Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Các hoạt động xuất khẩu hàng thuỷ sản của ngành thuỷ sản Việt nam vào thị trường Mỹ " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 130 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Các hoạt động xuất khẩu hàng thuỷ sản của
ngành thuỷ sản Việt nam vào thị trường Mỹ

Sinh viên thực hiện : Trần Anh Tú
Lớp: A9/ K38 C


Trần Anh Tú - A9/K38C
Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU

Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường

1. Tính cấp thiết của đề tài
Làn sóng tồn cầu hố kinh tế diễn ra mạnh mẽ đã kéo theo những thay
đổi cơ bản và ngoạn mục trong bức tranh kinh tế thế giới. Sự thu hẹp và suy
thối của những thị trường truyền thống, sự lên ngơi của những thị trường tiềm
năng mới đã khơng cịn là chuyện lạ trong đời sống kinh tế toàn cầu. Chưa bao
giờ bài toán về thị trường lại được đặt ra với đầy đủ sự cấp bách của nó đối với
các quốc gia xuất khẩu như lúc này. Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ.
Kết quả thành công của Đại hội Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam từ ngày
19 đến ngày 21 tháng 4 năm 2001 đã tiếp tục khẳng định con đường đúng đắn cho
nền kinh tế Việt Nam ở những thập niên đầu tiên của thế kỷ 21. Để tăng nhanh
tốc độ xuất khẩu, đẩy nhanh tiến độ hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới,
Đảng ta chủ trương: “Tiếp tục mở cửa nền kinh tế, thực hiện đa dạng hoá thị
trường, đa phương hoá mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.”. Trong đó,
Thị trường Mỹ là một trong những thị trường mang tính chất chiến lược đối với
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tới. Đây là thị trường nhập
khẩu lớn nhất thế giới, bên cạnh đó, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã chính


thức đi vào thực tiễn từ ngày 17/10/2001. Việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị
trường này chẳng những tạo điều kiện thuận lợi để nền kinh tế Việt Nam đẩy
nhanh tiến trình hội nhập mà cịn góp phần gia tăng sự phát triển và nâng cao
tính cạnh tranh của hàng hố Việt Nam.
Ngành thuỷ sản Việt Nam đang trong quá trình đầu tư để trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn. Hàng thuỷ sản trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực
với kim ngạch xuất khẩu đạt được năm 2001 là 1.760 triệu USD và đặt ra mục
tiêu đạt kim ngạch xuất khẩu 3 tỷ USD vào năm 2005 trong đó kim ngạch xuất
khẩu vào thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng 25 – 28% trong tổng số kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải nghiên cứu để tìm ra những
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ.
Thị trường Mỹ là một thị trường rộng lớn, đa dạng, tính cạnh tranh cao,
luật lệ điều tiết nền ngoại thương Mỹ phức tạp, có những đặc thù riêng và được
tiêu chuẩn hố ở mức cao độ địi hỏi phải có những nghiên cứu tồn diện và thị
trường này cịn rất mới đối với các doanh nghiệp của Việt Nam. Mặt hàng thuỷ

1


Trần Anh Tú - A9/K38C
Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường
Mỹ
sản là một trong những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng và
chiếm tỷ trọng lớn trong số các mặt hàng đang xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Phân tích, đánh giá một cách sâu sắc và toàn diện thị trường Thuỷ sản Hoa Kỳ

giúp nhận diện những tiềm năng, cơ hội, thách thức và những vấn đề mang tính thời sự

nhất đối với các quốc gia xuất khẩu thuỷ sản trong đó có Việt Nam.
+ Phân tích thực trạng, tiềm năng cơ hội và những thách thức của Xuất khẩu thuỷ
sản Việt Nam sang thị trường Mỹ những năm vừa qua.
+ Căn cứ vào cơ sở lý luận, và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu
mặt hàng thuỷ sản của ngành thuỷ sản Việt nam vào thị trường Mỹ, định hướng phát
triển của ngành thuỷ sản để đề xuất phương hướng và giải pháp ở tầm vĩ mô, trung mô
và vi mô nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường này .
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về xuất khẩu

mặt hàng thuỷ sản của ngành thuỷ sản Việt nam vào thị trường Mỹ.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu các hoạt động xuất khẩu hàng thuỷ sản của
ngành thuỷ sản Việt nam vào thị trường Mỹ với thời gian nghiên cứu từ
năm 1997 tới năm 2003.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề đặt ra, luận văn đã sử dụng phương pháp duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng trong môi trường
thực tế, hiện tại và kết hợp với các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân tích,
điều tra, tổng hợp, hệ thống,... để luận giải, khái quát và phân tích thực tiễn theo mục
đích của đề tài.
5.

Kết cấu của đề tài


Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn bao gồm ba chương như sau:

2


Trần Anh Tú - A9/K38C
Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường
Mỹ
Chương I: Cơ sở và tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường Thuỷ sản Hoa Kỳ
đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Chương II: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt nam vào thị trường Mỹ giai đoạn
1997-2003
Chương III: Định hướng và giải pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản của
ngành thuỷ sảnViệt nam vào thị trường Mỹ.

6.

Đóng góp của luận văn
- Đánh giá một cách toàn diện và sâu sắc những vấn đề cơ bản của thị trường Thuỷ

sản Hoa Kỳ
- Giúp doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam có cái nhìn trực diện, mới mẻ
và đầy đủ hơn về phương cách tiếp cận thị trường Mỹ.
- Nghiên cứu thị trường thuỷ sản Mỹ để từng bước vượt qua những thách thức từ
hệ thống pháp luật cực kỳ đa dạng và phức tạp.
- Phân tích đánh giá tiềm năng, cơ hội và khả năng chiếm lĩnh thị trường Hoa Kỳ
của Thuỷ sản Việt Nam
- Phân tích đánh giá những mặt đã làm được và những hạn chế cũng như các vấn đề
đặt ra của Thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ

- Đề ra được định hướng và các giải pháp mang tính thực tiễn cao, cụ thể và linh
hoạt hướng tới việc đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ một
cách bền vững.

3


Trần Anh Tú - A9/K38C
Mỹ

Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường

CHƯƠNG I

CƠ SỞ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU THỊ
TRƯỜNG THUỶ SẢN MỸ ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU THUỶ SẢN
VIỆT NAM.
I.

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THUỶ SẢN MỸ

1.

Sơ lược tình hình kinh tế Mỹ
Đã từ lâu Mỹ ln được coi là cường quốc kinh tế số một thế giới, liên tục tăng

trưởng ổn định. Quy mô tổng GDP luôn duy trì ở mức trên 10.000 tỷ USD, chiếm trên
20% GDP toàn cầu, chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch thương mại quốc tế. Thu nhập
bình quân đầu người ở Mỹ đạt 23.050 USD vào loại hàng đầu thế giới, xuất khẩu
hàng năm đạt trên 800 tỷ USD, và nhập khẩu cũng thường xuyên đạt ở mức kỷ lục

1.200 tỷ USD[1]
Không những thế, Mỹ còn là nước đi đầu trong quá trình quốc tế hố kinh tế
tồn cầu và thúc đẩy tự do hố thương mại phát triển. Bởi vì, việc mở rộng sản xuất
hàng hoá và dịch vụ để xuất khẩu ra thị trường toàn cầu là một trong những yếu tố cơ
bản cho sự tăng trưởng kinh tế Mỹ. Mức độ phụ thuộc của nền kinh tế Mỹ vào mậu
dịch quốc tế ngày càng tăng. Điều này mở ra vơ vàn cơ hội cho các doanh nghiệp nước
ngồi mong muốn làm ăn trên đất Mỹ. Kim ngạch xuất khẩu Hoa Kỳ đã tăng từ 14%
GDP năm 1986 lên 25% năm 1998[2]. Tuy vậy, Mỹ cũng là nước hay dùng chiêu bài tự
do hoá thương mại để yêu cầu các quốc gia khác mở cửa thị trường của họ cho các
Cơng ty của mình, nhưng lại tìm cách bảo vệ nền sản xuất trong nước thông qua hệ
thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường...

Vài ba năm trở lại đây Mỹ trải qua rất nhiều thăng trầm và biến động, đặc
biệt là sự kiện 11/9 năm 2001 (2 năm sau khi tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt đỉnh
4,5% năm 1999) đã để lại những hệ quả xấu cho tổng thể nền kinh tế. Vào thời
điểm này người ta bắt đầu lo lắng về một cuộc suy thối kinh tế khơng thể lường
hết mức độ. Sau thảm hoạ 11/9, các công ty trên khắp nước Mỹ tạm thời ngưng các
hoạt động kinh doanh chờ đợi tình hình biến đổi mới. Sự kiện này khơng chỉ gây
khó khăn đối với kinh tế Mỹ mà còn cản trở hoạt động kinh doanh của nhiều doanh
nghiệp đang có hợp đồng làm ăn với nhiều cơng ty của quốc gia này. Quan trọng
nhất là sự sụp đổ lịng tin của người tiêu dùng. Họ ln tỏ ra lo lắng cho sự an tồn
của mình. Thay vì tiêu tiền mua sắm như trước đây, người Mỹ đã bắt đầu tiết kiệm
4


Trần Anh Tú - A9/K38C
Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường
Mỹ
trong chi tiêu, yêu cầu đối với vệ sinh an tồn thực phẩm được đặt lên hàng đầu vì
người tiêu dùng Mỹ lo sợ mình có thể bị khủng bố bằng vũ khí sinh học bất cứ lúc

nào. Bộ Thương Mại Mỹ cho biết, thâm hụt mậu dịch 6 tháng đầu năm 2001 lên tới
29,41 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh, tỷ lệ thất nghiệp tăng hơn 5%,
GDP chỉ tăng 0,2% so với năm trước[3]...
Mặc dù chính phủ Mỹ đã có hàng loạt điều chỉnh trong chính sách kinh tế và
tài chính tiền tệ, nền kinh tế Mỹ đã có những dấu hiệu cho thấy sự phục hồi vào đầu
năm 2002, những bất ổn chưa phải là đã hết. Thị trường chứng khoán suy yếu, tỷ lệ
thất nghiệp vẫn cao, đặc biệt là hàng loạt các vụ bê bối về kế tốn kiểm tốn của
các tập đồn lớn như Enron, Worldcom, Xerox bị đưa ra ánh sáng. Tăng trưởng cả
năm 2002 nền kinh tế Mỹ được ghi nhận ở mức 2,4%[4]. Trong thời gian tiến hành
cuộc chiến ở Iraq nền kinh tế Mỹ lại tiếp tục chịu những tác động tiêu cực. Thị
trường chứng khoán tăng giảm bất thường, làn sóng phản đối dùng hàng Mỹ tăng
cao ở một số quốc gia. Tuy nhiên, theo một số dự báo của các chuyên gia kinh tế,
tốc độ tăng trưởng kinh tế của năm 2003 có thể đạt mức 2,4% (thấp hơn mức dự
báo của Bộ Thương Mại Mỹ trước đây( 2,5%)[5].
Thị trường Mỹ đầy tiềm năng phát triển quan hệ thương mại đối với các thương
nhân Việt Nam. Song, bên cạnh những điều kiện làm ăn thuận lợi, môi trường kinh
doanh hấp dẫn, thị trường Mỹ cũng luôn tiềm tàng nhiều nguy cơ, rủi ro thất bại ngay
từ trong cơ cấu phức tạp của nền kinh tế Mỹ và những nhân tố khơng thuận từ bên
ngồi.
2.

Tổng quan về ngành thuỷ sản Mỹ
Xứng đáng với vị thế của nền kinh tế, thuỷ sản là một ngành rất phát triển ở

Mỹ. Mỹ là một trong số ít các quốc gia có tiềm năng nguồn lợi thuỷ sản giàu có và
phong phú bậc nhất thế giới. Khác với một số ngành thuỷ sản của các quốc gia khác,
Mỹ có những bộ luật hết sức nghiêm ngặt quy định việc bảo vệ và duy trì cũng như
phát triển nguồn lợi hải sản lâu dài. Mặt khác, nhờ vào hệ thống quản lý nhà nước đối
với nghề cá rất khoa học nên ngành thuỷ sản Mỹ được vận hành một cách hiệu quả.
Mỹ đồng thời là một nước có tiếng nói quan trọng trong các vấn đề về nghề cá thế giới

và khu vực và đặc biệt là trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và thiên nhiên hoang dã.
Ngành thuỷ sản Mỹ là một ngành mang đậm tính thương mại với tính chuyên
nghiệp rất cao. Mỹ chỉ tập trung vào khai thác và ni trồng các loại hải sản có giá trị,
mang tính sinh lời cao, được ưa chuộng trên đất Mỹ và trên toàn thế giới. Xu thế

5


Trần Anh Tú - A9/K38C
Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường
Mỹ
chung của ngành thuỷ sản Mỹ hiện nay là giảm dần sản lượng khai thác và tăng dần
sản lượng nuôi trồng nhằm bảo vệ và duy trì nguồn lợi thuỷ sản phong phú, đồng thời
không làm phương hại đến môi trường sinh thái. Điều này được minh hoạ rất rõ ở
bảng biểu dưới đây:
Bảng I.1: Tổng sản lượng thuỷ sản của Mỹ trong 2 thập kỷ qua
(Đơn vị: triệu tấn)
Năm 1981

1985

1987

5

1990

6

1995


1996

1997

1998

1999

Tổng
Sản

4

5,8

5,6

5,4

5,4

5,2

5,1

lượng

Nguồn: Báo cáo thị trường Mỹ – Bộ Thuỷ sản
Cùng song hành với sự phát triển của ngành thuỷ sản, thị trường thuỷ sản Mỹ

cũng cho thấy tiềm năng phát triển to lớn. Hiện nay Mỹ là thị trường thuỷ sản lớn trên
thế giới đánh bại các thị trường khác như Nhật, EU để chiếm lĩnh vị thế dẫn đầu. Tổng
kim ngạch ngoại thương thuỷ sản năm 2000 đạt trên 13 tỷ USD gần sánh ngang với
kim ngạch của thị trường Nhật Bản. [6]
Thị trường thuỷ sản Mỹ mang những đặc thù riêng biệt, đa dạng và khá phức
tạp. Có thể tóm lược những đặc điểm của thị trường thuỷ sản Mỹ như sau:
-

Người tiêu dùng hàng năm chi khoảng 50 tỷ USD cho các loại thủy sản, trong

đó khoảng 32 tỷ qua các cơ sở chế biến thực phẩm và 17 – 18 tỷ qua các cửa hàng bán
lẻ. Trung bình hiện nay mỗi người Mỹ tiêu dùng khoảng 14,9 pounds thuỷ sản hàng
năm, tăng so với 12,5 pounds những năm 80 và 10,3 pounds những năm 60. Dự báo
nhu cầu thuỷ sản trong những năm sắp tới ở Mỹ sẽ liên tục tăng do thuỷ sản là loại
thực phẩm rất tốt cho sức khoẻ[7].
-

Sự phát triển hưng thịnh của thị trường thuỷ sản Mỹ phụ thuộc rất nhiều vào tốc

độ phát triển của nền kinh tế Mỹ. Điều này được minh chứng rất rõ nhất là sau khi Mỹ
khủng bố ngày 11/9, nền Kinh tế Mỹ đã có dấu hiệu tăng chậm lại thậm chí rơi vào
suy thối. Điều này đã kéo theo tâm trạng lo âu về một cuộc khủng bố bằng thực phẩm
sinh học, từ đó nhu cầu cho mặt hàng thuỷ sản cao cấp cũng giảm theo.
-

Người Mỹ thiên về các sản phẩm mang hương vị của sông biển đắt tiền như tôm

he, tôm hùm, cá ngừ, cá hồi, cua biển và các sản phẩm cao cấp khác như cá phi lê, tôm
nõn, thịt cua, cá đóng hộp..Tuy Mỹ nhập khẩu hầu hết các mặt hàng có giá trị từ thấp


6


Trần Anh Tú - A9/K38C
Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường
Mỹ
đến cao, nhưng thuỷ sản nhập khẩu tập trung chủ yếu vào các đặc sản đắt tiền như đã
dẫn ở trên.
- Thị trường thuỷ sản Mỹ là thị trường mang tính chất mở, quy tụ sự tham gia
giao thương thuỷ sản của hơn 120 quốc gia trên toàn thế giới. Sự cạnh tranh ở thị
trường thuỷ sản Mỹ là cực kỳ khốc liệt. Các quốc gia xuất khẩu sang thị trường Mỹ
đều phải ganh đua gắt gao dành chỗ đứng trên thị trường. Có thể kể ra đây một số nhà
xuất khẩu hàng đầu sang thị trường Mỹ là: Thái Lan, Trung Quốc, Ecuador, Mexico...
-

Một đặc điểm hết sức quan trọng của thị trường thuỷ sản Mỹ nữa là, Mỹ thường

gắn ngoại thương thuỷ sản với các vấn đề khác, vượt ra ngồi mục đích xuất nhập
khẩu thơng thường. Điều này là sự thể hiện những nỗ lực chính trị hoá hoạt động ngoại
thương, bảo hộ ngành thuỷ sản của chính phủ Mỹ. Mỹ là bậc thầy trong việc lợi dụng
sức ảnh hưởng về kinh tế và chính trị để áp đặt các lệnh cấm vận hay dựng lên các
hàng rào kỹ thuật, môi trường sinh thái để ngăn chặn hàng thủy sản nhập khẩu.
-

Trong những năm vừa qua nguồn cung cấp thuỷ hải sản chủ yếu của Mỹ là các

nước Mỹ La tinh, liên tục gặp thất bát vì nhiều yếu tố không thuận lợi. Điều này đã mở
ra cơ hội lớn cho các nước châu Á đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản thị trường Mỹ.
2.1.


Khai thác thuỷ sản
Theo các thông tin mới nhất của Bộ Thuỷ Sản Mỹ thì, hiện nay Mỹ có khoảng

23.000 tàu đánh cá trọng tải hơn 5 tấn và hơn 10.000 tàu thuyền nhỏ cùng 170.000 lao
động trên các tàu thuyền. Tính đến 1997 hạm tàu cá của Mỹ có tổng số 27.200 chiếc
với tổng trọng tải đăng ký là 1.484 tấn. Tàu lưới kéo chiếm vị trí áp đảo với 8.130
chiếc, tổng trọng tải 860 nghìn tấn (58%). Tàu lưới vây có 700 chiếc, tổng trọng tải
110 nghìn tấn. Số tàu có trọng tải từ 50-150 tấn/ chiếc chiếm gần một nửa, ngoài ra
cịn có rất nhiều tàu khổng lồ khác chun phục vụ cho việc đánh bắt khai thác các
loại thuỷ sản như: tàu đánh bắt cá ngừ, cá tuyết và đặc biệt có những hạm tàu chuyên
chế biến phi lê và surimi cá ngay trên tàu. Nhìn chung, hàm tàu cá của Mỹ phân bổ
hợp lý ở cả 3 tuyến ven bờ, xa bờ và viễn dương, với trình độ cơng nghệ tối tân nhất,
cùng đội ngũ những thợ thuyền và thuỷ thủ tay nghề cao hoạt động trên các hạm tàu[8].
Năm 1998 Mỹ khai thác 4,2 triệu tấn thuỷ sản trị giá khoảng3,1 tỷ USD, ngồi
ra cịn hơn 180.000 tấn được đánh bắt và cập các cảng nước ngoài, nâng tổng sản
lượng khai thác thuỷ sản cảu Mỹ chiếm 6% tổng sản lượng thế giới, đứng thứ năm sau
Trung Quốc, Pêru, Chilê và Nhật Bản[9].

7


Trần Anh Tú - A9/K38C
Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường
Mỹ
Như trên đã nói, xu thế của ngành thuỷ sản Mỹ là càng về cuối những năm của
thế kỷ 20, đầu những năm thiên niên kỷ mới thì sản lượng khai thác thuỷ sản càng có
xu hướng giảm. Cụ thể, sản lượng khai thác thuỷ sản Mỹ đã giảm từ 5,5 triệu tấn năm
1990 xuống còn 4,8 triệu tấn năm 1999, chiếm 94% tổng sản lượng ngành thuỷ sản.
Trong hải sản khai thác thì hải sản là 4,6 triệu tấn còn thuỷ sản nội địa là 0,2 triệu tấn
(xem bảng trên). Đến năm 2002 sản lượng khai thác của thuỷ sản Mỹ chỉ còn 4,67

triệu tấn mức thấp nhất trong những năm vừa qua và xu hướng sắp tới sẽ cịn tiếp tục
giảm khi sản lượng ni trồng sẽ chiếm đa số trong cơ cấu của ngành thuỷ sản[10].
Bảng I. 2: Tình hình khai thác thuỷ sản Mỹ giai đoạn 1990-2002
Năm

Sản lượng( Triệu tấn)

Tốc độ tăng/ giảm(%)

1996

5

1997

4,98

- 0,4

1998

4,71

- 5,42

1999

4,8

1,91


2000

4,85

1,04

2001

4,7

- 3,093

2002

4,67

- 0,01

Nguồn: CFA (Catfish Farmers of Amerca) - Hiệp hội cá nheo Mỹ
Trong sản lượng khai thác thuỷ sản của Mỹ thì cơ cấu sản lượng khai thác được
phân định rõ ràng và khá đầy đủ cả về khối lượng và giá trị, vì khai thác thuỷ sản của
Mỹ mang tính thương mại rất cao. Nhóm đối tượng khai thác chủ yếu cho giá trị cao
nhất của nghề khai thác thuỷ sản của Mỹ được thể hiện như sau:
Bảng I.3: Sản lượng và giá trị một số loại thuỷ sản ở Mỹ
1997
Loại hải
sản

Tôm he

Cua biển

Sản lượng
(tr tấn)

1998

Giá trị
(tr USD)

Sản lượng
(tr tấn)

1999

Giá trị
(tr USD)

Sản lượng
(tr tấn)

Giá trị
(tr USD)

132

544

126


515

136

560

195

430

251

473

210

521

8


Trần Anh Tú - A9/K38C
Mỹ
Tôm hùm
41

Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường
301

39


278

42

352

Cá hồi

257

270

292

257

353

360

Cá ngừ

38

110

38,5

94


216

220

Cá trích

920

112

733

103

900

113

Cá tuyết

1.450

410

1.502

300

1.300


280

Nguồn: Báo cáo thị trường thuỷ sản Mỹ – Bộ Thuỷ Sản và tính tốn của tác giả
Có 5 loại hải sản chủ yếu có giá trị cao nhất của nghề khai thác hải sản của
Mỹ được trình bày dưới đây. Đây cũng là 5 mặt hàng có nhu cầu cao nhất của Mỹ
và cũng là 5 nhóm sản phẩm chủ yếu mà Mỹ phải nhập khẩu do cung ln ít hơn
cầu.
- Tơm he: Mỹ là cường quốc khai thác tôm của Châu Mỹ và thế giới với hạm
tàu khai thác hiện đại bậc nhất, tập trung chủ yếu ở các bang Đông – Nam nước Mỹ
ven vùng vịnh Mêhicô. Đối tượng khai thác chủ yếu là tôm he nâu và tôm he bạc.
Nhờ làm tốt công tác bảo vệ nguồn lợi và quản lý có hiệu quả nghề lưới kéo tơm
mà nguồn lợi này được duy trì khá ổn định. Mặc dù, khai thác tơm chỉ đóng góp
1% cho sản lượng khai thác hải sản nhưng tôm lại chiếm tới 15% tổng giá trị. Điều
này, chứng tỏ nghề khai thác tơm của Mỹ có vị trí đặc biệt[11].
- Cua biển: Nhờ nguồn lợi phong phú ở các biển phía Đơng và phía Tây nên từ
lâu nghề khai thác cua bằng lưới bẫy và lưới rê đã có vị trí quan trọng. Mỹ ln là
nước có sản lượng cua hàng đầu thế giới. Do giá cua trên thị trường Mỹ và thị
trường Nhật tăng cao cho nên, mặc dù sản lượng có giảm (năm 1999 là 210 ngàn
tấn, năm 1998 là 251 ngàn tấn) nhưng giá trị lại tăng lên (năm 1999 là 521 triệu
USD, năm 1998 là 473 triệu USD), chiếm 14,4% tổng giá trị khai thác[12].
- Tôm hùm: Tôm hùm là nguồn lợi quý hiếm nhất của Mỹ và được bảo vệ
đặc biệt. Mỹ là quốc gia khai thác tôm hùm lớn thứ nhì thế giới (sau Canada). Nghề
khai thác chủ yếu ở vùng biển phía Đơng thuộc Đại Tây Dương. Năm 1999, tơm
hùm chỉ có sản lượng 42 nghìn tấn nhưng đã có giá trị tới 352 triệu USD, chiếm
7,6% tổng giá trị khai thác hải sản[13].
- Cá hồi: Cá hồi có giá trị cao nhất trong các loại cá biển khai thác của Mỹ
gồm cá hồi Đại Tây Dương và cá hồi Thái Bình Dương. Sản lượng cá hồi tăng
nhanh lên 350 ngàn tấn năm 1999, trị giá 360 triệu USD, cao nhất trong các loài cá
biển. Sản lượng tập trung chủ yếu ở hai lồi: Cá hồi bắc Thái Bình Dương (172

9


Trần Anh Tú - A9/K38C
Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường
Mỹ
ngàn tấn) và cá hồi đỏ Thái Bình Dương (110 ngàn tấn), cá hồi đỏ rất quý được
đánh giá tới 233 triệu USD. Mỹ là nước đứng thứ hai thế giới về khai thác cá hồi
(sau Nhật Bản)[14].
- Cá ngừ: Sản lượng khai thác cá ngừ của Mỹ luôn biến động. Sau một thời
gian dài suy giảm mạnh, năm 1999 nghề lưới vây cá ngừ của Mỹ được mùa lớn, sản
lượng tăng mạnh lên tới 216 ngàn tấn gồm: 150 ngàn tấn cá ngừ sọc dưa, 40 ngàn
tấn cá ngừ vây vàng, 15 ngàn tấn cá ngừ mắt to, tập trung chủ yếu ở biển phía tây
thuộc Thái Bình Dương và hạm tàu cá ngừ chủ yếu khai thác ở biển Quốc tế (chiếm
80% sản lượng)[15].
2.2.

Nuôi trồng thuỷ sản
Mỹ là một trong 10 nước có sản lượng ni trồng thuỷ sản hàng đầu thế giới.

Thuy nhiên, trong khi nhiều nước chú trọng phát triển số lượng thì Mỹ đặc biệt coi
trọng vấn đề chất lượng và môi trường sinh thái. Chính vì vậy, trong vịng gần 10
năm qua, sản lượng thuỷ sản nuôi của Mỹ tăng không tới 1,5 lần, từ 350.000 tấn
1990 đến 445000 tấn 1998. Hơn nữa, Mỹ chỉ tập trung ni một số lồi có nhu cầu
cao trên thị trường như cá nheo(trên 60% sản lượng), cá hồi(12%), tơm nước
ngọt(7%), nhuyễn thể hai mảnh vỏ ni (có ngao), vẹm và hàu chiếm khoảng 5
%(trong đó hàu chiếm 85% sản lượng nuôi nhuyễn thể 2 mảnh vỏ), các loại thuỷ
sản nuôi khác chỉ chiếm khoảng 15%. Trong thời gian tới, Mỹ vẫn có xu hướng
phát triển ni thuỷ sản theo hướng bền vững và không đẩy nhanh việc tăng sản
lượng[16].

Bảng I. 4: Sản lượng thuỷ sản nuôi của ngành thuỷ sản Mỹ, 1990-1999
Năm

1990

1995

1996

1997

1998

1999

Sản lượng (1000 tấn)

315

413

393

438

445

460

Giá trị (triệu USD)


535

729

736

771

771

798

Nguồn: CFA (Catfsih Farmers of America) - Hiệp hội cá nheo Mỹ
Một điều đáng chú ý là nghề nuôi tôm càng nước ngọt của Mỹ hiện đang dẫn
đầu thế giới với sản lượng 32 nghìn tấn năm 1990, nay chỉ cịn 18 nghìn tấn. Nghề này
chỉ tập trung ở Bang Hawai và chỉ nuôi một loại là Procambarus clarkii.

10


Trần Anh Tú - A9/K38C
Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường
Mỹ
Ở giai đoạn hiện nay, có thể nói ni trồng thủy sản ở Mỹ chủ yếu là nuôi cá
nheo (Ictalurus punctatus). Đây là "đặc thuỷ sản của Mỹ" được người tiêu dùng rất ưa
chuộng, và ở nhiều Bang cá nheo cịn là món ăn truyền thống.
Bảng I.5: Sản lượng và giá trị thuỷ sản cá nheo nuôi của Mỹ, 90 - 99
Năm


Khối lượng, 1000T

Giá trị, triệu USD

1990
163
273
1995
203
330
1996
214
365
1997
238
371
1998
256
420
1999
270
443
Nguồn: CFA (Catfish Farmers of America) - Hiệp hội cá nheo Mỹ
Trong những năm trở lại đây người tiêu dùng Mỹ đặc biệt quan tâm đến sản
phẩm thuỷ sản sinh học, vì vậy ni trồng thuỷ sản sinh học cũng đang từng bước phát
triển và nhận được nhiều sự quan tâm thích đáng. Với cùng một loại sản phẩm có chất
lượng như nhau, sản phẩm nào dán mác sinh học sẽ dễ dàng được chấp nhận với một
mức giá cao hơn. Sản phẩm thuỷ sản sinh học là các loại thực phẩm được nuôi trồng
trong mơi trường tự nhiên có thể kiểm sốt được và khơng bị nhiễm các loại hố chất
độc hại. Thuỷ sản sinh học có giá trị rất cao vì thường được bán với giá rất cao, ít nhất

là cao hơn 20%, có khi gấp 2 hoặc 3 lần loại thuỷ sản thông thường.
2.3.

Chế biến thuỷ sản
Chế biến thuỷ sản là ngành mang tính xương sống của cả hệ thống ngành thuỷ

sản Mỹ. Mỹ hiện có khoảng 1300 cơ sở chế biến được trang bị máy móc thiết bị hiện
đại. Năm 1998 các cơ sở này xuất khẩu được 740 ngàn tấn thuỷ sản trị giá 2,2 tỷ
USD.[17] Điều đó cũng cho thấy công nghiệp chế biến thuỷ sản Mỹ phát triển ở mức độ
và quy mô lớn như thế nào.
Bảng I.6: Giá trị các sản phẩm thuỷ sản chế biến Mỹ
1998
TÊN SẢN PHẨM

- Tươi sống và đông lạnh

Triệu
USD

1999
%

Sản phẩm thực phẩm
5.224
71

Triệu
USD

%


5.051

71

11


Trần Anh Tú - A9/K38C
Mỹ
- Hộp thủy sản
- Sản phẩm chín
Tổng cộng

- Hộp cho chăn ni
- Dầu cá, bột cá
- Loại khác

Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường
1.425
132

19
2

1.527
152

19
2


6.782

92

6.730

92

339
189
79

5
3
1

607

8

Sản phẩm kỹ thuật
350
5
172
2
61
1

Tổng cộng

Toàn bộ

583

8

7.365
100
7.338
Nguồn: Báo cáo thị trường thuỷ sản Mỹ 2002- Bộ Thuỷ Sản

100

Công nghiệp chế biến thủy sản của Mỹ phục vụ cả thị trường nội địa và thị
trường nước ngoài. Do người tiêu dùng Mỹ chỉ ưa chuộng các sản phẩm tinh chế và
sản phẩm giá trị gia tăng, đã góp phần thúc đẩy cơng nghiệp chế biến phát triển mạnh
và ln ở trình độ cao. Cơng nghiệp chế biến thuỷ sản Mỹ tập trung vào sản xuất ba
khối sản phẩm chính:
- Các sản phẩm tươi và đơng lạnh.
- Hộp thuỷ sản.
- Các sản phẩm phi thực phẩm (sản phẩm kỹ thuật).
2.4.

Năng lực xuất, nhập khẩu thuỷ sản Mỹ
Khơng chỉ có một ngành cơng nghiệp khai thác, ni trồng và chế biến thuỷ sản

hàng đầu thế giới Mỹ, cùng với Nhật Bản Mỹ đang là thị trường có kim ngạch xuất
nhập khẩu lớn nhất thế giới. Trong khi các nước khác kim ngạch xuất nhập khẩu thuỷ
sản chỉ dừng lại ở con số 2-5 tỷ USD hàng năm, thì cách đây 5 năm ngoại thương thuỷ
sản của Mỹ đã vượt con số 10 tỷ USD. Năm 2000 thuỷ sản Mỹ đạt kim ngạch trên 13

tỷ USD và con số này không ngừng tăng lên mạnh mẽ và ổn định: năm 2001 là 14 tỷ
USD, 2002 là 14,5 tỷ USD[18]. Tuy nhiên ngoại thương thuỷ sản của Mỹ có một đặc
trưng đó là, tuy cả xuất khẩu và nhập khẩu đạt tổng kim ngạch rất lớn nhưng nhập
khẩu thuỷ sản chiếm tỷ trọng vượt trội, ngày càng có xu hướng làm cho cán cân xuất
nhập khẩu thuỷ sản thâm hụt cao. Bảng 8 và Bảng 9 sau đây sẽ minh chứng cho điều
này.
Bảng I.7: Tổng giá trị kim ngạch ngoại thương và mức thâm hụt

12


Trần Anh Tú - A9/K38C
Mỹ

Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường
(Đơn vị: triệu USD)

Năm
Giá trị kim
ngạch
Thâm hụt

1991

1994

1997

1998


1999

2000

9.281

9.771

10.988

10.978

11.876

13.086

2.791

3.520

5.288

6.178

6.171

7.086

Nguồn: Báo cáo Thị trường Mỹ 2002, Bộ Thuỷ Sản


13


Trần Anh Tú - A9/K38C

Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường Mỹ

Bảng I.8: Xuất nhập khẩu thuỷ sản Mỹ, 1984 - 2002

US Seafood Exports and Imports, 1984 - 2002
$ Billion
12
10
8
6
4
2
0
1984

86

88

90

Exports

92


94

96

98

2000

Imports

14

2002


Trần Anh Tú - A9/K38C

Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường Mỹ

Nguồn: Vụ Điều tra – Thống kê, Bộ Thương Mại Mỹ (DOC, U.S Bureau of the Census)

15


Trần Anh Tú - A9/K38C
Mỹ

Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường

2.4.1 Xuất khẩu thuỷ sản

Mỹ là một nước xuất khẩu mạnh hàng đầu thế giới. Cho dù mức thâm hụt cán
cân ngoại thương thuỷ sản ln trong tình trạng thâm hụt nặng nề, nhưng điều đó chỉ
cho thấy sự vượt trội của nhập khẩu thuỷ sản. Hay đơn giản hơn, nhu cầu nội địa của
thuỷ sản quá lớn. Có thể nhìn nhận rằng những thành tựu của xuất khẩu thủy sản Mỹ
trong suốt một thập kỷ qua là rất ấn tượng và đáng mơ ước cho bất kỳ một quốc gia
nào. Hiện tại Mỹ là một trong 5 nước xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới sau Na Uy,
Nga, Trung Quốc và Thái Lan.
Bảng I.9: Giá trị xuất khẩu thuỷ sản Mỹ giai đoạn 1992-2002
Giá trị xuất khẩu
Giá trị xuất khẩu
Năm
(triệu USD)
(triệu USD)
1991
3.300
1997
2850
1992
3.582
1998
2400
1993
3.086
1999
2.848
1994
3.100
2000
3.004
1995

3.383
2001
3.200
1996
3.147
2002
3.196
Nguồn: Các thị trường nhập khẩu thuỷ sản chính năm 2002, Bộ Thuỷ sản
Năm

Trong khi Mỹ khơng còn giữ được mức tăng trưởng cao như những năm cuối
thập niên 90 thì thuỷ sản các nước trên thế giới đã cho thấy những tiến bộ vượt bậc
trong lĩnh vực đẩy mạnh khai thác thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ hải sản. Xuất khẩu
của những nước này liên tục tăng mạnh và bền vững đe doạ sẽ đẩy Mỹ xuống vị trí thấp
hơn trong danh sách những nước xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu thế giới. Có thể kể ra đây
các đối thủ tiềm năng là Việt Nam, Canađa, Ecuador, Phillipines...
Các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của thị trường Mỹ đều là các mặt hàng chính
ngành cơng nghiệp thuỷ sản Mỹ sản xuất ra rất nhiều, nhưng người Mỹ khó tính lại
khơng ưa chuộng. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là cá, chiếm 56% khối lượng và
60% giá trị. Trong đó mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhât là cá hồi (đơng lạnh và đóng
hộp) với giá trị gần 200 triệu USD(năm 2000). Thị trường chủ yếu của mặt hàng này là
Nhật, Canada, Anh và Australia. Tiếp đến là cá dẹt, cá thu, cá trích, cá tuyết và cá tuyết
Pollack Alaska; cua cũng là một trong những mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu quan trọng
của Mỹ, với kim ngạch hàng năm đạt trên 120 triệu USD. Thị trường chính của mặt

16


Trần Anh Tú - A9/K38C
Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường

Mỹ
hàng này là Nhật Bản (80%) và Canada. Trong các năm 1994,1995 xuất khẩu tôm của
Mỹ đạt trên 160 triệu USD/ năm, nhưng những năm gần đây chỉ đạt trên 100 triệu
USD/năm. Thị trường nhập khẩu chính của tơm Mỹ là Canada, Mexico và Nhật Bản.
Các mặt hàng khác có đóng góp đáng kể trong xuất khẩu thủy sản Mỹ là tôm hùm (120
triệu USD/năm), mực ống (gần 90 triệu USD/năm), nhuyễn thể 2 mảnh vỏ, cá bơn lưỡi
ngựa[19]…
Bảng I.10: Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ yu ca M 2002

Mực ống
2%
Groundfish
38%

Khác
29%

Cua
3%
Tôm
5% Cá trích
Cá hồi
1%
10%

Cá xám
2%
Tôm hùm
10%


Ngun: Vụ Thống kê- Điều tra, BTM Mỹ (DOC, US Bureau of the Census
Những bạn hàng chính của Mỹ là Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc, Châu Âu, Trung
Quốc & Hồng Kông..Trong đó Nhật là bạn hàng truyền thống và lớn nhất của xuất khẩu
thuỷ sản Mỹ.
Bảng I.11: Các bạn hàng lớn nhất của thuỷ sản Mỹ năm 2002

Hàn Quốc 10%

Khác 6%

Thái Lan 1%
Mêhicô 3%
TQ&HK 7%

Nhật 34%

Canađa 21%
EU 18%

17


Trần Anh Tú - A9/K38C
Mỹ

Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường

Nguồn: Vụ Điều tra – Thống kê, BTM Mỹ (DOC US. Bureau of the Census)
Trong khối EU Mỹ có 4 bạn hàng rất quan trọng đó là: Đức, Hà Lan, Anh và
Pháp. Trước đây Anh và Pháp là 2 bạn hàng tiêu thụ thủy sản xuất khẩu thuỷ sản Mỹ

lớn nhất, nhưng năm 2002 Đức đã nổi lên thành nhà nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất khối
EU từ Mỹ. Cũng theo Vụ thống kê và Điều tra của Bộ Thương Mại Mỹ, kim ngạch
nhập khẩu thuỷ sản của Đức từ thị trường Mỹ năm 2002 đạt 127 triệu USD, theo sau là
Pháp 98 triệu USD, Anh 87 triệu USD, Hà Lan 75 triệu USD....
2.4.2 Nhập khẩu thuỷ sản
Người Mỹ hàng năm chi khoảng 50 tỷ USD cho các loại thuỷ sản và tính đến
nay người Mỹ tiêu dùng sấp xỉ 8% tổng sản lượng thủy sản thế giới từ các nguồn đánh
bắt, nuôi trồng trong nước và nhập khẩu. Hơn một nửa lượng thuỷ sản tiêu dùng ở Mỹ
có nguồn gốc từ nhập khẩu. Khoảng trên 1300 cơ sở chế biến trên toàn lãnh thổ Mỹ phụ
thuộc hoàn toàn vào nguyên liệu nhập khẩu. Năm 1998 các cơ sở này đã nhập khẩu
khoảng 1,6 triệu tấn thuỷ sản trị giá trên 8,2 tỷ USD khiến cho Mỹ trở thành nước nhập
khẩu thuỷ sản lớn thứ hai thế giới, sau Nhật Bản. Thị trường thuỷ sản Mỹ là một thị
trường rộng lớn với sự tham gia của các loại thuỷ sản từ cao cấp đến thấp cấp của hơn
130 quốc gia, trong đó nổi bật nhất là Canada, Thái Lan, Trung Quốc, Mêhicô, Êcuađo,
Việt Nam... Khối lượng hàng năm của thuỷ sản nhập khẩu vào thị trường Mỹ lên đến
khoảng 1,6 triệu tấn, có giá trị khoảng 10 tỷ USD cho hơn 120 chủng loại sản phẩm
thuỷ sản khác nhau[20]. Nhập khẩu thuỷ sản Mỹ đặc biệt là các nhập khẩu các sản phẩm
ni đang có xu hướng ngày càng tăng ổn định và các nước đang phát triển ngày càng
có tiếng nói quan trọng trong việc cung cấp thuỷ sản nhập khẩu cho thị trường Mỹ.
Bảng I.12: Tình hình nhập khẩu thuỷ sản Mỹ giai đoạn 1991-2002
Năm

Khối
lượng 1000
tấn

Giá trị
triệu USD

Năm


Khối
lượng 1000
tấn

Giá trị
triệu USD

1991

1.400

6.000

1998

1.730

8.578

1994

-

7000

1999

1.830


9.073

1995

1.488

7.043

2000

1.866

10.086

18


Trần Anh Tú - A9/K38C
Mỹ
1996

1.517

Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường
7.080

2001

-


10.370

1997
1.629
8.138
2002
10.400
Nguồn: Báo cáo thị trường Mỹ, Bộ Thuỷ Sản và tính tốn tổng hợp của tác giả
Có rất nhiều nước xuất khẩu thủy sản vào Mỹ, nhưng chỉ có khoảng 20% có giá
trị từ 100 triệu USD/ năm trở lên. Trong số các quốc gia này thì chỉ có Canađa và Thái
Lan chiếm tỷ trọng lớn nhất. Trong những năm gần đây Việt Nam và Trung Quốc nổi
lên như những nhà xuất khẩu thuỷ sản tiềm năng ngày càng thâm nhập sâu hơn vào thị
trường thuỷ sản Mỹ.
Thị trường nhập khẩu Mỹ mở ra cho hầu hết các khu vực trên thế giới, và có
phần nghiêng về các nước Đơng Nam Á và châu Á. Trong 4 nước xuất khẩu thuỷ sản
nhiều nhất vào thị trường Mỹ năm 2002 thì có tới 3 nước đến từ châu Á (Thái Lan xếp
vị trí thứ 2, Trung Quốc thứ 3 và Việt Nam ở vị trí thứ 4). Năm 2002 tổng kim ngạch
nhập khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ đạt 10.4 tỷ USD, tăng chút đỉnh so với kim
ngạch năm 2001 (10,37 tỷ USD)[21].
Mỹ nhập hơn 100 mặt hàng thuỷ sản các loại từ cao cấp nhất đến thấp nhất, với
đủ mọi loại giá cả khác nhau.
Bảng I.13 : Cơ cấu mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ năm 2002

Khác
22.6%

Mực ống
1.0%

Tôm hùm

8.2%

Groundfish
8.7%
Cá ngừ
6.8%
Cá Ch
1.0%
Điệp
1.3%

Tôm
31.0%

Tilapia
1.7%

Cá hồi
9.1%

Cua
8.6%

Nguồn: Vụ Điều tra & Thống kê, BTM Mỹ

19


Trần Anh Tú - A9/K38C
Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường

Mỹ
Bảng 1.14 dưới đây cho thấy vẫn chưa có nhiều thay đổi trong thị phần chiếm
lĩnh của các nhà xuất khẩu chủ yếu vào thị trường Mỹ, ngoại trừ sự gia tăng đáng khích
lệ của thuỷ sản Việt Nam. Năm 2002 thuỷ sản Việt Nam vào Mỹ đạt trên 900 triệu
USD, là năm thứ 4 liên tục kể từ 1999 đặt mức tăng trưởng trên 20%. Trong khi đó
Thái Lan lại đang có xu hướng sụt giảm khá đáng kể và Canada vẫn chiễm trệ ở ngôi
đầu, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh vượt mức 2 tỷ USD.

20


Trần Anh Tú - A9/K38C

Xuất khẩu Thuỷ sản sang thị trường Mỹ

Bảng I.14: Thuỷ sản nhập khẩu tại thị trưởng Mỹ giai đoạn 1999-2002

Thuỷ sản nhập khẩu thị trường mỹ 99-02
Panama
Nhật
EU
Brazil
Nga
Mêhicô
Ấn độ

Tổng 2002:
10.4 tỷ USD

Indonesia

Ecuađo
Chilê
Việt nam
TQ
Thái Lan
Canađa

Tỷ $
0

0.5

Nguồn: Bộ Thương Mại Mỹ

1

1999

1.5

2000

2001

2

2.5

2002


21


Trần Anh Tú – A9 K38
Xuất khẩu Thuỷ sản sang Thị trường Hoa
Kỳ
Tóm lại, nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ khơng có biến động nhiều về khối lượng
nhưng về mặt giá trị lại có biến động rất rõ rệt, tăng nhanh về cuối những năm 2000.
Điều này cho thấy thuỷ sản Mỹ ngày càng có xu hướng nghiêng về các sản phẩm cao
cấp, có giá trị kim ngạch cao và đắt tiền. Có thể kể ra đây là Tơm he (chiếm đến 31%
sản lượng nhập khẩu năm 2002), tôm hùm 8,2%, cua 8,6%, cá ngừ, cá nuôi nước ngọt
groundfish[22]...Mặt khác người tiêu dùng Mỹ rất ưa chuộng các sản phẩm tinh chế,
các sản phẩm giá trị gia tăng như (tôm nõn, philê cá, thịt cua, trứng cá, surimi...) và
đặc biệt là các sản phẩm thuỷ sản sinh học được nuôi trồng và chế biến từ những
nguồn không gây hại cho mơi trường và sức khoẻ con người.
Có thể khẳng định rằng, do nhập khẩu luôn ở mức cao để cung ứng cho ngành
thuỷ sản, Mỹ là một thị trường thuỷ sản hết sức giàu tiềm năng. Các doanh nghiệp
cần phải thường xuyên nắm bắt các thông tin về thị trường, tình hình xuất nhập khẩu
thuỷ sản để đề ra các ưu tiên chiến lược về mặt hàng xuất khẩu, quyết định các khả
năng cung cấp để đáp ứng được nhu cầu khổng lồ của thị trường này.
3.

Hệ thống phân phối và thị hiếu tiêu dùng của thị trường thuỷ sản Mỹ

3.1.

Hệ thống phân phối thuỷ sản Mỹ
Để thực hiện được một khối lượng khổng lồ thuỷ sản chu chuyển thông suốt

trên thị trường Mỹ đã phải cần đến một hệ thống phân phối khơng những rất quy mơ

mà cịn phải rất mạnh và khoa học. Đó chính là đặc điểm nổi trội của thị trường thuỷ
sản Mỹ. Các nhà nhập khẩu trước khi đưa hàng thuỷ sản xâm nhập sâu vào thị trường
Mỹ thì nhất quyết phải nghiên cứu kỹ lưỡng hệ thống phân phối của nước này.
Những nhà xuất khẩu trước khi nghiên cứu kỹ các hệ thống phân phối thủy sản
của thị trường Mỹ có thể có một quan niệm rằng hệ thống phân phối thuỷ sản Mỹ
không đến nỗi quá phức tạp. Tuy vậy, đó chỉ là cái nhìn bề ngồi, phiến diện và
khơng tường tận. Những đặc điểm, xu hướng vận động và cách thức vận hành hệ
thống phân phối thuỷ sản Mỹ thì lại khơng hề đơn giản một chút nào.
Như những quan điểm cổ điển về cách thức vận hành một hệ thống phân phối
thì thị trường thuỷ sản Mỹ cũng được chia ra làm 2 thị trường, đó là: thị trường bán sỉ
và thị trường bán lẻ. Nó cũng mang những đặc điểm, số cấp hay các tầng lớp phân
phối đa dạng và phức tạp như những thị trường khác. Song thị trường thuỷ sản Mỹ
chịu chi phối bởi 2 nhân tố điển hình: sự vận hành cơng đoạn bán lẻ của hệ thống siêu
thị, cửa hàng, cửa hiệu và đặc biệt là sự phát triển của ngành công nghiệp nhà hàng
Mỹ. Đây là đặc trưng hết sức rõ nét của hệ thống phân phối thuỷ sản Mỹ.

46


Trần Anh Tú – A9 K38
Xuất khẩu Thuỷ sản sang Thị trường Hoa
Kỳ
Có rất nhiều cách bán thuỷ sản sang thị trường Mỹ và cho các nhà nhập khẩu
nhưng ở đây chúng ta sẽ nghiên cứu việc đưa hàng thủy sản vào Mỹ qua 2 kênh phân
phốichủ đạo: kênh bán sỉ và kênh bán lẻ.
Kênh bán sỉ
Kênh bán sỉ của thị trường thuỷ sản Mỹ được đảm nhiệm bởi những công ty
kinh doanh thuỷ sản hàng đầu nước Mỹ. Qua hệ thống bán sỉ hàng thuỷ sản được
cung cấp cho hơn 1000 cơ sở chế biến thuỷ sản trên toàn quốc và hệ thống siêu thị,
các đại lý lớn, các nhà phân phối chính và các nhà bán lẻ.

Bảng I.15: Hệ thống bán sỉ thuỷ sản tại Mỹ

Nhà xuất khẩu

Nhà nhập khẩu

Nhà phân phối

Nhà chế biến

Đại lý

Nhà bán lẻ

Nguồn: Hội thảo thị trường thuỷ sản Mỹ 2001, Bộ Thuỷ Sản
Quá trình vận hành và điều phối thuỷ sản được diễn ra như sau: Hàng thuỷ sản
được cung ứng từ các nhà xuất khẩu hoặc từ các cơ sở đánh bắt, nuôi trồng trong
nước đến các nhà chế biến thuỷ sản. Sau khi chế biến thành các sản phẩm tinh chế
hoặc sản phẩm giá trị gia tăng có giá trị cao, thuỷ sản được chuyển trực tiếp đến các
nhà đại lý lớn trong nước. Từ các đại lý này thuỷ sản tiếp tục được chuyển đến các
nhà bán lẻ để cung ứng cho người tiêu dùng qua các hệ thống siêu thị hoặc nhà hàng
và dịch vụ công cộng. Hoặc thuỷ sản trực tiếp từ nhà xuất khẩu đến tay các nhà nhập
khẩu và các đại lý lớn mà không cần thông qua chế biến. Từ các nhà nhập khẩu và
các đại lý lớn này thuỷ sản nhập khẩu được phân bổ đến các nhà phân phối chính và
các nhà bán lẻ.
Để trở thành một nguồn cung cấp cho các kênh thuỷ sản bán sỉ thì thuỷ sản
nhập khẩu phải thoả mãn những điều kiện chủ yếu sau:
Khả năng cung cấp hàng phải lớn và ổn định

47



Trần Anh Tú – A9 K38
Xuất khẩu Thuỷ sản sang Thị trường Hoa
Kỳ
Các mặt hàng thuỷ sản phải hết sức đa dạng về chủng loại và mẫu mă để
có thể thoả mãn nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, vùng và khu vực
khác nhau trên toàn đất Mỹ.
Lẽ dĩ nhiên giá cả cung cấp cho các nhà bán sỉ phải là giá hết sức cạnh
tranh
Các nhà bán sỉ Mỹ ln ln hướng tới các đối tác có uy tín cao, đáng
tin cậy và sẵn sàng hợp tác lâu dài
Kênh bán lẻ:
Thuỷ sản tiêu thụ qua kênh bán lẻ trong những năm gần đây đã có những bước
phát triển rất mạnh. Thuỷ sản qua kênh phân phối này chiếm trên 50% trị gia thuỷ sản
tiêu thụ tại Mỹ, trung bình hàng năm đạt doanh số khoảng 13 tỷ USD[23].
Bảng I.16: Hệ thống phân phối thuỷ sản bán lẻ Mỹ

Nhà xuất khẩu

Nhà phân phối

DV công cộng

Nhà chế biến

Nhà nhập khẩu

Nhà hàng lẻ


Đại lý

Nhà hàng lớn

Nguồn: Báo cáo hội thảo thị trường thuỷ sản Mỹ 2002, Bộ Thuỷ Sản
Có thể mơ tả và diễn giải hệ thống phân phối thủy sản bán lẻ Mỹ như sau:
Thuỷ sản có nguồn gốc hoặc từ các nhà xuất khẩu hoặc qua tay các nhà chế biến Mỹ
được phân phối đến các nhà phân phối chủ yếu, các nhà nhập khẩu hoặc trực tiếp đến
các đại lý lớn. Từ các nhà đại lý lớn này thuỷ sản lại trải qua quá trình chu chuyển
đến các các nhà hàng lớn để tiếp tục phân bổ cho các khâu tiếp sau. Từ các nhà phân
phối thuỷ sản được đưa đến các dịch vụ công cộng hay các nhà hàng nhỏ phục vụ nơi
công cộng. Hoặc thuỷ sản được phân bổ từ các nhà nhập khẩu đến tay các nhà hàng
lớn rồi đến tay người tiêu dùng. Đây là một quy trình khép kín, nhiều tầng, cấp và
được xây dựng một cách khoa học phù hợp với đặc điểm thị trường Mỹ. Hai nhân tố

48


×