1
Luận văn
Đặc điểm của lao động và sử
dụng lao động trong kinh
doanh khách sạn
2
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý bằng
một hệ thống các phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý
để đạt được mục tiêu đặt ra trong một khoảng thời gian nhất định theo đúng
luật định và thông lệ của xã hội
Như vậy, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
bằng một hệ thống các phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng
quản lý để đạt được mục tiêu cuối cùng là phục vụ cho lợi ích của con người.
Khi thực hiện công tác quản lý nói chung cũng như công tác quản lý và sử
dụng nhân lực nói riêng đòi hỏi chúng ta phải có ba phương pháp cơ bản đó
là:chủ thể quản lý, khách thể quản lý và cơ chế quản lý.
Chủ thể quản lý: Đó là các cấp quản trị trong khách sạn nó bao gồm chủ
khách sạn, các quản trị viên cấp cao và các quản trị viên ở các bộ phận, các
phòng ban trong khách sạn.
Khách thể của quản lý : Đó là hệ thống các yếu tố đầu vào nguyên vật liệu,
lao động ….
Cơ chế quản lý bao gồm: Nội quy, quy định và các chế định khác trong
khách sạn.
1.1.2 Khái niệm về nhân lực
Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người , nó bao gồm hai mặt đó là thể
lực và trí lực.
Thể lực của con người là trạng thái sức khoẻ của con người tại mỗi thời
điểm nhất định. Nó phụ thuộc vào những yếu tố sau: Tuổi tác , giới tính, mức
sống, chế độ nghỉ ngơi , chế độ chăm sóc cộng đồng và cá nhân…
3
Trí lực là một nguồn lực tiềm tàng trong mỗi con người , trí lực bao gồm
tài năng và năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin , nhân cách…Trí lực của
con người không chỉ được hình thành do bẩm sinh mà nó còn được hình thành
và phụ thuộc vào quá trình tự rèn luyện phấn đấu tu dưỡng của mỗi cá nhân
trong môi trường xã hội.
1.1.3 Khái niệm về nguồn nhân lực trong khách sạn
Nguồn nhân lực trong khách sạn là tập hợp thể lực và trí lực của toàn bộ
cán bộ công nhân viên hiện có trong khách sạn mà khách sạn sẽ sử dụng và
đem vào hoạt động kinh doanh .
Như vậy bản chất của nhân lực là như sau:
Nhân lực là thể lực và trí lực
Nhân lực là một phần của quá trình lao động, nói cách khác nhân lực chính
là lao động sống hay lao động hiện tại.
Do đó, việc quản lý và sử dụng nhân lực có nghĩa là quản lý và sử dụng về
mặt thể lực và trí lực của người lao động làm sao cho họ sử dụng nó một cách
có hiệu quả nhất trong hoạt động kinh doanh .
1.1.4 Kinh doanh khách sạn và đặc điểm của việc kinh doanh khách sạn .
Ngày nay tồn tại rất nhiều định nghĩa về khách sạn
Theo pháp lệnh du lịch : “Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở kinh doanh buồng,
giường và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch . Cơ sở lưu trú Du lịch gồm
Khách sạn , làng du lịch , biệt thự căn hộ, lều trại bãi cắm cho thuê, trong đó
khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu”
Theo quyển thuật ngữ du lịch và khách sạn , Khoa du lịch và Khách sạn
trường Đại học Kinh tế quốc dân “ Khách sạn là cơ sở cung cấp dịch vụ lưu
trú (với đầy đủ tiện nghi ) , dịch vụ ăn uống , dịch vụ vui chơi giải trí và các
dịch vụ cần thiết khác cho khách lưu lại tạm thời qua đêm tại các điểm du
lịch”
4
Như vậy , bản chất của kinh doanh khách sạn gồm :
Kinh doanh về dịch vụ lưu trú và các dịch vụ bổ xung kèm theo như: Giặt
là, cắt tóc , làm đẹp…Hoạt động này mang tính phi vật chất, chúng được cung
cấp trực tiếp cho người tiêu dùng là khách.
Kinh doanh ăn uống và các dịch vụ bổ xung kèm theo , hoạt động này
nhằm sản xuất, bán, trao đổi và phục vụ cho việc ăn uống của khách tại khách
sạn .
Kinh doanh dịch vụ bổ xung là kinh doanh các dịch vụ giải trí , các dịch vụ
khác theo quy mô của khách sạn và theo tiêu chuẩn quy định phân hạng khách
sạn
Hoạt động kinh doanh khách sạn có một số điểm đặc trưng sau:
1.Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du
lịch
Kinh doanh khách sạn chỉ có thể tiến hành thành công ở những nơi có tài
nguyên du lịch , bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con
người đi du lịch . Nơi nào không có tài nguyên du lịch nơi đó không thể có
khách du lịch tới. Tài nguyên du lịch quyết định loại, thứ hạng và quy mô của
khách sạn
Do khách sạn chủ yếu được xây dựng ở những nơi có tài nguyên du lịch
nên nó phải sử dụng yếu tố đầu vào ở nơi đó, trong đó có nguồn lực con
người. Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn và thực tế
của hoạt động kinh doanh khách sạn ta thấy đây là một yếu tố tác động mạnh
mẽ tới công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong khách sạn . Do đặc điểm
này nên đòi hỏi các nhà kinh doanh khách sạn phải tính đến các yếu tố như:
tâm lý, phong tục tập quán, trình độ học vấn …và nguồn nhân lực trên địa bàn
mà khách sạn đặt trụ sở để sao cho khách sạn sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất
một yếu tố đầu vào trong kinh doanh khách sạn . Từ đó nó gây ra rất nhiều
khó khăn cho công tác quản lý và sử dụng nhân lực của các nhà quản trị trong
5
khách sạn từ khâu tuyển mộ tuyển dụng , bố trí sắp xếp đến khen thưởng kỉ
luật nhân viên trong khách sạn .
2. Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng lao động tương đối
cao.
Bởi vì bản chất sản phẩm của lĩnh vực khách sạn là dịch vụ và đối tượng
lao động trong khách sạn chính là tâm tư tình cảm của khách cộng với sự
chuyên môn hoá trong từng thao tác kĩ thuật của quy trình phục vụ để thoả
mãn tốt nhất nhu cầu của khách.
Do dung lượng lao động tương đối cao nên hệ số luân chuyển lao động
trong khách sạn tương đối lớn nên nó gây ra rất nhiều khó khăn trong công tác
quản lý và sử dụng nhân lực trong khách sạn . Đối với một khách sạn có quy
mô và thứ hạng càng cao thì số lượng lao động trong khách sạn càng lớn. Do
đó để duy trì chất lượng sản phẩm đòi hỏi các nhà quản trị khách sạn xử lí làm
sao cho hài hoà giữa các thành viên các bộ phận trong khách sạn để tạo ra bầu
không khí làm viêc năng động tích cực sáng tạo và thoải mái nhất phát huy
hết năng lực sở trường của từng nhân viên trong khách sạn , đây chính là mục
tiêu của công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong mọi doanh nghiệp.
3. Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lượng vốn đầu tư ban
đầu và đầu tư cơ bản tương đối cao.
Lượng vốn đầu tư tương đối cao trong đó có một phần đầu tư cho công tác
quản lý và sử dụng nhân lực trong khách sạn , nó thể hiện ở khâu tuyển chọn ,
đào tạo và huấn luyện nhân viên.
Đối với khách sạn có quy mô thứ hạng càng cao thì cần phải có một đội
ngũ nhân viên càng lớn và đội ngũ nhân viên này phải đáp ứng được yêu cầu
do từng khách sạn đặt ra và thoả mãn tiêu chuẩn do nhà nước quy định
Như vây, khi đầu tư xây dựng một khách sạn hay trong quá trình kinh
doanh đòi hỏi phải có sự đầu tư tương đối lớn về mặt tài chính để đưa khách
sạn vào quỹ đạo hoạt động , trong đó có một lượng vốn không nhỏ đầu tư vào
nguồn lực con người để không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng sản
6
phẩm của khách sạn . Từ đó nó gây ra rất nhiều khó khăn cho các nhà quản trị
khách sạn trong quá trình sử dụng nguồn tài chính để duy trì hoạt động kinh
doanh cũng như công tác quản lí và sử dụng nhân lực trong khách sạn .
4. Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối bởi tính quy luật
Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối bởi tính quy luật đó là
quy luật tự nhiên , xã hội, sinh lý và tâm lý con người. Trong đó quy luật tâm
lý và sinh lý có tác động rất mạnh tới công tác quản lý và sử dụng nhân lực
trong khách sạn .
Như chúng ta đã biết, sản phẩm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ và nhu
cầu của khách du lịch là một nhu cầu cao cấp tổng hợp và có tính đồng bộ
cao, ngoài ra do đặc điểm của tiêu dùng sản phẩm khách sạn đó là sản xuất và
tiêu dùng trùng nhau, và sản phẩm của khách sạn chủ yếu phụ thuộc vào con
người mà con người lại là tổng hoà các mối quan hệ xã hội nên họ bị chi phối
và chịu sự tác động của các quy luật tâm lý. Vì vậy trong quá trình tạo ra sản
phẩm không cho phép khách sạn làm thử, làm lại, từ đó đòi hỏi các nhà quản
trị kinh doanh khách sạn phải làm sao để duy trì và nâng cao hơn nữa chất
lượng sản phẩm của mình.
Nói tóm lại, dưới tác động của hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi các
nhà quản trị phải cân nhắc sử dụng một cách hiệu quả tất cả các yếu tố đầu
vào trong đó có nguồn nhân lực
1.2 Đặc điểm của lao động và sử dụng lao động trong kinh
doanh khách sạn
1.2.1 Lao động trong khách sạn chủ yếu là lao động phi vật chất
Do sản phẩm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ nên nó có những đặc
điểm sau:
Tính vô hình: Sản phẩm của khách sạn không thể cân đong đo đếm ,
không sờ thấy được và đặc biệt hơn là nó không có sự thay đổi quyền sở hữu
7
Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra trùng nhau cho nên không cho
phép ta làm lại và làm thử trong quá trình tạo ra sản phẩm và cung cấp cho
khách
Sản phẩm của khách sạn mang tính chất “tươi sống” do đó nó phải được
tiêu dùng ngay không thể lưu kho bãi được và đặc biệt là nó không thể gửi
bán
Sản phẩm của khách sạn phụ thuộc nhiều vào yếu tố con người đó là:
khách du lịch , nhân viên trong khách sạn và cán bộ quản lý
Sản phẩm của khách sạn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cơ sở vật chất
trong khách sạn
Do những đặc điểm trên của sản phẩm trong khách sạn nên nó quyết
định tính chất của lao động trong khách sạn đó là lao động phi vật chất. Từ đó
gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong
khách sạn . Nó đòi hỏi các nhà quản trị phải làm sao duy trì được chất lượng
đã có và phải không ngừng tiếp tục cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, vì
vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh đòi hỏi các nhà quản trị phải thực
hiện nghiêm túc việc kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm và thông qua đó
đánh giá được chất lượng nguồn nhân lực mà khách sạn đang sử dụng .
1.2.2 Lao động trong khách sạn đòi hỏi tính chuyên môn hoá cao
Nhu cầu của khách là nhu cầu cao cấp tổng hợp và có tính đồng bộ cao
vì vậy một cá nhân hay một bộ phận trong khách sạn không thể đáp ứng nhu
cầu đó một cách tốt nhất cộng với đặc điểm của sản phẩm trong khách sạn là
không cho phép làm lại, làm thử và sản xuất với tiêu dùng diễn ra trùng nhau
từ đó dẫn tới cần phải chuyên môn hoá để đảm bảo mức độ chính xác cao
trong phục vụ
Do tính chuyên môn hoá cao nên khả năng thay thế nhau của lao động
giữa các bộ phận trong khách sạn là ít. Vì vậy trong quá trình quản lý và sử
dụng lao động đòi hỏi nhà quản lý phải sắp xếp đúng người đúng việc và
8
không ngừng nâng cao trình độ của nhân viên sao cho quá trình phục vụ thoả
mãn tốt nhất nhu cầu của khách nghĩa là phải thực hiện nghiêm túc công tác
quản lý và sử dụng lao động trong khách sạn .
1.2.3 Khả năng áp dụng cơ khí hoá và tự động hoá trong khách sạn là
thấp
Do sản phẩm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ , quá trình sản xuất và
tiêu dùng diễn ra đồng thời với nhau nên khách sạn không thể sản xuất ra
hàng loạt sản phẩm được , mặt khác , dịch vụ khách sạn phụ thuộc vào khách
hàng, người trực tiếp tiêu dùng nó. Trên thực tế khách của khách sạn lại hết
sức đa dạng và luôn có những nhu cầu sở thích đòi hỏi thay đổi theo thời gian,
nguồn gốc dân tộc , độ tuổi, giới tính , đặc điểm tâm lí , trạng thái sức khoẻ
…Dẫn tới khả năng áp dụng cơ khí hoá và tự động hoá trong quá trình phục
vụ trực tiếp là hết sức khó khăn
Do khả năng áp dụng cơ khí hoá và tự động hoá không lớn nên dung
lượng lao động trong khách sạn là tương đối cao . Vì vậy gây ra rất nhiêu khó
khăn trong công tác quản lý và sử dụng lao động trong khách sạn
1.2.4 Lao động trong khách sạn chịu sực ép rất lớn về mặt tâm lí
Môi trường làm việc trong khách sạn là một môi trường quyến rũ và đầy
phức tạp , cùng với quan niệm xã hội về nghề nghiệp , sức ép từ phía gia đình
, từ đó tác động rất lớn đến hiệu quả làm việc của nhân viên
Ngoài r a khách trong khách sạn thuộc đủ mọi thành phần khác nhau vể
quốc tịch , trình độ văn hoá, nhu cầu sở thích, phong tục tập quán , ngôn ngữ
…cho nên đòi hỏi nhân viên phải nắm bắt được những đặc điểm của khách
để từ đó có những thái độ ứng xử sao cho phù hợp nhất.
Do đối tượng lao động trong khách sạn chủ yếu là tâm tư tình cảm của
con người cùng với mức độ đòi hỏi chất lượng sản phẩm là cao cho nên đôi
lúc nhân viên phải quên nỗi buồn của mình để giữ thăng bằng trong giao tiếp.
9
Vì vậy trong quá trình quản lý và sử dụng lao động đòi hỏi nhà quản lý phải
ứng xử một cách linh động sao cho chất lượng phục vụ của nhân viên là tốt
nhất . Như vậy, đây là một yếu tố rất lớn tác động đến công tác quản lý và sử
dụng lao động trong khách sạn do đó đòi hỏi các nhà quản trị phải làm sao
cho nhân viên của mình đỡ chịu mặc cảm và sức ép trong nghề nghiệp.
1.2.5. Cường độ lao động và thời gian lao động phân bổ không đều trong
quá trình kinh doanh
Xét trung bình cường độ lao động trong khách sạn là không cao nhưng
nó lại không được phân bổ đều theo thời gian . Cường độ lao động trong
khách sạn thay đổi thất thường do tính mùa vụ và do đặc điểm tiêu dùng của
khách gây ra , tính mùa vụ có thể diễn ra trong năm, trong tháng, trong ngày
và thậm chí là trong giờ.
Do khách sạn mở cửa 8.760 giờ trong một năm và do nhân viên của
khách sạn cũng trong tình trạng sẵn sàng phục vụ khách nên việc phân chia ca
làm việc cho cán bộ công nhân viên là rất phức tạp . Để khắc phục tác động
do đặc điểm này gây nên đòi hỏi các nhà quản lý phải thực hiện công bằng
việc phân công ca làm việc và phân bổ lợi ích cho nhân viên trong khách sạn
1.2.6. Lao động trong khách sạn đòi hỏi độ tuổi trung bình thấp , trình độ
học vấn không cao nhưng trình độ ngoại ngữ lại cao
Do lao động trong khách sạn là lao động trực tiếp , cung cấp trực tiếp
cho người tiêu dùng và đối tượng lao động có tính dị bịêt nên đòi hỏi phải có
tính tươi trẻ và năng động trong sản phẩm do đó độ tuổi trung bình trong
khách sạn là tương đối thấp để đáp ứng những yêu cầu đó.
Do đối tượng khách của khách sạn thuộc nhiều tầng lớp khác nhau , có
những đặc điểm khác nhau đặc biệt là ngôn ngữ mà chất lượng phục vụ thì
phải luôn luôn duy trì nên đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải có trình độ ngoại
ngữ tốt trong khi giao tiếp phục vụ khách.
10
1.3 Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lí và sử dụng
nhân lực trong khách sạn
Ngày nay các khách sạn chịu rất nhiều tác động của rất nhiều nhân tố
trong một thị trường cạnh tranh và đầy thách đố . Để tồn tại và phát triển đòi
hỏi các khách sạn phải có những chính sách, những giải pháp để quản lý tốt
những nguồn lực của mình và một trong những nguồn lực hết sức quan trọng
là nguồn lực con người . Để quản lý các nguồn lực nói chung cũng như nguồn
lực con người nói riêng đòi hỏi chúng ta phải phân tích xem xét và đánh giá
một cách tổng quát và toàn diện tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến nó trong
từng điều kiện hoàn cảnh của khách sạn
Trong phạm vi của đề tài này, với kiến thức và trình độ còn hạn chế em
chỉ đưa ra một số nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử dụng nhân lực
trong khách sạn .
Trong xu thế hội nhập kinh tế ngày nay, có rất nhiều quan điểm và lí
luận về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị tài nguyên nhân sự .
Theo quan điểm của em, em chia thành hai nhóm cơ bản đó là : Nhân tố chủ
quan và nhân tố khách quan.
1.3.1 Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan chính là nhân tố bên ngoài tác động đến hoạt động
kinh doanh của khách sạn nói chung cũng như công tác quản trị tài nguyên
nhân sự nói riêng mà khách sạn khó có khả năng quản lý và điều tiết nó
Sau đây là một số nhân tố khách quan tác động đến công tác quản lý và
sử dụng nhân lực trong khách sạn .
a, Sự phát triển kinh tế
Khung cảnh kinh tế của một quốc gia nói chung cũng như của khách sạn
nói riêng tác động rất mạnh tới công tác quản lý và sử dụng nhân lực
Khung cảnh kinh tế chính là chu kì kinh tế và chu kì kinh doanh của
quốc gia và của khách sạn , được biểu hiện ở tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
11
và tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tỷ giá hối đoái, tình trạng lạm phát và tỉ lệ
thuế suất
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng đi
xuống , khách sạn một mặt vẫn phải duy trì lực lượng lao động có tay nghề ,
một mặt phải giảm chi phí lao động để ổn định và tạo sức cạnh tranh trên thị
trường khách sạn , phải quyết định giảm giờ làm việc, cho công nhân nghỉ
tạm hoặc giảm phúc lợi…Ngược lại, khi kinh tế có chiều hướng phát triển và
ổn định thì khách sạn lại có xu hướng phát triển lao động để mở rộng sản xuất
, tăng cường đào tạo huấn luyện nhân viên , việc mở rộng này đòi hỏi khách
sạn phải tuyển thêm người có trình độ , tăng lương để thu hút nhân tài , tăng
phúc lợi làm việc để cải thiện điều kiện làm việc.
Trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn , khung cảnh kinh tế cũng có một
tác động tương đối lớn đối với công tác quản lý và sử dụng lao động . Xuất
phát từ đặc điểm và kết quả của hoạt động kinh doanh khách sạn là đòi hỏi
dung lượng lao động tương đối cao và tính chuyên môn hoá trong công việc
.Từ đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có khả năng hoạch định tài nguyên nhân
sự sao cho phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế mà vẫn đạt được mục
tiêu trong hoạt động kinh doanh
Như vậy rõ ràng khi kinh tế phát triển hay suy thoái nó ảnh hưởng rất lớn
đến chiến lược quản trị tài nguyên nhân sự của mọi doanh nghiệp .
b, Dân số và lực lượng lao động
Dân số và lực lượng lao động tác động không nhỏ đến công tác quản lý
và sử dụng lao động trong mỗi quốc gia , cũng như ở mỗi doanh nghiệp . Khi
dân số tăng sẽ dẫn đến một hệ quả tất yếu là lực lượng lao động tăng . Từ đó
sẽ dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt trong công việc .Mặt lợi của hiện tượng này
đó là doanh nghiệp có ưu thế trong việc lựa chọn nhân viên có đủ điều kiện và
phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp . Tuy nhiên nó cũng gây ra không ít
khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng nhân lực đặc biệt đối với nước ta
hiện nay. Nước ta là một nước nặng về nông nghiệp , cơ cấu ngành nghề đang
12
có sự chuyển dịch , sự mâu thuẫn giữa hội nhập kinh tế và thị trường lao
động cùng với tập quán dân tộc gây ra không ít khó khăn cho các nhà quản lý
hiện đại trong công tác hoạch định nhân sự .
c, Luật lệ của nhà nước
Ngày nay xu thế chung của các nước trên thế giới đó là nhà nước quản lý
xã hội bằng hệ thống pháp luật . Môi trường hoạt động của doanh nghiệp là
được xã hội công nhận và cho phép, khi nào xã hội hông chấp nhận thì doanh
nghiệp sẽ phải ngừng hoạt động , từ đó cho chúng ta thấy yếu tố này có ảnh
hưởng ngày càng to lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp . Doanh nghiệp phải tuân theo những quy định về thuê mướn lao động
, an toàn lao động , bảo hiểm, vật giá …
Đối với Việt Nam : Việt Nam cũng không nằm ngoài guồng máy chung ,
xu thế chung của thời đại .Trong lĩnh vực lao động , nhà nước ta đã ban hành
và áp dụng luật lao động tháng 1- 1995 , luật lao động đối với nhân viên Việt
Nam trong các hãng có đầu tư, liên doanh hay 100% vốn nước ngoài
Trong ngành du lịch : Việt Nam đã ban hành pháp lệnh du lịch , đó là
văn bản pháp lí cao nhất đối với một ngành . Nó là quy định và hướng dẫn
mọi hoạt động kinh doanh trong ngành du lịch
Như vậy yếu tố luật lệ của nhà nước ảnh hưởng một cách rõ ràng tới
công tác quản lý và sử dụng lao động nói chung cũng như nhân lực nói riêng
.Nó tạo ra sự khống chế trong các doanh nghiệp , sự công bằng lành mạnh
trong cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
d, Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, nhà quản trị không chỉ cạnh tranh sản
phẩm mà bỏ quên cạnh tranh về tài nguyên nhân sự , nhân sự là cốt lõi của
quản trị.Trong thời đại mở của và hội nhập kinh tế các khách sạn ngày nay
chịu tác động của một môi trường đầy cạnh tranh và thách đố , để tồn tại và
phát triển các khách sạn không còn con đường nào bằng con đường quản trị
nhân sự một cách có hiệu quả. Nhân sự là tài nguyên quý giá nhất đòi hỏi các
13
khách sạn phải có các chính sách nhân sự hợp lí nếu không các khách sạn sẽ
rất dễ mất đi các nhân tài
Như vậy, nhân tố đối thủ cạnh tranh rất ảnh hưởng đến công tác quản trị
nhân sự nói chung cũng như công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong một
tổ chức nói riêng.
e, khách hàng
Như chúng ta đã biết, khách hàng làmục tiêu của mọi doanh nghiệp,
khách hàng là trọng tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh do đó các cấp
quản trị phải đảm bảo rằng nhân viên của mình sản xuất ra các mặt hàng phù
hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng . Chất lượng của hàng hoá dịch vụ
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với khách hàng vì vậy nhà quản trị phải làm
cho nhân viên của mình hiểu rằng không có khách hàng là không có doanh
nghiệp và họ không có cơ hội để làm việc nữa.
Trong hoạt động kinh doanh khách sạn , nhân tố khách hàng tác động rất
lớn đến mục tiêu của khách sạn , nhân tố này tác động tới tất cả mọi mặt của
khách sạn và nhất là tác động tới công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong
khách sạn bởi vì sản phẩm của khách sạn chủ yếu là dịch vụ và đối tượng lao
động khách sạn là tâm tư tình cảm con người , nói cách khác ,sản phẩm của
khách sạn chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố con người mà ở đó khách hàng giữ vị
trí trung tâm.
Với ý nghĩa như vậy đòi hỏi nhà quản lý khách sạn phải có những chính
sách thích hợp để quản lý và sử dụng nhân lực sao cho nhân viên khách sạn
ứng xử phù hợp với đặc điểm tâm lí khách hàng mục tiêu nói riêng cũng như
toàn bộ khách đến khách sạn nói chung.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
a. Loại, kiểu, quy mô và thứ hạng khách sạn
Nhân tố này làm cho việc sử dụng nguồn nhân lực có sự đa dạng và phức
tạp theo từng khách sạn
14
Loại kiểu khách sạn quyết định đến cơ cấu chủng loại sản phẩm của
khách sạn từ đó ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử dụng lao động trong
khách sạn . Với mỗi loại hình khách sạn khác nhau nó chịu sự tác động của
tính mùa vụ trong nó vì vậy nó ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh
khách sạn nói chung cũng như công tác quản lý và sử dụng nhân sự nói riêng
Quy mô khách sạn quyết định trực tiếp tới dung lượng lao động có trong
khách sạn và cơ cấu tổ chức của khách sạn . Quy mô khách sạn càng lớn dẫn
tới số lượng lao động tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh lớn, từ đó
gây ra những khó khăn không nhỏ trong công tác quản lý và sử dụng nhân lực
Thứ hạng của khách sạn quy định chất lượng phục vụ của khách sạn
.Thứ hạng khách sạn càng cao đồng nghĩa với chất lượng phục vụ của khách
sạn càng cao . Nhưng chất lượng phục vụ của khách sạn chủ yếu phụ thuộc
vào nhân tố con người đặc biệt là người lao động . Vì vậy đòi hỏi khách sạn
phải có những chính sách biện pháp để quản lý và sử dụng nhân lực sao cho
phù hợp với mức chất lượng theo thứ hạng của khách sạn và thoả mãn nhu
cầu của khách.
B, Cấu trúc trang thiết bị của khách sạn
Hiểu một cách thông thường khách sạn là nơi sang trọng tiện nghi và đây
quyến rũ , nó tác động mạnh mẽ tới khách và nhân viên phục vụ trong khách
sạn
Cấu trúc trang thiết bị trong khách sạn tác động tới công tác quản lý và
sử dụng nhân lực dưới hai giác độ:
* Một khách sạn với cấu trúc trang thiết bị hiện đại thì sẽ dẫn tới tiết
kiệm được lao động sống , với một khối lượng công việc như thế khách sạn
chỉ cần sử dụng một lượng nhân viên nhất định với trình độ tay nghề cao là
hoàn thành được công việc . Ngược lại nếu khách sạn có trang thiết bị lạc hậu,
cấu trúc không hợp lý sẽ dẫn tới tình trạng rối loạn trong công việc và không
đạt được năng suất cao. Nó sẽ gây ra khó khăn trong công tác quản lý và sử
dụng lao động trong khách sạn.
15
- Khi khách sạn được trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại thì đòi hỏi
cán bộ công nhân viên phải có trình độ chuyên môn tương ứng, từ đó gây khó
khăn cho công tác đào tạo lại lao động và thuyên chuyển lao động trong
khách sạn
Như vậy trang thiết bị trong khách sạn gây khó khăn không nhỏ công tác
quản lý và sử dụng nhân lực trong khách sạn . Nó làm tăng giảm lượng nhân
viên trong khách sạn và gây khó khăn cho công tác đào tạo lại và bố trí sắp
xếp nhân viên trong khách sạn.
C . Mục tiêu kế hoạch và chính sách của khách sạn
Mỗi một khách sạn đều có mục đích riêng của mình trong ngắn hạn cũng
như trong dài hạn. Mỗi cấp quản trị phải hiểu rõ mục tiêu của mình , mục tiêu
của khách sạn là một yếu tố môi trường ảnh hưởng đến các bộ phận chuyên
môn khác nhau trong khách sạn
Từ những mục tiêu đã đặt ra khách sạn cụ thể hoá thành những kế hoạch
, chính sách cụ thể để thực hiện được mục tiêu đó.
Trong lĩnh vực kinh doanh nói chung cũng như trong lĩnh vực kinh
doanh khách sạn nói riêng , kế hoạch về doanh thu, số ngày khách…có ảnh
hưởng tới việc cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu cũng như việc sử dụng
nhân lực trong khách sạn.
D, Trình độ năng lực của cán bộ quản lý
Trình độ quản lý của các cán bộ tại các bộ phận trong khách sạn có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lí và sử dụng nhân lực tại các bộ
phận cũng như tại khách sạn nói chung
Trình độ năng lực của cán bộ được thể hiện qua việc bố trí và quản lý
nhân viên trong ca một cách hợp lí và đạt năng suất cao nhất , từ đó ảnh
hưởng trực tiếp tới chất lượng phục vụ trong khách sạn , việc sắp xếp bố trí
đúng người đúng việc , biết cách tổ chức phân công lao động một cách khoa
học sẽ hạn chế được những tác động gây ra sự kìm hãm đối với công việc
16
E, Mối quan hệ chức năng giữa các bộ phận
Mối quan hệ giữa các bộ phận , phòng ban trong khách sạn thể hiện qua
cơ cấu tổ chức của khách sạn
Thông qua cơ cấu của khách sạn chúng ta thấy được mối quan hệ chức
năng giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện mục tiêu của khách sạn , từ
đó thấy được ưu nhược điểm trong việc phối hợp giữa các bộ phận và làm sao
để quản lý và khắc phục được những hạn chế đó sao cho các bộ phận trong
khách sạn phối hợp nhịp nhàng , ăn khớp nhau và thông tin được truyền đi
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất
Mối quan hệ giữa các phòng ban và các bộ phận trong khách sạn có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc thoả mãn nhu cầu của khách bởi vì nhu
cầu của khách là nhu cầu cao cấp tổng hợp và có tính đồng bộ cao cùng với
việc sản xuất và tiêu dùng xảy ra đồng thời .Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý
phải có sự phối hợp nhịp nhàng hiệu quả để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của
khách , để giúp cho nhân viên thấy được mối quan hệ chức năng giữa các bộ
phận trong quá trình phục vụ khách
F, Bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết: Văn hoá là một hệ thống giá trị hay hệ thống ý
nghĩa được chia sẻ . Bầu không khí trong khách sạn là một hệ thống các giá
trị , niềm tin và thói quen được chia sẻ trong phạm vi một khách sạn , tác
động vào cấu trúc chính quy tạo ra các chuẩn mực hành vi
Bầu không khí văn hoá của khách sạn hình thành và phát triển từ các tấm
gương của các lãnh đạo trong khách sạn , nó được hình thành từ những gì họ
làm chứ không phải từ những gì họ nói
Bầu không khí tâm lý trong khách sạn chính là không khí tâm lý xã hội
và cá nhân của tập thể nhân viên trong khách sạn , nó chịu ảnh hưởng của một
số nhân tố sau: Truyền thống, sự động viên , phong cách lãnh đạo, cơ cấu tổ
chức…
17
Bầu không khí trong khách sạn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý
và sử dụng nhân lực trong khách sạn .Duy trì không khí bầu văn hoá dương
tính giúp ích không nhỏ cho công tác quản lý của lãnh đạo cũng như sự hoàn
thành trong công việc của nhân viên
1.4 Nội dung công tác quản lý và sử dụng nhân lực trong kinh
doanh khách sạn
1.4.1 Hình thành mô hình cơ cấu tổ chức quản lý
Như chúng ta đã biết, khách sạn là một doanh nghiệp , một doanh nghiệp
quản lý không tốt thường là doanh nghiệp yếu về mặt tổ chức .Để thực hiện
chức năng nhiệm vụ của bộ máy lãnh đạo và quản lý khách sạn nhằm đạt
được mục tiêu đã đặt ra cần phải tập hợp một số lượng người nhất định, trong
kinh doanh nỗ lực của con người hướng tới mục tiêu cuối cùng đó là lợi
nhuận , muốn như vậy khách sạn phải có một cơ cấu tổ chức phù hợp với hoạt
động kinh doanh của mình
Như vậy, một cơ cấu quản lý tối ưu là một cơ cấu tổ chức giúp cho
khách sạn đạt được mục tiêu kinh doanh , tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao
động , nâng cao chất lượng sản phẩm
Khi xây dựng mô hình quản lý cho khách sạn nói chung , ta phải chú ý
đến một số nhân tố sau : tính chuyên môn hoá trong công việc, tính bộ phận
hoá , tổ chức theo sự phân công quyền lực , phạm vi kiểm soát , các phương
pháp điều phối thời gian , ca kíp và địa điểm làm việc, chủng loại sản phẩm
cung cấp , cơ cấu khách hàng mục tiêu của khách sạn.
Để đảm bảo hiệu lực trong quản lý, các khách sạn phải tuân thủ một số
nguyên tắc bắt buộc trong quản lý như sau: Nguyên tắcvề tính thang bậc trong
quản lý , tính thống nhất của quản lý , sự uỷ quyền và tính hiệu quả của sự uỷ
quyền . Đây là một số nguyên tắc quản lý , tuy nhiên đó không phải là những
chân lý bất biến .Nó chỉ đúng trong hầu hết các trường hợp chứ không phải
đúng trong tất cả các trường hợp
18
Khi xem xét, đáng giá và nghiên cứu các nguyên tắc trên , em cụ thể hoá
thành một số nguyên tắc có tính chất áp dụng sau:
1. Phù hợp với cơ chế quản lý
2. Phân bổ trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, quyền hạn với trách nhiệm
phải tương xứng nhau
3. Có sự mềm dẻo về tổ chức
4. Có sự chỉ huy tập trung thống nhất về một đầu mối
5. Có phạm vi kiểm soát hữu hiệu
6. Bảo đảm tăng hiệu quả trong kinh doanh
Trên cơ sở những nguyên tắc , những yếu tố của cơ cấu tổ chức và thực
tiễn quản lý chúng ta có thể sử dụng một số cơ cấu mẫu như: Cơ cấu tổ chức
trực tuyến, cơ cấu tổ chức chức năng , cơ cấu tổ chức hỗn hợp trực tuyến chức
năng , cơ cấu ma trận và một số những cơ cấu khác
Như vậy, việc hình thành cơ cấu tổ chức trong hoạt động kinh doanh có
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với khách sạn , nó giúp cho nhà quản lý thực
hiện quy trình quản lý trên cơ sở giới hạn các chức năng quản lý tại các bộ
phận chức năng trong khách sạn và giúp cho khách sạn đạt được mục tiêu đã
đề ra.
1.4.2 Công tác xây dựng bảng phác hoạ công việc
Một trong những vấn đề cốt lõi trong công tác quản lý và sử dụng nhân
lực của một tổ chức là chuyên môn hoá trong công việc . Nhân viên có hiểu
được vị trí của mình thì mới chủ động sáng tạo và làm việc có hiệu quả được ,
ngược lại nếu họ không hiểu rõ việc của mình thì công việc sẽ trở lên nhàm
chán.Ngày nay quan nịêm “ năng suất phụ thuộc vào con người” đã làm cho
các nhà quản lý thấy được rằng để thực hiện tốt công việc phải xét tới nhu cầu
của người lao động .Có năm yếu tố động cơ thúc đẩy nhân viên làm việc tốt
đó là:
Sự khác nhau về kĩ năng loại hình công việc hoặc thiết bị cần có cho
nhân viên sử dụng trong công việc
19
Mức độ tự quản trong công việc của nhân viên
Khả năng của nhân viên thực hiện toàn bộ hay một phần của công
việc
Tầm quan trọng của công việc đối với cuộc sống hay đối với công
việc của người khác
Khả năng của nhân viên thấy được kết quả họ làm
Trên cơ sở lí luận trên, chúng ta xét thấy cần phải xây dựng bảng phác
hoạ công việc, đây là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến từng công
việc cụ thể, các nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc
Nội dung chính của bảng mô tả công việc gồm những nội dung sau:
1. Thông tin về nhận diện công việc
2. Tóm tắt về công việc
3. Các mối quan hệ trong công việc
4. Chức năng, trách nhiệm trong công việc
5. Quyền hành của người thực hiện công việc
6. Tiêu chuẩn hay định mức để đánh giá người thực hiện công việc
7. Điều kiện để thực hiện công việc đó
Nội dung của bảng mô tả công việc được xây dựng trên cơ sở phân tích
công việc , phân tích công việc là một tiến trình xác định một các có hiệu quả
các nghiệp vụ và các kĩ năng cần thiết để thực hiện công việc trong một tổ
chức
Phân tích công việc, cung cấp thông tin về yêu cầu , đặc điểm của công
việc,mối tương quan giữa các công việc và kĩ năng , kiến thức, điều kiện cần
thiết để làm việc
Trong thực tế, ta có thể sử dụng một số phương pháp phân tích công việc
sau:
1. Phương pháp quan sát
2. Phương pháp tiếp xúc trao đổi
3. Bảng câu hỏi
20
4. Ghi chép lại nhật kí
Tuy nhiên trên mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm nhất định nên
trường hợp lí tưởng nhất là lựa chọn kết hợp chúng với nhau sao cho phù hợp
với khách sạn để có một bảng mô tả đầy đủ công việc , rõ ràng và mang tính
khả thi.
1.4.3 Công tác tổ chức tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên trong khách sạn
Trong ngành khách sạn chất lượng và số lượng đội ngũ nhân sự sẽ quyết
định đến sự thành bại của hoạt động kinh doanh , vì vậy đòi hỏi các nhà quản
lý phải có chính sách phù hợp trong công tác tuyển mộ và tuyển chọn nhân
viên để số lượng và chất lương nhân viên phù hợp với công việc mà họ sẽ
đảm nhiệm
1.4.3.1 Công tác tuyển mộ nhân viên
Tuyển mộ nhân viên là một tiến trình thu hút những người có khả năng
từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng kí nộp đơn tìm việc làm
Nội dung tiến trình tuyển mộ nhân viên được thể hiện trên sơ đồ sau:
21
Bảng 1: Nội dung tiến trình tuyển mộ nhân viên 1
Tuyển
mộ
Nguồn nội bộ Nguồn bên
ngoài
Các phương
pháp nội bộ
Các phương
pháp bên ngoài
Trên cơ sở hoạch định tài nguyên nhân sự ở các bộ phận , khách sạn biết
được nhu cầu về nhân viên của mình và từ đó có những biện pháp để giải
quyết nó. Nếu số lượng nhân viên ở một bộ phận này thiếu khách sạn phải
đánh giá các giải pháp rồi mới tính đến chuyện tuyển thêm người, các giải
pháp tuyển mộ khác bao gồm : phụ trội, hợp đồng gia công , tuyển nhân viên
tạm thời, tuyển người từ khách sạn khác…Khi các giải pháp trên vẫn không
đáp ứng được nhu cầu về nhân viên của khách sạn thì khách sạn bắt đầu tiến
trình tuyển mộ.Khách sạn sử dụng 2 nguồn để tuyển mộ nhân viên đó
là:nguòon nội bộ và nguồn bên ngoài. Khách sạn có thể sử dụng một số
phương pháp tuyển dụng sau:quảng cáo,cử chuyên viên tuyển mộ đến các
trường dựa vàocác cơ quan tuyển dụng ,sinh viên thưc tập,qua sự giới thiệu…
Cá nhân được
tuyển mộ
22
1.4.3.2.Công tác tuyển chọn nhân viên
Tuyển chọn nhân viên là quá trình quyết định xem trong số các ứng cử
viên để tuyển mộ xem ai là người hội đủ các tiêu chuẩn để làm việc ở khách
sạn
Công tác tuyển chọn nhân viên chịu sự tác động của rất nhiều các nhân
tố vì vậy đòi hỏi khách sạn phải có những biện pháp hạn chế những tác động
tiêu cực đó
Nội dung tiến trình tuyển chọn nhân viên được thể hiện trong sơ đồ sau:
Bảng 2:Tiến trình tuyển chọn nhân viên 2
Thông báo tuyển mộ
Người được tuyển
m
ộ
n
ộ
p
đơ
n
Phỏng vấn sơ bộ
Xem xét mẫu đơ
n xin
vi
ệ
c
Trắc nghiệm
Phỏng vấn kĩ(sâu)
Tham khảo và thẩm tra lí
lịch
Quyết định tuyển chọn
Khám sức khoẻ
Tuyển dụng bổ
nhi
ệ
m
Ứng viên bị
loại bỏ (không
tuyển)
23
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào quan niệm và khả năng của từng khách sạn mà
tiến trình tuyển chọn có thể được linh hoạt cho phù hợp với thực tế hơn.
Hình trên phác hoạ tiến trình tuyển chọn nhân viên qua 10 bước bao gồm
giai đoạn các ứng cử viên hay người được tuyển mộ nộp đơn xin việc , sau đó
tới giai đoạn phỏng vấn sơ bộ , xem xét mẫu đơn xin việc , sau đó tới giai
đoạn phỏng vấn sâu, tham khảo và sưu tra lí lịch , quyết định tuyển chọn ,
khám sức khoẻ và tuyển dụng chính thức
Nội dung các công đoạn trong tiến trình tuyển chọn nhân viên được thể
hiện như sau:
Sau khi các ứng viên nộp hồ sơ và được khách sạn tuyển chọn sơ bộ,
thông qua hồ sơ, khách sạn sẽ thông báo cho các ứng viên sử dụng chọn đến
tham dự các giai đoạn tuyển lựa kế tiếp sau:
a. Phỏng vấn sơ bộ
đây là một giai đoạn lựa chọn sơ khai để loại các ứng viên không đủ yêu
cầu vì vậy các phỏng vấn viên có thể hỏi thẳng ngay một số câu về chuyên
môn nghiệp vụ khách sạn đang cần . Nếu ứng viên nào không đủ điều kiện thì
có thể gạt bỏ ngay. Tuy nhiên, ở giai đoạn này những ứng viên không thoả
mãn với yêu cầu tuyển chọn hiện tại của khách sạn nhưng họ lại đủ điều kiện
cho công việc ở bộ phận khác hoặc công việc sẽ có trong tương lai. Vì vậy ,
đòi hỏi các phỏng vấn viên phải có sự xem xét và tính toán một cách toàn
diện trong giai đoạn này.
ở giai đoạn này, các nhân viên phục vụ cho công tác tuyển chọn cần chú
ý tạo ra bầu không khí thoải mái thân thiện trong tuyển chọn để các ứng viên
coi môi trường tuyển chọn là một gia đình của họ , điều này không những tạo
ra được những thiện ý cho khách sạn mà còn tối đa hoá hiệu quả của việc
tuyển mộ và tuyển chọn nhân viên .
b, Xem xét mẫu đơn xin việc
Thực chất giai đoạn này là nghiên cứu mẫu đơn xin việc của các ứng
viên , việc xem xét và nghiên cứu đơn của các ứng viên có thể được cung cấp
24
trên hai nguồn đó là : mẫu đơn do công ty in cấp sẵn và đơn do ứng viên tự
viết
Có thể coi bước này như vòng sơ tuyển , hội đồng sẽ xem xét các văn
bằng lí lịch
…của các ứng viên và thông qua đó lựa chọn các ứng viên cho phù hợp
với yêu cầu của khách sạn
Cơ sở để lựa chọn các ứng viên đó là: các thông tin mà ứng viên điền
vào so với bảng phác hoạ mô tả công việc hoặc hình thức và nội dung của đơn
xin việc
C, Trắc nghiệm
Như chúng ta đã biết , trắc nghiệm là phương pháp áp dụng một số kĩ
thuật tâm lí khác nhau để xét đoán , đánh giá về khả năng , sự hiểu biết, sự
khéo léo, cá tính mỗi người
Trên cơ sở giai đoạn này không những cho phép khách sạn tìm hiểu khả
năng thực hiện công việc của mỗi ứng cử viên , dự đoán được kết quả làm
việc sau này của họ mà còn phát hiện ra được khả năng tiềm ẩn trong mỗi ứng
viên mà chính bản thân họ chưa chắc đã biết.
Bản trắc nghiệm chưa là cơ sở chính xác hoàn toàn để cho chúng ta suy
đoán về khả năng, bản tính, tính cách …của ứng viên mà nó chỉ cho chúng ta
biết ứng viên đó đạt đến mức điểm bao nhiêu để từ đó dễ dàng thuận lợi cho
việc so sánh một người với tiêu chuẩn mẫu hoặc so sánh với một số người
khác trong tuyển chọn , tuỳ theo lĩnh vực và mục đích của công việc mà
người ta có thể sử dụng một trong số các loại trắc nghiệm sau:
- Trắc nghiệm trí thông minh
- Trắc nghiệm kiến thức
- Trắc nghiệm về tâm lí
- Trắc nghiệm về cá tính
- Trắc nghiệm hướng nghiệp
- Trắc nghiệm về khả năng chuyên môn
25
Khi thực hiên trắc nghiệm , chúng ta có thể sử dụng một số phương pháp
sau: bút trắc nghiệm, khẩu vấn trắc nghiệm , trắc nghiệm bằng máy móc, hình
vẽ, đồ chơi và các dụng cụ liên lạc khác
Như vậy, giai đoạn trắc nghiệm có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
lựa chọn những ứng viên vào vòng sau. Tuy nhiên giá trị của bài trắc nghiệm
chỉ có tính tương đối mà thôi , giá trị của bài trắc nghiệm phụ thuộc vào rất
nhiều các yếu tố như: phương pháp trắc nghiệm , loại hình trắc nghiệm , địa
điểm trắc nghiệm …Vì vậy khi thực hiện giai đoạn này đòi hỏi phải phối hợp
với phương pháp tuyển chọn khác nhau để đạt được hiệu quả cao nhất
D, Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn là một giai đoạn hay một phương pháp thông dụng và phổ
biến nhất trong nghiệp vụ tuyển chọn nhân viên của một khách sạn , khác với
các giai đoạn khác trong tiến trình tuyển chọn, giai đoạn này mục tiêu của
khách sạn là muốn phối hợp kiểm tra lại tất cả các dữ kiện khác nhau trong tất
cả các giai đoạn trước.Ngoài ra khách sạn còn có thể yêu cầu ứng viên bổ
xung thêm một số thông tin còn thiếu hoặc cần thiết cho các giai đoạn tiếp
theo và xem xét các ứng viên có đủ kiến thức , trình độ đối với công việc sau
này không .Trên cơ sở đó đánh giá khả năng của ứng viên sao cho phù hợp
với yêu cầu tuyển chọn của khách sạn . Giai đoạn này tuỳ thuộc vào yêu cầu
của công việc sau này của ứng viên và trình độ năng lực của phỏng vấn viên
mà quyết định nội dung cuộc phỏng vấn , có thể là phỏng vấn theo mẫu hoặc
không theo mẫu
Do tính chất của giai đoạn naỳ là rất quan trọng , nó quyết định đến việc
có tuyển chọn hay không chấp nhận tuyển chọn ứng viên nên các phỏng vấn
viên phải chuẩn bị tốt cho giai đoạn này và nhất thiết phải biết nên làm gì và
không nên làm gì ở giai đoạn này
Giai đoạn phỏng vấn sâu thường được thực hiện bởi đích thân trưởng bộ
phận đang cần người phụ trách phỏng vấn