Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát sự lưu hành virus cúm a h5n1 tại huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình và đánh giá đáp ứng miễn dịch trên vịt sau tiêm vaccine QB7412

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 78 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Đề tài là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, có một phần nằm trong khn khổ
đề tài “Điều tra dịch tễ học, định type virus Cúm gia cầm độc lực cao trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình” của Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Quảng Bình năm 2017 – 2018 do
PGS.TS. Nguyễn Xuân Hòa làm chủ nhiệm.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, tôi đã phối hợp
với Viện Thú y Quốc gia thực hiện thử nghiệm vaccine QB7412 và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào
Tơi xin cam đoan, các thơng tin trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, tháng 02 năm 2018
Tác giả

Cao Thị Hải

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

Lời cám ơn
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn, tơi ln nhận
được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tơi xin cảm ơn:
Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo sau Đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường
Đại học Nông lâm Huế đã tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo
trình độ Thạc sỹ tại trường.
Tập thể Lãnh đạo và cán bộ Chi cục Chăn ni và Thú y Quảng Bình, Chi
cục Thú y vùng III, Phân viện Thú y Miền Trung, Đề tài Khoa học và Cơng nghệ


tỉnh Quảng Bình năm 2017 - 2018 đã chi trả một phần kinh phí nghiên cứu, tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi hồn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo, TS. Trần Quang Vui, Khoa
Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông lâm Huế là người thầy hướng dẫn khoa
học, trực tiếp giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp công tác của Chi cục Chăn nuôi
và Thú y Quảng Bình, Viện Thú y Quốc gia, anh chị em Trạm Chăn nuôi và Thú y
huyện Lệ Thủy, Công ty TNHH SX&TM Hoàng Hải, Nghiên cứu sinh Phạm Hồng
Kỳ đã cung cấp tài liệu, kinh phí xét nghiệm mẫu, nơi thử nghiệm vaccine để tôi
thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln bên cạnh,
động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã nổ lực, cố gắng, song do kiến thức và thời gian hạn
chế nên không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Vì vậy, kính mong tiếp tục
nhận được sự quan tâm, góp ý từ q thầy cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp cho các
nội dung nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 02 năm 2018
Tác giả

Cao Thị Hải

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Để có cơ sở khoa học nhằm mục đích đưa ra các biện pháp phịng bệnh phù
hợp, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát sự lưu hành virus cúm A/H5N1

tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và đánh giá đáp ứng miễn dịch trên vịt sau
tiêm vaccine QB7412”. Được thực hiện tại huyện Lệ Thủy trong 6 tháng nghiên cứu
(từ tháng 8/2017 đến tháng 01/2018), để xác định các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và
lây lan dịch cúm gia cầm, chúng tôi sử dụng 116 phiếu điều tra để điều tra tại (36 hộ
có gia cầm mắc bệnh và 80 hộ khơng có gia cầm mắc bệnh xung quanh ổ dịch), các
yếu tố nguy cơ gồm: nguồn gốc con giống không rõ ràng (OR = 2,46); gần chợ buôn bán
gia cầm (OR = 1,19); khơng tiêm vaccine phịng bệnh cho đàn gia cầm (OR = 2,45); sử
dụng nguồn nước ao hồ, sông suối trong chăn nuôi (OR = 2,56); chăn nuôi gần đường
giao thông (OR = 2,83).
Với mục tiêu xác định được sự lưu hành của virus cúm A/H5N1 tại huyện Lệ
Thủy, chúng tôi tiến hành thu thập mẫu swab tại chợ, trang trại chăn nuôi gia cầm với
tổng số mẫu 24 mẫu gộp tương đương với 240 mẫu swab đơn (gộp ngay tại nơi lấy
mẫu) sử dụng phương pháp Real time RT-PCR phát hiện sự có mặt của virus cúm

A/H5N1 theo thời gian và địa điểm nghiên cứu, kết quả trong 24 mẫu có 7 mẫu
dương tính với virus cúm A (gen M) với tỷ lệ 29,17%, tiếp tục xét nghiệm số mẫu
dương tính gen M để xác định subtype H5, N1 phát hiện thấy có 3 mẫu dương
tính với H5 (12,5%) và 2 mẫu dương tính với N1 (8,33%) và tháng có tỷ lệ dương
tính cao nhất với gen M là tháng 01/2018 (75%), tiếp đến là tháng 12/2017 (50%). Như
vậy có sự lưu hành virus cúm A/H5N1 trên địa bàn huyện Lệ Thủy là 8,33%; Kết quả
giám sát lưu hành virus cúm gia cầm tại chợ và trang trại chăn nuôi với tỷ lệ lưu hành
virus cúm A/H5N1 là 14,28%, tỷ lệ lệ dương tính ở chợ là 16,67%, ở trang trại là 0%.
Sử dụng phương pháp ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI) để đánh giá khả năng đáp
ứng miễn dịch trên vịt sau tiêm vaccine QB7412 từ 30 mẫu huyết thanh vịt đã được tiêm
phòng lần 1 và 30 mẫu huyết thanh được tiêm phòng lần 2 tại trang trại chăn nuôi vịt thử
nghiệm. Kết quả đánh giá đáp ứng miễn dịch của vịt sau tiêm phòng vaccine QB7412 đạt
tỷ lệ mẫu huyết thanh được bảo hộ sau tiêm phòng lần 1 là 53,33% (16/30 mẫu) và mẫu
huyết thanh được bảo hộ sau tiêm phòng lần 2 là 90% (27/30 mẫu). Trong khi đó đối
chứng đàn vịt khơng được tiêm vaccine có tỷ lệ bảo hộ tự nhiên là 0%. Như vậy, vaccine
QB7412 sử dụng trong nghiên cứu này được coi là hiệu quả.


download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ......................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn....................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 2
4. Điểm mới của đề tài.................................................................................................. 2
Chương 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Lịch sử bệnh Cúm gia cầm..................................................................................... 3
1.1.1. Giới thiệu bệnh Cúm gia cầm .............................................................................. 3
1.1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm trên thế giới ............................................................... 3
1.1.3. Bệnh Cúm gia cầm tại Việt Nam ......................................................................... 7
1.1.4. Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ............................................. 10
1.2. Virus học bệnh Cúm gia cầm ............................................................................... 12
1.2.1. Cấu trúc chung của virus Cúm gia cầm.............................................................. 12

1.2.2. Cấu trúc hệ gen của virus cúm A ....................................................................... 13
1.2.3. Protein .............................................................................................................. 16
1.2.4. Kháng nguyên của virus .................................................................................... 19
1.2.5. Độc lực của virus ............................................................................................. 23
1.2.6. Cơ chế xâm nhập, nhân lên và gây bệnh của virus ............................................. 25
1.2.7. Sức đề kháng của virus ..................................................................................... 26

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
1.2.8. Nuôi cấy và lưu giữ virus .................................................................................. 26
1.2.9. Truyền nhiễm học ............................................................................................. 26
1.2.10. Triệu chứng, bệnh tích .................................................................................... 29
1.3. Các phương pháp chẩn đoán ................................................................................ 32
1.3.1. Dựa vào dịch tễ................................................................................................. 32
1.3.2. Dựa vào triệu chứng, bệnh tích.......................................................................... 32
1.3.3. Chẩn đốn trong phịng thí nghiệm .................................................................... 32
1.3.4. Phân lập và định danh virus............................................................................... 35
1.4. Phòng bệnh.......................................................................................................... 35
1.4.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh................................................................................... 35
1.4.2. Phòng bệnh bằng vaccine .................................................................................. 37
Chương 2.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 40
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 40
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 40
2.3.1. Xác định sự lưu hành virus cúm A bằng phương pháp Realtime RT-PCR .......... 40
2.3.2. Phương pháp điều tra dịch tễ học....................................................................... 45

2.3.3. Đánh giá đáp ứng miễn dịch trên vịt sau tiêm phòng vaccine QB7412 ............... 46
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 48
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 49
3.1. Quy mô chăn nuôi trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ......................... 49
3.2. Hiện trạng buôn bán gia cầm tại chợ thực hiện lấy mẫu giám sát .......................... 51
3.3. Giám sát sự lưu hành virus Cúm gia cầm tại huyện Lệ Thủy................................. 51
3.4. Kết quả xác định một số yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch cúm gia cầm
trên địa bàn huyện Lệ Thủy ........................................................................................ 55
3.4.1. Nguồn cung cấp con giống không rõ ràng.......................................................... 55
3.4.2. Cơ sở chăn nuôi gần chợ buôn bán gia cầm ...................................................... 56
3.4.3. Hộ chăn nuôi khơng tiêm vaccine phịng bệnh cúm A/H5N1 cho đàn gia cầm ........ 57
3.4.4. Nguồn nước sử dụng .......................................................................................... 58

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
3.4.5. Gần đường giao thơng chính ............................................................................. 59
3.6. Đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch trên vịt sau tiêm vaccine QB7412 .............. 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 62
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 62
ĐỀ NGHỊ................................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 63

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CDC:

Center for Disease Control

DNA:

Deoxyribonucleic acid

ELISA:

Emzyme Linked Immunosozbent Assay

FAO:

Food and Agriculture Organization of the United Nations

HA:

Haemagglutination test

HI:

Haemagglutination inhibitory test

HPAI:


Highly Pathogenic Avian Influenza

LPAI:

Low Pathogenic Avian Influenza

OIE:

Office international des epizooties

RNA :

Ribonucleic acid

RT-PCR: Reverse Transcription-Polymerase Chain Reaction
WHO:

World Health Organization

OR

Odd ratio

Ct

Cycle of threshold

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 . Tình hình Cúm gia cầm ở một số nước trên thế giới từ năm 2003 đến năm 2005
................................................................................................................. 4
Bảng 1.2.

Tổng hợp tình hình Cúm gia cầm xảy ra ở các nước từ năm 2007 đến năm
2017 .......................................................................................................... 5

Bảng 1.3:

Tình hình dịch cúm gia cầm từ năm 2014 – 2017 .................................... 10

Bảng 2.2.

Thành phần của master mix .................................................................... 44

Bảng 2.3.

Chu trình luân nhiệt của phản ứng RT-PCR ............................................ 45

Bảng 2.4.

Bảng tương liên 2 x 2.............................................................................. 46

Bảng 2.5.

Lịch tiêm phòng và lấy mẫu huyết thanh................................................. 47


Bảng 3.1.

Diễn biến quy mô đàn gia cầm nuôi trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai
đoạn 2013 – 2017 ................................................................................... 50

Bảng 3.2.

Kết quả giám sát virus cúm gia cầm theo thời gian ................................. 52

Bảng 3.3.

Kết quả xét nghiệm mẫu swab 6 tháng tại chợ gia cầm sống và trang
trại chăn nuôi .......................................................................................... 53

Bảng 3.4.

Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ về nguồn gốc con giống không rõ ràng
............................................................................................................... 56

Bảng 3.5.

Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ gần chợ bn bán gia cầm .................. 57

Bảng 3.6.

Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ khơng tiêm vaccine phịng bệnh cúm gia
cầm ......................................................................................................... 58

Bảng 3.7.


Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ nguồn nước sử dụng ........................... 58

Bảng 3.8.

Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ gần đường quốc lộ ............................ 59

Bảng 3.9.

Đáp ứng miễn dịch của vịt sau tiêm vaccine QB7412 ........................... 60

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 .

Cấu trúc của virus cúm A ................................................................... 12

Hình 1.2.

Cấu trúc virus cúm A/H5N1 ............................................................... 13

Hình 1.3.

Cấu trúc hệ gen của virus cúm A ........................................................ 15


Hình 1.4.

Sơ đồ minh họa đột biến điểm của hiện tượng “ kháng nguyên”
(antigenic drift) (A) và đột biến tái tổ hợp của hiện tượng “trộn kháng
nguyên” (antigenic shift) ở virus cúm A (B). ...................................... 23

Hình.1.5.

Quá trình xâm nhập và nhân lên của virus trong tế bào vật chủ ........... 25

Hình 1.6.

Bệnh tích đại thể ở gia cầm mắc bệnh cúm A/H5N1 ........................... 31

Hình 1.7.

Cơ chế hoạt động của Taqman probe .................................................. 34

Hình 3.1.

Diễn biến tổng đàn gia cầm ni huyện Lệ Thủy 2013-2017 .............. 50

Hình 3.2.

Biến động lưu hành virus cúm gia cầm trong 6 tháng nghiên cứu ...... 53

Hình 3.3.

Tỷ lệ lưu hành virus cúm gia cầm tại chợ buôn bán gia cầm sống trong

6 tháng nghiên cứu ............................................................................ 54

Hình 3.4:

Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch vaccine QB 7412 ......................................... 60

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với khoảng 70% dân số là
nông dân gắn liền với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi. Trong
những năm gần đây, do các tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, quản lý, thú y cùng với
các biện pháp khuyến khích chăn ni của nhà nước, ngành chăn ni nói chung và
chăn ni gia cầm nói riêng đang ngày càng phát triển và dần chiếm vị trí quan trọng
trong nền nơng nghiệp nước ta. Sự phát triển đó đã mang lại hiệu quả kinh tế, tạo
nhiều cơ hội việc làm, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân, góp phần
xóa đói giảm nghèo và tạo cơ hội vươn lên làm giàu cho nhiều hộ gia đình, đồng thời
góp phần vào nền kinh tế quốc gia.
Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển vẫn cịn nhiều khó khăn, thách thức cho
ngành chăn ni đó là sự gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp của các loại dịch
bệnh, trong đó phải kể đến bệnh cúm gia cầm do virus cúm A/H5N1 độc lực cao thuộc
họ Orthomyxoviridae gây ra. Đây là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tốc độ lây
lan nhanh, tỷ lệ chết rất cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh và đặc biệt nguy hiểm hơn
có thể lây lan và gây chết người.
Bệnh cúm gia cầm xảy ra lần đầu tiên ở Việt Nam vào cuối năm 2003, được

ghi nhận là do virus cúm gia cầm độc lực cao (HPAI) H5N1. Kể từ đó cho đến nay
dịch cúm gia cầm H5N1 vẫn liên tục xảy ra tuy nhiên quy mơ dịch có thay đổi theo
chiều hướng nhỏ lẻ hơn và đã trở thành dịch địa phương ở Việt Nam. Tại Quảng
Bình, năm 2012, dịch cúm gia cầm bùng phát ở 14 xã trên địa bàn 04 huyện Lệ
Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch và Quảng Trạch với tổng số gia cầm ốm chết và tiêu
huỷ là 52.529 con, gồm: 1.369 con gà; 50.198 con vịt; 962 con ngan, ngỗng. Viện
Thú y quốc gia đã phân lập được chủng A/duck/Vietnam/QB1207/2012, mã số trên
Genbank: KF182741 từ mẫu não của vịt mắc bệnh ni tại Quảng Bình. Từ chủng
virus này Viện Thú y quốc gia đã sản xuất được vaccine vô hoạt và vaccine nhũ dầu
cho đáp ứng miễn dịch tốt trên gà và vịt, nhưng vẫn cần có những nghiên cứu sâu
hơn khả năng tạo miễn dịch không mang trùng ở thủy cầm trong điều kiện thực địa
(Nguyễn Thị Hồng Thắm và cs, 2014). Hiện nay Viện Thú y đang thử nghiệm
vaccine QB7412 tại một số tỉnh trong đó có Quảng Bình, nghiên cứu chế tạo
vaccine cúm A/H5N1 vơ hoạt tương đồng chủng phân lập tại Viết Nam, chủng này
đại diện cho clade 2.3.2.1c đang lưu hành phổ biến.
Nguồn dịch cúm A/H5N1 khó kiểm sốt, nhất là ở vịt, do chúng có thể nhiễm
virus mà khơng có biểu hiện lâm sàng và bài thải một lượng lớn virus vào môi trường
lây truyền cho gia cầm khỏe và con người.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
Cơng tác phịng, chống dịch cúm gia cầm ở nước ta được thực hiện bằng cách
áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Với sự lưu hành rộng của virus trong mơi trường
chăn ni thì vaccine là cơng cụ phịng bệnh hữu hiệu. Tuy nhiên, số lượng và chủng
loại vaccine chưa đáp ứng được nhu cầu phòng chống dịch bệnh. Đặc biệt là sự phụ
thuộc vào nguồn vaccine nhập ngoại đôi khi không đáp ứng kịp sự xuất hiện biến

chủng mới trong nước. Hơn nữa, các loại vaccine hiện tại chưa tạo được mức độ kháng
thể bảo hộ cao và ổn định đối với gia cầm, vì vậy nghiên cứu tạo vaccine đúng chủng
loại, đúng với dịch tễ địa phương là một địi hỏi cấp bách.
Để có cơ sở khoa học nhằm mục đích đưa ra các biện pháp phịng bệnh phù
hợp, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát sự lưu hành virus cúm A/H5N1
tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và đánh giá đáp ứng miễn dịch trên vịt sau
tiêm vaccine QB7412”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định được sự lưu hành của virus cúm A/H5N1 trên gia cầm ni tại huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình và đánh giá đáp ứng miễn dịch của vaccine chủng QB7412, từ đó
đưa ra các biện pháp phịng dịch cúm gia cầm.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cập nhật dữ liệu về tình hình lưu
hành của virus cúm gia cầm tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình và mức độ đáp ứng
miễn dịch của vịt đối với vaccine chủng QB7412.
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Kết quả nghiên cứu góp phần đánh giá được mức độ lưu hành của virus trên
địa bàn nghiên cứu giúp cho công tác đánh giá nguy cơ xảy ra dịch bệnh.
Kết quả đánh giá khả năng miễn dịch sau tiêm vaccine chủng QB7412 sẽ là cơ
sở cho việc chọn lựa loại vaccine thích hợp trong phịng bệnh Cúm gia cầm trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
4. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Lần đầu tiên nghiên cứu xác định sự lưu hành virus cúm gia cầm tại huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ tháng 8/2017 đến tháng 01/2018.
Xác định được mức độ bảo hộ của vaccine chủng QB7412 trên đàn vịt nuôi thử
nghiệm tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

download by :


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LỊCH SỬ BỆNH CÚM GIA CầM
1.1.1. Giới thiệu bệnh Cúm gia cầm
Cúm gia cầm (Avian influenza) hay còn gọi là Cúm gà, là bệnh truyền nhiễm
cấp tính lây chung giữa người và động vật, do nhóm virus cúm A, thuộc họ
Orthomyxoviridae, chi influenzavirus A gây ra. Chữ “ortho” bắt nguồn từ Hy Lạp
“orthos” có nghĩa là “chính, đúng”. “Myxo” trong tên gọi virus này bắt nguồn từ hiện
tượng phản ứng giữa virus với mucin (mucoprotein) trên bề mặt tế bào máu gây hiện
tượng ngưng kết hồng cầu.
Virus Cúm gia cầm được phân chia thành nhiều subtype khác nhau dựa trên
kháng nguyên HA và NA có trên bề mặt capsid của hạt virus. Nhóm virus cúm A có
16 subtype HA (từ H1 đến H16) và 9 subtype NA (từ N1 đến N9). Sự tái tổ hợp
(reassortment) giữa các subtype HA và NA, về mặt lý thuyết sẽ tạo ra nhiều subtype
khác nhau về độc tính và khả năng gây bệnh. Các loại virus cúm lây lan một cách tự
nhiên giữa các loài chim. Chim hoang dã mang sẵn virus trong cơ thể của chúng
nhưng không mắc bệnh. Tuy nhiên virus cúm gia cầm lại dễ gây bệnh cho một số loài
chim thuần bao gồm gà, vịt, gà tây và gây chết. Phân của động vật bị nhiễm bệnh là
yếu tố truyền lây bệnh phổ biến giữa các cá thể với nhau.
Trên thế giới, một số subtype cúm A đã gây nên các đại dịch cúm như
H2N2, H3N8, H3N2, H1N1... Trong một vài năm trở lại đây, đặc biệt trong năm
2014 trên thế giới đã ghi nhận sự xuất hiện và tái bùng phát của nhiều chủng cúm
mới như H5N1, H7N9, H5N6, H9N2, H5N2, H5N3 và H5N8… Lần đầu tiên virus
cúm A H5N1 độc lực cao được phân lập từ lồi ngỗng ni tại tỉnh Quảng Đông
Trung Quốc vào năm 1996 .
1.1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm trên thế giới

Bệnh cúm ở gia cầm cũng như bệnh cúm ở người đã xuất hiện từ cách đây rất
lâu, năm 412 trước Công nguyên Hippocrates đã mô tả về bệnh cúm. Năm 1878, bệnh
được Perroncito phát hiện ở Italy và mô tả rằng đây là một căn bệnh lan truyền nghiêm
trọng và phát triển nhanh chóng gây ra tỷ lệ tử vong cao ở đàn gia cầm. Vào năm
1880, Rivolto và Delprato đã có mơ tả khác về bệnh dịch hạch về triệu chứng lâm
sàng, bệnh tích và sử dụng thuật ngữ “ hoại tử ở gia cầm” để mô tả về bệnh (Swayne
và Suarez, 2000). Năm 1901, Centanni và Savunzzi xác định nguyên nhân của bệnh
dịch tả này là một loại virus. Mãi đến năm 1955 virus này mới được xác định và phân
loại là virus cúm type A. Năm 1981, Hội nghị chuyên đề Quốc tế lần thứ nhất về cúm

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
gia cầm đã được triệu tập tại Beltsville, Maryland, Hoa Kỳ (USA) và thuật ngữ “dịch
hạch” đã bị xóa bỏ và thay vào đó là thuật ngữ “Cúm gia cầm thể độc lực
cao”(Bakowski,1981; Lupiani và Reddy, 2009).
Từ khi phát hiện ra virus cúm type A, các nhà khoa học đã tăng cường nghiên
cứu và thấy virus cúm có ở nhiều lồi chim hoang dã và gia cầm ni ở những vùng
khác nhau trên thế giới. Bệnh dịch nghiêm trọng nhất xảy ra ở gia cầm là những chủng
gây bệnh cao thuộc phân type H5 và H7, như ở Scotland năm 1950 là H5N1, ở Mỹ
năm 1983 - 1984 là H5N2.
Cuối thập kỷ 60, phân type H1N1 thấy ở lợn và có liên quan đến những ổ
dịch ở gà tây. Mối liên quan giữa lợn - gà tây là những dấu hiệu đầu tiên về virus
cúm ở động vật có vú có thể lây nhiễm và gây bệnh cho gia cầm. Những nghiên
cứu về phân type H1N1 đều cho thấy rằng virus cúm type A ở lợn và truyền lây cho
gà tây, ngồi ra phân type H1N1 ở vịt cịn truyền cho lợn. Một số chủng virus cúm
type A điển hình gây bệnh ở gia cầm đã được phát hiện trong những ổ dịch ở động

vật có vú (Ellis và Zambon, 2002).
Dịch cúm gia cầm bùng nổ liên tục khắp các châu lục trên thế giới đã thúc đẩy các
hiệp hội chăn nuôi gia cầm và các nhà khoa học tổ chức nhiều Hội thảo chuyên đề về
bệnh. Từ đó đến nay, trong các Hội thảo về dịch tễ, bệnh cúm gia cầm luôn là một trong
những nội dung được coi trọng. Điều này cho thấy bệnh cúm gia cầm ngày càng trở nên
nguy hiểm, gây nhiều thiệt hại về kinh tế cho ngành chăn ni gia cầm trên tồn cầu.
Càng đặc biệt nguy hiểm hơn khi virus cúm gia cầm “vượt hàng rào về lồi”, thích nghi
gây bệnh ở người với tỷ lệ tử vong rất cao (Cục Thú y, 2014).
Bảng 1.1 . Tình hình Cúm gia cầm ở một số nước trên thế giới từ năm 2003 đến năm 2005
Địa điểm

Thời gian

Pakistan

Tháng 11/ 2003
đến tháng 3/ 2004

Loại cúm
H7N3, H9N2

Đối tượng

Thiệt hại

Gà tây

Số gia cầm chết
và tiêu hủy là 1,7
triệu con

Xảy ra hai ổ dịch
cúm gia cầm. Ca
bệnh cuối cùng
được ghi nhận
vào ngày
20/4/2004

Canada

Ngày 19/2/2004 và
9/3/2004

H7N3(Chủng virus
độc lực thấp)



Hoa Kỳ, bang
Delaware

Ngày 11/2/2004

H7N2 (Chủng
virus độc lực thấp)



download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



5

Thời gian

Loại cúm

Đối tượng

Thiệt hại

H6

Gà công
nghiệp

Kết thúc ngày
25/3/2004

6/8/2004

H5N2

Đà điểu

Kết thúc vào đầu
tháng 12/2004

Ai Cập


2004

H1N7

Vịt hoang


Triều Tiên

Từ ngày 25/2 đến
ngày 26/3/2005

Địa điểm

Nam Phi

H7N3



Đã tiêu hủy
khoảng 219
nghìn gà

(Nguồn: Tổng hợp Luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp Trần Hùng, 2014)
Bảng 1.2. Tổng hợp tình hình Cúm gia cầm xảy ra ở các nước từ năm 2007 đến năm 2017
Năm

2007


Loại cúm

Quốc gia

H5N1

Indonesia, Lào, Campuchia, Myanmar, Malaysia, Trung
Quốc, Thái Lan và một số nước có ngành chăn ni phát triển
như Hàn Quốc, Nhật Bản, một số nước ở Châu Âu

2008

Israel, Ả-rập Saudi, Thụy Sỹ, Ukraine, Thổ Nhĩ Kỳ, Liên
Bang Nga, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Vương quốc Anh,
Trung Quốc, Pakistan, Nigeria, Bangladesh, Togo, Hồng
Kông, Ai Cập, Đức, Indonesia, Lào, Thái lan, Việt Nam.

2010

Bangladesh, Bhutan. Bungari, Campuchia, Trung Quốc, Hồng
Kông, Ấn Độ, Israel, Lào, Mông Cổ, Myanmar, Nga, Tây Ban
Nha, Việt Nam.

2011

Bangladesh, Campuchia, Lào, Ấn Độ, Indoneisa, Nhật Bản,
Mông Cổ, Myanmar, Hàn Quốc, Hy Lạp, Hồng Kông và Việt
Nam.


2012

H7N7

Úc

H5N1

Bangladesh, Nepal, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông, Việt Nam.

H7N3

Ấn Độ, Iran, Israel, Mexico.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Năm

2013

Loại cúm

Quốc gia


H5N2

Myanmar, Nam Phi.

H7N2,
H7N7

Úc

H5N1

Bangladesh, Bhutan, Nepal, Campuchia, Trung Quốc

H5N2

Hồng Kông.

H7N7

Ấn Độ, Ý.

H7N3

Triều Tiên, Mêxicô

H5N1

Việt Nam

H7N9


Trung Quốc

H5N6

Trung Quốc, Lào

H5N8
2014

H5N2,
H5N3

Trung Quốc, Hoa Kỳ, Canada

H7N2

Úc

H7N3

Mexico

2015

H5N6

Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Lào

2016


H5N1

Lào, Cam-pu-chia, My-an-ma, Ấn Độ, Pháp, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Pháp, Mỹ...

H5N1

Băng-la-đét, cam-phu-chia, Ca-mê-run, pháp, ấn Độ, Iran, Lào,
Li-bi, Ma-lai-xi-a, My-an-ma, Ne-pan, Niger,Tô – gô

H5N6

Áo, Hy lạp, Hồng Kông, Nhật bản, Hàn Quốc, Lào, My – an –
ma, Phi- Líp- pin

2017

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
1.1.3. Bệnh Cúm gia cầm tại Việt Nam
Theo Tổng hợp Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Trần Hùng, 2014:
- Đợt dịch thứ nhất từ tháng 12/2003 đến 30/3/2004: Lần đầu tiên phát hiện dịch
cúm gia cầm ở Hà Tây (cũ), Long An, Tiền Giang. Dịch lây lan nhanh, chỉ trong vòng
2 tháng đã lây lan và gây ra dịch nặng ở các tỉnh Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp,
Hà Tây (cũ), Hải Dương... Nước ta đã phải tiêu hủy 30,4 triệu con gà, thủy cầm 13.5

triệu con và 14.76 triệu chim cút và các loài chim khác.
- Đợt dịch thứ hai từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2004: dịch xuất hiện rải rác với
quy mô nhỏ ở các hộ gia đình trên 17 tỉnh, cao điểm ở tháng 7. Tổng số gia cầm chết
và tiêu hủy là 84.078 con.
- Đợt dịch thứ ba từ 12/2004 đến 5/2005: dịch xuất hiện trên 36 tỉnh, thành
phố và tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 470.495 gà, 825.689 vịt, ngan; 551.029
chim cút.
- Đợt dịch thứ tư từ tháng 10/2005 đến 1/2006: dịch xảy ra cả ba miền với 24
tỉnh, thành phố làm chết và tiêu hủy 3.972.763 con gia cầm và các loài chim khác.
- Năm 2006: Ở Việt Nam không xảy ra dịch, do sự chỉ đạo phịng dịch quyết liệt
của Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia và hiệu quả của chiến dịch tiêm phòng. Đến cuối
năm lại xuất hiện các ổ dịch trên đàn vịt chăn ni nhỏ lẻ, chưa tiêm phịng vaccine.
- Năm 2007: Đợt dịch thứ 5 bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007. Dịch không
tập trung mà rải rác, lẻ tẻ ở khắp nơi và chia thành nhiều đợt. Từ tháng 12/2006 và
năm 2007, tồn quốc có 283 xã, phường thuộc 115 huyện quận của 33 tỉnh, thành
phố (18 tỉnh miền Bắc, 10 tỉnh miền Nam, 5 tỉnh miền Trung) có tái phát các ổ dịch
cúm. Dịch chủ yếu tập trung vào 2 đợt chính (đợt 1 từ 06/12/2006 - 07/3/2007 và đợt
2 từ 01/5/2007 - 23/8/2007). Tổng số gia cầm bệnh, chết và tiêu hủy là 314.268 con,
trong đó gà chiếm 16,68%, vịt chiếm 80,82% và ngan chiếm 2,50%. Các ổ dịch chủ
yếu xảy ra trên đàn vịt trước, sau đó lây nhiễm cho đàn gà. Theo ghi nhận ban đầu,
các ổ dịch chủ yếu xảy ra trên vịt nhỏ, dưới 3 tháng tuổi, chưa được tiêm phòng
vaccine cúm. Một số đàn mới tiêm nhưng chưa đủ thời gian sinh kháng thể bảo hộ.
Các ổ dịch xảy ra trên đàn gia cầm chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ (quy mô dưới 500 con
là phổ biến) tại các hộ gia đình.
- Năm 2008: Dịch cúm gia cầm đã xuất hiện tại 80 xã thuộc 54 huyện, quận, thị
xã của 27 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm chết và buộc phải tiêu hủy là 106.508 con
(gồm 40.525 gà, 61.027 vịt và 4.506 ngan).
- Năm 2009: Cả nước đã có 129 ổ dịch tại 71 xã, phường, thị trấn của 35 huyện,
thị xã thuộc 18 tỉnh, thành phố phát dịch cúm gia cầm là: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà
Mau, Điện Biên, Đồng Tháp, Hậu Giang, Khánh Hịa, Nghệ An, Ninh Bình, Quảng


download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà Nội, Vĩnh
Long và Cao Bằng. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 105.601 con, trong
đó gà 23.733 con (chiếm 22,51 %), vịt 79.138 con (chiếm 74,94 %) và ngan 2.690 con
(chiếm 2,55 %).
Dịch chỉ xuất hiện rải rác, nhỏ lẻ, phân bố ở nhiều tỉnh trong các khoảng thời
gian khác nhau. Các ổ dịch xuất hiện thường được địa phương bao vây, xử lý ngay nên
các ổ dịch đều xảy ra trong phạm vi hẹp, hầu như khơng có hiện tượng lây lan diện rộng.
- Năm 2010: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 64 xã, phường của 38 huyện, quận
thuộc 23 tỉnh, thành phố là Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bến Tre, Cà Mau, Đắk Lắk, Điện
Biên, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Kon Tum, Lạng Sơn,
Nam Định, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng,
Thái Bình, Tuyên Quang và Thái Nguyên. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy
là 147.399 con, trong đó gà là 43.068 con (chiếm 29,2%), vịt là 102.363 con (chiếm
69,5%) và ngan là 1.968 con (chiếm 1,3%).
- Năm 2011: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 82 xã, 43 huyện, quận thuộc 22
tỉnh, thành phố là Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bình Định, Cà Mau, Đắk Lắk, Hà Nam, Kon
Tum, Lạng Sơn, Long An, Nam Định, Nghệ An, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Quảng Ninh,
Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Thái Ngun, Tiền Giang, Hải Phịng, Vĩnh Long,
Vĩnh Phúc. Tổng số gia cầm mắc bệnh là 110.311 con gia cầm trong đó có 39.126
con gà, 70.020 con vịt và 1.165 con ngan; tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là
151.356 con trong đó 60.787 con gà, 89.204 con vịt và 1.365 con ngan.
- Năm 2012: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 296 xã, 121 huyện, quận thuộc 32
tỉnh, thành phố là: Bắc Kạn, Bắc Giang, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà Mau, Đắk Lắk,

Điện Biên, Đồng Tháp, Hà Nam, Quảng Ngãi, Hải Dương, Hịa Bình, Khánh Hịa,
Kiên Giang, Kon Tum, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Nam,
Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Thái Ngun, Thanh
Hóa, Tiền Giang, Tun Quang, Vĩnh Long, Hà Nội và Hải Phòng. Tổng số gia cầm
mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 616.109 con, trong đó 117,946 con gà (chiếm 19,14%),
479,859 con vịt (chiếm 77,89 %) và 18,304 con ngan (chiếm 2,97%).
- Năm 2013: Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 104 xã, 64 huyện, quận thuộc 31
tỉnh, thành phố là: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Bình Dương, Bình Định, Bình Phước, Cà
Mau, Đắk Lắk, Điện Biên, Quảng Ngãi, Hải Dương, Hậu Giang, Hịa Bình, Hưng
n, Kiên Giang, Kon Tum, Khánh Hòa, Lạng Sơn, Long An, Nam Định, Ninh
Bình, Ninh Thuận, Nghệ An, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Sóc Trăng, Sơn La, Tây
Ninh, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ và Hải Phòng làm 123.363 con gia cầm mắc
bệnh (gà chiếm 17,3%, vịt, ngan chiếm 82,7%); tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là
141,687 con (trong đó gà chiếm 23,5%, vịt, ngan là 76,5%). Ngoài ra, phát hiện một
số ổ dịch trên chim trĩ và chim cút (Tiên Giang) và 01 ổ dịch trên chim Yến (Ninh

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
Thuận). Một số địa phương khác có xuất hiện ổ dịch trên đàn gia cầm dưới dạng nhỏ
lẻ (một vài hộ chăn nuôi) nhưng đã được tiêu hủy ngay và xử lý triệt để.
- Năm 2014:
Cúm A/H5N1: Trong năm 2014, các ổ dịch cúm gia cầm H5N1 đã xuất hiện tại
158 xã, phường của 93 huyện, thị xã thuộc 33 tỉnh, thành phố. Số gia cầm mắc bệnh là
212,600 con (gà hơn 76,000 con, chiếm 36% tổng số mắc bệnh và vịt hơn 136,000
con, chiếm 64%); trong đó số chết là hơn 101,900 con (gà chiếm 31,6% trong tổng số
chết, vịt chiếm 68,4%). Ngoài ra, một số địa phương khác có xuất hiện các điểm dịch

trên đàn gia cầm dưới dạng nhỏ lẻ (một vài hộ chăn nuôi) nhưng đã được phát hiện và
xử lý kịp thời, không để dịch lây lan. Từ cuối tháng 3 đến tháng 11/2014, cả nước đã
kiểm soát được dịch cúm gia cầm H5N1. Tuy nhiên, cuối tháng 11/2014 đã xuất hiện
03 ổ dịch cúm gia cầm H5N1 ở 03 hộ chăn nuôi tại 03 xã của 03 huyện thuộc 02 tỉnh
Trà Vinh và Vĩnh Long làm 1,027 con gia cầm mắc bệnh và phải tiêu hủy.
Cúm A/H5N6: Từ tháng 4/2014 đến tháng 8/2014, ổ dịch cúm gia cầm H5N6
lần đầu tiên xuất hiện tại tỉnh Lạng Sơn, sau đó xuất hiện tại các tỉnh khác gồm Lào
Cai, Quảng Trị và Quảng Ngãi làm 5,188 con gia cầm và chim trĩ bị mắc bệnh. Ngoài
ra virus cúm H5N6 cũng được phát hiện trên mẫu gia cầm giám sát tại tỉnh Phú Thọ,
Bắc Giang, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam.
Ngày 13/12/2014, một ổ dịch H5N6 đã tái phát trên đàn chim cút 12,000 con tại
thôn Lâm Lộc Bắc, xã Tịnh Hà, huyện Sơn Tịnh của tỉnh Quảng Ngãi, số chim cút
chết là 2,965 con.
- Năm 2015: Các ổ dịch cúm gia cầm H5N1 đã xuất hiện tại 19 xã/phường của 18
huyện/thị xã thuộc 12 tỉnh/thành phố (Cà Mau, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bà
Rịa Vũng Tàu, thành phố Cần Thơ, Đắk Lắk, Hà Tĩnh, Kon Tum, Nghệ An, Ninh
Thuận, Thanh Hóa). Số gia cầm mắc bệnh là 56,138 con (gà 51,166 con, chiếm
91,14% tổng số mắc bệnh, vịt 4,922 con, chiếm 8,77% và ngan 50 con, chiếm <1%);
trong đó số tiêu hủy là hơn 58,128 con (gà chiếm 90,66% trong tổng số chết vịt chiếm
9,25% và ngan chiếm <1%).
Các ổ dịch cúm gia cầm H5N6 đã xuất hiện tại 27 xã/phường của 21 huyện/thị xã
thuộc 14 tỉnh/thành phố (Đắk Nông, Hà Nam, Lai Châu, Lào Cai, Nam Định, Nghệ An,
Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Sơn La, Kon Tum, Lạng Sơn, Quảng Nam, Thái Bình và
Tuyên Quang). Số gia cầm mắc bệnh là 36,242 con (gà 13,159 con, chiếm 36,31% tổng
số mắc bệnh, vịt 8,019 con, chiếm 22,13%, ngan 1,001 con, chiếm 2,76% và chim cút
14,063 con chiếm 38,80%); trong đó số tiêu hủy là 39,744 con (gà chiếm 44,20% trong
tổng số chết, vịt chiếm 17,93%, ngan chiếm 2,49% và chim cút chiếm 35,38%)

download by :


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
- Năm 2016:
Cúm A/H5N1: xảy ra tại 07 xã, phường của 06 huyện, thị xã thuộc 03 tỉnh,
thành phố (Nghệ An, thành phố Cần Thơ và Cà Mau). Số gia cầm mắc bệnh là 4,767
con (gà 1,517 con, chiếm 31,8% tổng số mắc bệnh, vịt 2,720 con, chiếm 57,1% và
ngan 530 con, chiếm 11,1%); trong đó số tiêu huỷ là 6,182 con, bao gồm cả gia cầm
khỏe mạnh trong cùng đàn mắc bệnh (gà chiếm 35% trong tổng số chết, vịt chiếm
55,3% và ngan chiếm 9,7%).
Cúm A/H5N6: Trong năm 2016, dịch xảy ra tại 07 xã, phường của 06 huyện,
thị xã thuộc 05 tỉnh, thành phố (Tuyên Quang, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ngãi, Kon
Tum). Số gia cầm mắc bệnh là 5.189 con (gà 4,655 con, chiếm 89,70% tổng số mắc
bệnh và vịt, ngan là 534 con, chiếm 10,30%); số gia cầm tiêu huỷ là 13,550 con, bao
gồm cả gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn mắc bệnh (gà chiếm 91,90% trong tổng số
chết, vịt chiếm 8,10%).
- Năm 2017:
Đã xảy ra 40 ổ dịch cúm A/H5 ( 34 ổ dịch gây ra do virus cúm A/H5N1 và 06 ổ
dịch do virus cúm A/H5N6; trung bình mỗi ổ dịch có 1,258 con gia cầm mắc bệnh) tại
83 hộ chăn nuôi gia cầm tại 31 huyện thuộc 21 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm mắc
bệnh là 50,316 con ( gà 25,198 con, chiếm 50,08% tổng số gia cầm mắc bệnh; vịt
24,665 con, chiếm 49,02%; ngan 453 con, chiếm 0,90%) và tổng số gia cầm tiêu hủy
là 73,835 con ( gà 36,965 con, chiếm 50,06% tổng số gia cầm tiêu hủy; vịt 36,388 con,
chiếm 49,28%; ngan 482 con, chiếm 1,30%). (Cục Thú y, 2017)
Bảng 1.3: Tình hình dịch cúm gia cầm từ năm 2014 – 2017
Năm

Số tỉnh


Số
huyện

Số xã

Số gà mắc
bệnh

Số vịt
Số ngan
mắc bệnh mắc bệnh

2014

33

93

158

84,972

136,426

119

212,600

2015


21

34

39

19,370

12,403

1,055

32,828

2016

7

12

14

6,172

3,244

540

9,956


2017

21

31

40

25,198

24,665

453

50,316

Tổng

Nguồn: Cục Thú y
1.1.4. Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Chi cục Thú y tỉnh Quảng Bình (nay là Chi cục Chăn ni và Thú y Quảng
Bình) đã có các báo cáo tình hình dịch cúm gia cầm qua từng năm, cụ thể:

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
- Năm 2004, Cúm gia cầm bùng phát tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, dịch xảy ra

trên 4 huyện (Lệ Thủy, Quảng Ninh, Đồng Hới, Bố Trạch), gồm 13 xã, tiêu hủy
26,963 con gia cầm.
- Năm 2005, dịch cúm tiếp tục xảy ra ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ trên địa bàn
thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy, xã Châu Hóa - Tuyên Hóa làm tiêu hủy 2,792 con
gia cầm.
- Năm 2007, dịch cúm gia cầm xảy ra tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy, nguyên
nhân xác định được là do con giống mang mầm bệnh vận chuyển từ Hà Tĩnh vào. Thời
điểm đó tiêu hủy 1,900 con gia cầm.
- Năm 2008, xã Tân Thủy, huyện Lệ Thủy xuất hiện ổ dịch cúm gia cầm, làm
tiêu hủy 6,600 con gia cầm.
- Năm 2012 dịch cúm gia cầm xảy ra vào tháng 7 trên địa bàn tỉnh, cụ thể là
trên 4 huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch. Dịch kéo dài trong vòng
một tháng và được bao vây dập tắt hiệu quả, đã tiêu hủy 52,529 con gia cầm, cụ thể
Lệ Thủy 19,777 con, Quảng Ninh 13,473 con, Bố Trạch 7,482 con và Quảng Trạch
11,797 con.
- Tháng 2/2014, dịch cúm gia cầm xảy ra tại xã Sơn Trạch - huyện Bố Trạch
làm chết và tiêu hủy 2,750 con gà, 20 con ngan và 2,800 quả trứng
- Từ năm 2015 cho đến nay khơng có báo cáo xảy ra dịch cúm gia cầm, nhưng
vẫn phát hiện các mẫu dương tính cá biệt với cúm gia cầm tại chợ gia cầm sống.
- Theo báo cáo kết quả lấy mẫu giám sát chủ động cúm gia cầm qua các năm,
cho thấy năm 2015, tỷ lệ dương tính với type A (gen M) cao hơn cùng kỳ năm trước
26,67 % đây là tỷ lệ khá cao so với các chương trình giám sát trước đó, tại các chợ gia
cầm sống là 3,00% (từ tháng 12/2012 đến tháng 9/2013), 5,6% (từ tháng 11/2013 đến
tháng 4/2014), 1,85% (từ tháng 5 đến tháng 10/2014).
Các mẫu dương tính type A (gen M) chủ yếu được phát hiện tại chợ gia cầm
sống (8/11 mẫu), hộ chăn nuôi nhỏ lẻ phát hiện được 2 mẫu, các trang trại khơng có
mẫu dương tính; trên đối tượng chim trời ghi nhận có 1 mẫu dương tính, đây là điều
đáng lo ngại vì dịch cúm gia cầm xuất hiện đột ngột và có thể mang tính bùng phát ở
nhiều khu vực khác nhau. Các điều tra dịch tễ ban đầu trên thế giới luôn cho thấy đàn
chim hoang và vịt trời đã xuất hiện ở khu vực trước khi dịch bệnh xảy ra.

Phát hiện 1 mẫu cúm gia cầm độc lực cao cúm A/H5N6 thu được tại chợ Đức
Ninh, thành phố Đồng Hới có nguồn gốc điều tra từ hộ chăn nuôi nhỏ lẻ.
Năm 2016, giám sát huyết thanh trước tiêm phịng có xấp xỉ 30% phát hiện
kháng thể với virus cúm, giám sát chủ động có 15/60 mẫu dương tính với cúm A.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
Năm 2017, thực hiện giám sát chủ động bệnh cúm gia cầm, tỷ lệ lưu hành rirus
cúm A(gen M) là 21,7%
1.2. VIRUS HỌC BỆNH CÚM GIA CẦM
1.2.1. Cấu trúc chung của virus Cúm gia cầm
Virus có vỏ ngồi với bộ gen là RNA một sợi âm. Hạt virus (virion) có dạng
hình khối trịn, hình trứng hoặc hình khối kéo dài có đường kính 80 – 120 nm. Đơi khi
virus có hình sợi kéo dài đến vài µm. Phân tử lượng của hạt virus khoảng 4,6 – 6,4
Dalton. Virus được bao bọc bằng các Protein và có màng Lipit ở ngồi cùng. Bề mặt
ngoài phủ bằng hệ thống Protein bao gồm Protein có phản ứng ngưng kết hồng cầu
HA (hemagglutinin), Protein enzyme cắt thụ thể NA (neuraminidase).

Hình 1.1 . Cấu trúc của virus cúm A
Capsid bên ngoài nhân của virus được cấu tạo từ Protein, cấu trúc đối xứng xoắn,
độ dài 130 – 150 nm, đường kính 9 – 15 nm tạo thành giới hạn vòm của mỗi phân
đoạn và liên kết với nhau một cách riêng biệt.
Cùng với virus cúm A thuộc họ Orthomyxoviridae cịn có 3 nhóm khác là:
Virus cúm type B chỉ gây bệnh cho người
Virus cúm type C chỉ gây bệnh cho người và lợn
Virus nhóm Thogovirus.

Theo Nguyễn Thu Hiền (2013), nhóm virus cúm A có 16 phân type HA (từ H1
đến H16) và 9 phân type NA (từ N1 đến N9), và sự tái tổ hợp (reassortment) giữa các
phân type HA và NA, về mặt lý thuyết, sẽ tạo ra nhiều phân type (subtype) khác nhau

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
về độc tính và khả năng gây bệnh. Mặt khác, virus cúm A có đặc tính quan trọng là dễ
dàng đột biến gen/hệ gen (đặc biệt ở gen NA và HA), hoặc trao đổi các gen kháng
nguyên với nhau, trong quá trình xâm nhiễm và tồn tại lây truyền giữa các lồi vật chủ.
Bên trong áo ngồi có lớp protein nền (protein M1, matrix 1 protein (Phạm Hồng
Sơn, 2013). Các protein matrix M1 tạo thành một lớp protein dưới màng virus và rất
cần thiết cho sự ổn định và toàn vẹn của virus (Audray và cs, 2001).
Theo dẫn liệu Phạm Hồng Sơn, 2013 trên màng áo ngồi virus có một số ít lỗ
khổng (pore) hay kênh ion (ion channel) cấu tạo từ protein M2 xuyên qua cấu trúc
màng của áo ngoài (Cục Thú y, 2014). Theo Rafal M. Pielak (2011) M2 của virus cúm
là một protein xuyên màng mà tạo thành một kênh proton nhỏ xíu trong vỏ của virus.
Chức năng của nó là để cân bằng độ pH trên màng virus trong quá trình nhập bào
(Rafal và cs, 2011).
Cấu trúc của virus cúm A/H5N1 được minh họa ở hình

Hình 1.2. Cấu trúc virus cúm A/H5N1
(Nguồn: www.aht.org.uk)
1.2.2. Cấu trúc hệ gen của virus cúm A
RNA của virus giàu arginine, bao gồm 498 acid amin được gọi là
nucleoprotein. Có khoảng 1000 phân tử nucleoprotein trong một virion (John và
Brian, 1983).

Cấu tạo bộ gen của các orthomyxovirus là RNA một sợi gồm 8 phân đoạn. BA
phân đoạn lớp nhất (phân đoạn 1 đến 3) mã hóa 3 loại protein polymerase (PB1, PB2,
PA), 3 phân đoạn lớn trung bình (phân đoạn 4 đến 6) mã hóa HA, NA và NP, cịn 2
phân đoạn nhỏ ( phân đoạn 7 và 8) mã hóa protein M1 và một số các protein phi cấu
trúc (M2, NB, NS1, NS2). Tám phân đoạn RNA được ngăn cách bởi gel điện giải

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
polyacrylamide (McGeoch và cs, 1976).
Theo Trần Quang Vui (2012), các phân đoạn 1, 2 và 3 là những phân đoạn mã
hóa tổng hợp các enzym trong phức hợp polymerase (RNA transciptase) của virus, có
độ dài ổn định và có tính bảo tồn cao; các phân đoạn 4 và 6 mã hóa cho các protein
(HA và NA) bề mặt capsid của virrus, có tính kháng ngun đặc trưng theo từng chủng
virus cúm A; các phân đoạn gen M, NP và NS mã hóa tổng hợp các protein chức năng
khác nhau của virus, có độ dài tương đối ổn định giữa các chủng virus cúm A.
Theo D.E. Swayne và cs (2000), virus cúm gia cầm type A có 8 phân đoạn
mã hóa mười protein khác nhau. Bao gồm các protein bề mặt haemagglutinin (HA),
neuraminidase (NA), protein matrix 2 (M2) và protein bên trong gồm polymerase
protein (PB1, PB2 và PA), các nucleoprotein, protein matrix 1 (M1), prtein phi cấu
trúc non-structural protein 1 và 2 (NS1, NS2) (Suarez và Schultz-Cherry, 2000).
Các phân đoạn 1, 2 và 3 là những phân đoạn mã hóa tổng hợp các enzymee
trong phức hợp polymerase (RNA transcriptase) của virus, có độ dài ổn định và có tính
bảo tồn cao, bao gồm:
- Phân đoạn 1 (gen PB2) có kích thước 2431 bp, mã hóa tổng hợp protein
enzymee PB2, là tiểu đơn vị thành phần trong phức hợp enzymee polymerase của
virus, chịu trách nhiệm khởi đầu phiên mã RNA virus. Protein PB2 có khối lượng

phân tử theo tính tốn khoảng 84000 Dalton (Runstadler và cs, 2007).
- Phân đoạn 2 (gen PB1) cũng có kích thước 2431 bp, mã hóa tổng hợp
enzymee PB1 - tiểu đơn vị xúc tác của phức hợp enzymee polymerase trong quá trình
tổng hợp RNA virus, chịu trách nhiệm gắn mũ RNA.
- Phân đoạn 3 (gen PA) có kích thước 2233 bp, là phân đoạn gen bảo tồn cao,
mã hóa tổng hợp protein enzymee PA có khối lượng phân tử theo tính tốn khoảng
83000 Dalton. PA là một tiểu đơn vị của polymerase chịu trách nhiệm kéo dài sự phiên
mã RNA trong quá trình tổng hợp RNA của virus (Beard và cs, 1987).

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

Hình 1.3. Cấu trúc hệ gen của virus cúm A
Các phân đoạn 4 và 6 mã hóa cho các protein (HA và NA) bề mặt capsid của
virus, có tính kháng nguyên đặc trưng theo từng chủng virus cúm A, bao gồm:
- Phân đoạn 4 (gen HA) có độ dài thay đổi tuỳ theo từng chủng virus cúm A
(ở A/H1N1 là 1778 bp, ở H9N1 là 1714 bp, ở H5N1 là khoảng 1704 - 1707 bp).
Đây là gen chịu trách nhiệm mã hóa tổng hợp protein HA - kháng nguyên bề mặt
virus cúm, gồm hai tiểu phần là HA1 và HA2 . HA1 nối với HA2 bằng một số amino
acid mang tính kiềm được mã hóa bởi một chuỗi oligonucleotide, đó là điểm cắt
của enzymee protease, và đây là vùng quyết định độc lực của virus (Biswas và
Nayak, 1996).
- Phân đoạn 5 (gen NP) kích thước khoảng 1.556 bp, mã hóa tổng hợp
nucleoprotein (NP) - thành phần của phức hệ phiên mã, chịu trách nhiệm vận chuyển
RNA giữa nhân và bào tương tế bào chủ. NP là một protein được glycosyl hóa, có đặc
tính kháng ngun biểu hiện theo nhóm virus, tồn tại trong các hạt virus ở dạng kết

hợp với mỗi phân đoạn RNA, có khối lượng phân tử theo tính tốn khoảng 56.103Da
(trên thực tế là 50 - 60.10 3 Da) (Lou và Palese, 1992).
- Phân đoạn 6 (gene NA) là một gene kháng nguyên của virus, có chiều dài
thay đổi theo từng chủng virus cúm A (ở A/H6N2 là 1413 bp, ở A/H5N1 thay đổi
khoảng từ 1350 - 1410 bp). Đây là gene mã hóa tổng hợp protein NA, kháng nguyên
bề mặt capsid của virus, có khối lượng phân tử theo tính tốn khoảng 50.103Da (trên
thực tế là 50 – 60,103 Da). Các nghiên cứu phân tử gene NA của virus cúm cho thấy phần
đầu 5’- của gene này (hay phần tận cùng N của polypeptide NA) có tính biến đổi cao và
phức tạp giữa các chủng virus cúm A, sự thay đổi này liên quan đến quá trình thích ứng và
gây bệnh của virus cúm trên nhiều đối tượng vật chủ khác nhau. Đặc trưng biến đổi của

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16
gene NA trong virus cúm A là hiện tượng đột biến trượt-xóa một đoạn gene là 57
nucleotide, rồi sau đó là 60 nucleotide, làm cho độ dài vốn có trước đây của NA(N1) là
1,410 bp còn 1,350 bp (Collins và cs, 2003).
- Phân đoạn 7 (gen M) có kích thước khoảng 1027 bp, mã hóa cho protein
đệm (matrix protein - M) của virus (gồm hai tiểu phần là M1 và M2 được tạo ra bởi
những khung đọc mở khác nhau của cùng một phân đoạn RNA), cùng với HA và
NA có khoảng 3000 phân tử MP trên bề mặt capsid của virus cúm A, có mối quan
hệ tương tác bề mặt với hemagglutinin. Protein M1 là một protein nền, là thành
phần chính của virus có chức năng bao bọc RNA tạo nên phức hợp RNP và tham
gia vào quá trình “nảy chồi” của virus. Protein M2 là chuỗi polypeptide bé, có khối
lượng phân tử theo tính tốn là 11.103 Da (trên thực tế là 15.10 3 Da), là protein
chuyển màng - kênh ion (ion channel) cần thiết cho khả năng lây nhiễm của virus,
chịu trách nhiệm “cởi áo” virus trình diện hệ gen ở bào tương tế bào chủ trong quá

trình xâm nhiễm trên vật chủ (Scholtissek và cs, 2002).
- Phân đoạn 8 (gen NS), là gen mã hóa protein khơng cấu trúc (non structural
protein), có độ dài ổn định nhất trong hệ gen của virus cúm A, kích thước khoảng 890
bp, mã hóa tổng hợp hai protein là NS1 và NS2 (cịn gọi là NEP, nuclear export
protein), có vai trò bảo vệ hệ gen của virus nếu thiếu chúng virus sinh ra sẽ bị thiểu
năng. Độc tính của virus có sự liên quan với gen khơng cấu trúc (non-structural gen)
này được tìm thấy ở biến chủng A/H5N1/97, trong tự nhiên, việc đột biến xóa đi một
phần gen có liên quan đến giảm độc lực. NS1 có khối lượng phân tử theo tính tốn là
27.103 Da (trên thực tế là 25.10 3 Da), chịu trách nhiệm vận chuyển RNA thông tin của
virus từ nhân ra bào tương tế bào nhiễm, và tác động lên các RNA vận chuyển cũng
như các quá trình cắt và dịch mã của tế bào chủ. NEP hay NS2, là gen hình thành từ
hai đoạn gen (30 bp và 336 bp) mã hóa loại protein có khối lượng phân tử theo tính
tốn khoảng 14.103 Da (trên thực tế là 12x103 Da), đóng vai trị vận chuyển các RNP
của virus ra khỏi nhân tế bào nhiễm để lắp ráp với capsid tạo nên hạt virus mới
(Sekellick và cs, 2000).
1.2.3. Protein
Virus có 7 loại protein cấu trúc (PB2, PB1, PA, HA, NP, NA, M1). Các protein
PB2, PB1, PA ở trong phức hợp thể enzyme RNA-polymerase có hoạt tính
transcriptase và endonuclease. Protein NP được phosphoryl hóa và kết hợp với các
phân đoạn RNA tồn tại trong virion dưới dạng nucleocapsid. M1 tồn tại dưới màng hai
lớp lipid, là protein tồn tại với lượng cao nhất trong virion, có thể bị hòa tan bởi
chloroform hoặc methanol. Gai HA cấu tạo từ 3 phân tử, NA cấu tạo từ 4 phân tử
(Phạm Hồng Sơn, 2013).

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



×