Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân bị thu hồi đất tại khu kinh tế nhơn hội, thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 105 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này và tôi
xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả Luận văn

Trần Văn Hòa

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng và biết ơn đến:
- Cha mẹ đã nuôi nấng, ủng hộ, động viên con trong thời gian học tập, nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
- Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Hồ Kiệt, người đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn.
- Ban Giám hiệu, tập thể thầy cô giáo khoa Tài nguyên đất và Môi trường nơng
nghiệp, Phịng đào tạo sau Đại học Trường Đại học Nông Lâm Huế đã tạo mọi điều
kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài.
- Văn phòng Đăng ký đất đai Chi nhánh Quy Nhơn - cơ quan công tác đã tạo mọi
điều kiện cho tôi suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
- Các sở, Ban ngành chức năng tỉnh Bình Định đã tận tình giúp đỡ cho tôi trong


quá trình thu thập số liệu và điều tra hộ gia đình phục vụ cho nghiên cứu này:
 Ban Quản lý KKT tỉnh Bình Định
 Phịng Tài Ngun và Mơi Trường thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
 Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
 UBND xã Nhơn Hội.
- Tôi xin gửi lời tri ân đến các hộ gia đình trong mẫu điều tra đã hợp tác và tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình phỏng vấn, thu thập số liệu. Nếu khơng có sự giúp đỡ này, đề tài
khó có thể được thực hiện.
- Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô, Nhà trường, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã khuyến khích động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Huế, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

TRẦN VĂN HÒA

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của cơng tác giải phóng mặt bằng đến sinh kế
của người dân bị thu hồi đất tại Khu kinh tế Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định” được thực hiện từ tháng 6/2015 đến tháng 4/2016. Số liệu của đề tài được thu
thập từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm số liệu thứ cấp và sơ cấp. Nguồn tài liệu sơ
cấp được thu thập qua điều tra phỏng vấn 146 hộ dân bị thu hồi đất cho mục đích xây
dựng và phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội. Phương pháp so sánh là phương pháp chủ

đạo được sử dụng để phân tích số liệu điều tra.
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng phát triển của Khu kinh tế Nhơn Hội, tình
hình thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định
cư phục vụ xây dựng Khu kinh tế ảnh hưởng đến sinh kế của người dân trước và sau
khi thu hồi đất.
Khu kinh tế Nhơn Hội qua 10 năm xây dựng và phát triển đã cơ bản hoàn thành
nhiệm vụ giai đoạn đầu là xây dựng cơ sở hạ tầng, từ một vùng đất phần lớn là đồi cát
chủ yếu trồng dương và bạch đàn, Khu kinh tế Nhơn Hội đã từng bước được hình
thành theo quy hoạch với các công trình hạ tầng có quy mơ lớn để tạo nên vóc dáng
khu cơng nghiệp, đô thị, dịch vụ đầy tiềm năng, hấp dẫn, tạo tiền đề để Khu kinh tế
phát triển trong giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, vấn đề thu hút đầu tư gặp nhiều khó
khăn hiện nay chỉ có 06 dự án sản xuất đi vào hoạt động, 20 dự án dang triển khai thực
hiện chưa đi vào khai thác. UBND tỉnh đã ban hành các chính sách bồi thường, hỗ trợ
tài sản và tái định cư cho riêng Khu kinh tế Nhơn Hội theo hướng các hộ tự chuyển đổi
nghề và tạo việc làm trên cơ sở hỗ trợ bằng tiền trong cơng tác giải phóng mặt bằng;
đồng thời chính sách riêng cho Khu kinh tế Nhơn Hội ưu tiên hơn chính sách chung
của tỉnh.
Đời sống của nhân dân sau khi thu hồi đất gặp nhiều khó khăn, trong tổng số
người trong độ tuổi lao động ở các hộ điều tra thì có tới 74% lao động khơng có việc
làm. Nguồn vốn tự nhiên của người dân trước thu hồi đất chuyển thành nguồn vốn tài
chính và vốn vật chất sau khi thu hồi đất, rất ít trường hợp chuyển thành nguồn vốn
con người và nguồn vốn xã hội trong nhóm các nguồn tài nguyên tạo sinh kế. Đời sống
kinh tế của các nhóm hộ có diện tích đất thu hồi khác nhau bị ảnh hưởng ở nhiều mức
độ khác nhau, kể cả ảnh hưởng tiêu cực. Ngược lại, đời sống văn hóa, xã hội của các
nhóm hộ nhìn chung là tốt hơn so với trước thu hồi đất.
Qua kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất một số giải pháp về chính sách, về
cơng tác quy hoạch sử dụng đất, về giá bồi thường hỗ trợ, và công tác tổ chức định cư,
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân khi bị thu hồi đất. Những giải
pháp này góp phần đảm bảo q trình phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội và ổn định,
nâng cao đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất.


download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ...............................................................................................................................iii
MỤC LỤC .............................................................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................................vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .................................................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết đề tài .............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu ............................................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................................... 3
1.1.1. Tổng quan về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư......................................... 3
1.1.2. Tổng quan sinh kế người dân .................................................................................... 12
1.2 Cơ sở thực tiễn................................................................................................................. 23
1.3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan ...................................................................... 32
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI ..................................................... 35
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 35

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 35
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 38
3.1. Thực trạng phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội .............................................................. 38

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội .............................................................................. 38
3.1.2. Thực trạng quy hoạch và phát triển khu kinh tế ...................................................... 48
3.1.3.Thực trạng hạ tầng ....................................................................................................... 51
3.1.4. Các chính sách ưu đãi đầu tư phát triển .................................................................... 53
3.1.5.Tình hình thu hút đầu tư .............................................................................................. 54
3.2. Tình hình thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ phát
triển khu kinh tế ..................................................................................................................... 56
3.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư ....................... 56
3.2.2. Kết quả thực hiện công tác tái định cư cho người dân bị thu hồi ........................... 59
3.3. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến sinh kế của người dân .............................................. 60
3.3.1. Vốn tự nhiên ................................................................................................................ 61
3.3.2 Vốn tài chính ................................................................................................................ 62
3.3.3 Vốn con người.............................................................................................................. 66
3.3.4 Vốn xã hội .................................................................................................................... 68
3.3.5 Vốn vật chất: ................................................................................................................ 73

3.5. Giải pháp góp phần ổn định, nâng cao đời sống của người dân................................ 75
3.5.1 Giải pháp về chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ cho người dân ................. 75
3.5.2 Giải pháp về công tác quy hoạch sử dụng đất........................................................... 76
3.5.3 Giải pháp về giá bồi thường hỗ trợ ............................................................................ 77
3.5.4 Giải pháp cho công tác tổ chức định cư, giải quyết việc làm cho người dân ....... 78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................. 80
1. Kết luận .............................................................................................................................. 80
2. Đề nghị ............................................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 82

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT

: Bồi thường

CN

: Công nghiệp

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


DV

: Dịch vụ

ĐT

: Đơ thị

ĐTH

: Đơ thị hóa

GPMB

: GPMB

HT

: Hỗ trợ

KCN

: Khu cơng nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KKT


: KKT

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NĐ-CP

: Nghị Định - Chính Phủ

TĐC

: Tái định cư

THĐ

: Thu hồi đất

TN-MT

: Tài nguyên - Môi trường

TT-BTNMT

: Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân


download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các thông tin, tài liệu cần thu thập và nguồn thu ......................................... 36
Bảng 3.1. Thống kê diện tích các xã, phường nằm trong ranh giới KKT ..................... 41
Bảng 3.2. Hiện trạng dân số và mật độ dân số .............................................................. 44
Bảng 3.3. Quy hoạch sử dụng đất KKT Nhơn Hội ...................................................... 49
Bảng 3.4.Tình hình cơ bản của các nhóm hộ điều tra sau thu hồi đất........................... 60
Bảng 3.5. Diện tích đất nơng nghiệp bình qn của các nhóm hộ ................................ 61
Bảng 3.6. Biến động thu nhập các nhóm hộ điều tra ..................................................... 64
Bảng 3.7. Chi tiêu của nhóm hộ 1 trước và sau thu hồi đất .......................................... 64
Bảng 3.8. Chi tiêu của nhóm hộ 2 trước và sau thu hồi đất .......................................... 65
Bảng 3.9. Chi tiêu của nhóm hộ 3 trước và sau thu hồi đất .......................................... 66
Bảng 3.10. Chỗ ở hiện nay trong sinh hoạt tín ngưỡng ................................................. 68
Bảng 3.11. Tình hình sử dụng tiền bồi thường của nhóm hộ 1 ..................................... 69
Bảng 3.12. Tình hình sử dụng tiền bồi thường của nhóm hộ 2 ..................................... 70
Bảng 3.13. Tình hình sử dụng tiền bồi thường của nhóm hộ 3 ..................................... 71
Bảng 3.14. Quan hệ với hàng xóm nơi ở mới và an ninh trật tự sau THĐ ................... 72

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững ................................ Error! Bookmark not defined.
Hình 1.2: Tài sản sinh kế của người dân ....................................................................... 17
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí quy hoạch Khu kinh tế Nhơn Hội.............................................. 39
Hình 3.2. Quy hoạch chung xây dựng KKT Nhơn Hội ................................................. 40
Hình 3.3. Bình quân đất nông nghiệp/ lao động nông nghiệp trước và sau thu hồi đất 61
Hình 3.4. Tỷ lệ các nguồn thu nhập của các hộ trước và sau thu hồi ............................ 63
Hình 3.5. Các loại nhà trước và sau thu hồi đất của người dân..................................... 73
Hình 3.6. Đồ dùng gia đình trước và sau khi thu hồi đất .............................................. 74

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết đề tài
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế thị trường đã từng
bước hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ thì đất đai không chỉ đơn
thuần là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, địa bàn phân bố dân cư mà còn là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Bất kỳ quốc gia nào, nếu biết quản lý, sử dụng hợp lý đất đai thì
nguồn tài nguyên này được bảo vệ và mang lại hiệu quả, lợi ích to lớn, phục vụ cho
mỗi con người và cả cộng đồng.
Thực tế cho thấy rằng, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là cơng tác khó
khăn, phức tạp, nảy sinh nhiều tranh chấp, khiếu nại kéo dài và dễ phát sinh thành
những điểm nóng gây mất ổn định về chính trị. Nhận thức sâu sắc được những khó
khăn, thách thức của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Nhà nước đã ban hành

nhiều chủ trương, chính sách, văn bản nhằm thực thi có hiệu quả pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp với điều kiện, hồn
cảnh thực tế, giải quyết tốt bài tốn “hài hịa về lợi ích” giữa Nhà nước, nhà đầu tư,
người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất.
Đồng thời, việc phát triển khu kinh tế là một trong những chính sách nhằm thu
hút các doanh nghiệp trong và ngồi nước đầu tư vào phát triển sản xuất, góp phần
thúc đẩy triển kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Về phương diện kinh tế các khu kinh tế đóng vai trị quan trọng vào tăng trưởng
kinh tế và góp phần tạo uy tín của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường thế giới.
Phát triển khu kinh tế kéo theo quá trình đơ thị hóa, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển
các ngành dịch vụ sản xuất: Ngân hàng, giao thông vận tải, kho tàng bến bãi, đào tạo…
Về phương diện xã hội, phát triển khu kinh tế tạo ra nhiều cơ hội việc làm, tăng
thu nhập, cải thiện đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội cho một bộ phận lớn dân cư.
Ngoài ra, phát triển khu kinh tế thu hút đầu tư nước ngoài tạo ra cơ hội lớn lao
cho quá trình tiếp cận công nghệ tiên tiến và hội nhập kinh tế quốc tế cho Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực của phát triển khu kinh tế, việc thu
hồi đất để phát triển các khu kinh tế trong thời gian qua đã phát sinh khơng ít bất cập,
tác động tiêu cực đến đời sống của hàng triệu hộ nông dân bị thu hồi đất.
Tại tỉnh Bình Định, Khu kinh tế Nhơn Hội trong những năm qua đã thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng cơng nghiệp hóa. Cũng như các địa
phương khác trong cả nước, để đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển Khu kinh tế
Nhơn Hội, tỉnh Bình Định đã phải thực hiện việc thu hồi đất, giải tỏa, và di dời hàng
nghìn hộ. Nhiều vấn đề kinh tế - xã hội được đặt ra như làm giảm thu nhập, đời sống

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2


khơng ổn định, thất nghiệp, thiếu và khơng có đất sản xuất nông nghiệp. Các vấn đề
này ảnh hưởng lớn đến phát triển của địa phương, gây bất ổn xã hội. Để góp phần giải
quyết các vấn đề hết sức cấp bách nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của cơng tác giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân bị thu hồi đất
tại Khu kinh tế Nhơn Hội, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” nhằm đưa ra các
chính sách và giải pháp thúc đẩy sự phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội và nâng cao đời
sống của người dân sau khi bị thu hồi đất.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được tác động của việc thu hồi đất xây dựng khu kinh tế đến sinh kế
của người dân, từ đó đề xuất các chính sách và giải pháp góp phần ổn định và nâng cao
đời sống của người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội.
Nghiên cứu chính sách và kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
người dân có đất bị thu hồi.
Đánh giá ảnh hưởng của thu hồi đất đến sinh kế và đề xuất giải pháp nâng cao
đời sống người dân có đất bị thu hồi.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm sáng tỏ các quan điểm và lý luận về vấn đề thu hồi, bồi
thường, hỗ trợ cho người dân đồng thời làm rõ vấn đề sinh kế bền vững của người dân
sau khi thu hồi đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài giúp cho những nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý địa phương và
các doanh nghiệp thấy được những ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây dựng khu kinh
tế tới đời sống của người dân chịu ảnh hưởng, qua đó có những giải pháp và những hỗ
trợ thích hợp nhằm tháo gỡ khó khăn cho người dân.
Đồng thời, đề tài góp phần tìm ra cho các cấp chính quyền và cho chính những

người dân những giải pháp cơ bản nhằm ổn định và nâng cao đời sống của hộ, qua đó
góp phần vào thành công của quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế của tỉnh.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1.1. Một số khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong q trình Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa (CNH-HĐH) thì chuyển dịch
đất đai từ nơng nghiệp và các mục đích khác phục vụ cho phát triển cơng nghiệp cùng
với q trình thu hồi đất (THĐ), giải phóng mặt bằng (GPMB) là quy luật tất yếu,
nhưng đây là một vấn đề phức tạp bởi công tác THĐ, bồi thường (BT), hỗ trợ (HT),
GPMB, tái định cư (TĐC) ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội,
tập quán, tâm linh, đặc biệt là quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013:
Thu hồi đất: Là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người
được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm
pháp luật về đất đai.
Để đảm bảo quyền và lợi ích cho người dân khi bị THĐ thì người dân có đất bị
thu hồi sẽ nhận được những khoản bồi thường về đất, bồi thường chi phí đầu tư vào
đất cịn lại và sẽ được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Theo Khoản 12 và 13 Điều 3
của Luật Đất đai năm 2013 thì:
Bồi thường về đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

Chi phí đầu tư vào đất cịn lại: Bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí
khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà
nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Khoản 2, Điều
83, Khoản 1, 2 Điều 84, Luật Đất đai 2013 cụ thể:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu
hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi
đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
Đối với Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp mà khơng có đất nơng nghiệp để bồi thường thì ngồi việc được
bồi thường bằng tiền cịn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong
độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo
nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản
xuất, kinh doanh.
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn
thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải
di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh;
trường hợp người có đất thu hồi cịn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo,

chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
Ngoài ra, những quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy
định cụ thể tại Nghị định 47/2014/ NĐ-CP và Thông tư 37/2014/TT-BTNMT về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
1.1.1.2.Các văn bản pháp luật về công tác bồi thường
Trước khi có Luật đất đai 1993
Ngày 14 tháng 4 năm 1959, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Nghị định
151/TTg quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Ngày 11 tháng 01 năm
1970 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Thơng tư 1792/TTg quy định một số điểm tạm
thời về bồi thường thiệt hại nhà cửa, đất đai, cây cối hoa màu cho nhân dân ở những
vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố trên nguyên tắc “Phải đảm bảo thoả đáng
quyền lợi kinh tế của hợp tác xã và của nhân dân”.
Thi hành Hiến pháp năm 1980, Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29
tháng 2 năm 1987 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước giao đất cho các
đối tượng có nhu cầu để sử dụng ổn định lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời theo quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất
nào thì có quyền thu hồi đất đó.
Ngày 31 tháng 5 năm 1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số
186/HĐBT về việc đền bù thiệt hại đất nơng nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục
đích sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. UBND các tỉnh, thành phố quy
định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa phương mình sát với giá đất thực tế ở địa
phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân
được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì
phải bồi thường về đất nơng nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước.

download by :


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

Trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1993 nhà nước chỉ mới có một số quy
định riêng lẻ về đền bù thiệt hại, chưa hình thành chính sách thu hồi đất do đó nhà
nước khơng bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Nguyên nhân là khi đó đất đai chỉ
được xem là tài nguyên có giá trị sử dụng, mặt khác do nền kinh tế có nhiều khó khăn
nên nhu cầu thu hồi đất cũng không lớn.
Từ Luật đất đai 1993 đến trước Luật Đất đai 2003
Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17/08/1994 quy định về việc đền bù thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích cơng cộng. Nghị định này ban hành quy định đền bù về đất khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng
cộng. Ngun tắc đền bù là Nhà nước thu hồi đất nào thì đền bù bằng đất nấy, trường
hợp khơng có đất hoặc người bị thu hồi đất không muốn nhận đất thì được đền bù bằng
tiền với giá trị tính theo giá đất do UBND cấp tỉnh quy định cụ thể trong phạm vi
khung giá đất do Chính phủ quy định tại Nghị định số 87/NĐ-CP ngày17/08/1994. Tài
sản gắn liền với đất được đền bù theo phần giá trị tài sản còn lại được tính theo giá quy
định của Nhà nước. Nghị định này không quy định về mức hỗ trợ để di chuyển chỗ ở,
thời gian ngừng việc làm, đào tạo nghề nghiệp mới, …. Nghị định cũng không quy
định về cơ chế thực hiện tái định cư mà chủ yếu là bồi thường nhà ở bằng tiền để xây
dựng nhà ở mới.
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 về việc đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích cơng cộng. Nghị định này ban hành để thay thế Nghị định 90/NĐ-CP ngày
7/08/1994. Giá đất để tính bồi thường trong Nghị định này là giá đất do UBND cấp
tỉnh quy định nhưng được nhân với hệ số K sao cho giá đất phù hợp với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường. Người bị thu hồi đất có nhà ở chỉ được đền

bù diện tích đất ở đúng định mức do UBND cấp tỉnh quy định. Tài sản gắn liền với đất
được đền bù theo giá trị còn lại và cộng với một tỷ lệ phần trăm của giá trị này nhưng
tổng không vượt quá 100% và không nhỏ hơn 60% giá trị ban đầu của nhà đó. Bên
cạnh giá trị đền bù, Nghị định này đã đề cập tới các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi
đất như hỗ trợ ổn định sản xuất, ổn định đời sống, di chuyển chỗ ở, đào tạo nghề mới.
Nghị định này cũng có quy định cụ thể về việc xây dựng các khu TĐC và bố trí người bị
thu hồi đất ở vào khu TĐC.
Từ Luật Đất đai 2003 đến trước Luật Đất đai 2013
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai có
những quy định cụ thể về những trường hợp THĐ để sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, THĐ để sử dụng vào mục đích phát
triển kinh tế và trình tự thu hồi đất đối với trường hợp Nhà nước sử dụng vào mục đích
quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đây là Nghị định quy định chi tiết cho cơ chế chuyển đổi
đất đai bắt buộc. Nghị định gồm 7 Chương, 51 Điều, trong đó quy định đầy đủ về: (i)
Những trường hợp được nhận bồi thường về đất, về tài sản gắn liền với đất; (ii) Việc
tính bồi thường cho người bị thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất do Nhà nước
thu hồi đất dựa trên nguyên tắc chia sẻ lợi ích hợp lý giữa Nhà nước, nhà đầu tư, người
bị thu hồi đất; (iii) Ưu tiên bồi thường bằng đất cùng loại, nếu khơng có đất hoặc người
bị thiệt hại không muốn nhận đất thì bồi thường bằng tiền theo giá đất do UBND cấp
tỉnh quy định (Giá đất này được xác định phù hợp với giá đất trên thị trường); (iv)

Tăng thêm giá trị bồi thường cho đất nông nghiệp là vườn gắn liền với nhà ở, đất nông
nghiệp trong khu dân cư và tiếp giáp với khu dân cư; (v) Các giải pháp cụ thể để hỗ trợ
cho người bị thiệt hại do thu hồi đất để ổn định cuộc sống, công việc, đào tạo nghề và
các hỗ trợ khác phù hợp với nguyện vọng chính đáng của người bị thiệt hại; (vi) Các
giải pháp thực hiện TĐC cho người bị thu hồi đất ở, nhà ở dựa trên nguyên tắc nơi ở
TĐC phải có điều kiện tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, khu TĐC phải được xây dựng trước
khi thực hiện thu hồi đất ở, nhà ở; (vi) Trình tự, thủ tục thực hiện cụ thể,trách nhiệm
thực hiện của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và việc giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghị định này gồm 7
Chương và 68 Điều. Một số nội dung chủ yếu của Nghị định liên quan đến vấn đề bồi
thường bao gồm: (i) Quy định cụ thể để giải quyết việc bồi thường cho những người
đang sử dụng đất mà khơng có giấy tờ pháp lý về đất đai; (ii) Tạo cơ chế để những
người bị thu hồi đất có thể tự đưa doanh nghiệp của mình vào thực hiện dự án trên đất
bị thu hồi; (iii) Tăng thêm tiền bồi thường cho đất nông nghiệp là vườn gắn với nhà ở,
đất nông nghiệp trong khu dân cư và tiếp giáp với khu dân cư; (iv) Quy định cụ thể về
trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tăng tính cơng khai, minh
bạch và bảo đảm quyền lợi cho người bị thu hồi đất.
Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nghị định này có 3
Chương với 41 điều, bao gồm những quy định mới nhằm:
Cải thiện giá trị bồi thường, hỗ trợ và vị trí khu vực tái định cư cho những người
bị Nhà nước thu hồi đất;
Từ Luật Đất đai 2013 đến nay
Kể từ 1/7/2014 (ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) đến nay, chính sách
thu thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi đã có
nhiều sự thay đổi đáng kể. Luật mới ra đời cùng với các văn bản về bồi thường như

download by :


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

Nghị định 47/2014/NĐ-CP, Thông tư 37/2014/TT-BTNMT đã giải quyết được những
vấn đề còn tồn đọng mà Luật Đất đai 2003 và các văn bản pháp luật trước đó chưa giải
quyết được như vấn đề giá bồi thường, việc hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển đổi nghề
nghiệp sát với nhu cầu thực tiễn. Một số điểm mới về vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được thể hiện rõ như sau:
- Bồi thường về đất
Điều kiện được bổi thường về đất theo quy định cụ thể tại Điều 75, Luật Đất
đai 2013:
Theo quy định này thì đối tượng có đất bị thu hồi phải có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy theo quy định của pháp luật sẽ được
bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi. Tuy nhiên đối với đối tượng là hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004,
mặc dù khơng có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật Đất đai 2013 thì vẫn được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang
sử dụng, nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013
Trường hợp Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 mà
khơng có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, có hộ khẩu thường
trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
người đã sử dụng đất ổn định, khơng có tranh chấp. Trường hợp này vẫn được bồi
thường về đất khi thu hồi.
Luật đất đai 2013 ra đời đã tạo điều kiện cho người dân không đủ điều kiện được

bồi thường về đất ở, vẫn có được chỗ ở khác với mức giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định. Cụ thể theo quy định tại khoản 2, Điều 79 “ Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất”
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 7 Nghị định 47/2017/NĐ-CP: “Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do
lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu khơng có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước
giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư”.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

- Giá đất tính bồi thường
Giá đất tính bồi thường cho người dân theo quy định hiện hành đã giải quyết
đáng kể những đơn thư khiếu kiện về bồi thường đất đai. Để tính tiền bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất, theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4, Điều 114 Luật Đất đai 2013
thì giá đất tính bồi thường được xác định theo “giá đất cụ thể”. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện,
cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá
đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể. Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở
điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong
cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Các pháp định giá
đất được quy định cụ thể tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định chi tiết về giá đất và
phương pháp xác định giá đất (Gồm phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ,

thặng dư, phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất).
- Đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 17, Nghị định 69/2009/NĐ-CP, trường hợp thu
hồi đất nông nghiệp sẽ nhận được khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm. Theo quy định hiện hành, đối tượng được hỗ
trợ ổn định đời sống và tạo việc làm đối với trường hợp có đất nơng nghiệp bị thu hồi
được quy định chặt chẽ hơn, cụ thể tại Khoản 1, Điều 19, Nghị định 47/2014/NĐ-CP:
Mức hỗ trợ quy định cụ thể tại Điều 20, Nghị định 47/2014/NĐ-CP: “Hỗ trợ
bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa
phương đối với tồn bộ diện tích đất nơng nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ khơng
vượt q hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương”.
Đồng thời, để người dân sau thu hồi đất nông nghiệp được bảo đảm vấn đề đào
tạo việc làm , tránh trường hợp người dân không được đào tạo nghề hoặc đào tạo nghề
không sát với thực tiễn, yêu cầu của người dân. Chính vì vậy theo quy định tại khoản
3, Điều 20 của Nghị Định 47/2014/NĐ-CP đã quy định “Phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất”
Như vậy, theo quy định hiện hành, người sử dụng đất là cán bộ, công chức, viên
chức hoặc hộ gia đình cá nhân sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp nếu có đất nơng
nghiệp bị thu hồi sẽ không nhận được khoản hỗ trợ nào ngoại trừ tiền bồi thường về
đất nếu đất bị thu hồi có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9


Cũng tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm đã được mở rộng hơn, khơng chỉ có nhóm đối tượng là hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị
nhà nước thu hồi đất ở kết hợp sản xuất kinh doanh, dịch vụ cũng sẽ nhận được khoản
tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định cụ thể của từng
địa phương.
- Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ được hỗ trợ
Theo quy định hiện hành, cụ thể ở Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì người dân sẽ
chỉ nhận được tiền hỗ trợ từ việc thu hồi đất nông nghiệp trong 2 trường hợp:
a. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng thì được hỗ
trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng
nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian
hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
b. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng
thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời
gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
Riêng đối với việc thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng:
Nếu việc thu hồi ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp
hỗ trợ. (Theo quy định tại Khoản 3, Điều 5, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT). Với
quy định này thì địa phương rất khó xác định bởi người dân nào bị thu hồi đất trong
trường hợp này cũng đều cho là việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống của hộ, vậy
căn cứ nào để biết rằng việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống của người dân có đất
bị thu hồi.
Diện tích đất nơng nghiệp đang sử dụng được hỗ trợ ổn định đời sống được quy
định cụ thể tại khoản 2, Điều 5, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT là diện tích đất

nơng nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn
nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
- Mức bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất cịn lại được xác định theo
thời hạn sử dụng đất còn lại.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 78, Luật Đất đai 2013: “Tổ chức kinh tế đang
sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75
của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác
định theo thời hạn sử dụng đất cịn lại.
Trường hợp đất nơng nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có nguồn gốc
được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, công nhận
quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai, thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường được áp dụng như đối với trường hợp đất
được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài (Khoản 3, Điều 4, Nghị định
47/2014/NĐ-CP).
Như vậy, hệ thống pháp luật đất đai hiện hành đã thiết lập một số quy định pháp
lý phù hợp để tính bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất về giá đất, bồi thường hỗ
trợ cho người có đất bị thu hồi, khắc phục tình trạng khiếu kiện về giá đất cũng như
những khoản hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi.
1.1.1.3. Khung lí thuyết về thu hồi đất và tái định cư của Ngân hàng thế giới
Để mang lại thành công trong vấn đề TĐC cho người dân bị giải tỏa, phải đáp

ứng được những nhân tố sau:
- Sự di dời phải được ban hành theo văn bản luật để mọi người dân chấp hành.
- Phải có sự tham gia chặt chẽ giữa các ngành trong việc thành lập các nguyên
tắc chung và các thủ tục pháp lí trong quá trình thực hiện.
- Phải phân tích tình hình xã hội, các vấn đề liên quan đến nhân khẩu học.
- Ước lượng giá cả đền bù và phần yêu cầu cung cấp tài chính xác thực cùng với
hoạt động TĐC được thực hiện trong cấu trúc cơng việc.
- Có ban điều hành làm việc hiệu quả và có trách nhiệm với sự phát triển của địa phương.
- Phải sự tham gia của người dân trong việc thiết lập nên các chính sách liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của họ.
Ngân hàng Thế giới đặt trọng yếu cho sự thành công các dự án tái định cư vào
các vấn đề sau:
Vai trò của các cơ quan địa phương trong việc giải quyết vấn đề TĐC
Các cơ quan chính quyền địa phương, các tổ chức quần chúng và các tổ chức phi
chính phủ đóng một vai trị tích cực trong vấn đề TĐC. Các cơ quan này làm cho các
cuộc thảo luận, đối thoại giữa các bên trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn và mang lại
hiệu quả thiết thực hơn. Sự đóng góp của các cơ quan này giúp ích rất nhiều cho chính
quyền trong việc ra quyết định. Họ đóng một vai trị trung gian giữa nhà nước, ban
quản lý dự án và người dân. Họ động viên và tổ chức mọi người làm việc nhằm nâng

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

cao lợi ích và giảm thiểu những tác động xấu. Vì vậy, có thể nói, các cơ quan này có
một vai trị quan trọng trong việc thực hiện thành cơng chính sách tái định cư.
Chính sách tái định cư cho người bị giải toả

Quan điểm của Ngân hàng Thế giới là các dự án phát triển phải cân nhắc, hoạch
định một cách nghiêm túc, chứ không phải chỉ nghĩ tới lợi ích về mặt kinh tế mà cịn
quan tâm đến lợi ích xã hội, mơi trường và vấn đề giảm nghèo.
Chính sách của Ngân hàng Thế giới là hạn chế tối đa việc di dời. Việc di dời chỉ
thực hiện đối với những nơi thật cần thiết và không thể tránh được, phải đảm bảo cho
những người bị di dời được trợ giúp một cách tốt nhất. Ngân hàng Thế giới xác định
ba yếu tố quan trọng trong vấn đề tái định cư là:
- Đền bù sự mất đi về tài sản, kế sinh nhai và nguồn thu nhập.
- Hỗ trợ người dân trong quá trình di dời, kể cả việc cung cấp nơi ở cho họ với
những điều kiện sống và các dịch vụ thuận lợi.
- Hỗ trợ người dân xây dựng lại nơi ở mới của mình.
Bất kì một dự án nào cũng phải suy nghĩ đến vấn đề cung cấp tốt nhất và sớm
nhất các cơ hội về nhà ở, về sinh kế cho người dân sau khi họ thay đổi chỗ ở, chấp
nhận hi sinh để xã hội có được những điều kiện phát triển tốt hơn. TĐC không phải chỉ
là vấn đề nhà ở, những người có trách nhiệm phải quan tâm đầy đủ và thăm dò ý kiến
người dân trong vấn đề TĐC, đền bù, vì vấn đề này liên quan trực tiếp đến họ. Ngoài
ra cũng phải quan tâm đến những trường hợp cá biệt trong cộng đồng như người già
neo đơn, người bị tật nguyền, để sẻ chia những mất mát và sự tổn thương đối với họ.
Tuy nhiên những người TĐC cũng nên nhanh chóng hịa nhập vào kinh tế và xã hội
với những cộng đồng cư dân mới mà họ đến ở nhằm giảm thiểu sự xung đột hay va
chạm lẫn nhau. Theo Ngân hàng Thế giới, một chương trình tái định cư tốt cần theo
các trình tự sau:
- Các bên hưởng lợi ích từ dự án phát triển gây di dời phải trả tồn bộ chi phí di dời.
- Tình trạng định cư bất hợp pháp của đối tượng không nên là trở ngại quá lớn
trong việc di dời.
- Khi mà việc di dời không thể tránh được, thì cần thiết lập kinh phí và một
chương trình TĐC chi tiết với các thời điểm cụ thể. Chương trình TĐC nên được thiết
lập có chiến lược phát triển.
- Tính tốn chi phí cho di dời là một việc làm mang tính chất phát triển. Chi phí
di dời khơng đơn giản chỉ là chi phí cho nhà ở mà cần phải bao gồm các yếu tố sau:

+ Chi phí đền bù đất/ nhà/ thiệt hại sản xuất kinh doanh.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

+ Chi phí di chuyển, chi phí chuyên chở.
+ Chi phí kiếm đất định cư mới.
+ Chi phí xây dựng, mở rộng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, xã hội tại địa bàn di dời.
+ Chi phí xây dựng nhà ở.
+ Chi phí tái khơi phục đời sống kinh tế xã hội; Chi phí quản lý.
Thơng thường, khi di dời, cần phải xây dựng tổ chức quản lý tiến trình di dời
theo 10 bước sau:
- Cung cấp thông tin cho cộng đồng, chuẩn bị các hỗ trợ cho cộng đồng và tiến
hành việc tham gia của cộng đồng.
- Tiến hành nghiên cứu khả thi công tác di dời, mỗi công đoạn trong việc di dời
đều phải được khảo sát tỉ mỉ.
- Kiếm đất cho khu định cư mới.
- Quy hoạch và thiết kế khu đất phù hợp với quy mô và nhu cầu của người dân.
- Lập quy hoạch chi tiết cho tiến trình di dời, nhất là trong lĩnh vực nghề nghiệp,
việc làm, thu nhập.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở.
- Thực hiện di dời, đưa dân đến chỗ ở mới.
- Hỗ trợ ổn định cuộc sống: Phải có kế hoạch cho dân ổn định cuộc sống sau khi
họ di dời, nhất là trong lĩnh vực nghề nghiệp, việc làm, thu nhập.
- Hoạt động và bảo trì: Xem xét sự hoạt động của khu TĐC và có kế hoạch bảo
trì khu ấy.

- Giám sát và đánh giá: Tất cả hoạt động đều phải được giám sát chặt chẽ và có
đánh giá.
1.1.2. Tổng quan sinh kế người dân
Sinh kế có thể được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Theo một định
nghĩa được chấp nhận rộng rãi thì “Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao
gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống”
(DFID’s Sustainable Livelihoods Guidance Sheets). Một sinh kế bền vững khi nó có
khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài
sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi khơng làm xói mịn nền tảng
nguồn lực tự nhiên (Tim Hanstad, Robin Nielsn and Jennifer Brown 2004; Diana
Carney 1998).

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

Ngầm ẩn trong khung sinh kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con người dựa
vào năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, để giảm nghèo và đảm bảo an ninh bảo
sinh kế của mình, bao gồm: vốn vật chất (physical capital), vốn tài chính (financial
capital), vốn xã hội (social capital), vốn con người (human capital) và vốn tự nhiên
(natural capital), là những loại vốn đóng cả hai vai đầu vào và đầu ra. Tiếp cận sinh kế
bền vững cũng thừa nhận rằng các chính sách, thể chế và quá trình có ảnh hưởng đến
sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng ảnh hưởng đến sinh kế (Paulo
Filipe 2005). Khung sinh kế bền vững coi đất đai là một tài sản tự nhiên rất quan trọng
đối với sinh kế nông thôn. Quyền đất đai đóng một vị trí quan trọng về nhiều mặt và
tạo cơ sở để người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác và những sự lựa chọn sinh
kế thay thế [28].

1.1.2.1 Khái niệm
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm phát
triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về
sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh
nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài
nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội.
Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và tồn cầu
mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích rịng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững
về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể
cung cấp cho thế hệ tương lai.
Phương pháp tiếp cận sinh kế là một trong các phương pháp tiếp cận mới trong
phát triển nông thôn nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt đời sống hộ gia đình mà cịn
phát triển nơng nghiệp, nông thôn theo xu hướng bền vững và hiệu quả. Người đi đầu
về nội dung sinh kế đó là Robert Chambers trong tác phẩm của ông vào những năm
1980 (sau đó được phát triển và hồn thiện hơn nữa bởi Chamber, Conway và những
người khác vào đầu những năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận
khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Phương pháp tiếp cận sinh kế đã được
phát triển và hoàn thiện ở các nước phát triển trên thế giới, dựa trên khuôn khổ cam
kết hỗ trợ của Bộ phát triển quốc tế Anh (DFDI) về “Những chính sách và hành động
cho việc xúc tiến các loại hình sinh kế bền vững”. Đây là một trong ba mục tiêu mà
DFDI đã đặt ra trong Sách Trắng năm 1997 nhằm đạt được những mục đích chung về
xố đói giảm nghèo.
Theo khái niệm của DFID đưa ra thì: “Một sinh kế có thể được miêu tả như là sự
tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết định
và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và
ước nguyện của họ”.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



14

Theo khái niệm nêu trên thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt
động của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con
người như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát
triển của khoa học công nghệ.
Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho phát triển
nhằm đẩy nhanh tiến độ xoá nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu rộng với mục đích
nắm giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên nhân và các mặt trọng của đói
nghèo với trọng tâm tập trung vào một số yếu tố (như các vấn đề kinh tế, an ninh lương
thực). Nó cũng cố gắng phác hoạ những mối quan hệ giữa các khía cạnh khác nhau của
nghèo đói, giúp xác lập ưu tiên tốt hơn cho những hoạt động xoá nghèo.
Phương pháp tiếp cận sinh kế có mục đích giúp người dân đạt được thành quả lâu
dài trong sinh kế mà những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân họ tự xác
lập và vì thế họ sẽ không bị đặt ra bên ngồi. Điều đó thể hiện tính chất lấy người dân
làm trung tâm. Phương pháp này thừa nhận người dân có những quyền nhất định, cũng
như trách nhiệm giữa họ với nhau và xã hội nói chung.
Phương pháp tiếp cận sinh kế được sử dụng để xác định, thiết kế và đánh giá các
chương trình, dự án mới, sử dụng cho đánh giá lại các hoạt động hiên có, sử dụng để
cung cấp thơng tin cho việc hoạch định chiến lược và sử dụng cho nghiên cứu. Một
trong những điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là khả năng linh hoạt và khả năng áp
dụng của chúng đối với nhiều tình huống.
Chiến lược sinh kế là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm
những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các
nguồn lực vật chất và phi vật chất của hộ (Seppala, 1996). Để duy trì hộ, hộ gia đình
thường có các chiến lược sinh kế khác nhau, theo (Seppala, 1996) chiến lược sinh kế
có thể chia làm 3 loại:
Chiến lược tích luỹ: là chiến lược dài hạn nhằm hướng tới tăng trưởng và có thể

là kết hợp của nhiều hoạt động hướng tới tích luỹ và giàu có.
Chiến lược tái sản xuất: là chiến lược trung hạn gồm nhiều hoạt động tạo thu
nhập, những ưu tiên có thể nhắm tới hoạt động của cộng đồng và an sinh xã hội.
Chiến lược tồn tại: là chiến lược ngắn hạn, gồm cả các hoạt động tạo thu nhập
chỉ để tồn tại mà không tích luỹ.
1.1.2.2 Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến sinh kế
của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể sử dụng để lên kế
hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng góp vào sự bền vững
sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ thể là:

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác hoạ mối liên hệ
giữa những thành phần này.
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng.
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh hưởng
tới sinh kế.
Hình 1.1.Khung sinh kế bền vững
Khả năng phục hồi sau sốc

THU HỒI ĐẤT LÀ
MỘT CÚ SỐC LỚN
- Làm giảm đột ngột
tài sản sinh kế chính:

Đất canh tác
- Hộ nơng dân khơng
cịn sử dụng các kỹ
năng sản xuất nơng
nghiệp vốn có.
- Nhận số tiền đền bù
lớn

CƠ SỞ NGUỒN
LỰC CỦA HỘ
Các tài sản
(N, H, P,
F, S)

CƠ HỘI

CÁC CHÍNH SÁCH VÀ XU
HƯỚNG KINH TẾ VĨ MÔ

Thiết lập trạng thái cân bằng mới

CÁC LỰA CHỌN
CỦA HỘ
- Các hoạt động tạo
thu nhập
- Xây dựng năng
lực
- Các lựa chọn khác
được xem như quá
trình điều chỉnh và

thích ứng sau sốc

KẾT QUẢ ĐẦU RA
- Cuộc sống của hộ ra
sao? (cải thiện an ninh
lương thưc? Thu nhập
tốt hơn? Giảm tính dễ
bị tổn thương?)
- Năng lực của hộ có
được cải thiện? (sử
dụng bền vững các
nguồn tài nguyên
thiên nhiên)

Rủi ro và các rào cản khác

(Nguồn: Phỏng theo khung sinh kế bền vững của DFID, 1999)
Chú thích: N (Natural Capital): Nguồn lực tự nhiên
H (Human Capital): Nguồn lực con người
P (Physical Capital): Nguồn lực vật chất
F (Financial Capital): Nguồn lực tài chính
S (Social Capital): Nguồn lực xã hội
Đây là khung giúp cho người sử dụng hiểu được các loại hình sinh kế hiện hữu
và dùng nó làm cơ sở để lập kế hoạch cho các hoạt động phát triển và các hoạt động
khác. Điều này kéo theo việc phân tích và sử dụng nhiều loại cơng cụ hiện có như
phân tích xã hội và phân tích các bên liên quan, các phương pháp đánh giá nhanh và
đánh giá kinh tế về:

download by :


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

- Bối cảnh sống của người dân, trong đó bao gồm những ảnh hưởng của các xu
hướng bên ngoài với họ (xu hướng về kinh tế, xu hướng phát triển dân số).
- Khả năng tiếp cận của người dân đối với các loại tài sản sinh kế và khả năng
sử dụng chúng vào sản xuất.
- Những thể chế, những chính sách và tổ chức định hình cho các loại hình tài
sản sinh kế của người dân.
- Các chiến lược mà người dân áp dụng để theo đuổi mục đích của mình.
Khung sinh kế giúp ta sắp xếp những nhân tố gây cản trở hoặc tăng cường các cơ
hội sinh kế, đồng thời cho ta thấy cách thức chúng liên quan với nhau như thế nào. Nó
khơng phải là mơ hình chính xác trong thực tế mà nó chỉ đưa ra một cách tư duy về sinh
kế, nhìn nhận nó trên góc độ phức hợp và sâu rộng nhưng vẫn trong khn khổ có thể
quản lý được. Khung sinh kế ln được đặt trong trạng thái động, nó khơng có điểm
đầu, điểm cuối. Giá trị của một khung sinh kế giúp cho người sử dụng nhìn nhận một
cách bao quát và có hệ thống các tác nhân gây ra nghèo khổ và mối quan hệ giữa chúng.
Có thể đó là những cú sốc và các xu hướng bất lợi, các chính sách và thể chế hoạt động
kém hiệu quả hoặc việc thiếu cơ bản các tài sản sinh kế.
Mục đích sử dụng khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà con người
đã kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng như để đạt được
các mục tiêu và ước nguyện của họ. Mà những mục tiêu và ước nguyện mà con người
đạt được nhờ sử dụng và kết hợp các nguồn lực khác nhau có thể gọi là kết quả sinh
kế. Đây là những thứ mà con người muốn đạt được trong cuộc sống kể cả trước mắt
cũng như lâu dài.
Nghiên cứu kết quả sinh kế sẽ cho chúng ta hiểu được động lực nào dẫn tới các
hoạt động mà họ đang thực hiện và những ưu tiên của họ là gì. Đồng thời cũng cho
thấy phản ứng của người dân trước những cơ hội và nguy cơ mới. Kết quả sinh kế thể

hiện trên chỉ số như cuộc sống hưng thịnh hơn, đời sống được nâng cao, khả năng tổn
thương giảm, an ninh lương thực được củng cố và sử dụng bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Do đó cần phải kết hợp và sử dụng khác nhau như đất đai, vốn,
khoa học công nghệ.
1.1.2.3 Các thành phần của khung sinh kế bền vững
a. Hoàn cảnh dễ bị tổn thương
Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là mơi trường sống bên ngồi của con người. Sinh
kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng chủ yếu,
cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều này khiến sinh kế và tài
sản trở nên bị giới hạn và khơng kiểm sốt được.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17

Một số ví dụ về các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản và sinh kế của con người:
- Xu hướng: xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu hướng
kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (Chính sách, xu hướng kỹ thuật...).
- Cú sốc: cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây
trồng vật ni...
- Tính thời vụ: biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có tác
động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với chúng sẽ mở
ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
b. Những tài sản sinh kế
Tiếp cận sinh kế cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó cố gắng
đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người (tài sản hoặc tài

sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích.

Hình 1.2: Tài sản sinh kế của người dân
(Nguồn: [16])
Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra những
sinh kế: Nguồn vốn con người, nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn vật
thể, nguồn vốn tài chính.
- Nguồn vốn nhân lực
Nguồn nhân lực bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ con
người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm
thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình
nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. Những thay đổi
này phụ thuộc vào quy mô hộ, trình độ kỹ năng, khả năng lãnh đạo và bảo vệ sức khoẻ.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×