoạt động kinh
doanh phù hợp, hợp lý hơn,tối ưu hơn để bù lại những mất mát của doanh
nghiệp do cạnh tranh về giá, cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã Như vậy đổi
thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn tới việc nâng cao hiệu quả thương mại của
doanh nghiệp. Nó vừa là đối thủ mang lại trở ngại vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường khi xuất hiện đổi thủ
cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả thương mại sẽ bị giảm đi một cách tương
đối.




- 19 -
* Thị trường: Ở đây thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Bởi vì thị trường ảnh hưởng rất lớn tới giá
thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu qủa của sản xuất. Thị trường đầu ra quyết
định tới doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ
của doanh nghiệp ở mức độ nào đó thì doanh nghiệp có thể bố trí quá trình sản
xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Tập quán dân cư và mức thu nhập bình quân của dân cư: Đây là một
nhân tố quan trọng trong nâng cao hiệu quả kinh doanh . Nó quyết định mức
độ, chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng doanh nghiệp cần phải nghiên
cứu, nắm bắt để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở mức giá
có thể chấp nhận được. Bởi vì yếu tố này tác động gián tiếp tới quá trình sản
xuất cũng như công tác Marketing và cuối cùng là hiệu qủa kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Đây là giá trị
vô hình của doanh nghiệp, nó có quyết định tới thành hay bại, chính là nhân tố
tác động trực tiếp tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động đó là phi
lượng hoá mà chúng ta không thể tính toán hay đo đạc nó bằng phương pháp
định lượng thông thường. Bởi vì, mối quan hệ rộng sẽ tạo ra cơ hội lựa chọn
những gì có lợi nhất cho doanh nghiệp. Mặt khác quan hệ và uy tín của doanh
nghiệp sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy thế lớn trong tiêu thụ, vay vốn hay mua
chịu hàng hoá
Ngoài ra môi trường kinh doanh còn có các nhân tố khác như: hàng hoá
thay thế, hàng hoá phụ thuộc với hàng hoá của doanh nghiệp cũng có tác động
tới việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp coi như không đáng
kế nhưng doanh nghiệp cũng cần phải xem xét, quan tâm một cách thích đáng
để có những ững xử với thị trường trong từng giai đoạn, từng thời điểm cụ thể.

2.2.2.Môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố:
* Nhân tố thời tiết, khí hậu mùa vụ: Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới
quy trình, tiến độ thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm nhất là đối với các doanh



- 20 -
nghiệp kinh doanh các loại mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản với những điều kiện
thời tiết, khí hậu hay mùa vụ thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù
hợp với điều kiện đó. Như vậy khi các nhân tố này không ổn định sẽ làm cho
chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là
nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chỉ ảnh hưởng tới các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một
khu vực có nhiều tài nguyên với trữ lượng lớn và chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng
và tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra,
các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến loại tài
nguyên, nguyên vật liệu này mà có nhu cầu đến loại tài nguyên, nguyên vật
liệu cũng có ảnh hưởng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động tới các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như: giao dịch, vận tải, sản xuất các mặt
hàng này cũng tác động đến hiệu quả kinh doanh bởi sự tác động lên các chi
phí.
2.2.3. Môi trường pháp luật.
Luật pháp là những quy tắc của trò kinh doanh mà các đối tượng vi
phạm sẽ bị xử lý. Môi trường pháp luật là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các
chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh phải dựa

trên cơ sở kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm. Luật pháp càng hoàn
hảo càng đảm bảo tính công bằng cho các doanh nghiệp tham gia. Tóm lại môi
trường luật pháp có ảnh hưởng đến rất nhiều đến việc nâng cao hiệu qủa kinh
doanh của các doanh nghiệp, bằng cách tác động đến hoạt động của các doanh
nghiệp thông qua các công cụ luật pháp và công cụ vĩ mô
2.2.4 Môi trường cạnh tranh.
Tính cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Môi trường cạnh



- 21 -
tranh hoàn hảo thì sự gia nhập cũng như rút khỏi thị trường là tự do. Các doanh
nghiệp tham gia vào thị trường và chấp nhận giá cả thị trường kinh doanh
không thu được siêu lợi nhuận mà chỉ thu được lợi nhuận thông thường tương
ứng với chi phí cơ hội của vốn. Thị trường càng độc quyền thì các doanh
nghiệp càng có sức mạnh kiểm soát giá (nâng giá bán hoặc hạ giá mua để thu
siêu lợi nhuận.), ở thị trường này sự ra nhập thị trường là rất khó khăn. Kinh
doanh trong thị trường độc quyền hoặc thiểu số độc quyền sẽ đem lại lợi nhuận
cao, hiệu quả kinh doanh lớn cho doanh nghiệp (hiệu quả kinh doanh cá biệt).
Nhưng thị trường này sẽ gây tổn thất cho kinh tế- xã hội.
2.2.5 Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế ảnh hưởng to lớn đến khả năng thanh toán của khách
hàng qua đó ảnh hưởng tới nhu cầu của khách hàng. Do đó môi trường kinh tế
là căn cứ để doanh nghiệp lựa chọn có nên tham gia kinh doanh hay không?
Kinh doanh loại mặt hàng gì? Kinh doanh như thế nào? Phục vụ nhóm khách
hàng nào? Môi trường kinh tế là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2.6. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
Có thể nói cơ sở hạ tầng là tiêu đề căn bản thúc đẩy các doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh. Như đã biết kinh doanh muốn thu được hiệu quả cao phải

giảm thiểu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nhất là đối với doanh nghiệp
thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thông thì hệ thống đường, hệ thống
thông tin liên lạc ảnh hưởng lớn tới chi phí vận chuyển, bảo quản cũng như khả
năng nắm bắt nhu cầu, giá cả thị trường. Cơ sở hạ tầng tốt sẽ thúc đẩy đầu tư,
ảnh hưởng gián tiếp tới nhu cầu tiêu dùng khách hàng của doanh nghiệp.
Ngoài những nhân tố trên, nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
còn bao gồm các nhân tố khác như nhân tố thời vụ, nhân tố văn hoá xã hội tuỳ
thuộc vào mỗi doanh nghiệp các loại hình kinh doanh mà chúng ảnh hưởng ít
nhiều tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.



- 22 -
3. Vai trò nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường.
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm
hàng đầu của bất cứ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của bất kỳ ai, khi làm
bất cứ việc gì nhất là đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Đó là
vấn đề bao trùm, xuyên suốt thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý
kinh tế và để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình,
mọi giai đoạn và mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả những đổi mới và cải tiến
về nội dung phương pháp, biện pháp ứng dụng trong quản lý chỉ thực sự mang
lại ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình kinh
doanh các doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên cả
hai thị trường đầu ra và đầu vào để đạt được một kết quả cao nhất và kết quả
này không ngừng phát triển nâng cao hiệu quả về mặt vật chất cũng như về mặt
lượng. Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả có vai trò:
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng
phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là cơ sở cơ bản để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp

được quyết định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, trong đó lại có
nhân tố trực tiếp bảo đảm sự có mặt của nhân tố này, đồng thời là mục tiêu cho
tất cả các doanh nghiệp: Luôn tồn tại, phát triển một cách vững chắc, do vậy
thu nhập của doanh nghiệp không ngừng được nâng lên nhưng trong điều kiện
vốn và các yếu tố khác chỉ thay đổi trong khuôn khổ để tăng lợi nhuận bắt buộc
doanh nghiệp phải tăng hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu qủa kinh doanh là
điều kiện hết sức cần thiết trong công cuộc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định
bằng sự tạo ra của cải, vật chất, hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
hội. Để thực hiện như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để lấy thu
nhập bù đắp chi phí và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy
mới đảm bảo được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế hiện nay. Và như vậy
chúng ta phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu



- 23 -
của quá trình hoạt động kinh doanh như một tất yếu.
Thứ hai là, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh
tranh và sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận
cạnh tranh. Trong thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng khốc liệt hơn, sự cạnh tranh lúc này không phải chỉ là mặt
hàng mà cạnh tranh cả về giá cả, chất lượng Trong khi mục tiêu chung của
các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh làm cho doanh nghiệp mạnh
lên nhưng cũng có thể bót chết doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy, để tồn tại
và phát triển thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị
trường. Để làm được điều này doanh nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ chấ
lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc
giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được
cải tiến nâng cao Như vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là hạt

nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh tranh. Và các doanh nghiệp cạnh tranh
nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu qủa kinh doanh của mình. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường các doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh của mình.
II. NHỮNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH.
Để đánh giá cụ thể việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
chúng ta phải xác định đúng đắn các chỉ tiêu hiệu quả việc tiêu thụ sau:
1.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiêu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Được dùng để phản ánh chính xác hoạt động tiêu thụ của
mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau.
Chỉ tiêu đó là:
* Lợi nhuận ròng
Trong cơ chế thị trường, mục tiêu của mỗi doanh nghiêp đó là sự tồn tại
và phát triển. Muốn vậy mỗi doanh nghiệp hoạt động phải lấy thu bù chi và có
một phần lợi nhuận để taí sản xuất mở rộng. Mỗi doanh nghiệp cần phải chú



- 24 -
trọng tới lợi nhuận và không ngừng tìm các tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận được tạo ra số tiền thu về trong kinh doanh lớn hơn so với
tiền chi phí bỏ ra để có được doanh thu trên. Như vậy lợi nhuận là phần chênh
lệch giữa thu và chi của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận ròng = (Số tiền bán ra - Số tiền chi phí bỏ vào)
Trong kinh doanh lợi nhuận của doanh nghiệp được tính theo công thức:
P=TR-(TC+TAX

TO)
Trong đó:

P=Lợi nhuận thuđược từ hoạt động kinh doanh.
TR: Tổng doanh thu thực hiện dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm.
TC: Tổng chi phí bỏ ra để tạo ra khối lượng hàng hoá, dịch vụ đem tiêu
thụ.
TAX: Thuế các loại của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
TO: Tổn thất hoặc thu nhập ngoài hoạt động cơ bản.
- Chỉ tiêu lợi nhuận tiêu thụ ròng theo doanh thu thuần



Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao
nhiêu từ một đồng doanh thu bán hàng.

- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng theo vốn chủ sở hữu.



Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất. Bởi vì nó là mục tiêu kinh
doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
ròng theo doanh thu
*100%

Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu thuần
=

Tỷ suất lợi nhuận
ròng theo VCSH

*100%

Lợi nhuận ròng
VCSH
=




- 25 -
đạt được cao hơn tỷ lệ lạm phát, giá vốn.
- Chỉ tiêu lợi nhuận ròng theo tổng vốn kinh doanh


Chỉ tiêu này gọi là khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Một đồng vốn bỏ ra
kinh doanh tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả vốn lưu động.
* Sức sinh lời của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra kinh doanh tạo ra bao
nhiêu lợi nhuận.
* Hệ số đảm bảo của vốn lưu động.


* Sức sản xuất của vốn lưu động



Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn lưu động. Phản
ánh tốc độ chu chuyển vốn lưu động trong kinh doanh.
* Thời gian của một vòng quay.




Chỉ tiêu này cho biết thời gian của vốn lưu động quay được một vòng,
thời gian này càng nhỏ thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Chỉ
tiêu này tỷ lệ nghịch với hiệu quả vốn lưu động.
Tỷ suất lợi nhuận
ròng theo tổng vốn
*100%

Lợi nhuận ròng
Tổng số vốn
=

Hệ số đảm nhiệm
Vốn lưu động
Tổng doanh thu
=

Số vòng quay của
vốn lưu động
Tổng doanh thu
Vốn lưu động
=

Thời gian của một
vòng quay
Thời gian kỳ phân tích(365
ngày)


S


vòng quay c

a v

n l
ư
u
đ

ng

=

×