Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của công nghiệp hóa và đô thị hóa đến sự biến động đất nông nghiệp huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Phan Đức Tuấn

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHIỆP HĨA VÀ ĐƠ THỊ
HĨA ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP HUYỆN ĐÔNG
ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - Năm 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Phan Đức Tuấn

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHIỆP HĨA VÀ ĐƠ THỊ
HĨA ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP HUYỆN ĐÔNG
ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 608502
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TSKH Nguyễn Xuân Hải


Hà Nội - Năm 2012


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1 Một số khái niệm ............................................................................................... 3
1.2 Nghiên cứu ngoài nước ...................................................................................... 3
1.3 Nghiên cứu trong nước .................................................................................... 11
1.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đến sự biến động đất
nơng nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc ...................................................... 17
Chương 2- ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 30
2.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 30
2.2 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 30
2.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 31
Chương 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 33
3.1 Điều kiện tự nhiên huyện Đông Anh ................................................................ 33
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 33
3.1.2. Thời tiết, khí hậu ................................................................................... 34
3.1.3 Địa hình ................................................................................................. 35
3.2 Điều kiện kinh tế- xã hội.................................................................................. 39
3.3 Ảnh hưởng của công nghiệp hóa, đơ thị hóa đến diện tích đất nơng nghiệp khu
vực nghiên cứu ...................................................................................................... 41
3.3.1 Tình hình phát triển cơng nghiệp ............................................................ 41
3.3.2 Tình hình phát triển đơ thị ...................................................................... 44
3.3.3 Ảnh hưởng của cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đến diện tích đất nơng nghiệp
....................................................................................................................... 46
3.4 Ảnh hưởng của cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đến chất lượng đất nông nghiệp khu
vực nghiên cứu ...................................................................................................... 55



3.5 Nguyên nhân làm suy giảm chất lượng đất nông nghiệp do q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa ........................................................................................... 63
3.6 Đề xuất các biện pháp trong quản lý và sử dụng hiệu quả quỹ đất nông nghiệp 66
3.6.1. Các giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường đất ...................................... 66
3.6.1.1 Giải pháp về quy hoạch KCN, đô thị gắn với bảo vệ môi trường ......... 66
a. Lồng ghép BVMT với quy hoạch phát triển KT-XH của vùng .................... 66
b. Xem xét môi trường đối với quy hoạch phát triển công nghiệp ................... 67
c. Phát triển trồng cây xanh và bảo tồn mặt nước trong các đô thị và các khu
công nghiệp huyện Đông Anh ......................................................................... 68
3.6.2 Giải pháp giáo dục môi trường ............................................................... 69
3.6.3 Giải pháp quan trắc môi trường .............................................................. 70
3.6.4 Giải pháp công nghệ xử lý chất thải ....................................................... 70
3.6.5 Giải pháp về khoa học công nghệ ........................................................... 70
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 73
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 76


DANH MỤC BẢNG
Nội dung
Bảng 1.1 Danh sách các KCN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

tr.
18

tính đến tháng 10 năm 2009 ở các tỉnh trong vùng KTTĐPB
Bảng 1.2. Dân số và tỷ lệ đơ thị hóa các tỉnh vùng KTTĐPB


21

Bảng 1.3. Diễn biến diện tích năng suất sản lượng một số cây trồng chính

23

của 4 tỉnh thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương
Bảng 1.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá cố định 1994

28

Bảng 1.5. Giá trị sản xuất bình quân/ha đất canh tác (giá trị thực tế)

28

Bảng 3.1. Phân bố sử dụng đất đai trong tồn huyện Đơng Anh

35

Bảng 3.2. Dân số huyện Đơng Anh tính từ năm 2005 đến năm 2011

40

Bảng 3.3. Cơ cấu dân số huyện Đơng Anh chia theo giới tính

40

Bảng 3.4. Tỷ suất sinh tính từ năm 2005 đến năm 2011

40


Bảng 3.5. Danh sách các công ty trong khu công nghiệp, chế xuất huyện

43

Đông Anh
Bảng 3.6. Dân số và tỷ lệ đơ thị hóa huyện Đơng Anh

45

Bảng 3.7. Biến động sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2005

47

Bảng 3.8. Biến động đất lâm nghiệp giai đoạn 2000- 2005

48

Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đông Anh năm 2006

49

Bảng 3.10. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm từ năm 2008- 2011

51

Bảng 3.11. Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2006- 2011

53


Bảng 3.12. Cơ cấu sử dụng đất phần nông thôn đến năm 2020 huyện Đông

54

Anh
Bảng 3.13. Thành phần dinh dưỡng trong bùn cát sông Hồng và sông

56


Đuống
Bảng 3.14. Kết quả phân tích nước thải

63

Bảng 3.15. Hàm lượng kim loại nặng trong một số loại phân bón hóa học

65

(mg/kg)
Bảng 3.16. Hàm lượng kim loại nặng trong một số loại phân hữu cơ

65

DANH MỤC HÌNH
Nội dung

tr.

Hình 1.1. Các nguyên nhân làm suy thoái đất tại châu Á- Thái Bình Dương


9

Hình 3.1. Giá trị trung bình của As trong nước khu vực nghiên cứu

57

Hình 3.2. Giá trị trung bình của Hg trong nước khu vực nghiên cứu

57

Hình 3.3. Giá trị trung bình của Cd trong nước khu vực nghiên cứu

58

Hình 3.4. Giá trị trung bình của Pb trong nước khu vực nghiên cứu

59

Hình 3.5. Giá trị trung bình của Pb trong đất khu vực nghiên cứu

60

Hình 3.6. Giá trị trung bình của Cd trong đất khu vực nghiên cứu

61

Hình 3.7. Giá trị trung bình của Hg trong đất khu vực nghiên cứu

61


Hình 3.8. Giá trị trung bình của As trong đất khu vực nghiên cứu

62


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH

Bắc Hồng

BVMT

Bảo vệ môi trường

CL

Cổ Loa

CNH

Cơng nghiệp hóa

ĐTH

Đơ thị hóa

ĐBSH

Đồng bằng sơng Hồng


GDP

Tổng sản phẩm nội địa

KC

Kim Chung

KCN

Khu công nghiệp

KN

Kim Nỗ

KTTĐPB

Kinh tế trọng điểm phía Bắc

KTXH

Kinh tế xã hội

NH

Nam Hồng

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

QH&TKNN

Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp

TD

Tiên Dương

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VN

Vân Nội


LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi mở rộng, diện tích đất nơng nghiệp Hà Nội mới có khoảng 192 nghìn

ha (chiếm 54,7% diện tích tự nhiên), trong đó đất sản xuất nơng nghiệp trên 160
nghìn ha. Diện tích đất này được quy hoạch đến năm 2020 nhằm:
Phát triển nông nghiệp sinh thái, ven đơ hình thành các vùng sản xuất hàng
hóa quanh các đơ thị, các vành đai rau an tồn, hoa, cây ăn quả sạch, phát triển rừng
và cây xanh phục vụ cho các đô thị, khu công nghiệp, đảm bảo môi trường sinh thái
của Thủ đô.
Từng bước ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, trước mặt tập
trung vào khâu chọn giống, công nghệ canh tác tiên tiến và các sản phẩm mũi nhọn,
xây dựng các trung tâm công nghệ cao.
Sản xuất nông nghiệp Hà Nội sẽ tập trung chủ yếu vào các sản phẩm có thế
mạnh của Thủ đơ.
Q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ở Thành phố Hà Nội, bên cạnh những
mặt tích cực là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội nhanh để cải thiện chất lượng
cuộc sống của con người, tất yếu sẽ phát sinh hàng loạt các vấn đề quan tâm: sự gia
tăng mật độ dân số và phương tiện giao thông, đất đai bị suy giảm về số lượng và
chất lượng, tài nguyên thiên nhiên được khai thác triệt để hơn, các chất thải ngày
càng gia tăng về chủng loại lẫn số lượng, ơ nhiễm mơi trường từ đó cũng tăng nếu
khơng có các biện pháp phịng ngừa, quản lý và xử lý tốt các chất thải.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa phục vụ cho phát triển bền vững của vùng. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này hầu hết tập trung vào 12 vấn đề bảo vệ môi trường nói chung cho
các khu cơng nghiệp, đơ thị. Các nghiên cứu ảnh hưởng đến diện tích đất chỉ mang
tính thơng kê, ảnh hưởng đến chất lượng thì hầu như chưa có, ảnh hưởng đến mơi
trường đất chỉ mang tính chất cục bộ ở xung quanh một số khu công nghiệp cũ, làng
nghề và một số vùng thâm canh cao. Nhiều mơ hình nơng nghiệp cơng nghệ cao đã

1


được xây dựng đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng vốn đầu tư lớn, khó áp dụng

trên diện rộng đặc biệt là đối với những hộ nơng dân có nhiều đất nông nghiệp bị
thu hồi. Những nghiên cứu về hệ thống các giải pháp để bố trí cơ cấu cây trồng, vật
ni thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của từng vùng trong q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên một
đơn vị diện tích, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt nhu
cầu cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu vẫn khá ít và thiếu tính liên ngành.
Kinh nghiệm của các nước tiên tiến cho thấy, cùng với quá trình cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa, vấn đề bảo vệ và sử dụng hợp lý đất nông nghiệp là rất quan trọng,
đặc biệt vùng đất chuyên canh cho năng suất cao. Vùng ven đô với sản xuất nông
nghiệp, nông thôn ổn định, hiệu quả không chỉ hỗ trợ vùng nội đô mà cịn tạo ra sự
phát triển tồn diện, đồng bộ bền vững của cả vùng góp phần xây dựng Thành phố
Hà Nội trở thành trung tâm lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học cơng nghệ,
đầu mối giao lưu quốc tế trong xu hướng phát triển bền vững của cả nước. Vì vậy,
cần thiết thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của cơng nghiệp hóa và đơ thị
hóa đến sự biến động đất nơng nghiệp huyện Đơng Anh, thành phố Hà Nội”.

2


Chương 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số khái niệm
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn là q trình chuyển
khu vực nơng thơn từ nơng nghiệp cổ truyền thành khu vực có nền kinh tế thị
trường phát triển với hệ thống phân công lao động đạt trình độ cao, dựa trên nền
tảng kỹ thuật- cơng nghệ hiện đại và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu trong khn
khổ q trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa tồn bộ nền kinh tế. Đây cũng là q
trình đơ thị hóa, cải biến xã hội nơng thơn lên trình độ văn minh cao hơn, bảo đảm
cho mọi người dân có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao.
Đơ thị hóa là hiện tượng kinh tế- xã hội liên quan đến các dịch chuyển về
mặt kinh tế- xã hội, văn hóa, khơng gian, mơi trường sâu sắc gắn liền với những

tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, chuyển đổi nghề
nghiệp, hình thành các nghề nghiệp mới; thúc đẩy sự dịch cư vào trung tâm các đô
thị và thúc đẩy phát triển kinh tế làm thay đổi đời sồng xã hội và văn hóa, nâng cao
mức sống người dân và làm thay đổi cả lối sống và hình thức giao tiếp xã hội…
Nơng nghiệp hóa đơ thị là một ngành sản xuất, chế biến và buôn bán thực
phẩm, chất đốt (thể hiện tính cơ giới cao) dựa trên các vùng đất và mặt nước nằm
xen kẽ, rải rác trong các đô thị và vùng ngoại ô. Theo cách hiểu truyền thống thì
“nơng nghiệp đơ thị” là nơng nghiệp trong các vùng cận thành phố hoặc đang trong
quá trình đơ thị hóa. Người ta cịn hay gọi với tên gọi khác là nông nghiệp tiền ven
đô thị hay nông nghiệp ven đơ [9].
1.2 Nghiên cứu ngồi nước
1.2.1 Nghiên cứu về mối quan hệ tương tác giữa phát triển công nghiệp và đô
thị đến phát triển nông nghiệp và nông thơn
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm về vấn đề này. Trong đó, có thể
kể tới 3 quan điểm tiếp cận là:

3


Quan điểm về tích lũy nơng nghiệp trong q trình chuẩn bị cho cơng nghiệp
hóa. Theo quan điểm này, B.Johnson, J.Mellor cho rằng phát triển một nền nông
nghiệp vững mạnh và năng động là tiền đề thúc đẩy công nghiệp hóa và tăng trưởng
kinh tế. Quan điểm này thực chất nhấn mạnh vào việc khai thác càng nhiều càng
càng tốt các nguồn lực của nông nghiệp và nông thôn để phục vụ cho cơng nghiệp
hóa- đơ thị hóa, coi nơng nghiệp là nguồn tích lũy để phát triển cơng nghiệp.
Lý thuyết phát triển cơng nghiệp hóa tập trung mà đại diện là Geoffrey,
Hainsworth, Richard Bergeron… coi việc phát triển kinh tế trên cơ sở thúc đẩy
nhanh phát triển công nghiệp và dịch vụ, bỏ qua phát triển nông nghiệp. Lý thuyết
này hầu như không chú ý tới các vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi
nông thôn là địa bàn cấp đất cho đơ thị hóa và là thị trường cung cấp lao động cho

công nghiệp.
Lý thuyết phát triển cân bằng mà đại diện là E.F.Schumachor, David
C.Colander, Ray Cohn, Mark Morlork, cho rằng: trong kinh tế, khái niệm trung tâm
của sự khơn ngoan là tính bền vững. Lý thuyết này coi trọng đầu tư cho nông
nghiệp trên cơ sở tích lũy từ nơng nghiệp và thương mại quốc tế, đề cao vai trò chủ
động của con người là trọng tâm phát triển nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả và
lợi nhuận trong sản xuất.
Các nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới về phát triển đô thị và sản xuất nông
nghiệp cũng đã chỉ ra rằng: việc mở rộng đô thị trước hết lấy vào đất nông nghiệp
và các khu vực cư trú của các sinh vật khác như vùng đật ngập nước, rừng… để mở
mang đường xá, nhà cửa, các khu công nghiệp, thương mại du lịch, phát triển cơ sở
hạ tầng và tập trung dân cư nên các hệ sinh thái trong đơ thị có thể bị phá hoại hoặc
được quản lý chặt chẽ. Nhiều sức ép về môi trường cũng làm thay đổi các yếu tố tự
nhiên của các hệ sinh thái đô thị. Thảm thực vật bị ơ nhiễm ở mức độ cao, các sơng
ngịi tự nhiên bị bồi lắng và lấp dần bởi rác và các chất ô nhiễm khác, bề mặt che
phủ bị bê tơng hóa làm ngăn cản nguồn nước mưa bổ sung cho nước dưới đất…[1].

4


1.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đến số lượng
đất nơng nghiệp
Kinh nghiệm của các nước châu Á vốn lấy cây lúa nước là cây lương thực
chính cho thấy qua mấy chục năm tiến hành cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa thì tỷ lệ
mất đất canh tác từ 0,2- 2%/năm. Tỷ lệ mất đất canh tác trong thập niên 1980- 1990
của Trung Quốc là 0,5%/năm, Hàn Quốc 1,4%/năm, Đài Loan 2%/năm, Nhật Bản
1,6%/năm. Diện tích đất canh tác bị mất chủ yếu là đất lúa đã đe dọa an ninh lương
thực. Để tăng sản lượng, nhiều nước đã tăng năng suất bằng cách sử dụng phân bón
hóa học với liều lượng cao và kết quả là làm cho môi trường đất bị ô nhiễm.
Trung Quốc: trong những năm 1990, thời kỳ đầu của quá trình cải cách, mở

cửa, tốc độ đơ thị hóa của Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng. Diện tích đất canh
tác ngày càng bị thu hẹp, ước tính diện tích đất canh tác bị mất hàng năm trên 1
triệu ha, trong khi dân số Trung Quốc vẫn tiếp tục tăng. Để giải quyết vấn đề này
chính phủ Trung Quốc đã xây dựng các mơ hình xí nghiệp hương trấn (tên gọi
chung của các xí nghiệp hoạt động ở nơng thơn) hoạt động như các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nhằm chuyển giao các thành tựu của công nghệ sinh học (lai tạo
giống lúa, cây trồng và vật ni), thủy lợi hóa, cơ giới hóa và hóa học hóa nơng
nghiệp tại các vùng nông nghiệp ven đô để tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh
tế cao phục vụ cho cư dân đơ thị và xuất khẩu.
Nhật Bản: q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa tại Nhật Bản diễn ra trong
thời gian trước khi trở thành một cường quốc về công nghiệp. Tài nguyên đất đai
của Nhật Bản hạn hẹp với diện tích đất canh tác nơng nghiệp chưa đầy 14% diện
tích lãnh thổ và chỉ có khoảng 0,8 ha đất nơng nghiệp trên một gia đình. Vào giai
đoạn 1979- 1999, diện tích đất nơng nghiệp giảm bình qn 1%/năm (tương đương
với 48,7 nghìn ha/năm), diện tích này chuyển sang mục đích phát triển đơ thị và
hình thành các khu cơng nghiệp. Theo số liệu thống kê, diện tích đất nơng nghiệp
giảm từ 5,4 triệu ha xuống cịn 4,9 triệu ha, và tỷ trọng nông nghiệp của Nhật Bản
chiếm chưa đầy 1% tổng giá trị sản xuất hàng năm (số liệu năm 2007).

5


Trình trạng thiếu lao động trầm trọng vào cuối thập niên 50, xu hướng này
kéo dài cho tới tận ngày nay là một thách thức lớn đối với quá trình phát triển kinh
tế. Sau khi bắt đầu tăng trưởng kinh tế nhanh chóng ở những năm 50 của thế kỷ 20,
nhu cầu lớn về lao động tại các trung tâm công nghiệp đô thị khiến cho càng nhiều
người rời bỏ nông thôn. Một phần lớn trong lực lượng làm nghề nơng khi đó là
những người trên 45 tuổi. Bên cạnh đó, rất nhiều người chỉ làm nghề này theo thời
vụ và hơn một nửa lực lượng lao động là phụ nữ. Nếu năm 1960, 26,8% lực lượng
lao động là nông dân thì đến năm 1995 chỉ cịn 5,1%, và đến năm 2005 số cư dân

trong khu vực nông thôn chỉ cịn khoảng 21% so với tổng dân số tồn quốc.
Để đảm bảo an ninh lương thực, tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực
nông thôn và những người bị mất đất canh tác, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng
một đường lối phát triển trong nông nghiệp để củng có và xây dựng một hệ thống
nơng nghiệp bền vững hướng tới xuất khẩu các mặt hàng đặc biệt với giá trị kinh tế
cao ra nước ngoài. Việc phát triển sản xuất tập trung vào các mặt hàng nông sản
thực phẩm có giá trị kinh tế cao, sử dụng ít công lao động, không chiếm nhiều diện
tích, đưa các quy trình tiến bộ về cơng nghệ sinh học vào sản xuất (sản xuất trong
nhà kính, nhà lưới, ni trồng thủy canh…). Hình thành các trang trại canh tác lúa
quy mô lớn, áp dụng biện pháp canh tác tiên tiến nhằm làm giảm giá thành và tăng
năng suất cây trồng, các mạng lưới thu mua sản phẩm tiếp cận trực tiếp với người
sản xuất.
Hàn Quốc: cách đây 30 năm tổng sản phẩm quốc nội của Hà Quốc chỉ đứng
ngang với các nước nghèo châu Phi và châu Á thì hiện nay, tổng sản phẩm quốc nội
của Hàn Quốc xếp hạng 10 trên thế giới. Hàn Quốc cũng là một nước phát triển có
sự tăng trưởng kinh tế nhanh nhất, với tốc độ tăng trương GDP bình quân là 5% mỗi
năm- một phân tích gần đây nhất bởi Goldman Sachs năm 2007 đã chỉ ra GDP bình
quân đầu người của đất nước này nhảy vọt từ 100 USD vào năm 1963 lên mức kỷ
lục 10.000 USD vào năm 1995 và 25.000 USD vào năm 2007.

6


Trong những năm 1970 đến 1980, kinh tế Hàn Quốc tập trung vào ngành
công nghiệp nặng và sản xuất ô tơ. Với sự hỗ trợ của chính phủ, các cơ sở cơng
nghiệp hình thành nhanh chóng như POSCO, Hyundai Heavy Industries và
Samsung Heavy Industries, Hyundai Kia Automotive Group, đưa Hàn Quốc đứng
vào các nước có nền cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa phát triển trên thế giới.
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của Hàn Quốc là 2,1 triệu ha (chiếm
17% diện tích bán đảo Triều Tiên), q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa đã làm

diện tích đất nông nghiệp của Hàn Quốc mất hàng năm khoảng 1,4%/năm (28,8
nghìn ha/năm) cho phát triển cơng nghiệp, du lịch và các hoạt động ngồi nơng
nghiệp. Việc hình thành các khu công nghiệp, đô thị đã lấy đi những vùng đất mầu
mỡ của Hàn Quốc và gây xói mịn đất đai, ô nhiễm do rác thải sinh hoạt và sản xuất,
sức khỏe của con người bị đe dọa. Để sản xuất nông nghiệp trong điều kiện đất canh
tác vùng ven đơ ít, giá cơng lao động cao, từ đầu những năm 1990 nông nghiệp Hàn
Quốc chuyển sang nông nghiệp công nghệ cao nhờ ứng dụng thành tựu của công
nghệ sinh học, hóa học và điện tử vào nơng nghiệp.
Đài Loan: diện tích đất canh tác của Đài Loan rất nhỏ chỉ khoảng 851,5
nghìn ha và có tới 72% hộ nơng dân có dưới 1 ha đất canh tác. Do ảnh hưởng của
q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa, diện tích đất canh tác nơng nghiệp hàng
năm bị mất khoảng 17,03 nghìn ha, trong đó hình thành 128 cụm điểm dân cư thành
thị với 5,97 nghìn ha. Do diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp và dân số
lao động nông nghiệp ngày càng giảm nên nông nghiệp chủ yếu áp dụng ở quy mô
sản xuất nhỏ có tính chất gia đình với các biện pháp thâm canh và thực hiện cơ giới
hóa. Diện tích đất trồng lúa giảm để chuyển sang trồng rau, quả phục vụ cho nhu
cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Dân số và lao động nông nghiệp ngày càng
giảm và chuyển lên các khu công nghiệp, đô thị tập trung. Theo số liệu thống kê tại
Đài Loan nào năm 1994, tổng số đất canh tác nông nghiệp đã chuyển sang sử dụng
cho các khu đô thị và công nghiệp không dưới 370 nghìn ha, 55% lực lượng lao
động được tuyển dụng trong ngành dịch vụ. Ngoài ra, một số lớn nhân viên được

7


thu dụng vào các cơ quan xã hội, phục vụ cá nhân cũng như cộng đồng, những cơng
ty tài chính, bảo hiểm và bất động sản [13].
1.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đến chất lượng
đất nông nghiệp
Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp Mỹ, trong những năm 19701980, do ảnh hưởng của cơng nghiệp hóa, những vùng đất mầu mỡ thích hợp cho

canh tác nông nghiệp bị lấy đi, sản xuất lương thực chuyển lên các vùng đất cao,
chặt phá rừng và canh tác trên đất dốc khơng có các biện pháp bảo vệ đất đã làm
cho đất tại các khu vực canh tác bị xói mịn nghiêm trọng. Hàng năm tại các vùng
đất canh tác nông nghiệp của Mỹ mất khoảng 3 tỷ tấn đất mặt. Để khắc phục tình
trạng này, Chính phủ và Bộ Nơng nghiệp Mỹ đã phải tiêu tốn khoảng 2 tỷ USD để
phục hồi 16 triệu ha đất canh tác chuyển sang phương thức trồng cỏ và trồng rừng.
Kết quả là đến giai đoạn 1991- 1995, diện tích được phục hồi. Để khắc phục hậu
quả các chất độc hại tồn dư trong đất và làm sạch nguồn nước, Chính phủ Mỹ đã
phải chi rất nhiều tiền vào công tác này, lợi nhuận của nông nghiệp Mỹ mất đi
khoảng 1,2 tỷ USD/năm.
Các nguyên nhân làm cho đất bị ơ nhiễm gồm:
Đất đai bị thối hóa.
Chặt phá rừng đầu nguồn.
Suy giảm lượng nước dự trữ trong đất về số lượng và chất lượng, suy giảm
lượng nước ngầm.
Suy giảm nguồn tài nguyên biển và bờ biển, mất hệ sinh thái hoặc suy giảm
hệ sinh thái, sinh vật.
Đất đai bị nhiễm mặn.
Rác thải, chất thải công nghiệp và đô thị ngấm vào đất.
Sử dụng các chất độc hại, tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật.

8


Đất đai bị xói mịn, sa mạc hóa và hoang mạc hóa.
Q trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa đã nảy sinh ra vấn đề ô nhiễm chất
thải ảnh hưởng đến mơi trường đất. Trung quốc là nước có tốc độ cơng nghiệp hóa
và đơ thị hóa cao nhất tại châu Á hiện tại, hàng năm lượng chất thải công nghiệp và
đô thị tạo ra rất lớn. Năm 1990, cứ tạo ra được 1 USD sản phẩm thì Trung Quốc
cũng tạo ra 2 kg chất thải công nghiệp (EASCAP,1995). Tuy nhiên, lượng rác thải

này giảm đi chút ít vào năm 1995 thế kỷ 20 và môi trường cũng giảm bớt đi sự ô
nhiễm (NEPA, 1993).
Nông nghiệp tại các nước châu Á- Thái Bình Dương là ngành sản xuất chủ
yếu từ hàng thế kỷ qua. Nhưng gần đây, đất đai dùng cho sản xuất nông nghiệp bị
thu hẹp, để tạo ra năng suất cao người lao động đã sử dụng phân hóa học, thuốc trừ
sâu, chất kích thích sinh trưởng với một số lượng lớn, nồng độ cao và do đó gây ơ
nhiễm đất, xói mịn đất đai và gây hại cho con người.
Hình 1.1. Các nguyên nhân làm suy thối đất tại châu Á- Thái Bình Dương

(Nguồn: [1])
Thống kê của FADINAP năm 1993 cho thấy: Sản xuất nông nghiệp tại các
nước thuộc châu Á- Thái Bình Dương đã sử dụng một số lượng lớn phân bón hóa
học, nếu trong những năm 1968-1970 lượng phân bón sử dụng khoảng 11 triệu tấn

9


thì đến những năm 1988- 1990 lượng phân bón này là 52 triệu tấn. Sản xuất nông
nghiệp tại các nước Bắc Hàn, Nam Hàn, Trung Quốc, Malaysia bình quân sử dụng
125 kg phân bón hóa học/ha (EASCAP, 1995).
Tại khu vự châu Á- Thái Bình Dương hiện có khoảng 25% trong tổng số
diện tích đất dành cho sản xuất nơng nghiệp bị xói mịn và nghèo dinh dưỡng như
tại: Bangladesh, Brunei Darussalam, Fiji, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia,
Myanmar, Nepal, Papua New Guinea, Philippines, Quần đảo Solomon Island, Sri
Lanka, Thái Lan và Việt Nam (Dent và ctv, 1992).
Đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa cũng cịn là một ngun nhân gây nên tình
trạng suy thối đất, rừng và các hệ động thực vật. Tại Trung Quốc, diện tích đất
nơng nghiệp chỉ cịn 16,6% so với tỷ lệ trên thế giới là 27%, đất đai bị xói mịn,
mặn hóa, kiềm hóa, ngập úng và khơ hạn xảy ra phổ biến; diện tích đất bị xâm thực
chiếm tới 38% tổng diện tích đất đai, diện tích hoang mạc và sa mạc hóa ngày càng

gia tăng, trung bình khoảng 2.460 km2/năm (WCMC, 1995). Tại các nước châu Âu,
theo ước đốn có từ 1- 3 triệu ha đất bị nhiễm mặn, và các nước vùng Địa Trung
Hải bị ảnh hưởng nhiều nhất. Sự biến đổi khí hậu tồn cầu càng làm cho tình hình
ngày càng tồi tệ hơn (Van- Camp và ctv, 2004).
Đất đai bị axit hóa hay cịn gọi là lắng đọng axit trong đất. Nguyên nhân này
thường liên quan đến các vùng có mức độ cơng nghiệp hóa cao hoặc sự tập trung
khá nhiều các nhà máy cơng nghiệp. Đất bị axit hóa là kết quả của các khí phát thải
của các nhà máy cơng nghiệp (có chứa SO2, CO2 hoặc NO3), hoặc trong q trình
vẫn chuyển băng cơ giới, chơn lấp rác thải. Sau một khoảng thời gian, các chất độc
lắng đọng và kết hợp với nước hoặc các chất có trong đất hình thành nên các axit có
nồng độ cao và gây độc cho cây trồng. Hơn nữa, lượng axit này sẽ phá hủy kết cấu
đất và giải phóng các kim loại nặng khác như nhôm (Al) và mangan (Mn), 2 hợp
chất này gây hại cho cây trồng và làm chua đất ở nồng độ cao. Theo ước tính, tại
Nga có khoảng 5 triệu ha đất canh tác có nồng độ axit cao (UNEP, 2000) và cũng có
khoảng 25% diện tích đất canh tác của Ba Lan có hàm lượng axit đất cao với pH <

10


4,5 (Korytkowsky và Wojewódzki, 1993). Một số nghiên cứu về tài nguyên đất và
bảo vệ tài nguyên đất của UNEP đối với châu Âu cho thấy hàng năm các nước
thuộc khu vực này mất khoảng 30 tỷ USD do đất bị lắng đọng axit.
1.3 Nghiên cứu trong nước
1.3.1 Nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa phát triển công nghiệp và đô
thị đến phát triển công nghiệp và nông thôn
Ở Việt Nam, q trình cơng nghiệp hóa được thực hiện từ những năm 1960,
kể từ sau đổi mới, nền kinh tế càng phát triển thì q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị
hóa diễn ra càng nhanh. Đến nay số dân cư đơ thị đã chiếm tới 28% tổng dân cư
tồn quốc với khoảng 700 trung tâm đô thị lớn nhỏ. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
đến hết tháng 7 năm 2007 cả nước đã có 150 khu cơng nghiệp được thành lập với

tổng diện tích đất tự nhiên 32,3 ngàn ha. Việc xây dựng các khu công nghiệp, khu
đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội có vai trị quan trọng trong q trình
cơng nghiệp hóa và có tác động rõ đến phát triển nơng nghiệp và nông thôn như: tạo
ra thị trường tiêu thụ nông sản, thúc đẩy nhanh sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp,
tạo cơ hội cho việc ứng dụng các thành tựu trong chọn tạo giống, kỹ thuật canh
tác,... hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao để tạo ra khối lượng sản phẩm
hàng hóa đáng kể góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, góp phần
chuyển đổi nền nông nghiệp truyền thống, thúc đẩy phát triển nông nghiệp nơng
thơn theo hướng nơng nghiệp hàng hóa mạnh, có sức cạnh tranh cao trên thị trường
nội địa và xuất khẩu.
1.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đến số lượng,
chất lượng và sản xuất nơng nghiệp
Chỉ tính riêng trong vịng 5 năm từ năm 2001 - 2005 diện tích đất nơng
nghiệp bị thu hồi để phục vụ cho xây dựng các khu công nghiệp và mở mang đô thị
đã tới 336.440 ha, chiếm gần 4% diện tích đất sản xuất nơng nghiệp. Con số này
trong vài năm gần đây tuy chưa có số liệu khảo sát chính thức nhưng chắc chắn cịn
lớn hơn. Việc thu hồi đất chỉ trong 5 năm đó theo khảo sát của Bộ NN&PTNT đã

11


tác động đến đời sống của 627.495 hộ nông dân, 950.000 lao động, trung bình cứ
thu hồi 1 ha đất nông nghiệp là khiến cho 10 lao động nông thôn mất việc làm. Sau
khi bị thu hồi, 60% số hộ vẫn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, 9% số hộ làm
dịch vụ, 6% số hộ sinh kế bằng cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp, cịn lại là các
ngành nghề khác. Đáng chú ý là chỉ có 13% số hộ có thu nhập tăng hơn trước, trong
khi có tới 53% số hộ thu nhập giảm so với trước .
Trong 3 năm từ 2003 - 2005, Viện QH&TKNN đã tiến hành điều tra chỉnh lý
xây dựng bản đồ đất 64 tỉnh/thành thuộc phạm vi cả nước theo một quy trình và
khn dạng thống nhất về hệ thống phân loại, về độ dốc và địa hình tương đối.

Riêng các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đã được thực hiện trong năm
2004. Tất cả các bản đồ này đều đã được số hóa, biên tập và quản lý dưới dạng cơ
sở dữ liệu. Kết quả tổng hợp được cho thấy tồn vùng có 11 nhóm đất với 37 loại
đất chính. Mặc dù chất lượng bản đồ đất đã được cập nhật và cải thiện đáng kể,
nhưng trong điều kiện điều tra bổ sung theo tuyến chưa thể chỉnh lý chi tiết được về
mức độ và độ sâu xuất hiện kết von, đá lẫn, mức độ glây, sự biến động về loại đất
và tính chất lý hóa học của đất do ảnh hưởng của cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa. Vì
thế, hạn chế độ chính xác trong việc đề xuất bố trí sử dụng đất cho từng cây trồng ở
quy mô cấp huyện cũng như vùng chuyên canh .
Nghiên cứu cơ sở khoa học và các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm phát triển
nông nghiệp, nông thôn ven đô thành phố Hà Nội, Lê Quốc Doanh cho rằng q
trình đơ thị hố vừa tạo ra những ảnh hưởng tích cực cho nơng nghiệp vừa có những
ảnh hưởng tiêu cực. Tích cực là vì nó tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm, thu hút
lao động dư thừa từ nông nghiệp... Tiêu cực là gia tăng ô nhiễm, ngập úng, mất đất
nông nghiệp, không gian nông thôn bị phá vỡ. Lợi thế của nông nghiệp đô thị so với
những vùng nông nghiệp khác không chỉ là điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu mà
là khoảng cách với thị trường. Khai thác lợi thế này, nông nghiệp Hà Nội đang
hướng đến việc sản xuất các sản phẩm tươi sống và có khối lượng lớn. Nơng nghiệp
đơ thị Hà Nội đang phát triển hình thành các vành đai nơng nghiệp khác nhau, được

12


phân biệt bởi các mức độ đa dạng, khả năng thâm canh, khả năng thích ứng với
những điều kiện mới của q trình đơ thị hố ở mỗi vùng .
Theo Phạm Ngọc Đăng, việc mở rộng không gian đô thị và các khu công
nghiệp sẽ dẫn đến chiếm dụng đất nơng nghiệp, ảnh hưởng đến vấn đề an tồn
lương thực quốc gia nói chung và ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân ngoại
thành nói riêng như: mất đất, mất kế sinh nhai, các ảnh hưởng này có tính lâu dài và
phức tạp. Đơ thị hóa dẫn đến tài ngun đất bị khai thác triệt để, tỷ lệ diện tích cây

xanh và mặt nước trong đô thị bị giảm, gây nên ngập úng cục bộ ở nội thành cũng
như ngoại thành. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng, phát sinh nhiều chất thải gây ơ
nhiễm mơi trường nước, đất, khơng khí và chất thải rắn ngày càng tăng thêm. Đơ thị
hóa cũng làm tăng dịng người di dân từ nơng thơn ra thành thị làm tăng sức ép về
nhà ở và vệ sinh môi trường đô thị...[4].
Tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, do ảnh hưởng của chính sách thu hút
đầu tư và mở cửa nền kinh tế, vấn đề đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa phát triển mạnh
mẽ từ những năm đầu thập kỷ 90, khi mà lần đầu tiên có sự đầu tư của nước ngồi
vào lĩnh vực cơng nghiệp với quy mơ lớn tại TPHCM, đó là sự ra đời của khu chế
xuất Tân Thuận (1991) và khu chế xuất Linh Trung (1993), sau đó bắt đầu tăng tốc
khoảng năm 1996 với sự hình thành hàng loạt các KCN ở TPHCM và mở rộng ra
các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa Vũng Tàu. Đến năm 2000 vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam đã có 33 khu công nghiệp và khu chế xuất được cấp phép
thành lập với tổng diện tích 7.106 ha, trong đó diện tích đất cơng nghiệp gần 4.800
ha. Ngồi ra, cịn hàng trăm cơ sở sản xuất được cấp phép đầu tư mới, nằm phân bố
rải rác trong vùng. Điều này đã làm trầm trọng thêm những vấn đề hết sức nan giải
trước đó về tình trạng đơng dân, ơ nhiễm nước và khơng khí, chất thải rắn, ùn tắc
giao thơng và nhiều vấn đề xã hội khác. Đất đai bị thu hẹp, tài nguyên bị khai thác
triệt để hơn và không tránh khỏi nguy cơ bị cạn kiệt .
Để bảo vệ mơi trường trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa tại
TPHCM và vùng phụ cận, Lâm Minh Triết đã đề xuất nhóm các giải pháp tổng thể,

13


trong đó tập trung vào 7 vấn đề lớn là: (1) Quy hoạch và bố trí hợp lý các KCN, kết
hợp di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm; (2) Tiến hành đánh giá tác động môi
trường cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội; (3) Thành lập ủy ban quản lý nguồn
nước sông Sài Gòn, Đồng Nai; (4) Xây dựng tiêu chuẩn nước thải riêng cho vùng
KTTĐPN (5); Xây dựng quy chế bảo vệ môi trường cho các khu công nghiệp, khu

chế xuất; (6) Xây dựng quy chế bảo vệ môi trường cho các khu dân cư đô thị, nông
thôn và (7) Xây dựng hệ thống thơng tin mơi trường trong tồn vùng [24].
Nghiên cứu về hiện trạng môi trường các làng nghề Việt Nam, Đặng Kim
Chi cho rằng 100% làng nghề chế biến nông sản thực phẩm bị ô nhiễm nặng, các
làng nghề gia cơng kim loại có kim loại nặng vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2,5 - 9
lần, các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ gây ô nhiễm khơng khí nặng.
Ngun nhân là do các làng nghề có quy mơ nhỏ hộ gia đình, cơng nghệ lạc hậu,
thủ công, thiếu đồng bộ do hạn chế về vốn đầu tư và trình độ kỹ thuật.
Các kết quả nghiên cứu của Lê Đức, Lê Văn Khoa cho thấy: trong 21 mẫu
đất phân tích ở khoảng cách dưới 30m của làng nghề tái chế chì xã Chỉ Đạo huyện
Văn Lâm tỉnh Hưng n đều có hàm lượng chì lớn hơn 100 ppm, vượt quá tiêu
chuẩn cho phép từ 3 - 48 lần. Hàm lượng đồng 24 mẫu phân tích ở khoảng cách
dưới 300m của làng nghề tái chế đồng xã Đại Đồng huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên
đều vượt quá tiêu chuẩn từ 1,6 - 6,2 lần... Môi trường đất, nước, khơng khí bị ơ
nhiễm đã ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư, tác động xấu đến cây trồng
vật ni, làm tăng sự tích lũy các kim loại nặng trong sản phẩm, ảnh hưởng đến sức
khỏe người tiêu dùng.
Các nghiên cứu của Phạm Bình Quyền, Nguyễn Xuân Thành và bộ môn Thổ
nhưỡng trường Đại học Khoa học Tự nhiên cũng cho thấy đất đai xung quanh các
khu công nghiệp Văn Điển, Hanel- Sài Đồng, hóa chất Đức Giang... bị ô nhiễm kim
loại nặng vượt quá tiêu chuẩn cho phép do ảnh hưởng của các chất thải công
nghiệp, đô thị. Việc ô nhiễm môi trường đất gây ra do sử dụng thuốc bảo vệ thực

14


vật quá mức tại các vùng nông nghiệp thâm canh cao cũng đã trở thành vấn đề được
quan tâm [22].
Trong q trình nghiên cứu biến động mơi trường do thực hiện quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội, các biện pháp kiểm soát bảo đảm phát triển bền vững vùng

ĐBSH, Phan Huy Chi cho rằng trong thời gian qua ở vùng ĐBSH ô nhiễm kim loại
nặng trong đất chỉ diễn ra cục bộ ở xung quanh các khu công nghiệp cũ, các làng
nghề tái chế kim loại, ơ nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật xảy ra ở các vùng trồng rau
thâm canh cao ngoại thành Hà Nội. Dự báo đến năm 2010, ô nhiễm NO3 chỉ xuất
hiện cục bộ ở vùng thâm canh, chuyên canh nông nghiệp, không đến mức đe dọa cả
vùng, ơ nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật có xu hướng giảm, ơ nhiễm kim loại nặng
phụ thuộc nhiều vào mức độ đầu tư đổi mới công nghệ, khắc phục ô nhiễm của các
cơ sở sản xuất...
Mặc dù những nghiên cứu về ô nhiễm kim loại nặng và hóa chất bảo vệ thực
vật trong mơi trường đất chưa thật đầy đủ và tiêu biểu đối với vùng ĐBSH nói
chung, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc nói riêng. Tuy nhiên, từ những nghiên cứu
trên cho thấy rõ ràng sự tồn tại, hoạt động và xả nước thải, chất thải có chứa kim
loại nặng từ các khu công nghiệp đã làm gia tăng đáng kể hàm lượng của các
nguyên tố này trong môi trường đất khu vực lân cận, ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp và sức khỏe của người dân trong vùng.
1.3.3 Nghiên cứu về các mơ hình nơng nghiệp ven đơ thị
Với quyết tâm phát triển ngành nơng nghiệp theo hướng hiện đại hóa, Chính
phủ, Bộ NN&PTNT đã khuyến khích thành lập một số khu nông nghiệp công nghệ
cao và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngồi nước xây dựng các mơ
hình nông nghiệp công nghệ cao phù hợp với điều kiện kinh tế và điều kiện nhân lực
ở Việt Nam, bước đầu thu được một số kết quả:
Điển hình là cơng ty TNHH Đà Lạt Hasfarm tổ chức mơ hình ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất hoa cao cấp quy mơ 24 ha trong đó có 15 ha nhà kính, đạt
năng suất 1,8 triệu cành/ha/năm, xuất khẩu 55% (trong đó 90% sang Nhật Bản).

15


Nơng nghiệp cơng nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh: Trồng rau an toàn
1.663 ha, sản lượng 30.000 tấn/năm, rau trong nhà lưới đạt 120- 150 triệu đồng/ha,

sản xuất cây giống, sinh vật cảnh, ni bị sữa, ni tơm cơng nghiệp... cho thu
nhập cao gấp nhiều lần sản xuất truyền thống. Hiện nay, TPHCM đang xây dựng
khu nông nghiệp công nghệ cao hơn 100 ha tại huyện Củ Chi.
Khu công nghệ cao Cầu Diễn- Hà Nội: tại huyện Từ Liêm, đầu tư khoảng 23
tỷ đồng có hệ thống nhà lưới Israel với hệ thống tưới tự động. Cuối năm 2004, trồng
hoa ly nhập từ Hà Lan và trồng bắp cải giống lai F1 của Nhật Bản và cà chua F1
của Mỹ lãi 40- 50 triệu đồng/ ha/vụ.
Khu công nghệ cao tại Hải Phịng: xây dựng mơ hình tại xã Mỹ Đức- diện
tích 7,42 ha, đầu tư trên 22,8 tỷ đồng. Hiện đang xây dựng cơ sở hạ tầng và lắp ráp
thiết bị công nghệ nhà lưới, tưới, hệ thống cung cấp dinh dưỡng tự động thông qua
điều khiển bằng máy tính của Israel. Cuối năm 2005 trồng dưa chuột của Israel cho
năng suất 250 tấn/ha/năm, doanh thu đạt trên 1,5 tỷ đồng/ha. Hiện đang trồng thử
nghiệm hoa ly, nhập từ Hà Lan mật độ 250 ngàn cành/ha.
Mơ hình cơng nghệ cao giống cây trồng, vật nuôi của các công ty như: Công
ty giống cây trồng miền Nam, Công ty Đông- Tây, Tổng công ty rau quả, Công ty
TNHH Lâm Đài, Công ty Sơn Thái của Đài Loan, Công ty Thương mại xanh, Công
ty hoa lan Lâm Thăng....
Theo đánh giá của Bộ NN&PTNT, các mơ hình nơng nghiệp ứng dụng cơng
nghệ cao mới xuất hiện quy mơ sản xuất cịn chưa lớn, công nghệ ứng dụng thiếu
đồng bộ,... nên hiệu quả chưa thật cao, cần tổng kết những mơ hình đã có, tiếp tục
thử nghiệm và nhân ra sản xuất đại trà. Theo báo cáo ngày 21/11/2003, Bộ
NN&PTNT dự kiến xây dựng 19 mơ hình nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao tại
19 tỉnh thành phố với mục đích trình diễn làm thay đổi nhận thức của người dân và
là cơ sở để nhân rộng. Các mơ hình sẽ được xây dựng gồm: lúa chất lượng cao ở An
Giang, Cần Thơ và Hải Dương; ngô ở Đồng Nai; rau, cà chua và hoa ở Hà Nội, Hải
Phòng, Lâm Đồng và TPHCM; lạc ở Nghệ An và Tây Ninh; dứa Cayen ở Ninh

16



Bình và Đồng Nai; mía ở Thanh Hóa và Bình Dương; cà phê ở ĐăkLăk; chè ở Sơn
La và Lâm Đồng; cao su ở Bình Thuận; điều ở Bình Phước; nơng lâm nghiệp khép
kín ở Thái Ngun và Gia Lai. Ngoài ra, thành phố Hà Nội đã phối hợp với Viện
Thổ nhưỡng Nơng hố nghiên cứu đưa vào sử dụng phế thải hữu cơ (chủ yếu là rác
thải thành phố) cho sản xuất nông nghiệp đô thị và thử nghiệm cho lúa, bắp cải, cam
Canh và thuốc lá để tăng hiệu quả sử dụng đất, đồng thời sử dụng nguồn rác thải
của thành phố góp phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường.
Các kết quả nghiên cứu ở trong và ngồi nước cho thấy q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa là xu hướng tất yếu trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia. Bên cạnh những tác động tích cực do q trình này mang lại, các nghiên
cứu cũng đã xác định được những tác động tiêu cực nảy sinh như: vấn giải quyết
việc làm cho những người dân bị mất đất sản xuất nói chung và đất sản xuất nơng
nghiệp nói riêng, vấn đề suy thối, xói mịn, ngập úng và ơ nhiễm mơi trường đất
xung quanh các khu công nghiệp, khu đô thị và các làng nghề, vấn đề sử dụng có
hiệu quả đất nơng nghiệp ven các đô thị,... đang là những vấn đề bức xúc cần phải
giải quyết.
1.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của công nghiệp hóa, đơ thị hóa đến sự biến
động đất nơng nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
1.4.1 Tình hình phát triển các khu cơng nghiệp
Tính đến tháng 10 năm 2009, các tỉnh thành phố là Hà Nội, Hải Dương, Bắc
Ninh và Vĩnh Phúc trong vùng KTTĐPB đã có 35 KCN được thành lập theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ với tổng diện tích theo quy hoạch là 8.594,16 ha,
trong đó diện tích sử dụng 5.969,18 ha, diện tích đã cho thuê 2.413,22 ha, đạt tỷ lệ
lấp đầy trung bình 40,43%. Việc hình thành các KCN đã tạo động lực lớn cho phát
triển công nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa phương, tạo công
ăn việc làm cho người lao động. KCN góp phần thúc đẩy sự hình thành khu đơ thị
mới, các ngành cơng nghiệp phụ trợ và dịch vụ. Tính bình qn 1 ha KCN thu hút
khoảng 70 lao động trực tiếp (trong khi 1 ha đất nông nghiệp chỉ thu hút 10 - 12 lao

17



động). Thống kê cho thấy phần lớn lao động làm việc trong các khu cơng nghiệp là
lao động trẻ, có khả năng tiếp thu nhanh chóng kỹ thuật, cơng nghệ mới, hiện đại,
phương thức quản lý sản xuất tiên tiến. Đồng hành cùng phát triển các khu công
nghiệp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống đường, điện nước, thông tin liên lạc,...
tại các khu vực này cũng phát triển rất nhanh. Thêm vào đó, sự phát triển các KCN
cũng đã hình thành được một đội ngũ cơng nhân có tác phong cơng nghiệp và ý
thức kỷ luật lao động cao. Qua làm việc tại các doanh nghiệp nước ngoài, đội ngũ
lao động đã được cải thiện rất nhiều về kỷ luật, tác phong công nghiệp, cũng như kỹ
năng làm việc và trình độ quản lý. Như vậy, các KCN với vai trò, tiềm năng, sức
hút đầu tư... thực sự đã có những đóng góp khơng nhỏ trong phát triển KTXH.
Bảng 1.1. Danh sách các khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tính đến tháng 10 năm 2009 ở các tỉnh trong vùng KTTĐPB

Tên tỉnh/TP
TT
và các KCN

Năm
cấp
phép

Bắc Ninh

Diện
tích QH
(ha)

Diện

tích sử
dụng
(ha)

Diện
tích đã
cho th
(ha)

Tỷ lệ
lấp
đầy
(%)

3295

2263

778,92

34,42

Cơng suất
CT xử lý
nước thải
(m3/ngày
đêm)

1


Tiên Sơn (GĐ1 và
mở rộng)

1998
2004

410

281

259

91,91

6.500

2

Quế Võ (GĐ1 và
mở rộng)

2002
2007

755

504

257


50,9

10.000

3

Quế Võ II

2008

273

184

4

VSIP

2007

441

388

32

8,36

5


Thuận Thành II

2008

250

150

6

Yên Phong I

2006

351

221

104

47,25

7

Nam Sơn - Hạp
Lĩnh

2008

403


241

1,92

1,92

8

Thuận Thành III

2007

140

105

5

4,76

18

4.600


×