Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng thị xã hương trà, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 107 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết
quả, số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Ngọc Diệu

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn với tên đề tài: “Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế”, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy, cô trong
Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường Nông nghiệp, xin gửi
tới quý thầy, cơ lịng biết ơn chân thành và tình cảm q mến nhất.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - NGƯT.TS. Lê Thanh Bồn,
người hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình hồn thiện
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị đang công tác tại Uỷ ban nhân
dân, Phịng Tài ngun và Mơi trường thị xã Hương Trà, Uỷ ban nhân dân các xã,
phường và Hợp tác xã dịch vụ Nông nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá
trình thu thập số liệu phục vụ cho đề tài. Chúc các cô, chú, anh chị dồi dào sức khỏe và
công tác tốt.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, những người thân và
bạn bè đã góp ý, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.


Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 15 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Đinh Thị Ngọc Diệu

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TĨM TẮT
Đất đai là tài sản vơ cùng q giá, đối với sản xuất nơng nghiệp, đất đai cịn là
tư liệu không thể thay thể được. Do vậy, việc sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp
để đạt được hiệu quả cao về kinh tế, xã môi, trường là một trong những vấn đề rất cấp
bách hiện nay. Để biết được hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp như thế nào, đồng thời tìm được giải pháp để nâng cao hiệu quả này nghiên
cứu được thực hiện tại vùng đồng bằng thị xã Hương Trà với tên đề tài: “Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng thị xã Hương Trà”.
Để thực hiện, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: thu thập số liệu sơ
cấp, thứ cấp; thống kê, xử lý số liệu; phân tích SWOT; đánh giá thích hợp đất đai. Bên
cạnh đó, đề tài còn sử dụng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả trên cả 3 phương
diện kinh tế, xã hội và mơi trường. Trong q trình nghiên cứu, đề tài đã lập phiếu điều
tra nông hộ và tổng số hộ được phỏng vấn là 180 hộ.
Luận văn đã tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
một số kiểu sử dụng đất chính tại vùng đồng bằng và cho kết quả như sau: Về kinh tế,
kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao nhất trong nhóm cây hằng năm là lạc - hành
có giá trị sản xuất là 384,46 triệu đồng/ha, giá trị gia tăng đạt được là 311,37 triệu
đồng/ha, chuyên rau màu có giá trị sản xuất là 331,03 triệu đồng/ha, giá trị gia tăng đạt

được là 278,85 triệu đồng/ha; trong khi đó kiểu sử dụng đất chuyên lúa 2 vụ cho giá trị
sản xuất và giá trị gia tăng thấp nhất lần lượt là 57,60 triệu đồng/ha và 22,91 triệu
đồng/ha. Trong nhóm cây lâu năm, quýt Hương Cần cho giá trị sản xuất và giá trị gia tăng
cao nhất, lần lượt là 566,0 triệu đồng/ha và 513,57 triệu đồng/ha; thanh trà cũng cho
giá trị sản xuất và giá trị gia tăng cao. Về hiệu quả xã hội: cây ăn quả (thanh trà) giải
quyết nhiều công lao động nhất (474 cơng/ha), và trong nhóm cây hằng năm, kiểu sử
dụng lạc - hành cũng có số cơng lao động được giải quyết xấp xỉ với thanh trà là 473
công/ha. Về hiệu quả mơi trường, q trình nghiên cứu cho thấy mức đầu tư phân
bón và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân cho cây trồng tại thời điểm
nghiên cứu chưa hợp lý. Trong thời gian tới cần duy trì kiểu sử dụng chuyên lúa 2 vụ
và cây ăn quả, mở rộng diện tích cho những kiểu sử dụng đất đối với rau màu và cây
công nghiệp ngắn ngày. Bên cạnh đó cần áp dụng đồng bộ các nhóm giải pháp để
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại vùng đồng bằng thị
xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
TÓM TẮT ......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
1.1.1. Đất và vai trị của đất đối với sản xuất nơng nghiệp ................................... 3
1.1.2. Sản xuất nông nghiệp ................................................................................ 5
1.1.3. Lý luận về hiệu quả sử dụng đất .............................................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 15
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới ...................................... 15
1.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam ....................................... 16
1.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế ...................... 18
1.3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đánh giá đất và việc nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nơng nghiệp ........................................................................................ 20
1.3.1. Các cơng trình đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ... 20
1.3.2. Các cơng trình đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.... 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 26
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 26

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ...................................................... 26
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................................ 27

2.4.3. Phương pháp phân tích thống kê, xử lý và tổng hợp số liệu ...................... 28
2.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp và đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả sử
dụng đất ............................................................................................................ 28
2.4.5. Phương pháp SWOT ................................................................................ 30
2.4.6. Phương pháp bản đồ ................................................................................ 30
2.4.7. Phương pháp đánh giá phân hạng thích hợp đất theo FAO ....................... 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32
3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng đồng bằng thị xã Hương Trà ......... 32
3.2. Tình hình sản xuất nơng nghiệp và thực trạng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp vùng đồng bằng thị xã Hương Trà .......................................................... 36
3.2.1. Tình hình sản xuất nơng nghiệp vùng đồng bằng thị xã Hương Trà .......... 36
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng thị xã Hương Trà . 46
3.3. Đánh giá hiệu quả và kết quả phân tích SWOT các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp của vùng đồng bằng thị xã Hương Trà ................................... 53
3.3.1. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của vùng
đồng bằng thị xã Hương Trà .............................................................................. 53
3.3.2. Kết quả phân tích SWOT cho các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của vùng đồng bằng thị xã Hương Trà.................................................... 61
3.4. Kết quả đánh giá thích hợp của các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
vùng đồng bằng thị xã Hương Trà ..................................................................... 68
3.4.1. Kiểu sử dụng đất chuyên lúa 2 vụ ............................................................ 68
3.4.2. Các kiểu sử dụng đất rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày ................... 69
3.4.3. Cây ăn quả .............................................................................................. 70
3.5. Đề xuất các loại hình sản xuất có triển vọng và giải pháp sử dụng đất hợp lý,
hiệu quả và phù hợp với vùng đồng bằng thị xã Hương Trà ............................... 71
3.5.1. Căn cứ để định hướng sử dụng đất và đề xuất giải pháp ........................... 71
3.5.2. Đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp triển vọng cho vùng
đồng bằng thị xã Hương Trà .............................................................................. 72

download by :


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
3.5.3. Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho những loại hình sử
dụng đất được lựa chọn ..................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 78
1. Kết luận ........................................................................................................ 78
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 80

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 .. 18
Bảng 2.1. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ........................ 28
Bảng 3.1. Diện tích tự nhiên của các xã, phường vùng đồng bằng thị xã Hương
Trà năm 2014 .................................................................................................... 33
Bảng 3.2. Dân số và mật độ dân số các xã, phường trong vùng năm 2014 .......... 34
Bảng 3.3. So sánh năng suất lúa cả năm giữa năm 2014 với năm 2010 của ....... 37
các xã, phường vùng đồng bằng ........................................................................ 37
Bảng 3.4. Diện tích, năng suất trồng sắn của các xã, phường ............................. 39
vùng đồng bằng năm 2014 ................................................................................ 39
Bảng 3.5. So sánh năng suất trồng sắn giữa các xã, phường vùng đồng bằng và
toàn thị xã giữa năm 2014 với năm 2010 ........................................................... 40

Bảng 3.6. Mức độ và hình thức tiêu thụ nơng sản tại vùng nghiên cứu ............... 44
Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng đất vùng đồng bằng thị xã Hương Trà năm 2014 .. 47
Bảng 3.8. Biến động đất đai vùng đồng bằng giai đoạn 2010 - 2014 .................. 49
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất sản xuất ............................ 54
nông nghiệp vùng đồng bằng ............................................................................. 54
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của loại hình cây ăn quả ........................................ 55
Bảng 3.11. Tình hình thu, chi trong sản xuất kinh doanh cây ăn quả .................. 56
Bảng 3.12. Công lao động của kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............... 58
vùng đồng bằng ................................................................................................ 58
Bảng 3.13. Phân tích SWOT trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của .......... 62
vùng đồng bằng thị xã Hương Trà ..................................................................... 62
Bảng 3.14. Phân tích SWOT cho kiểu sử dụng đất chuyên lúa 2 vụ .................... 63
Bảng 3.15. Phân tích SWOT cho kiểu sử dụng đất lạc - sắn, lạc - đậu xanh....... 65
và lạc - ngơ ....................................................................................................... 65
Bảng 3.16. Phân tích SWOT cho kiểu sử dụng đất lạc - hành và chuyên rau ...... 66
Bảng 3.17. Phân tích SWOT cho cây ăn quả (thanh trà, quýt) ............................ 67

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí vùng đồng bằng thị xã Hương Trà .................................... 32
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh số lượng trang trại của thị xã Hương Trà giai đoạn
2008 - 2014....................................................................................................... 42
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất vùng đồng bằng thị xã Hương Trà năm 2014 ...47
Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng ..... 51
thị xã Hương Trà năm 2014 ............................................................................... 51

Hình 3.5. Biểu đồ so sánh bình qn diện tích đất sản xuất nông nghiệp/người
giữa vùng đồng bằng với vùng ven biển, vùng gị đồi và tồn thị xã Hương Trà . 52
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh độ che phủ đất giữa vùng đồng bằng và các vùng lân
cận .................................................................................................................... 60
Hình 3.7. Ma trận SWOT .................................................................................. 61
Hình 3.8. Bản đồ thích nghi hiện tại đối với kiểu sử dụng đất chuyên lúa 2 vụ ... 68
Hình 3.9. Bản đồ thích nghi hiện tại đối với các kiểu sử dụng rau màu .............. 69
và cây cơng nghiệp ngắn ngày ........................................................................... 69
Hình 3.10. Bản đồ thích nghi hiện tại đối với cây ăn quả ................................... 70
Hình 3.11. Bản đồ định hướng sản xuất nông nghiệp sản xuất nông nghiệp tại
vùng đồng bằng thị xã Hương Trà ..................................................................... 74

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá, quyết định đến vấn đề sống còn của mỗi quốc
gia. Đất đai là loại tài nguyên đặc thù mà khơng một tư liệu sản xuất nào có được. Việc
sử dụng hợp lý đất đai để đạt được hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và đảm bảo sự phát
triển bền vững là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước.
Trong những năm qua, nước ta đang trên đà tăng trưởng kinh tế nhanh, việc đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm tăng tỷ trọng của các ngành cơng nghiệp,
dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Mặc dù tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm đi,
nhưng giá trị sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi lại được nâng cao đáng kể.
Tỉnh Thừa Thiên Huế đã và đang thực hiện kế hoạch phát triển bền vững trong giai
đoạn 2008 - 2020, với những định hướng lớn nhằm phát triển kinh tế - xã hội tồn tỉnh nói

chung và nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng. Song trên thực tế, hiệu quả kinh tế mang lại
chưa cao, hiệu quả xã hội và môi trường vẫn chưa được chú trọng đúng mức.
Thị xã Hương Trà thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, có diện tích tự nhiên là
51.710,48 ha, chiếm khoảng 10,3% diện tích tồn tỉnh. Địa hình của thị xã được chia
thành 3 vùng: vùng miền núi, gò đồi; vùng đồng bằng và vùng đầm phá, ven biển. Thị
xã Hương Trà có vai trị rất lớn đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, là địa bàn cung cấp một
lượng lớn lương thực, thực phẩm cho thành phố Huế.
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa của thị xã Hương Trà diễn ra rất
nhanh chóng, đặc biệt là ở các xã, phường vùng đồng bằng. Việc chuyển đổi đất nông
nghiệp sang phi nông nghiệp ngày càng nhiều. Điều này đã tạo ra áp lực rất lớn về đất đai.
Hiện nay nông nghiệp vẫn là hoạt động sản xuất chính của hơn 70% lao động
tồn thị xã và cũng là ngành sản xuất then chốt trong nền kinh tế của thị xã Hương
Trà. Tuy nhiên, hiện tượng khai thác đất đai chỉ nhằm mục đích đem lại lợi ích cao
nhất về kinh tế mà khơng quan tâm tới các khía cạnh khác như mơi trường, xã hội vẫn
đang diễn ra. Để tăng thu nhập, nhiều hộ gia đình đã thay đổi cơ cấu cây trồng, thay
đổi loại hình sử dụng trên đất sản xuất nơng nghiệp một cách tự phát và thiếu cơ sở
khoa học, dẫn tới giảm đa dạng sinh học và ảnh hưởng đến tính bền vững trong sử
dụng đất. Chính vì vậy, việc đánh giá toàn diện về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên cả ba phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường, để đề ra giải pháp khắc
phục các vấn đề tồn tại cũng như hướng sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững là
việc làm rất cần thiết hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng thị xã Hương Trà, tỉnh
Thừa Thiên Huế”.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng thị xã
Hương Trà, làm cơ sở cho việc đề xuất các loại hình sử dụng đất có hiệu quả nhất và các
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thời gian tới.
b. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của vùng đồng
bằng thị xã Hương Trà.
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất sản xuất
nơng nghiệp chính tại vùng nghiên cứu trên cả 3 phương diện: kinh tế, xã hội và
môi trường.
- Đề xuất được các loại hình sản xuất có triển vọng và giải pháp sử dụng đất hợp
lý, hiệu quả và phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hoàn thiện lý luận về đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nơng
nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trong
tương lai.
- Cung cấp nguồn thông tin làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và thúc đẩy sự phát triển
sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức thu nhập của người dân trên địa bàn nghiên cứu.
- Cung cấp thông tin cơ bản về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
thơng qua các loại hình sử dụng đất chính của các xã vùng đồng bằng của thị xã
Hương Trà.
- Góp phần cung cấp luận chứng kinh tế kỹ thuật để lập quy hoạch sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn các xã vùng đồng bằng của thị xã
Hương Trà.
- Là tài liệu hữu ích giúp cơ quan chuyên môn trong việc quản lý sử dụng đất

nông nghiệp có hiệu quả và bền vững.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm chung
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (Land Scape Ecology), đất đai được
coi là vật mang của hệ sinh thái. Đất đai được định nghĩa như sau: “Một vạt đất xác
định về mặt địa lý là một diện tích bề mặt của Trái Đất với những thuộc tính tương đối
ổn định, hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ, có thể dự đốn được của sinh quyển bên
trên, bên dưới, và bên trong nó như: khơng khí, đất (soil), điều kiện địa chất, thực vật
và động vật cư trú”. Những hoạt động hiện nay và trước đây của con người, ở chừng
mực mà những thuộc tính này ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng đất đó của con
người ở hiện tại và tương lai.
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất được nhìn nhận như một nhân tố
sinh thái (FAO, 1976). Trên quan điểm nhìn nhận của FAO, đất đai bao gồm tất cả các
thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt Trái Đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm
năng và hiện trạng sử dụng đất.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động, đồng thời là sản phẩm
lao động. Khái niệm đất đai bao hàm nội dung mặt bằng lãnh thổ sử dụng cho tồn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại, từ những định nghĩa trên, có thể hiểu đơn giản như sau: Đất đai là một
vùng có ranh giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp của tự nhiên, kinh tế, xã

hội như khí hậu, địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động
vật tự nhiên, những biến đổi của đất do hoạt động của con người [6].
1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
a. Các đặc điểm tự nhiên của đất đai
Trong đất ln có các đặc điểm tự nhiên được hình thành nhờ vào các tính chất
vật lý, hóa học của đất đai.
- Tính chất vật lý của đất đai
Tính chất vật lý của đất đai được thể hiện qua các yếu tố như tỷ trọng, dung
trọng, độ xốp, tính trương co, tính dẻo, độ chặt của đất,... Các yếu tố này ảnh
hưởng tới các đặc tính của đất đai, đặc biệt là thành phần cơ giới, ảnh hưởng trực
tiếp tới phương thức canh tác và việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất phù hợp.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
- Trong đất đai có nhiều tính chất hóa học đặc trưng, do bản thân trong đất chứa
nhiều nguyên tố hóa học và sự phản ứng giữa các nguyên tố hóa học này sẽ tạo nên
các tính chất hóa học. Các yếu tố thể hiện tính chất hóa học có trong đất như độ chua,
các nhóm mùn, keo đất, tính đệm, dung dịch đất,... các yếu tố này ảnh hưởng đến chất
lượng đất rất lớn và quyết định đến việc chọn lựa loại hình sử dụng đất [3].
b. Các đặc điểm về kinh tế, xã hội của đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, vì đất đai là điều kiện vật chất chung nhất
đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người. Đất đai vừa là đối tượng lao
động vừa là phương tiện lao động. Bên cạnh đó đất đai có các đặc tính khác biệt so với
các tư liệu sản xuất khác như sau:
- Đặc điểm tạo thành: Đất đai là vật thể tự nhiên mang tính lịch sử.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện và tồn tại ngoài ý chí và sự nhận

thức của con người. Song song với q trình hình thành lồi người, đất đai vẫn tn
thủ các quy luật mà con người không thể can thiệp được, ví dụ liên tục phong hóa đá,...
Đất đai cịn gắn liền với quá trình con người sử dụng sức lao động của mình tác
động vào đất để thu lại sản phẩm. Chính nhờ việc chuyển tải giá trị sức lao động của
mình vào đất đai mà làm cho đất đai tham gia vào các mối quan hệ xã hội, lúc này từ
một vật thể tự nhiên đất đai chuyển dần sang vật thể lịch sử.
- Đất đai có độ phì nhiêu
Đây là tính chất quan trọng nhất khiến cho đất đai khác hẳn với các tư liệu sản
xuất khác. Độ phì là khả năng của đất đai có thể cung cấp cho cây trồng thức ăn, nước
và những điều kiện khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
- Tính giới hạn về số lượng
Cùng với sự phát triển của sức sản xuất, các tư liệu khác không ngừng tăng lên
về số lượng, riêng số lượng của đất đai (diện tích) bị giới hạn trong phạm vi ranh giới
của lục địa. Do là sản phẩm của tự nhiên, đất đai có tính ngun thủy là không thể gia
tăng về số lượng.
Do vậy, việc sử dụng hợp lý, triệt để đất đai và không ngừng làm tăng thêm hệ
số sử dụng đất chính là một trong những biện pháp vô cùng quan trọng, nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của con người.
- Tính cố định về khơng gian
Đất là tư liệu sản xuất có vị trí khơng thể thay đổi trong khơng gian. Đây là tính
chất đặc thù của đất làm cho những mảnh đất ở những vị trí khác nhau có giá trị khơng
giống nhau.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
- Tính khơng thay thế

Trong q trình sản xuất con người có thể thay tư liệu sản xuất này bằng tư liệu
sản xuất khác nhưng đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế được đặc biệt trong
nông lâm nghiệp.
- Đất có khả năng tăng tính sản xuất
Nếu xét về mặt khơng gian (diện tích), đất là tư liệu vĩnh cửu, không chịu sự phá
hủy của thời gian. Mặt khác, nếu sử dụng hợp lý, hiệu quả thì độ phì nhiêu của đất cịn
được nâng lên, cải thiện làm cho đất tốt lên về mặt chất lượng [13].
1.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu
tố hàng đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao
động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người
vào cây trồng đều dựa vào đất đai và thông qua đất đai. Đất đai sử dụng trong nông
nghiệp được gọi là ruộng đất.
Ruộng đất trong nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu, điều đặc biệt là nó
khơng thể thay thế được bởi các tư liệu sản xuất khác. Ruộng đất vừa là đối tượng lao
động và vừa là tư liệu lao động. Trong quá trình trồng trọt, con người tác động vào
ruộng đất như cày bừa, bón phân,… làm thay đổi chất lượng đất đai, tạo điều kiện
thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển. Tức là, biến ruộng đất kém màu mỡ
thành màu mỡ hơn. Như vậy, trong quá trình này ruộng đất đóng vai trị như là đối
tượng lao động. Mặt khác, con người sử dụng đất đai như một công cụ để tác động lên
cây trồng, thơng qua đó làm tăng độ màu mỡ của đất để thu được nhiều sản phẩm nơng
nghiệp hơn. Trong q trình này, ruộng đất đóng vai trị như là tư liệu lao động.
Vốn dĩ q trình sản xuất nơng nghiệp (trồng trọt) là q trình khai thác, sử
dụng đất. Do đó, khơng có ruộng đất thì khơng thể có hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
1.1.2. Sản xuất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
a. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp (SXN) là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nơng
nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
* Đất trồng cây hàng năm (CHN) là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian

sinh trưởng từ khi gieo trồng cho đến khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể cả đất
sử dụng theo chế độ canh tác khơng thường xun, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử dụng
vào mục đích chăn ni, bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng
cây hàng năm khác.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
* Đất trồng cây lâu năm (CLN) là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng
trên một (01) năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh trưởng
như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như thanh long, chuối, dứa,
nho,… bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm (LNC), đất trồng cây ăn quả lâu năm
(LNQ) và đất trồng cây lâu năm khác (LNK) [2].
b. Đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp
- Sản xuất nơng nghiệp có tính vùng: Sản xuất nơng nghiệp được tiến hành trên
địa bàn rộng lớn, tiếp xúc với nhiều điều kiện khác nhau như tự nhiên, kinh tế, xã hội,
lịch sử,… Ở đâu có đất và lao động thì ở đó có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết, khí hậu khác
nhau thì sản xuất nơng nghiệp cũng sẽ khác nhau. Do đó sản xuất nơng nghiệp mang
tính khu vực rất rõ nét.
- Trong sản xuất nơng nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và không
thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về diện tích, con người khơng thể tăng thêm
theo ý muốn chủ quan nhưng sức sản xuất ruộng đất là chưa có giới hạn, nghĩa là con
người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu tăng lên của
lồi người về nơng sản phẩm. Do đó trong q trình sử dụng phải biết q trọng ruộng
đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế chuyển đổi đất nơng nghiệp sang các mục đích phi
nơng nghiệp, tìm cách để cải tạo, duy trì và nâng cao độ phì nhiêu của đất.

- Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi.
Các loại cây trồng, vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất định. Cây trồng và
vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt được sản xuất trong bản thân nông
nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm
tư liệu sản xuất cho trình sản xuất sau.
- Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển hình nhất
của sản xuất nơng nghiệp, bởi vì q trình sản xuất nơng nghiệp là q trình tái sản
xuất kinh tế gắn bó chặt chẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và
thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại khơng hồn tồn trùng hợp nhau, sinh ra
tính thời vụ cao trong nông nghiệp [18].
1.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp là hết sức cần thiết,
nó giúp ích trong việc phân tích, đánh giá khu vực nghiên cứu, từ đó xác định được các
yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến quá trình sử dụng đất tại địa bàn. Trên cơ sở đó, đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt là đất sản xuất nơng
nghiệp. Các nhân tố chia thành 3 nhóm sau:

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
a. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu thời tiết, nước,… có
ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nơng nghiệp bởi vì đây là cơ sở để sinh vật sinh
trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở để xác
định cây trồng, vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
- Đặc điểm lý, hóa tính của đất: hàm lượng các chất trong đất (bao gồm chất
hữu cơ và vô cơ), kết cấu của đất, thành phần cơ giới, tính dính, dẻo, dung trọng

đất,… đều là những yếu tố quyết định đến chất lượng đất cũng như việc sử dụng đất.
Quỹ đất nhiều hay ít, tốt hay xấu có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng đất.
- Nguồn nước và chế độ nước: Đây là yếu tố rất cần thiết, nó là điều kiện sinh
tồn của cây trồng, là mơi trường hịa tan các chất tạo ra chất dinh dưỡng cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển, nó cũng là điều kiện quan trọng cho sự phát triển tập đồn vi
sinh vật đất.
- Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: trong nhóm yếu tố này độ phì của đất có
ảnh hưởng lớn nhất đến sự sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất cây trồng
vật nuôi.
- Vị trí địa lý: vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng,
nhiệt độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp,… sẽ quyết định đến
khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nơng lâm nghiệp
cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội, mơi trường.
- Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn, nhiệt độ bình qn, sự khác
nhau về nhiệt độ, ánh sáng, về thời gian và không gian,… trực tiếp ảnh hưởng tới sự phân
bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh,… lượng mưa,
lượng bốc hơi có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất, cũng như khả
năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, gia súc, thủy sản [25].
b. Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác chính là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hịa giữa các yếu tố của q trình sản xuất để hình
thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Biện pháp kỹ thuật canh tác là những tác
động mà thơng qua đó thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của con người về đối tượng sản xuất,
về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thơng minh, sắc sảo của
con người. Chính sự hiểu biết sâu sắc đó giúp con người lựa chọn loại tác động kỹ thuật,
chủng loại cũng như cách sử dụng các yếu tố đầu vào một cách phù hợp với các quy luật
tự nhiên của sinh vật nhằm đạt mục tiêu đề ra.


download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
Với biện pháp canh tác thô sơ, con người chỉ có thể khai thác và sử dụng hiệu
quả lớp đất bề mặt. Việc ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ sẽ góp phần đẩy mạnh
khai thác chiều sâu của đất và nâng cao năng suất cây trồng nhằm đáp ứng nhu cầu
về nông sản ngày càng cao của con người trong điều kiện quỹ đất có hạn [22].
Như vậy, các biện pháp kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất,
sử dụng đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
c. Nhân tố kinh tế, xã hội
Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo về việc sử dụng
đất đai nói chung và sử dụng đất nơng nghiệp nói riêng. Phương thức sử dụng đất nông
nghiệp được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ
nhất định.
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và chế độ kinh tế xã hội khác nhau đã tác động đến
việc quản lý của xã hội về sử dụng đất nông nghiệp, chi phối phương thức và hiệu quả sử
dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất nơng
nghiệp khác nhau. Trong quá trình sử dụng đất cần phải căn cứ vào những yêu cầu của xã
hội kết hợp chặt chẽ những yêu cầu về việc sử dụng ưu thế tài nguyên đất đai để xác định cơ
cấu sử dụng đất hợp lý nhất mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và sử dụng đất được
bền vững. Ngoài ra cần phải tuân thủ các quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế - xã hội [22].
Bao gồm các nhân tố sau:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nơng nghiệp: Trong nhóm nhân tố này thì yếu
tố giao thơng vận tải là quan trọng nhất, góp phần vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm, đồng
thời cung cấp các dịch vụ khác hay các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Ngồi ra, cịn có
các yếu tố như thủy lợi, thơng tin liên lạc, điện,… đều có sự ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng. Các yếu tố này hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu

quả sử dụng đất.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: Nhân tố này kết nối giữa người
sản xuất và người tiêu dùng lại với nhau, người sản xuất tiêu thụ, trao đổi hàng hóa và
thực hiện q trình tái sản xuất sau đó.
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất. Do vậy, muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng đất thì việc nâng cao trình độ và cập nhật thông tin khoa học, kỹ
thuật là hết sức quan trọng.
- Hệ thống chính sách: Bao gồm chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
sản xuất, chính sách khuyến nơng, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định cư,
chính sách dân số, lao động, việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến khích đầu
tư, xóa đói giảm nghèo,… Các chính sách này đã có những tác động rất lớn đến vấn đề
sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới [15].
Tóm lại, tùy vào thực tế của từng vùng, từng địa phương mà có thể nhận biết
thêm nhiều nhân tố khác cũng có tác động đến hiệu quả sử dụng đất, có nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp nhưng có những nhân tố lại ảnh hưởng gián tiếp, có nhân tố thuận lợi
và cũng có nhân tố hạn chế. Do đó, cần phải tìm ra những nhân tố có tác động chủ yếu
tới hiệu quả sử dụng đất của địa bàn nghiên cứu trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp
thích hợp để thay đổi nhằm nâng cao hiệu quả.
1.1.2.3. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp với tất cả
các quốc gia trên thế giới nói chung và với nước ta nói riêng - đất nước có truyền thống
nơng nghiệp lâu đời. Vấn đề đặt ra hiện nay là người tham gia sản xuất nông nghiệp
phải có cái nhìn tồn diện về ngành kinh tế này, đồng thời kỹ năng chăm sóc, ni trồng
và sự quan tâm của họ đối với nông nghiệp phải thỏa đáng. Mặc khác, họ phải gắn lợi
ích sản xuất với các quá trình sinh học diễn ra trong sản xuất vì tiềm năng sinh học của
cây trồng, vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất định mà con người khơng thể
can thiệp vào các q trình như phát sinh, phát triển và diệt vong của chúng.
Vai trò đầu tiên của ngành nơng nghiệp đó là ngành cung cấp lương thực cho
nhu cầu xã hội. Ở các nước nghèo, đại bộ phận người dân đều sống phụ thuộc vào
ngành nông nghiệp, do đó nơng nghiệp quyết định đến sự tồn tại, phát triển của những
đất nước này. Tuy nhiên không chỉ ở những nước chậm phát triển cần có nơng nghiệp,
ngay cả những nước khá hoặc rất phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ trên thế giới
cũng đặc biệt coi trọng ngành nông nghiệp, mặc dù tỷ trọng ngành nông nghiệp đối với
các nước này không lớn nhưng nông sản lại không ngừng tăng lên cả về số lượng lẫn
chất lượng nhằm cung cấp đủ nhu cầu lương thực cho người dân. Khi dân số tăng lên
kéo theo sự tăng về nhu cầu lương thực, bắt buộc mỗi quốc gia phải có chính sách đảm
bảo an ninh lương thực cho nước mình. Do đó, nơng nghiệp là ngành sản xuất cơ bản,
giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở tất cả các nước, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển thông qua việc tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc dân.
Nông nghiệp là ngành cung cấp yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và
khu vực đô thị. Biểu hiện của vai trị này như sau: Đầu tiên, dân cư nơng nghiệp sống
tập trung ở khu vực nông thôn và đây là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho sự phát
triển cơng nghiệp và đơ thị. Nơng nghiệp cịn là ngành cung cấp nguyên liệu to lớn
cho ngành công nghiệp chế biến, mà thơng qua đó chất lượng của sản phẩm nông
nghiệp tăng lên kéo theo sự tăng về cạnh tranh nơng sản hàng hóa và mở rộng thị

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



10
trường. Biểu hiện cuối cùng, khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất
cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt là giai đoạn đầu cơng nghiệp hóa. Nguồn vốn này
cần thiết phát huy nhưng không cường điệu hóa vốn tích lũy từ nơng nghiệp mà phải
tận dụng, khai thác hợp lý các nguồn vốn khác để có sự đầu tư hợp lý cho sự phát
triển kinh tế - xã hội đất nước.
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp và dịch
vụ. Các sản phẩm của công nghiệp bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được
tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường tại khu vực nông nghiệp và nông thôn. Trong khu
vực này, sự thay đổi về cầu sẽ tác động trực tiếp tới cung ở khu vực phi nông nghiệp.
Do vậy, muốn phát triển công nghiệp trước hết phải phát triển mạnh mẽ nông nghiệp.
Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu. Đây cũng được coi là nguồn thu nhập
ngoại tệ lớn ở các nước đang phát triển chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản.
Tỷ trọng xuất khẩu nông, lâm, thủy sản cao sẽ làm tiền đề cho công nghiệp, dịch vụ
phát triển và tỷ trọng này sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế [18].
1.1.2.4. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng
- Sản xuất nông nghiệp ở vùng đồng bằng ven biển chủ yếu là sản xuất cây
hàng năm như lúa, ngô, sắn, cây thực phẩm và ni trồng thủy sản. Bên cạnh đó cịn
có cây lâu năm, chủ yếu là cây ăn quả trong các vườn của hộ gia đình.
- Quy mơ sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu là hộ gia đình. Số lượng các trang trại có quy
mơ sản xuất lớn, khép kín như vườn - ao - chuồng, vườn - ao - chuồng - ruộng khơng
nhiều vì bị hạn chế bởi diện tích đất đai.
- Lực lượng lao động nơng nghiệp có trình độ thâm canh tốt hơn so với khu vực
miền núi. Bên cạnh đó lực lượng lao động vùng đồng bằng ven biển có nhiều cơ hội để
làm thêm các ngành nghề phụ trong thời gian nông nhàn.
- Giao thông, thủy lợi và hệ thống phân phối vật tư nông nghiệp đầy đủ, thuận
tiện cho quá trình sản xuất [11].
1.1.3. Lý luận về hiệu quả sử dụng đất

1.1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả: Kết quả là hiệu quả; hiệu quả là
sự tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội; hiệu quả là nâng cao mức sống cho người dân,
mục tiêu là nền sản xuất xã hội phát triển; hiệu quả là mức độ tiết kiệm chi phí trong
một đơn vị sản xuất và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
Theo Trung tâm từ điển ngơn ngữ: Hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu cầu
của việc làm mang lại. Do đó, hiệu quả sử dụng đất được hiểu là kết quả của quá trình
sử dụng đất [22].

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam: “Hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu
chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng
sản phẩm, lượng giá trị (lợi nhuận) thu được bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội, là thể
hiện hiệu quả của lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế
cũng như hàng năm để khai thác đất”.
Việc sử dụng đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan. Vì vậy, xác định bản
chất và khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác
và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, tức là phải tiết kiệm thời gian, tài
nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và phải bảo vệ mơi trường. Điều đó có
nghĩa là đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải được xem xét trên 3 khía cạnh: kinh tế, xã
hội, mơi trường [9].
a. Hiệu quả kinh tế
Theo C. Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau.

Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyrer, Simmerman - 1995):
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả
hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời
kỳ, góp phần làm tăng thêm phúc lợi xã hội [19].
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối với tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến
khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong 2 yếu
tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu quả sản xuất mới đạt được hiệu quả
kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng
đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp
ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề này mà trong
quá trình đánh giá đất nơng nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu
quả kinh tế cao nhất.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chính là thể
hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang lại.

Theo Nguyễn Thị Vịng và các cộng sự thì hiệu quả xã hội là mối tương quan
so sánh giữa kết quả về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp [30].
Biểu hiện của hiệu quả xã hội:
- Thứ nhất là mức độ thu hút lao động và giải quyết công ăn việc làm cho người
dân với mức thu nhập có thể chấp nhận được.
- Thứ hai, trình độ dân trí của người dân, mức độ nhận thức và tiếp thu khoa
học kỹ thuật mới trong sản xuất nơng nghiệp góp phần nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm.
- Thứ ba, sự phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đáp ứng các nhu
cầu khác của người dân.
- Thứ tư, đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định chính trị, an ninh lương thực và
khả năng bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
c. Hiệu quả môi trường
Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó khơng có
những tác động xấu đến vấn đề môi trường như đất, nước, khơng khí về hệ sinh học; là
hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường
xấu đi, mà ngược lại quá trình sản xuất đó cịn làm cho mơi trường xanh, sạch, đẹp
hơn trước. Hiệu quả môi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với
q trình khai thác, sử dụng đất, vừa đảm bảo lợi ích lâu dài tức là bảo vệ tài nguyên
đất và môi trường sinh thái [9].
Xét hiệu quả môi trường trong sử dụng đất, đó là đảm bảo chất lượng đất khơng
bị thối hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó cịn có các
yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ thống phụ trợ trong
sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa,...
Tóm lại, sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
loại hiệu quả, lấy hiệu quả kinh tế làm trọng tâm, khơng có hiệu quả kinh tế thì khơng
có điều kiện, nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và mơi trường; ngược lại, khơng có
hiệu quả xã hội và mơi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không vững chắc.


download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
1.1.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp nói chung và đất sản xuất nơng nghiệp nói riêng là tài nguyên
vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại cũng như phát triển của mỗi quốc gia. Muốn quy
hoạch và sử dụng nguồn tài nguyên này một cách hiệu quả, cần phải đánh giá thực
trạng hiệu quả sử dụng để tìm lời giải cho các vấn đề sau: Diện tích các loại đất là bao
nhiêu? Cơ cấu như thế nào? Đất nơng nghiệp nói chung đang được sử dụng ra sao?
Hiệu quả sử dụng cao hay thấp? Nhân tố nào quyết định đến hiệu quả sử dụng đất?
Giải pháp nào cần thực thi dể nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên này nhằm
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia?
Đối với Việt Nam, là một nước nơng nghiệp thì đất nơng nghiệp có vai trị đặc
biệt quan trọng. Trong những năm qua, diện tích đất sản xuất nơng nghiệp có sự tăng
lên đáng kể theo thời gian, song diện tích đất lúa lại giảm đi. Trong khi đó, cơng tác
quy hoạch sử dụng đất đặc biệt là đất nơng nghiệp vẫn cịn nhiều bất cập, làm cho hiệu
quả sử dụng đất thấp, gây lãng phí tài ngun đất. Nhiều diện tích đất nơng nghiệp đã
chuyển mục đích sử dụng vẫn bị bỏ hoang, trong khi người nông dân lại thiếu đất để
sản xuất.
Mặc dù hiện nay Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới nhưng
nếu hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp không được nâng cao, việc sử
dụng đất nông nghiệp không được cải thiện theo hướng bền vững thì nhiều khả năng
nghèo đói và phát triển không bền vững sẽ là thách thức lớn cho tương lai. Do đó, việc
tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất nông nghiệp đang là
nhiệm vụ rất cấp bách hiện nay. Để lựa chọn được các giải pháp hợp lý thì đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp nói chung và đất sản xuất nơng nghiệp nói riêng là

một việc làm có ý nghĩa quan trọng và mang tính chất quyết định. Phải dựa trên bức
tranh về hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nơng nghiệp thì mỗi quốc gia, mỗi địa
phương mới có thể hoạch định được các chính sách phù hợp.
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nơng nghiệp là một địi hỏi tất yếu
của sự phát triển xã hội. Xã hội càng phát triển thì việc nâng cao hiệu quả kinh tế sử
dụng đất nông nghiệp sẽ càng thuận lợi hơn. Từ đó sẽ làm tăng lợi ích của cả xã hội.
Tuy nhiên việc nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp phải đặt trong mối
quan hệ bền vững với hiệu quả xã hội và môi trường, cả trước mắt và lâu dài.
Việc sử dụng đất nông nghiệp như thế nào để thích ứng với bối cảnh biến đổi
khí hậu như hiện nay là việc làm hết sức quan trọng. Do đó, đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp không chỉ mang lại những giá trị về mặt kinh tế mà cịn có giá
trị to lớn về mặt xã hội. Bên cạnh đó, đánh giá hiệu quả cho mỗi loại hình sử dụng
đất là những việc làm cụ thể, nhằm giúp các địa phương lựa chọn được phương án

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
sản xuất kinh doanh mang lại thu nhập cao, ổn định, tăng khả năng ứng phó với biến
đổi khí hậu và giảm các nguy cơ suy thối mơi trường [1].
1.1.3.3. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng có tỷ suất
hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa theo hướng ngành
hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh cây trồng
đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển

một nền nông nghiệp ổn định. (Theo Vũ Năng Dũng, 1997, được trích dẫn bởi Lê Văn
Hải, 2006).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “Đa dạng
hóa” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng
phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ cấu
sử dụng đất nông nghiệp và q trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao
động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác. (theo Lê Văn Bá, 2001, được trích dẫn
bởi Lê Văn Hải, 2006).
Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp (theo Đỗ Thị Tám, 2001, được trích
dẫn bởi Lê Văn Hải, 2006) cụ thể là:
- Quan điểm phải khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nơng nghiệp.
- Quan điểm chuyển đổi mục đích sử dụng phù hợp.
- Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nơng nghiệp.
- Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp.
- Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
1.1.3.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
Theo FAO (1990), ba tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất bền vững là:
bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt môi trường và bền vững về mặt xã hội, tức
là định hướng sự thay đổi về kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thỏa mãn liên
tục các nhu cầu của con người thuộc các thế hệ hôm nay và mai sau.
Nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung và xuyên suốt trong q trình sản xuất
nơng nghiệp. Ở mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau mà tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả sẽ khác nhau. Do đó, việc xác định các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



15
dụng đất cũng mang tính chất phức tạp. Tuy nhiên, đa số ý kiến của nhà nghiên cứu
cho rằng: tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu
cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài
của hiệu quả.
Đối với đất nơng nghiệp nói chung, tiêu chuẩn để đánh giá là mức độ đạt được
các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường do xã hội đặt ra, cụ thể là tăng năng suất, tăng
chất lượng và tăng tổng sản phẩm nhằm đáp ứng được cả nhu cầu trong nước lẫn thị
trường nước ngoài mà vẫn đáp ứng được các yêu bảo vệ môi trường sinh thái [1], [10].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Theo Tài liệu khoa học và cơng nghệ chun đề 106 (2002) (được trích dẫn bởi
Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013) như sau: Hiện nay, toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất
nơng nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền.
Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%, những loại đất
quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt trên tồn thế giới mới chỉ chiếm
10,8% tổng diện tích đất tự nhiên (1.500 triệu ha), trong đó, 46% đất có khả năng sản
xuất nơng nghiệp cịn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Kết
quả đánh giá đất nơng nghiệp của thế giới cho thấy: chỉ có 14% đất có năng suất cao,
28% đất có năng suất trung bình nhưng có tới 58% lại có năng suất thấp và rất thấp.
Hằng năm, diện tích đất canh tác bị thu hẹp, sản xuất nơng nghiệp khó khăn,
mặt khác chất lượng đất trồng đang suy giảm nghiêm trọng do một số nguyên nhân
như sự gia tăng dân số nhanh chóng, đất bị nhiễm mặn, sự gia tăng sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật,… Riêng trong thập niên 80, thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng ở các
nước như: Indonesia, Pakistan, Philippin, Srilanca đã tăng hơn 10%/năm. Theo ước
lượng của tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có 3% lao động nơng nghiệp ở các
nước đang phát triển (25 triệu người) bị nhiễm độc thuốc trừ sâu. Như vậy, có thể thấy
rằng việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp không chỉ gây ơ
nhiễm mơi trường mà cịn ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống con người.
Cũng trong tài liệu này có nhắc tới hiện tượng mất rừng gây ảnh hưởng nghiêm

trọng tới chất lượng đất nơng nghiệp. Tồn thế giới có khoảng 3,8 tỷ ha rừng, nhưng
mỗi năm thì mất khoảng trên 15 triệu ha, tỷ lệ mất rừng nhiệt đới khoảng 2%/năm.
Diện tích rừng bị mất nhiều nhất tại vùng châu Mỹ - Latinh và châu Á. Bên cạnh đó,
hiện tượng hoang mạc hóa đang đe dọa 1/3 diện tích Trái Đất. Khoảng 30% diện tích
Trái Đất nằm trong vùng khô hạn và bán khô hạn đang đứng trước nguy cơ hoang mạc
hóa. Hàng năm có khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hóa, mất khả năng canh tác.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16
Xói mịn rửa trơi cũng gây thối hóa đất nghiêm trọng. Trung bình đất đai trên
thế giới xói mịn 1,8 - 3,4 tấn/ha/năm. Tổng dinh dưỡng bị xói mịn rửa trôi hàng năm
là 5,4 - 8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30 - 50 triệu tấn lương thực,
phá hoại nguồn tài nguyên, mất đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái cũng như đối
diện nhiều nguy cơ khác [1], [24].
Khoảng 2/3 diện tích đất nơng nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm trọng
trong 50 năm qua do xói mịn rửa trơi, sa mạc hóa, chua hóa, mặn hóa, ơ nhiễm mơi
trường, khủng hoảng hệ sinh thái. Khoảng 40% diện tích đất nơng nghiệp đã bị suy
thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% sa mạc hóa do biến đổi khí hậu và khai thác sử dụng
khơng hợp lý. Thối hóa mơi trường đất, đặc biệt là đất sản xuất nơng nghiệp có nguy
cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thế giới trong khoảng 25 năm tới [24].
Trong khi chúng ta đang bước vào thế kỷ 21 với nhiều thách thức về an ninh
lương thực, dân số, mơi trường sinh thái,… thì nơng nghiệp - với tư cách là ngành sản
xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người đang phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn. Bên cạnh hiện tượng thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp đơ thị hóa và suy giảm
chất lượng nông nghiệp do suy giảm chất lượng đất làm cho tình trạng sản xuất nơng
nghiệp rơi vào tình trạng trầm trọng hơn và đi theo vịng luẩn quẩn: suy thoái đất - mất

đa dạng sinh học - biến đổi khí hậu - hiệu quả sử dụng đất thấp - tăng cường khai thác
đất - suy thoái đất. Cho nên, nếu tiếp cận quản lý đất đai không bền vững sẽ mang lại
nhiều thất bại [1].
Như vậy, đất nơng nghiệp trên thế giới đã khơng cịn nhiều so với tổng diện tích
tự nhiên mà cịn bị suy thối nghiêm trọng. Vấn đề này có nhiều nguyên nhân và đã có
dẫn chứng ở trên. Để khắc phục phần nào tình trạng này vẫn có nhiều giải pháp và qua
nghiên cứu nhận thấy rằng tăng cường quản lý, sử dụng đất theo hướng nâng cao hiệu
quả là một trong những giải pháp rất cần thiết hiện nay.
1.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu, với hơn 70% lao
động nông nghiệp và sống ở nông thơn. Có thể khẳng định rằng, đối với Việt Nam,
nơng nghiệp là ngành sản xuất then chốt, là động lực thúc đẩy tất cả các ngành kinh tế
khác. Mặc dù thực tế nước ta đang trong q trình Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và
đơ thị hóa mạnh mẽ, nhưng cũng khơng thể phủ nhận vai trị chủ đạo của sản xuất
nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Tuy vậy, việc sử dụng đất nơng nghiệp nói
chung của Việt Nam vẫn đang gặp nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng đang giảm xuống
đáng kể, tình trạng suy thối đất diễn ra phức tạp,… do nhiều nguyên nhân, nhưng
nguyên nhân chính vẫn là do con người gây ra. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới
năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản cũng như kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm
trọng khác về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


17
Tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam tính đến ngày 01/01/2014 là 33.096,7
nghìn ha, trong đó đất đã giao cho các đối tượng sử dụng chiếm đến 77,01% so với
tổng diện tích tự nhiên. Mặc dù tổng diện tích tự nhiên khá lớn (xếp thứ 59 trong hơn

200 nước trên thế giới) nhưng diện tích đất canh tác của Việt Nam lại thấp vào bậc
nhất trên thế giới [21].
Với tổng diện tích tự nhiên như vậy, đất rừng chiếm 28 - 29%, đất nông nghiệp
19 - 22%, đất chưa sử dụng chiếm tới 42 - 45% so với tổng diện tích tự nhiên. Như
vậy, quỹ đất chưa sử dụng vẫn cịn rất lớn. Một phần do 3/4 diện tích đất đai của nước
ta là rừng núi nên khó khai thác sử dụng, một phần khác do phân bổ đất đai khơng hợp
lý dẫn đến việc lãng phí tài ngun đất, trong khi tổng diện tích đất đưa vào sản xuất
nơng nghiệp lại chưa tới 25%.
Diện tích đất đai phân bố giữa các vùng không đồng đều. Ở những vùng đất đai
rộng lớn thì dân cư lại ít và thưa thớt. Những vùng này có điều kiện sản xuất khó khăn,
do đó đời sống của người dân cũng gặp nhiều khó khăn. Vùng Trung du Bắc bộ chiếm
31,1% so với tổng diện tích tự nhiên nhưng chỉ chiếm 16,4% tổng diện tích đất nơng
nghiệp của nước ta. Trong khi đó, đồng bằng sơng Hồng chiếm 3,78% so với tổng diện
tích tự nhiên nhưng chiếm 8,7% tổng diện tích đất nơng nghiệp cả nước, đồng bằng
sông Cửu Long chiếm 11,95% tổng diện tích tự nhiên nhưng lại chiếm 34,3% tổng
diện tích đất nơng nghiệp cả nước.
Diện tích đất đai, đặc biệt là diện tích đất nơng nghiệp tính trên đầu người rất
thấp, 10 người mới được 1 ha đất nông nghiệp. Có vùng q thấp như đồng bằng sơng
Hồng,dun hải miền Trung tương ứng là 506,69 m2/người và 720 m2/người - thấp
hơn mức bình qn chung cả nước.
Diện tích đất chưa được sử dụng đều có ở tất cả 7 vùng kinh tế - sinh thái của
nước ta nhưng tập trung nhiều nhất là ở trung du miền núi Bắc bộ và Tây Nguyên. Đây
cũng là 2 vùng có mật độ dân cư thấp nhất nước. Đất chưa sử dụng phần lớn là đất
rừng và đồi núi trọc, điều kiện sản xuất khó khăn. Do đó, việc khai thác sử dụng đất
đai ở những vùng này có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội to tới trên phạm vi cả nước
nhưng địi hỏi phải có những đầu tư lớn, kể cả trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng để
hình thành các vùng kinh tế mới [7].
Năm 2000, cả nước có 4.268 nghìn ha đất lúa, trong 5 năm (2001 - 2005) diện
tích đất lúa bị giảm đi 318,4 nghìn ha; tính đến năm 2014, tổng diện tích đất lúa của cả
nước là 4.078,6 nghìn ha. Nhìn bề ngồi đất lúa giảm không nhiều, nhưng so với các

loại đất khác (do khai hoang, vốn không dùng trồng lúa) chuyển sang để bù vào đất lúa
nước thì chưa thể nói có thể đảm bảo an ninh lương thực trong những thập kỷ tới [35].
Việt Nam là quốc gia hiếm đất, với địa hình “tam sơn, tứ hải, nhất phân điền”
thì đất trồng lúa nước lại càng hiếm. Để hình thành được hơn 4 triệu ha đất lúa, người

download by :

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×