1
1
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
NGUYỄN HỮU GIANG
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT PHƯƠNG THỨC TRUYỀN THÔNG
CHO HỆ THỐNG GIAO THÔNG THÔNG MINH ITS ỨNG
DỤNG TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
Mã số:60.52.70
TÓM TẮTLUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐẶNG HOÀI BẮC
Hà Nội, 2013
2
2
MỞ ĐẦU
Hiện nay việc phát triển các hệ thống đường giao thông cao tốc đang phát tiển tại
Việt Nam ( Các đoạn đang triển khai là Hà Nội - Lào cai, Long Thành - Dầu Giây,
Đà Nẵng - Quảng Ngãi ). Đối với hệ thống đường cao tốc này, hệ thống giao thông
thông minh ITS ( Interlligent Transportation Systems ) là điều bắt buộc để giám sát
điều khiển lưu lượng giao thông. Trên thế giới, các hệ thống ITS đều dựa trên nền
tảng của mới nhất của công nghệ Viễn thông trong việc truyền dự liệu hình ảnh,
định vị, thoại, các dịch vụ cảnh báo về thời tiết, tốc độ, lưu lượng, thu phí đều phải
được tích hợp và truyền thông trong suốt giữa trung tâm điều khiển và các trạm
giám sát cũng như các xe lưu thông trên đường. Với yêu cầu truyền dẫn tốc độ cao,
việc nghiên cứu làm chủ các phương thức truyền thông cho hệ hệ thống ITS là rất
cần thiết.
Vì vậy việc nghiên cứu và đề xuất các phương thức truyền thông đem lại các
tiện ích, dịch vụ đa dạng như công nghệ 3G cho hệ thống ITS ứng dụng ở Việt
Nam rất có ý nghĩa thực tiễn, bên cạnh đó khi triển khai sẽ góp phần đa dạng hóa
các dịch vụ, đem lại giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp Viễn thông.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG GIAO THÔNG
THÔNG MINH ITS
1.1. Giới thiệu chương
Ngày nay, với sự bùng nổ về khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin, tốc độ
đô thị hoá ngày càng phát triển, nhu cầu đi lại của con người ngày càng cao. Tuy nhiên
cở sở hạ tầng, hệ thống giao thông hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu đó. Hiện tượng
ùn tắc xảy ra thường xuyên, liên tục trên hầu khắp các tuyến phố, môi trường ngày
càng ô nhiễm. Hàng ngày cũng xảy ra không biết bao nhiêu vụ tai nạn thương tâm.
Trước sự bức bách đó đòi hỏi phải có một giải pháp để giải quyết vấn đề nói trên. Hệ
thống giao thông thông minh (ITS- Intelligent Transport System) đã được ra đời để
đáp ứng hiện thực đó.
Tại các nước phát triển như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản…, khái niệm
“Hệ thống giao thông thông minh” không còn xa lạ. Cụ thể, đó là việc đưa công nghệ
cao của thông tin - truyền thông ứng dụng vào cơ sở hạ tầng và trong phương tiện giao
thông (chủ yếu là ô tô), tối ưu hoá quản lý, điều hành nhằm giảm thiểu ùn tắc, tai nạn,
3
3
tăng cường năng lực vận tải hành khách… Tất cả những thứ đó đã giúp cải thiện rõ rệt
tình hình giao thông. Con người ngày được thoải mái hơn khi đi ra đường không còn
chứng kiến những cảnh tắc đường cả cây số.
1.2. Các chức năng, thành phần của hệ thống ITS
1.2.1. Các thành phần trong hệ thống ITS
Hệ thống giao thông thông minh là một hệ thống lớn trong đó bao gồm hạ tầng
giao thông và phương tiện được kết hợp chặt chẽ với nhau.
ITS có thể có các hệ thống thành phần sau:
Hệ thống phát hiện phương tiện
Hệ thông camera CCTV
Hệ thống theo dõi thời tiết
Hệ thống thông tin lưu động
Hệ thống máy chủ trung tâm
Hệ thống truyền phát số
Hệ thống điện thoại khẩn cấp
Hệ thống điện thoại nội bộ
Hệ thống liên lạc không dây
Hệ thống theo dõi chất lượng
Hệ thống thu phí
Trạm cân kiểm
Đây chỉ là 1 số lượng nhỏ trong tất cả các hệ thống có trong ITS. Dựa trên yêu cầu và
tình trạng thực tế của giao thông tại vị trí lắp đặt hệ thống có thể có thêm hoặc giảm
bớt các hệ thống thành phần.
1.2.2. Các chức năng của hệ thống ITS
1.2.2.1. Hệ thống camera CCTV
Hệ thống giám sát giao thông CCTV cung cấp hình ảnh của đường xá và tình
trạng giao thông xung quanh vị trí lắp camera. Nó rất thuận tiện cho người điều hành
có thể hiểu một cách trực quan tình trạng trên đoạn đường mình quản lý. Kết hợp với
hệ thống phát hiện phương tiện, CCTV tạo thành một cặp hoàn chỉnh giúp hiểu rõ
tình trang giao thông trên đường. CCTV có các chức năng chính sau:
Theo dõi giao thông qua màn hình TV
4
4
Điều hành camera
Cung cấp video cho các tổ chức khác và công chúng
Lưu trữ hình ảnh video vào cơ sở dữ liệu
1.2.2.2. Hệ thống theo dõi thời tiết
Hệ thống theo dõi thời tiết là bộ các thiết bị dùng để theo dõi tình trạng thời tiết
gần đường hoặc khu vực xung quanh.Môi trường giao thông trên đường cao tốc được
đánh giá dựa trên các dữ liệu từ các trạm quan sát thời tiết. Nếu điều kiện thời tiết
nguy hiểm được phát hiện bởi hệ thống, cảnh báo sẽ được phát đến cho các nhà điều
hành ở Trung tâm điều khiển giao thông. Sau đó, một thông điệp cảnh báo sẽ được
hiển thị trên hệ thống thông tin lưu động và trang web của Trung tâm kiểm soát giao
thông. Nếu điều kiện thời tiết quá nguy hiểm cho các lái xe trên đường,conđường có
thể bị đóng cửa.Do đó chức năng chính của hệ thống theo dõi thời tiết như sau:
Đo nhiệt độ
Đo hướng gió và tốc độ gió
Đo lượng mưa
1.2.2.3. Hệ thống thông tin lưu động
Ngoài việc liên lạc và gửi thông tin trực tiếp đến các phương tiện tham gia giao thông,
để gửi thông báo hoặc thông tin đến người lái xe một cách trực quan và thuận tiện thì
có thể sử dụng hệ thống thông tin lưu động (Variable message sign – VMS). Trong
trường hợp có sự cố gây ùn tắc VMS có thể cung cấp thông tin cho lái xe trước khi đến
điểm có sự cố để lái xe quyết định xem có chuyển lộ trình hay không. Chức năng
chính của hệ thống là:
Hiển thị thông báo hoặc thông tin tới người tham gia giao thông thông qua
các biển báo dọc đường
Cung cấp thông tin về các tuyến đường thay thế
1.2.2.4. Hệ thống máy chủ trung tâm
Để hệ thống ITS có thể hoạt động đảm bảo đầy đủ các chức năng mong muốn thì
cần rất nhiều các hệ thống con thành phần. Một vài hệ thống con cần thiết phải phối
hợp và trao đổi dữ liệu với nhau, một vài hệ thống con có thể tự vân hành mà không
cân bất cứ trao đổi dữ liệu nào với các hệ thống khác. Hệ thống máy chủ trung tâm sẻ
quản lý toàn bộ hệ thống và tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi dữ liệu giữa các
5
5
hệ thống một cách khoa học nhất để mỗi hệ thống có thể đạt được hiệu năng lớn nhất
để thực hiện chức năng của nó và từ đó đạt được mục tiêu của toàn bộ hệ thống. Các
chức năng chính của hệ thống máy chủ trung tâm
Quản lý cấu hình của toàn bộ hệ thống
Cập nhật dữ liệu bằng tay
Quản lý cơ sở dữ liệu
Giao tiếp với con người thông qua màn hình
.2.2.5. Quản lý sự cố
Trong quá trình hoạt động của một con đường, nhiều sự cố sẽ xảy ra. Một trong
số chúng phải được thông báo cho các phương tiện vì lý do an toàn. Nhưng có những
sự cố không cần thiết cho các phương tiện như công việc bảo dưỡng nhỏ. Hệ thống
quản lý sự cố sẽ quản lý các thông tin về tất cả các sự cố liên quan đến hoạt động trên
đường. Mục đích là để chia sẻ thông tin sự cố với các nhân viên khác tham gia trong
hoạt động đường và lập biên bản các sự cố. Thông tin về sự cố sẽ được đầu vào, cập
nhật, sửa đổi hoặc xóa bởi các nhà điều hành thông qua hệ thống máy chủ trung tâm.
1.2.2.6. Quản lý cơ sở dữ liệu
Giống như các hệ thống thông tin khác, ITS xử lý thông tinsố lượng lớn liên quan
đến con đường và điều kiện giao thông, hoạt động trên đường và tình trạng hệ thống
trục trặc. Những dữ liệu phải được hiệu quả và thống nhất quản lý. Một phần mềm
quản lý cơ sở dữ liệu thương mại có sẵn và một thiết bị lưu trữ bên ngoài có độ tin cậy
cao phải được giới thiệu như là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Các phần mềm phải
phù hợp cho hệ thống hoạt động trên mạng và không bị gián đoạn dịch vụ phải được
yêu cầu cho mục đích duy trì hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Năng lực của các thiết bị
lưu trữ phải có đủ lớn để chứa các dữ liệu cần thiết.
1.2.2.7. Đồng hồ đồng bộ hóa
Mỗi hệ thống thành phần sẽ được trang bị với một hệ thống đồng hồ cho hoạt
động của mình. Trong mỗi hệ thống thành phần, bộ điều khiển trung tâm sẽ có một
đồng hồ và mỗi thiết bị đầu cuối sẽ có đồng hồ riêng của mình. Những đồng hồ này
phải được đồng bộ hóa để thu thập và xử lý dữ liệumột cách chính xác nhất. Một hệ
thống máy chủ thời gian sẽ được lắp đặt cho hệ thống máy chủ trung tâm như một
đồng hồ tham chiếu. Tất cả các đồng hồ trong hệ thống thành phần phải được đồng bộ
6
6
với đồng hồ hệ thống bằng cách sử dụng giao thức thời gian mạng (NTP) hoặc giao
thứcthời gian mạng đơn giản (SNTP).Trong trường hợp, bất kỳ đồng hồ trong hệ thống
thành phần, đặc biệt là những thiết bị trong các thiết bị đầu cuối trở nên không chính
xác do bất kỳ lý do như bị gián đoạn cung cấp điện thì phải được đồng bộ với đồng hồ
hệ thống khi thiết bị đầu cuối trở lại hoạt động bình thường.
1.2.2.8. Hệ thống truyền phát số
ITS hay hệ thông giám sát giao thông dựa trên rất nhiều thiết bị như CCTV
camera, điện thoại khẩn cấp, VMS lắp đặt dọc tuyến đường triển khai. Những thiết bị
này được kết nối với thiết bị trung tâm ở trung tâm điều khiển giao thông. Hệ thống
truyền phát số được lắp đặt để thực hiện nhiệm vụ cung cấp liên lạc giữa các hệ thống.
Hệ thông truyền phát số có dây dựa trên công nghệ IP (Internet Protocol) dựa trên
những đặc tính phù hợp với yêu cầu như tính linh hoạt, khả năng mở rộng, và chi phí
xây dựng hệ thống. Do đó các chức năng chính hệ thông truyền phát số đảm nhiệm là:
Truyền dữ liệu dưới dạng số giữa các khối chức năng và giữa các node
truyền phát
Theo dõi hoạt động của hệ thống và chuyển hướng tới hệ thống dự trù
trong trường hợp lỗi
1.2.2.9. Hệ thống điện thoại khẩn cấp
Điện thoại khẩn cấp cung cấp kết nối trực tiếp giữa người tham giagiao thông với
trung tâm điều khiển hoặc giữa các bộ phận trong hệ thống với nhau trong trường hợp
có sự cố xảy ra.Các hoạt động ứng cứu sẽ được thực hiện ngay lập tức sau khi có
thông tin, các xe cứu hộ và cứu thương có thể khởi hành ngay lúc đó. Tuy điện thoại di
động đã khá là phổ biến tại Việt Nam nhưng hệ thống điên thoại khẩn cấp vẫn cần
thiết trong trường hợp người lái xe không có thông tin về số điện thoại hỗ trợ do đi vào
lần đầu. Thứ hai, điện thoại khẩn cấp giúp cho cơ quan có chức năng liên quan xác
định ngay được vị trí của cuộc gọi từ đó có các hành động kịp thời và chính xác vì vị
trí của người tham gia giao thông trên đường rất khó xác định trong một số trường hợp
như đường cao tốc, vùng hẻo lánh …. Hệ thống điện thoại khẩn cấp bao gồm các chức
năng chính sau:
Nhận và phản hồi các cuộc gọi khẩn cấp
Phát hiện tai nạn
Chuyển cuộc gọi tới tổ chức phù hợp
7
7
Thu lại cuộc gọi để sử dụng cho các vấn đề an toàn
1.2.2.10. Hệ thống điện thoại nội bộ
Hệ thống điện thoại nội bộ sử dụng công nghệ VoIP sử dụng chuyển mạch gói để
kết nối giữa các nhân viên làm việc tại các bộ phận của hệ thống.Hệ thống cũng được
kết nối tới mạng chuyển mạch dân dụng để có khả năng kết nối ra ngoài và với các tổ
chức khác.
1.2.2.11. Hệ thông liên lạc không dây
Hệ thống thông tin liên lạc không dây cung cấp các công cụ truyền thông tức
thời và hiệu quả giữa hai điểm.Hệ thống này dùng cho các giao tiếp bằng lời nói giữa
trung tâm điều khiển giao thông và những nhân viên trên đường hoặc các địa điểm
khác nơi mà hệ thống điện thoại nội bộkhông được lắp đặt hoặc không lắp đặt được.
Hệ thống phải bao gồm toàn bộ con đường.
1.2.2.12. Hệ thống theo dõi chất lượng
Các chức năng của hệ thống giám sát cơ sở có thể không được tích hợp trong
một hệ thống duy nhất. Chúng có thể đạt được chức năng thông qua hoạt động của các
hệ thống thành phần.Vai trò của hệ thống giám sát cơ sở để củng cố các chức năng
giám sát được thực hiện bởi hệ thống thành phần, trình bày tình trạng hệ thống một
cách súc tích để điều hành và ghi chép lại thông tin trong quá trình hoạt động của hệ
thống. Trong trường hợp bất thường hay trục trặc được phát hiện, hệ thống sẽ phát
hành một báo động cùng với các thông tin liên quan đến loại và vị trí của sự việc để
hành động khắc phục hậu quả có thể được thực hiện nhanh chóng.
1.3. Hệ thống liên lạc của ITS
1.3.1 .Hệ thống truyền dẫn số
Hệ thống ITS hay hệ thống giám sát giao thông đường cao tốc sử dụng hệ thống
liên lạc tương thích với các cấu phần thiết bị khác nhau như bộ dò tìm phương tiện,
camera CCTV, điện thoại khẩn và các biển báo điện tử dọc hai bên đường cao tốc.
Những thiết bị này được kết nối với các thiết bị trung tâm tại văn phòng điều khiển và
quản lý vận hành giao thông và các dữ liệu dạng văn bản text, âm thanh và hình ảnh
được truyền thông liên tục qua lại giữa các thiết bị với các phương thức truyền dẫn
mã hóa khác nhau. Yêu cầu bắt buộc với hệ thống ITS là phải có hệ thống truyền dẫn
số để thực hiện truyền thông dữ liệu và âm thanh, hình ảnh. Đối với hệ thống ITS, hệ
thống truyền dẫn số kết hợp giữa hạ tầng cáp quang và các phương thức truyền dẫn
vô tuyến dựa trên giao thức mạng IP được đề xuất áp dụng. Tuy nhiên, đối với hệ
thống điện thoại khẩn cấp, hệ thống truyền dẫn tương tự bằng cáp đồng cũng sẽ được
8
8
chấp nhận khi truyền dẫn từ điện thoại khẩn cấp đến tổng đài hoặc trung kế mạng gần
nhất.
1.3.2. Hệ thống truyền dẫn liên lạc vô tuyến
Tổng quát
Nhà thực hiện công nghệ ITS phải cung cấp một hệ thống thông tin vô tuyến để
các nhân viên sử dụng trong việc vận hành và bảo dưỡng đường cao tốc. Hệ thống phải
phủ sóng trên toàn tuyến đường cao tốc với chất lượng truyền thông thoại tốt và phải
phù hợp với với các tần số và các quy tắc truyền dẫn sóng vô tuyến hiện hữu
Điện thoại khẩn cấp
Điện thoại khẩn lắp đặt dọc đường phải được xây dựng kiên cố và có mái che.
Điện thoại khẩn phải được trang bị một ống nghe đặt trên giá đỡ. Có thể gắn thêm cửa
buồng điện thoại để bảo vệ các thiết bị bên trong khỏi các tác động của thời tiết và bụi
bặm. Nếu thiết bị cơ khí được dùng làm giá đỡ ống nghe thì thiết bị này phải có đủ độ
tin cậy để vận hành thuận lợi trong môi trường mà nó được sử dụng. Khi ống nghe
được nhấc lên, cuộc gọi sẽ được tự động thực hiện và vị trí gọi điện sẽ được hệ thống
nhận diện. Đầu nghe và đầu nói của ống nghe điện thoại phải là loại thích hợp cho sử
dụng ngoài trời với chức năng chống ồn.
Điện thoại khẩn phải có các ký tự và số hiệu nhận dạng. Các ký tự và số
hiệu này phải được thể hiện trên điện thoại
Biển báo điện thoại
Điện thoại khẩn phải được trang bị một biển báo gắn đèn bên trong hay một
thiết bị tương tự đặt thẳng đứng so với chiều lưu thông để người điều khiển phương
tiện dễ dàng nhận thấy khi trời tối. Biển báo có thể được tách rời hoặc ngắn liền với
buồng điện thoại. Và phải được chiếu sáng tự động bằng bộ chuyển nhạy sáng. Nguồn
điện chiếu sáng phải được lấy từ mạng điện nguồn lắp đặt dọc tuyến đường cao tốc
hay bằng hệ thống pin và năng lượng mặt trời.
1.3.6. Lắp đặt
Điện thoại khẩn phải được lắp đặt bên ngoài tường cánh trên cầu cạn. Tấm panen
phía trước của buồng điện thoại được lắp song song với chiều lưu thông để người gọi
điện có thể quay mặt ra ngoài trong khi thực hiện cuộc gọi. Nhà thực hiện công nghệ
phải đặt một ống dẫn cáp dọc theo tường và bắt vít tại vị trí lắp đặt điện thoại khẩn.
Nhà thực hiện công nghệ phải cung cấp và lắp đặt ống dẫn, hộp kéo cáp, cáp truyền
thông, cáp nguồn và các thiết bị phụ trợ giữa điện thoại khẩn và hố thăm tại dải phân
cách giữa.
1.3.7 .Hệ thống điện thoại nội bộ IP
Tổng quát
9
9
Nhà thực hiện công nghệ phải trang bị hệ thống điện thoại nội bộ sử dụng công
nghệ VoIP và chuyển gói truyền thông thoại giữa các nhân viên làm việc tại các văn
phòng đặt dọc tuyến Đường cao tốc như Văn phòng điều khiển và quản lý vận hành
giao thông, trạm thu phí và khu vực dịch vụ. Hệ thống phải được kết nối với mạng
điện thọai chuyển mạch công cộng để truyền thông đến cộng đồng và các tổ chức
khác.
1.4. Kết luận chương
Toàn bộ chương 1, đã tập chung nghiên cứu về tổng quan của hệ thống giao
thông thông minh ITS, giới thiệu được các thành phần, chức năng của hệ thống. Ngoài
ra, còn tìm hiểu được hệ thống liên lạc trong hệ thống.
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG THỨC TRUYỀN THÔNG CHO
ITS
2.1. Giới thiệu chương
Trong hệ thống giao thông thông minh thì đối tường quan trong mà ta xét đến là
các phương tiện tham gia giao thông. Để các phương tiện hòa nhập vào với hệ thống,
thì chúng ta phải có những phương thức truyền tin giữa các đối tượng với nhau, cụ thể
là giữa xe với xe, giữa xe với đường, giữa xe với hệ thống điều khiển trung tâm, đường
đến trung tâm hạ tầng. Và đây, cũng là nội dung chính mà chương 2 sẽ tập trung
nghiên cứu.
2.2. Các phương thức truyền thông cho ITS
2.2.1. Phương thức truyền thông phương tiện tới phương tiên C2C
Hệ thống liên lạc không dây đã trở thành một phần tất yếu của cuộc sống thường
ngày.Trong vòng 10 đến 15 năm trở lại đây, trong lĩnh vực điện thoại, dịch vụ dữ liệu
và mạng không dây khu vực (WLANs) mạng liên lạc kỹ thuật số trở nên nổi tiếng và
phổ thông giúp việc liên kết các thiết bị đầu cuối linh hoạt hơn. Sự phát triển hướng tới
kết nối không dây sẽ còn trở nên mạnh mẽ hơn trong tương lai.
Một trong những mảng mà mạng không dây có thể nhắm tới để phát triển trong
tương lai gần đó là giao tiếp không dây giữa các phương tiện trong mạng lưới giao
thông nhằm mục đích tang sự an toàn và tiện dụng cho con người. Mạng kết nối
Vehicles-To-X (V2X). Ký hiệu “X” ở đây là muốn nhấn mạnh là phương tiện có thể
liên lạc với các phương tiện khác hoặc có thể liên lạc với các điểm thuộc cơ sở hạ tầng
10
10
của đường bộ. Kết nối cho cả 2 loại có thể dung cùng một công nghệ và có thể sử dụng
chung một loại mạng. Để có thể trao đổi thông tin trực tiếp giữa các phương tiện với
nhau, từng phương tiện phải có khả năng phát hiện các phương tiện khác trong khu
vực xung quanh phương tiện và có thể tính toán được tình trạng giao thông hiện tại
thông qua các thông tin thu thập được. Những chiếc xe như thế có thể cảnh báo tới lái
xe nếu cần thiết như là trong trường hợp có các nguy hiểm bất ngờ như là khả năng
xảy ra va chạm với xe khác hay là có vật cản trên đường. Kết nối phải đáp ứng được
yêu cầu về chất lượng cao nhất như là thông tin phải được truyền với độ tin cậy cao và
thời gian trễ ngắn trong điều kiện biến động và bất lợi của môi trường.
2.2.2. Phương thức truyền thông phương tiện tới đường V2R
Đây là phương thức trao đổi thông tin giữa các phương tiện đi trên đường với con
đường mà phương tiện đó đi qua. Một trong những việc quan trọng đó là đó là đo lưu
lượng giao thông trên con đường. Để đo được ta sử dụng hệ thống phát hiện phương
tiện VDS.
Hệ thống phát hiện phương tiện đươc cài đặt để đo đạc các thông lưu lượng giao
thông ở từng đoạn đường cũng như sẵn sàng cung cấp các điểm kết nối cho các
phương tiện chạy trên đoạn đường đó. Dữ liệu thu thập được được dùng để xác định
tình trạng giao thông và phát hiện tai nạn xảy ra. Các tham số của giao thông sẽ được
ghi lại vào trong cơ sở dữ liệu để tiện cho việc sử dụng lại sau này.
VDS bao gồm các trạm thiết bị được lắp đặt dọc đường và bộ xử lý thông tin thu
thập được ở trung tâm điều khiển.Thiết bị phải đủ lơn để có thể chứa được bộ cảm
biến phát hiện xe, bộ tiền xử lý dữ liệu và các thiết bị số liên quan.Hệ thống truyền
phát số sẽ kết nối các trạm này với trung tâm điều khiển như trong hình
2.2.3. Phương thức truyền thông từ đường đến trung tâm hạ tầng ( V2I )
Trung tâm hạ tầng của hệ thống giao thông thông minh, là hệ thống máy chủ. Để
hệ thống ITS có thể hoạt động đảm bảo đầy đủ các chức năng mong muốn thì cần rất
nhiều các hệ thống con thành phần. Một vài hệ thống con cần thiết phải phối hợp và
trao đổi dữ liệu với nhau, một vài hệ thống con có thể tự vân hành mà không cân bất
cứ trao đổi dữ liệu nào với các hệ thống khác. Hệ thống máy chủ trung tâm sẻ quản lý
toàn bộ hệ thống và tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống
một cách khoa học nhất để mỗi hệ thống có thể đạt được hiệu năng lớn nhất để thực
11
11
hiện chức năng của nó và từ đó đạt được mục tiêu của toàn bộ hệ thống. Các chức
năng chính của hệ thống máy chủ trung tâm:
Quản lý cấu hình của toàn bộ hệ thống
Cập nhật dữ liệu bằng tay
Quản lý cơ sở dữ liệu
Giao tiếp với con người thông qua màn hình
Ghi lại các hoạt động của hệ thống và các lỗi
2.3. Các chuẩn truyền thông tiêu biểu trên thế giới
Các nghiên cứu về chuẩn 3G đã trở nên truyền thống và đã có rất nhiều công
trình đề cập đến chuẩn này, trong báo cáo này, nhóm đề tài xin phép được đề cập đến
các chuẩn 3G sơ bộ như sau:
A. W-CDMA:
Tiêu chuẩn W-CDMA (wideband code division mutiple access) là nền tảng của
chuẩn UMTS, dựa trên kỹ thuật CDMA trải phổ dãy trực tiếp, được xem như là giải
pháp thích hợp với các nhà khai thác dịch vụ mạng di động sử dụng GSM
B. CDMA-2000:
Một chuẩn 3G quan trọng khác là CDMA - 2000, là thế hệ kế tiếp của các
chuẩn 2G CDMA và IS – 95.
CDMA 2000 cung cấp tốc độ dữ liêu từ 144 kbit/s tới trên 3 Mbit/s. Chuẩn này
đã được chấp nhận bởi ITU.
Người ta cho rằng sự ra đời thành công nhất của mạng CDMA-2000 là
tại KDDI của Nhận Bản, dưới thương hiệu AU với hơn 20 triệu thuê bao 3G. Kể từ
năm 2003, KDDI đã nâng cấp từ mạng CDMA2000 – 1x lên mạng CDMA2000-
1xEV-DO (EV – DO) với tốc độ dữ liệu tới 2.4 Mbps.
C. TD – CDMA:
Chuẩn TD-CDMA, viết tắt từ Time-division-CDMA, đây là một chuẩn
thương mại áp dụng hỗn hợp của TDMA và CDMA nhằm cung cấp chất lượng dịch vụ
tốt hơn cho truyền thông đa phương tiện trong cả truyền dữ liệu lẫn âm thanh, hình
ảnh.
Chuẩn TD-CDMA và W-CMDA đều là những nền tảng của UMTS, vì vậy
chúng có thể cung cấp cùng loại của các kênh khi có thể. Các giao thức của UMTS
12
12
(universal mobile telecommunications system) là HSDPA/HSUPA cải tiến cũng được
thực hiện theo chuẩn TD-CDMA.
D. TD – SCDMA:
Chuẩn được ít biết đến hơn là TD-SCDMA (Time Division Synchronous Code
Division Multiple Access), nhằm mục đích như là một giải pháp thay thế cho W-
CDMA. Nó thường xuyên bị nhầm lẫn với chuẩn TD-CDMA. Cũng giống như TD-
CDMA, chuẩn này dựa trên nền tảng UMTS-TDD hoặc IMT 2000 Time-Division
(IMT-TD). Tuy nhiên, nếu như TD-CDMA hình thành từ giao thức mạng cũng mang
tên TD-CDMA, thì TD-SCDMA phát triển dựa trên giao thức của S-CDMA.
2.4. Kết luận chương
Chương 2, đã nghiên cứu tìm hiểu được các phương thức truyền thông cho hệ
thống ITS, đưa ra được cách các xe giao tiếp, trao đổi thông tin cho nhau. Giao tiếp
giữa xe với đường. Giao tiếp giữa đường và xe, xe với trung tâm điều hành giao thông.
Đồng thời, tìm hiểu được các chuẩn truyền thông 3G.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG PHƯƠNG THỨC
TRUYỀN THÔNG 3G CHO HỆ THỐNG ITS ÁP DỤNG TẠI
VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu chương
Như ở chương 2, ta đã nghiên cứu các phương thức truyền thông trong hệ
thống. Ta thấy, bộc lộ một số khó khăn sau:
Như có thể thấy từ các ví dụ ứng dụng an toàn những thách thức lớn của V2X
được xác định là tính tin cậy và thời gian trao đổi thông tin dưới điều kiện hạn chế,
khó khan gây ra bởi môi trường liên lạc. Sau đây là một số hạn chế chủ yếu gây khó
khăn chính:
Việc phát radio: khi tín hiệu radio phát đi, đặc tính của chúng thay đổi theo
không gian và thời gian. Sự thay đổi này thường được biểu diễn bằng các phương trình
toán học. Các đặc tính của tín hiệu radio thường liên quan tới hiện tượng mất,bóng và
mờ.Hiệu ứng này gây ra bởi điều kiện vật lý của môi trường truyền dẫn.Ở đầu thu đó
là sự giao thao giữa các tín hiệu của cùng một tín hiệu radio được truyền theo các
hướng khác nhau.
13
13
Vấn đề phân cấp hệ thống: Mạng liên lạc V2X bao gồm một số lượng khổng lồ
các phương tiện được trang bị và các thiết bị lắp đặt dọc đường cũng tham gia vào
mạng lưới.Một hệ thống thông tin liên lạc như thế việc phân phối và phân cấp là cần
thiết để quản lý.Trong vùng hệ thống hạn chế (ví dụ như WLAN điểm truy cập (AP)
cung cấp truy cập không dây cho một phần của một tòa nhà văn phòng) việc kiểm soát
tập trung là có thể và AP có thể cung cấpchức năng cho quản lý và phối hợp.Đối với
mạng truyền thông V2X, ngược lại, tập trung kiểm soát như vậy là không hữu
dụng.Thay vào đó, một thông tin liên lạc ngay lập tức và trực tiếp giữa tất cả các nút
trong một môi trường cụ thể đã được thiết lập, cung cấp một cách phân cấp nhưng
chưa thực sụ phối hợp với nhau.Các khía cạnh của kiểm soát phân cấp là một lý do để
phối hợp không hoàn hảo và dẫn đến nhiễu của máy phát không được điều phối
Đặc điểm phát sóng giao tiếp:Dữ liệu giao thông từ ứng dụng an toàn trong mạng liên
lạc V2X được truyền chủ yếu một cách rộng rãi.Truyền rộng rãi ở đây là nhấn mạnh
rằng thông tin được truyền đi không có địa chỉ cố định của thiết bị nhận, nhưng nội
dung bên trong là mối quan tâm của tất cả các node hiện hữu ở khu vực xung quanh vị
trí phát.Thách thức của việc phân phối tin nhắn như vậy là sự nhận bởi tất cả các nút
trong một vùng xung quanh không thể được đảm bảo là không có cách nào thích hợp
để xác nhận việc tiếp nhận tin nhắn quảng bá đó.Thậm chí nếu có sẽ có phương án ghi
nhận, nó có thể vẫn không được đảm bảo rằng tất cả các máy thu có thể thực sự nhận
được thông báo do thực tế rằng không có thông tin về số lượng đầu thu là bao nhiêu
nút.Kết quả là, độ tin cậy của truyền theo cách cổ điển không thể được đảm bảo cho
thông tin liên lạc quảng bá.Khía cạnh này làm cho những hậu quả (tiêu cực) của các
hiệu ứng giao thoa thậm chí còn nghiêm trọng hơn khi truyền dẫn phát sóng bị ảnh
hưởng.
Tính lưu động: Các node trong V2X có đặc tính lưu động. Hiển nhiên mỗi node
có cách di chuyển riêng của nó theo từng vị trí địa lý mà ngưới điều khiển muốn đi
đến.Tuy nhiên, mức độ tự do bị hạn chế bởi mạng lưới đường bộ, các quy tắc giao
thông và hạn chế bởi các hành vi của các xe khác chia sẻ cùng một con đường.Tuy
nhiên, rất khó để dự đoán sự chuyển động của một chiếc xe cá nhân và nó cũng không
phải tầm thường để mô tả chính xác tình hình giao thông và tiến triển của nó nói
chung. Sự di chuyển của các nút ảnh hưởng đến thông tin liên lạc, do đặc điểm phát
thanh liên tục thay đổi và cấu trúc liên kết mạng khác nhau. Để khác phục những khó
14
14
khăn đó, luận văn đề xuất áp dụng phương thức truyễn thông 3G, và đây cũng
chính là nội dung mà chương 3 tập trung nghiên cứu.
3.2. Đánh giá mô hình ITS tại Việt Nam
Cơ sở hạ tầng giao thông dù đã phát triển nhanh trong những năm gần đây
nhưng vẫn còn yếu kém, không đồng bộ, không chuẩn hóa. Ngoài những đoạn đường
cao tốc mới xây dựng đại đa số các đường không được phân làn rõ ràng. Phương tiện
giao thông tăng nhanh về số lượng, trong đó xe máy chiếm phần lớn. Dòng giao thông
hỗn hợp đa phương tiện với các tốc độ khác nhau. Điều này không cho phép áp dụng
rộng rãi trực tiếp các công nghệ kỹ thuật, thiết bị ITS nước ngoài.
Nguồn lực tài chính cho phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó có hạng mục ITS,
hạn hẹp, rất nhỏ so với yêu cầu. Trong khi đó vốn đầu tư cho nghiên cứu ITS không hề
nhỏ. ở Việt Nam mặc dù gần đây nguồn nhân lực tư nhân bắt đầu được huy động
nhưng vốn xây dựng vẫn chủ yếu dựa vào ODA. Việc phụ thuộc nhiều vào nguồn
nhân lực bên ngoài này trong nhiều trường hợp có thể dẫn đến tình trạng manh mún,
cục bộ lệ thuộc vào quyền lợi nhà đầu tư.
Ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao gây khó khăn cho xây
dựng, lắp đặt các hệ thống, thiết bị kỹ thuật cho ITS.
Hiện tại ITS chưa nhận được sự quan tâm của chính phủ. Trong khi đó do
tính toàn diên, liên quan đến nhiều ngành của ITS, để phát triển ITS các nước cần
thành lập các Ban chỉ đạo quốc gia gồm nhiều thành phần bộ ngành.
3.3.Các phương thưc truyền thông được áp dụng cho hệ thống ITS ở Việt
Nam
3.3.1. Hệ thống máy chủ, trung tâm điều khiển
Đây là hệ thống quan trọng nhất trong việc tích hợp các phương thức truyền
thông cũng như dữ liệu trong các cấu phần kỹ thuật của hệ thống ITS.
Tổng quát
Hệ thống giao thông thông minh (ITS) đường cao tốc bao gồm nhiều hệ thống
bộ phận. Những hệ thống này thực hiện các chức năng của chính nó nhằm đạt tất cả
các mục tiêu về giao thông hiệu quả, an toàn và tiện lợi trên đường cao tốc.
Hệ thống ITS phải được trang bị và thiết lập một hệ thống máy chủ quản lý các
hệ thống khác nhau, bao gồm hệ thống giám sát và hệ thống điều hành giao thông
15
15
đường cao tốc một cách hiệu quả, cung cấp giao diện sử dụng thân thiện giữa máy và
người trong vận hành, và ghi lại tất cả các sự kiện và sự cố liên quan đến đường cao
tốc.
3.3.2. Hệ thống thu phí điện tử
Chức năng hệ thống thu phí
Hệ thống thu phí phải thỏa mãn, không giới hạn, các điều kiện dưới đây:
Có khả năng hoạt động như một hệ thống chung cho tất cả các tuyến đường thu
phí thuộc lãnh thổ Việt Nam.
Thiết lập đầy đủ các quy định thu phí, chẳng hạn như phân loại phương tiện hay
phát biên lai. Tạo thuận tiện cho tất cả các loại phương tiện.
Áp dụng cho cả hệ thống mở và đóng.
Áp dụng cho các phương pháp trả phí mới chẳng hạn như Thu phí điện tử
Có độ tin cậy và chính xác cao
Có khả năng quản lý dữ liệu an toàn
Dễ dàng áp dụng cho chính sách thu phí và các hệ thống thu phí hiện tại.
Giúp cho việc thu phí diễn ra nhanh chóng và hiệu quả
Giúp cho việc hoạt động hiệu quả bao gồm cả ghi nhận hoạt động hiệu quả
3.3.3. Hệ thống dò xe
Hệ thống phát hiện xe được lắp đặt nhằm đo thông số dòng lưu thông
tại mỗi đoạn đoạn đường cao tốc. Sử dụng dữ liệu nhằm xác định mức dịch vụ tại
đoạn đường cũng như phát hiện các sự cố trên tuyến đường. Thông số dòng lưu thông
sẽ được lưu lại trong cơ sở dữ liệu để thống kê:
Thu thập thông số dòng lưu thông
Xác định mức dịch vụ
Phát hiện tắc nghẽn hay các sự cố giao thông
Ghi lại và tìm kiếm thông số dòng lưu thông để thống kê
3.4.Đề xuất ứng dụng công nghệ 3G cho truyền thông ITS Việt Nam
3.4.1. Tổng quan về công nghệ 3G
16
16
Mặc dù dành cho người sử dụng di động GSM, 3G được coi như là hệ thống
tương thích ngược, như trong việc 3G làm việc trên 2G có các tiêu chuẩn rất phức tạp.
Do đó, 3G đã đề xuất chỉ tiêu kỹ thuật và xây dựng một thế hệ điện thoại thứ 3 dựa
trên mạng lõi GSM và phát triển các công nghệ truy cập vô tuyến mà nó hỗ trợ. Điện
thoại 2G và 3G là thành phần quan trọng để cung cấp dịch vụ trong ITS.
Công nghệ thông tin thế hệ thứ 3. Công nghệ này liên quan đến những cải tiến
đang được thực hiện trong lĩnh vực truyền thông không dây cho điện thoại và dữ liệu
thông qua bất kỳ chuẩn nào trong những chuẩn hiện nay. Đầu tiên là tăng tốc độ Bit
truyền từ 9,5Kpbs lên 2Mbps. Khi số lượng thiết bị cầm tay được thiết kế để truy nhập
internet gia tăng, yêu cầu đặt ra là phải có công nghệ truyền thông không dây nhanh
hơn và chất lượng hơn. Công nghệ này sẽ năng cao chất lượng thoại, dịch vụ dữ liệu
sẽ hỗ trợ việc ghi nội dung video và multimedia đến các thiết bị cầm tay và điện thoại
di động.
Các hệ thống thông tin di động chuyển từ thế hệ 2 sang thế hệ 3 qua một giai
đoạn trung gian là thế hệ 2,5G sử dụng công nghệ TDMA trong đó kết hợp nhiều khe
hoặc nhiều tần số hoặc sử dụng công nghệ CDMA trong đó có chồng lên phổ tần của
thế hệ thứ 2. Nếu không sử dụng phổ tần mới, bao gồm các mạng đã được đưa vào sử
dụng như: GPRS, EDGE và CDMA2000-1x
Ở thế hệ thứ 3 này các hệ thống thông tin di động có xu thế hòa nhập thành một
tiêu chuẩn duy nhất có khả năng phục vụ ở tốc độ bít lên đến 2Mbit/s. Để phân biệt với
các hệ thống thông tin di động băng hẹp hiện nay, các hệ thống thông tin thế hệ thứ 3
gọi là hệ thống thông tin di động băng rộng.
Nhiều tiêu chuẩn cho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 IMT-2000 đã
được đề xuất, trong đó 2 hệ thống W-CDMA và CDMA2000 đã được ITU chấp nhận
và đưa vào hoạt động trong những năm đầu của thập kỷ 2000. Các hệ thống này đều sử
dụng công nghệ CDMA, điều này cho phép thực hiện tiêu chuẩn toàn thế giới cho giao
diện vô tuyến của hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3.
W-CDMA ( Wideband Code Division Multiple Access ) là sự nâng cấp của các
hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 2 cử dụng công nghệ TDMA như: GSM, IS-95
Yêu cầu đối với thông tin di động thế hệ thứ 3: Thông tin di động thế hệ thứ 3
xây dựng dựa trên cơ sở IMT-2000 được đưa vào phục vụ từ năm 2001. Mục đích của
17
17
IMT -2000 là đưa ra nhiều khả năng mới nhưng cũng đồng thời đảm bảo sự phát triển
liên tục của thông tin di động thế hệ thứ 2.
+Tốc độ thế hệ thứ 3 được xác định như sau:
384Kb/s đối với vùng phủ song rộng
2Mb/s đối với vùng phủ sóng địa phương
+Các tiêu chí chung để xây dựng hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3:
Sử dụng dải tần qui định quốc tế 2Ghz như sau:
o Đường lên : 1885-2025MHz
o Đường xuống : 2110-2200MHZ
+Là hệ thống thông tin di động toàn cầu cho các loại hình thông tin vô tuyến:
Tích hợp các mạng thông tin hữu tuyến và vô tuyến
Tương tác với các loại dịch vụ viễn thông
+Sử dụng các môi trường khai thác khác nhau: trong công sơ, ngoài đường,
trên xe, vệ tinh
+Có thể hỗ trợ các dịch vụ:
Môi trường thông tin nhà ảo trên cơ sở mạng thông minh, di động cá
nhân và chuyển mạng toàn cầu
Đảm bảo chuyển mạng quốc tế
Đảm bảo các dịch vụ đa phương tiện đồng thời cho thoại, số liệu chuyển
mạch kênh và số liệu theo chuyển mạch gói.
3.4.1. Các dịch vụ sử dụng thông tin được đề xuất cho ITS dựa trên mạng
3G
3.4.1.1. Các dịch vụ 3G cung cấp truy cập thông tin
Mục tiêu của các nhà cung cấp dịch vụ thông tin là cung cấp được thông tin mọi
lúc, mọi nơi. Trên các phương tiện giao thông có thể lắp đặt các OBU tích hợp các tính
năng truy cập thông tin như truy cập internet, chơi các file đa phương tiện (video,
audio), truy cập đến các dịch vụ tin tức, giải trí hoặc các dịch vụ thông tin khác. Việc
tích hợp các tính năng này vào các bộ OBU có nghĩa là các phương tiện này sẽ không
cần trang bị thêm các thiết bị bên ngoài, đồng thời có thể làm giảm chi phí trang bị cho
xe hơi.
3.4.1.2. Các dịch vụ 3G được đề xuất liên quan đến Quản lý giao thông
18
18
Thông báo tới các phương tiện
Khi các OBU trên các phương tiện có thể kết nối tới các trung tâm qua hệ thống
mạng viễn thông, các trung tâm giao thông khi cần thông báo tới toàn bộ phương tiện
hoặc một vài phương tiện lưu thông có thể sử dụng 3G để truyền tải tin nhắn, bản tin
thoại hoặc các yêu cầu tới một vài hoặc toàn bộ phương tiện. Các trung tâm có thể
thông tin về tình trạng giao thông, các cảnh báo hoặc có thể các thay đổi trên đường
hoặc các thông tin khác.
Theo dõi phương tiện
Hệ thống thông tin 3G có thể giúp các trung tâm giao thông theo dõi các
phương tiện, cập nhật lộ trình của các phương tiện lưu thông. Việc này có thể được
ứng dụng cung cấp dịch vụ cho các hãng vận tải hoặc có thể ứng dụng theo dõi an
ninh. Tại Hàn Quốc, khi một chiếc xe bị mất, hệ thống có thể được khởi động, toàn bộ
lộ trình của xe sẽ được cập nhật ngay lập tức. Trong vòng vài phút, các lực lượng an
ninh có thể nắm rõ tình hình về chiếc xe này.
Giám sát an ninh
Ứng dụng 3G trong hệ thống ITS có thể giúp tăng cường an ninh cho các
phương tiện. Các trung tâm ITS có thể cung cấp dịch vụ giám sát an ninh trong xe. Tại
Australia, các taxi đã được đề nghị gắn camera và truyền hình ảnh về thông qua 3G.
Khi khách hàng lên xe, hệ thống có thể tự chụp và gửi ảnh về trung tâm. Trung tâm có
thể kết nối với các hệ thống lưu trữ nhân dạng để có thể phát hiện các đối tượng nguy
hiểm. Đồng thời trong các trường hợp mất an ninh xảy ra, các thông tin này có thể
giúp các lực lượng điều tra giải quyết vấn đề.
Giám sát số lượng, tình trạng phương tiện
Một vấn đề liên quan đến giao thông là việc giám sát số lượng, tình trạng
phương tiện lưu thông trên đường. Thông tin về số lượng xe, tình trạng xe có thể được
gửi về các trung tâm thông qua hệ thống 3G. Nhờ đó, trung tâm giao thông có thể nắm
bắt số lượng xe, tình trạng phương tiện, tình hình lưu thông. Trung tâm giao thông căn
cứ trên các thông tin có thể điều chỉnh giao thông khi có tắc đường hoặc khi có các
biến cố xảy ra trên đường.
Thay đổi các biển báo
Các biển báo thông tin VMS và tốc độ CSS hiện nay được kết nối qua các hệ
thống cáp về các trung tâm giao thông. Đối với các hệ thống này, chi phí kéo cáp đối
với các trạm ở xa tương đối cao so với trang bị các thiết bị kết nối không dây. Do đó,
19
19
tùy theo vị trí của thiết bị, một số thiết bị có thể được kết nối thông qua 3G. Trạng thái
và nội dung của thiết bị có thể được cập nhật từ các trung tâm giao thông.
Giám sát, thay đổi trạng thái đèn báo
Các hệ thống đèn báo tương tự như các hệ thống biển báo có thể được điều
khiển, thay đổi trạng thái từ xa thông qua hệ thống 3G. Tùy theo tình trạng giao thông,
giờ trong ngày hoặc các trường hợp đặc biệt như trường hợp có các phương tiện giao
thông ưu tiên, trung tâm giao thông có thể thay đổi hệ thống đèn đường từ xa theo yêu
cầu.
Thay đổi luồng, tuyến
Khi có một sự kiện xảy ra trên đường, trong một số trường hợp cần thay đổi
luồng, các tuyến xe thông qua các thông báo hoặc các biển báo. Công nghệ 3G cung
cấp kết nối tới các biển chỉ đường, các bảng thông tin trên đường để thông báo tới các
phương tiện lưu thông về sự thay đổi luồng tuyến trên đường.
Các dịch vụ thanh toán (phí cầu đường, mobile banking)
Việc tích hợp 3G với các hệ thống thanh toán sẽ giúp cho các việc thanh toán
trở nên dễ dàng, thuận tiện như các hệ thống thanh toán qua mạng internet thông
thường. Hệ thống 3G có thể kết nối các thiết bị OBU trên xe với các hệ thống thu phí.
Các hệ thống thu phí có thể tiếp nhận các thông tin chi tiết về phương tiện như vị trí,
quãng đường, các điểm vào/ra các trạm thu phí. Từ đó phí cầu đường có thể được
thanh toán một cách tự động.
Tương tự như vậy, các thiết bị OBU có thể giúp các công ty ngân hàng triển
khai các dịch vụ mobile banking. Khi đó, các chi phí có thể được thanh toán qua các
khối OBU, lái xe có thể không cần thanh toán theo các phương thức khác như tiền mặt,
thẻ.
Nhờ có các thông tin chi tiết về xe và lộ trình, các trung tâm quản lý giao thông
có thể thiết lập các chế độ thanh toán uyển chuyển như : thanh toán theo trạm, thanh
toán theo quãng đường, thanh toán theo giờ, thanh toán trả trước, trả sau. Việc thanh
toán trực tiếp sẽ giúp giảm nhân công lao động, các phương tiện không phải dừng lại,
tiết kiệm được các chi phí quản lý vận hành, nhiên liệu và thời gian di chuyển của
người và các phương tiện.
Các sensors trên đường, trên xe có kết nối mạng cung cấp các thông tin liên
quan.
20
20
Trong các hệ thống giao thông thông minh, có một số lượng lớn các bộ cảm
biến (sensors). Các bộ cảm biến này dùng để cung cấp các thông tin về môi trường, về
tình trạng đường, tình trạng giao thông, hoặc có thể dùng để phát hiện xe. Hệ thống 3G
có thể cung cấp các kết nối từ các bộ cảm biến này về các trung tâm giao thông. Đồng
thời, trong nhiều trường hợp, hệ thống 3G có thể cung cấp kết nối giữa các bộ cảm
biến và các phương tiện giao thông.
Liên lạc tới các đơn vị quản lý giao thông (VD : cảnh sát, cứu hỏa, vận hành
và bảo dưỡng).
Việc liên lạc giữa phương tiện tới các đơn vị quản lý đường và giữa các đơn vị
quản lý đường với nhau chủ yếu qua mạng thoại (có dây và không dây) và internet. 3G
có thể đa dạng hóa các hình thức kết nối và các cách liên lạc giữa phương tiện tới các
đơn vị quản lý giao thông. Việc kết nối này có thể được đơn giản hóa, tự động đối với
nhiều thiết bị.
Hạ tầng liên lạc giữa các trạm
Giữa các trạm thông tin bên đường, hạ tầng phổ biến nhất là cáp quang và cáp
đồng. Các cáp này cung cấp tốc độ cao, độ ổn định tốt. 3G có thể cung cấp một đường
liên lạc backup giữa các trạm thông tin với nhau. Trong trường hợp có những sự cố đối
với hệ thống cáp, 3G có thể trở thành hạ tầng liên lạc thay thế cho hệ thống cáp. Đây
cũng là một nhu cầu bức thiết tại Việt Nam.
Các dịch vụ 3G được đề xuất có thể tích hợp vào hệ thống ITS ở Việt Nam
được thể hiện tổng hợp trong bảng sau:
Các dịch vụ 3G
người dùng
Tiện ích
Đặc tả về dịch vụ người dùng
Người dùng
chính
Nhu cầu Điều kiện
(1) Cung cấp
thông tin giao
thông/ dẫn đường
1. Cải tiến
thông tin
điều khiển
trong các hệ
thống điều
hướng
Lái xe
Thu được
thông tin giao
thông từ các hệ
thống điều
hướng.
Di chuyển từ
điểm khởi hành
tới điểm đến.
(2) Cung cấp
thông tin liên
quan tới đích.
Lựa chọn và lấy
thông tin về điểm
đến.
(3) Thu phí điện
tử
2. Các hệ
thống thu phí
điện tử
Lái xe,
Người
chuyên chở,
và các cơ
quan quản lý
Tự động
chuyển đổi
giao dịch đến
ngân hàng.
Xử lý thanh toán
tại các trạm thu
phí
(4) Cung cấp 3. Hỗ trợ lái Lái xe Lái xe an toàn Nhận biết tình
21
21
thông tin tình
trạng đường bộ
và lái xe.
xe an toàn
trạng giao thông.
(5) Cảnh báo
nguy hiểm
Nhận biết các
tình huống nguy
hiểm.
(6) Hỗ trợ lái xe
Hoạt động để
tránh các tình
huống nguy
hiểm.
(7) Các hệ thống
đường cao tốc tự
động
Lái xe tự động
(8) Tối ưu hóa
luồng giao thông
4. Tối ưu
hóa quản lý
giao thông
Lái xe và các
cơ quan quản
lý
Tối ưu hóa
luồng giao
thông
Quản lý giao
thông
(9) Cung cấp
thông tin hạn chế
lưu thông trong
quản lý tai nạn.
Các biện pháp
thích hợp để
tránh tai nạn
giao thông
(10) Cải thiện các
hoạt động bảo trì
5. Tăng
cường hiệu
quả trong
quản lý
đường bộ
Các cơ quan
quản lý
Nhắc nhở và
quản lý bảo trì
đường bộ
Quản lý đường
bộ
(11) Qu
ản lý các
phương tiện chuy
ên
dụng đư
ợc cấp
phép đặc biệt.
Lái xe, người
chuyên chở,
và các cơ
quan quản lý
Nhắc nhở và
ban hành đầy
đủ các giấy
phép cho các
phương tiện
đặc biệt đi qua.
(12) Cung c
ấp
thông tin v
ề những
mối nguy hiểm tr
ên
lòng đường.
Lái xe và các
cơ quan quản
lý.
Đáp ứng với
các thảm họa
từ tự nhiên,
v.v
(13) Cung cấp
thông tin về giao
thông công cộng.
6.Hỗ trợ cho
giao thông
công cộng
Các hành
khách của
giao thông
công cộng.
Tối ưu hóa
việc sử dụng
các phương
thức vận
chuyển khác
nhau.
Sử dụng giao
thông công cộng
(14) H
ỗ trợ các
ho
ạt động vận tải
công cộng và qu
ản
lý hoạt động
Người
chuyên chở
và các hành
khách của
Giao thông
công cộng
thuận tiện hơn,
quản lý hiệu
Thực hiện việc
quản lý hoạt
động giao thông
và kiểm soát
22
22
giao thông
công cộng.
quả hơn, và
vận chuyển an
toàn hơn.
quyền ưu tiên.
(15) Hỗ trợ quản
lý các hoạt động
của xe chuyên
chở.
7. Tăng
cường hiệu
quả hoạt
động của xe
chuyên chở.
Người
chuyên chở
Thu thập và
phân phối hiệu
quả, vận
chuyển an
toàn.
Thực hiện việc
quản lý các hoạt
động của xe vận
chuyển.
(16) Tự động hóa
một bộ phận của
phương tiện vận
chuyển.
Vận chuyển an
toàn hơn
(17) Tự động
thông báo khẩn
cấp thông qua hệ
thống quảng bá
8. Hỗ trợ các
hoạt động
của xe cấp
cứu.
Lái xe
Yêu cầu cứu
hộ kịp thời và
chính xác.
Yêu cầu cứu trợ
khẩn cấp.
(18) Dẫn đư
ờng
cho các xe c
ấp cứu
và h
ỗ trợ các hoạt
động cứu trợ.
Lái xe
Dẫn đường đầy
đủ và nhanh
chóng tới nơi
xảy ra thảm
họa.
Các hoạt động
cứu trợ và phục
hồi.
3.5.Kết luận chương
Chương 3, đã tìm hiểu được các phương thức truyền thông được áp dụng cho hệ
thống ITS áp dụng cho hệ thống ITS áp dụng tại Việt Nam và nêu được nhứng ưu
điểm vượt trội của phương thức truyền thông 3G so với các kiểu truyền thông cũ.
Đồng thời, nêu ra được một số đề xuất áp dụng công nghệ 3G vào hệ thống giao thông
thông minh ITS. Đánh giá được thực trạng áp dụng ITS của Việt Nam.
KẾT LUẬN
Hiện nay các hệ thống đường giao thông cao tốc đang phát triển tại Việt Nam
(Các đoạn đang triển khai là Hà Nội – Lào Cai, Long Thành – Dầu Giây, Đà Nẵng –
Quảng Ngãi). Đối với hệ thống đường cao tốc, hệ thống giao thông thông minh ITS là
điều kiện bắt buộc để giám sát điều khiển lưu lượng giao thông. Trên thế giới, các hệ
thống ITS đều dựa trên nền tảng mới nhất của công nghệ Viễn thông trong việc truyền
dữ liệu hình ảnh, định vị, thoại, các dữ liệu cảnh báo về thời tiết, tốc độ, lưu lượng, thu
phí đều phải được tích hợp và truyền thông trong suốt giữa trung tâm điều khiển và các
23
23
trạm giám sát cũng như các xe lưu thông trên đường. Với yêu cầu truyền dẫn tốc độ
cao, các kiểu dữ liệu nhiều thì công nghệ 3G sẽ là giải pháp phù hợp cho việc truyền
thông cho hệ thống ITS.
Luận văn đã tập trung nghiên cứu các thành phần của hệ thống ITS, điểm mới
của luận văn là đề xuất được các tiện ích, dịch vụ của công nghệ 3G cho hệ thống ITS
ứng dụng ở Việt Nam, đây là kết quả cần thiết và có rất có ý nghĩa thực tiễn khi triển
khai sẽ góp phần đa dạng hoá các dịch vụ, đem lại giá trị gia tăng cho các doanh
nghiệp Viễn thông.
Kết quả luận văn sẽ cũng giúp cho các công ty Viễn thông triển khai được các
dịch vụ 3G trong các hệ thống ITS cũng như các dịch vụ kết nối viễn thông cho các
phương tiện dịch vụ hoạt động trên đường cao tốc. Bên cạnh đó luận văn cũng giúp
cho các tiêu chí kết nối kỹ thuật viễn thông, công nghệ thông tin trong hệ thống ITS
của Tổng công ty đường cao tốc Việt Nam (VEC) được đồng bộ với hạ tầng Viễn
thông 3G hiện có và trong tương lai của Việt Nam, đề xuất các mô hình quản lý và
kinh doanh dịch vụ thông tin giao thông cho hệ thống ITS ở Việt Nam.
Kết quả của luận văn sẽ góp phần chuẩn hóa và đồng bộ các hệ thống kỹ thuật
ITS với công nghệ truyền thông hiện đang triển khai ở Việt Nam, khai thác được các
tính năng ưu việt của công nghệ truyền thông tiên tiến như 3G trong phương thức
truyền thông ITS, áp dụng tại Việt Nam, và đề xuất các chuẩn tiêu chuẩn truyền thông
cho Việt Nam, khi triển khai ITS.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống giao thông thông minh ITS: chủ biên PGS.TS. Lê Hùng Lân.
2. ITU ( 2006 ) " Intelligent Transport Sytems: Handbook on Land Mobile Vol 4",
09pp, available at: www.itu.int/pub/R-HDB-49-2006/en
3. For a description of congestion charging in London,
www.cclondon.com/index.shtml
4. FCAR focus group
www.itu.int/ITU-T/studygroups/com12/fgfit/index.htlm.see also presentation on
FITCAR by Hans Gierlich and jena - Yves Monfort
5. ITU/ISO/IEC workshop " The fully -networked car". Geneva, March 7-9, 2007
24
24
www.itu.int/dms_pub/itu-t/06/05/TO6050030030001PDEF.pdf
6. ITU/ISO/IEC " The fully -networked car" workshop and exhibition