Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
5 XÃ PHÍA TÂY THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
5 XÃ PHÍA TÂY THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 885.01.03



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM XUÂN VẬN

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến PGS.TS. Đàm Xuân Vận người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm

Thái Nguyên; các thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy cô
phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn UBND xã Bình Dương, xã Nguyễn Huệ, xã
Thủy An, xã An Sinh, xã Việt Dân, phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã
Đông Triều, các hộ gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ở
bên tôi và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày

tháng 5 năm 2019

Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4


1.1 Những vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp, hệ thống canh tác
và hệ thống sử dụng đất .......................................................................... 4
1.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ................ 4
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thống canh tác nông nghiệp ............................ 7
1.1.3 Hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......... 9
1.2 Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững ................ 11
1.2.1 Lý luận về sử dụng đất bền vững ........................................................... 11
1.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững ...... 13
1.2.3 Sự cần thiết phải sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát
triển bền vững. ...................................................................................... 16
1.3 Những hệ thống nông nghiệp và hệ thống sử dụng đất thích hợp ở
Việt Nam ............................................................................................... 18
1.3.1 Một số đặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam ....................................................................... 18
1.4 Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất và
sử dụng đất bền vững ............................................................................ 22
1.4.1

Nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 22

1.4.2

Nghiên cứu trong nước ...................................................................... 24

1.4.3

Nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh ....................................................... 26

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 29


2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:........................................................... 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh đến sản xuất nông
nghiệp và sử dụng đất đai. .................................................................... 29
2.2.2 Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........................ 29
2.2.3 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên quan điểm sử dụng đất bền vững (theo các tiêu chí và chỉ tiêu
về các điều kiện kinh tế xã hội và môi trường)..................................... 29
2.2.4 Đề xuất hướng sử dụng và giải pháp sử dụng đất hiệu quả và bền
vững cho sản xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu. ...................... 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 30
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 31
2.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................. 31
2.3.4 Phương pháp đánh giá tính bền vững dựa trên 3 tiêu chí: .................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 33

3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến việc sử dụng
đất đai của 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều ......................................... 33
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên ....................... 33
3.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội. ................................................... 39
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội. ....................... 43
3.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của 5 xã phía Tây thị xã
Đông Triều ............................................................................................ 45

3.2.1 Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. ..................................... 46
3.2.2. Xác định các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn nghiên cứu ...... 47
3.3 Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............... 49
3.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế...................................................................... 49
3.3.2 Hiệu quả xã hội ...................................................................................... 53
3.3.3 Hiệu quả môi trường .............................................................................. 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.3.4. Đánh giá khả năng bền vững các loại hình sử dụng đất ....................... 56
3.4. Đề xuất các loại hình và giải pháp sử dụng đất theo hướng bền vững
trên địa bàn 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều ....................................... 58
3.4.1. Đề xuất các loại hình sử dụng đất theo hướng bền vững trên địa
bàn 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều .................................................... 58
3.4.2 Một số giải pháp đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng bền vững ở 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều............................. 60
3.4.2.1 Một số giải pháp kỹ thuật canh tác ..................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 65
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV


Bảo vệ thực vật.

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.

LMU

Đơn vị bản đồ đất đai.

LUS

Hệ thống sử dụng đất.

LUT

Loại hình sử dụng đất.

LX

Lúa Xuân

LM

Lúa Mùa

TNHH

Thu nhập hỗn hợp


GTSX

Giá trị sản xuất

CPTG

Chi phí trung gian



Lao động

Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Tỷ trọng trung bình các ngành kinh tế của 5 xã phía Tây thị xã
Đông Triều giai đoạn 2015– 2018 ......................................................... 39


Bảng 3.2.

Tình hình dân số 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều giai đoạn 20152018 ....................................................................................................... 41

Bảng 3.3.

Hiện trạng sử dụng đất của 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều năm
2018 ....................................................................................................... 45

Bảng 3.4.

Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp 5 xã phía Tây thị xã
Đông Triều năm 2018 ............................................................................ 46

Bảng 3.5.

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính........................ 47

Bảng 3.6.

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ................................ 49

Bảng 3.7.

Hiệu quả kinh tế của LUT của tiểu vùng 1............................................ 50

Bảng 3.8.

Hiệu quả kinh tế các LUT của tiểu vùng 2 ............................................ 51


Bảng 3.9.

Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 2 tiểu vùng ................... 52

Bảng 3.10. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công
lao động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 ...................................... 54
Bảng 3.11. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công
lao động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 ...................................... 55
Bảng 3.12. Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng ............................... 55
Bảng 3.13: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất ................................................................................................. 57
Bảng 3.14: Đánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững ....................................... 57
Bảng 3.15: Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất trong tương lai 5
xã phía Tây thị xã Đông Triều............................................................... 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí địa lý 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều ............................................33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đối với tất cả các quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi
trường sống, là địa bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng. Trong nông nghiệp, đất đai không những là đối tượng lao
động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế.
Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất nông
nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng.
Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp
lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả, bền
vững đang là vấn đề mang tính toàn cầu.
Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những đặc trưng như: sản xuất
còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả
năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản
xuất hàng hóa còn yếu. Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp
do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì
mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá là hướng đi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế
đồng thời tạo ra tính đột phá cho phát triển nông nghiệp của từng địa phương
cũng như cả nước.
5 xã phía Tây của thị xã Đông Triều là các xã nằm cách trung tâm thị
xã từ 4- 6 km về phía Tây Bắc, gồm 05 đơn vị hành chính sau:
+ Xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+ Xã Bình Dương, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+ Xã Việt Dân, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .
+ Xã Nguyễn Huệ, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2
+ Xã Thuỷ An, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Tổng diện tích tự nhiên của 05 xã phía Tây là 119,17 Km 2 tạo điều
kiện cho các xã trong miền có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển sản xuất
hàng hoá mở rộng giao lưu trao đổi hàng hoá, dịch vụ khoa học công nghệ với
các xã trong khu vực thị xã Đông Triều, đặc biệt 5 xã phía Tây của thị xã
Đông Triều là vùng trọng điểm phát triển nông nghiệp của thị xã Đông Triều.
Nhiều chương trình, dự án lớn liên quan đến việc phát triển nông nghiệp bền
vững sẽ được đầu tư phát triển trên địa bàn 5 xã trong tương lai...
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cần lựa chọn được các loại hình sử
dụng đất gắn với cơ cấu luân canh cây trồng hợp lý, đáp ứng được cả 3 tiêu
chí kinh tế, xã hội và môi trường. Đặc biệt trong gia đoạn hiện nay khi mà chi
phí đầu vào ngày một tăng trong khi giá các sản phẩm nông nghiệp không
tăng, đôi lúc còn giảm, khiến cho thu nhập của người nông dân càng thấp hơn.
Trong khi đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp tiếp tục giảm do phát triển đô
thị, công nghiệp, hạ tầng giao thông làm cho bình quân đất sản xuất nông
nghiệp trên đầu người tiếp tục giảm.
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững là hướng đi hết sức cần thiết cho mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của 5 xã phía Tây thị xã Đông Triều, đồng thời giải quyết được yêu
cầu của thị trường tiêu thụ trong thời gian tới. Từ những lý do trên tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn 5
xã phía Tây của thị xã Đông Triều- tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn địa
bàn 5 xã phía Tây của thị xã Đông Triều- tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn địa

bàn 5 xã phía Tây của thị xã Đông Triều- tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
- Lựa chọn giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của 5 xã
phía Tây của thị xã Đông Triều- tỉnh Quảng Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Góp phần bổ sung lý luận về sử dụng đất nông nghiệp phát triển một
cách có hiệu quả và bền vững để phục vụ cho công tác đánh giá, quy hoạch và
quản lý đất đai ở các xã miền Tây của thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và
những vùng có điều kiện sinh thái tương tự.
- Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho công tác quản lý và sử dụng hợp
lý tài nguyên đất nông nghiệp ở các xã miền Tây của thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Những vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp, hệ thống canh tác
và hệ thống sử dụng đất
1.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới

1.1.1.1 Những vấn đề chung về sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chính chiếm tỉ trọng không nhỏ
trong cơ cấu kinh tế của nhiều nước trên thế giới ở các nước đang phát triển,
nông nghiệp nhằm đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm trong nước và tạo
ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ về cho quốc gia.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện tại dân số thế giới có
trên 7 tỉ người thì lượng lương thực còn có thể đáp ứng được, tuy nhiên khả
năng sản xuất nông nghiệp là không đồng đều giữa các vùng. Hiện nay, trên
thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỉ
ha, còn lại đa phần là những loại đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn. Quy mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mĩ 35%, châu Á
26%, châu Âu 13%, châu Phi 20%, châu Đại Dương 6%. Bình quân diện tích
đất nông nghiệp trên đầu người toàn thế giới là 12. 000 m2(Mĩ 2000 m2,
Bungari 7000 m2, Nhật 650 m2). Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu
vực Đông Nam Á, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người của các
nước như sau: Indonesia 0,12 ha, Malaysia 0,27 ha, Philippin 0,13 ha,
Thailand 0,42 ha, Việt Nam 0,1 ha.
Theo Vũ Thị Phương Thụy (2000), dân số thế giới tăng nhanh trong
vòng 25 năm (1965-1990) là 68,5% (từ 3.027 triệu người đến 5.100 triệu
người) trong khi đó diện tích đất canh tác chỉ tăng 9,7% (từ 1.380 triệu ha
đến 1.520 triệu ha). Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người giảm
45,6% (từ 5.560 m2 đến 2.960 m2). Dự kiến tính đến năm 2025 dân số thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
giới tăng lên 8.300 triệu người, đất canh tác tăng lên không đáng kể (1.650
triệu ha), do đó diện tích đất canh tác bình quân trên đầu người sẽ tiếp tục

giảm chỉ còn 1.990m2.
Việt Nam là nước có diện tích không lớn, đứng thứ 4 ở khu vực Đông
Nam Á, dân số đứng thứ 2, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu
người thấp, với gần 80% dân số là nông dân, hiện nay nước ta vẫn đang thuộc
nhóm 40 nước có nền kinh tế kém phát triển. Theo số liệu thống kê (Nhà xuất
bản Thống kê Hà Nội năm 2008), diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất
canh tác của Việt Nam có sự biến động lớn: năm 1990 diện tích đất nông
nghiệp 9.940.000 ha, diện tích đất canh tác là 8.101.500 ha, bình quân đất
canh tác trên đầu người là 1.223 m2, đến năm 2008 diện tích đất nông nghiệp
là 11.704.800 ha, diện tích đất canh tác là 10.001.300 ha, bình quân đất canh
tác trên đầu người 1.311 m2.
1.1.1.2. Sản xuất nông nghiệp và vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong
điều kiện sản xuất lạc hậu hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về
độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con
đường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới (ESCAP/FAO/UNIDO), cho thấy
gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con
người. Hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm
suy thoái đất thông qua quá trình thâm canh tăng vụ đã làm phá huỷ cấu trúc
đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá mức độ thoái hoá đất ở một số nướcvùng nhiệt
đới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi
trường của Trung tâm Đông Tây hội ngộ khối các trường Đại học Đông Nam
châu Á đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6
nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P,
K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên
nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và
do đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Theo nghiên cứu của FAO (1976), đã đưa ra phương pháp đánh giá đất
đai tự nhiên có xem xét thêm về yếu tố kinh tế chưa đi sâu nghiên cứu đánh
giá tổng hợp cả điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường.
Theo tài liệu của FAO (1993), trên thế giới hàng năm có khoảng 15%
diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì xói mòn do
nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh
dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là
280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói
mòn nặng, 6,67 triệu ha đất bị chua mặn, 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở ấn Độ,
hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu á Thái
Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến
đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả điều tra của FAO (1993), do chế
độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất,
đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại
các châu lục là: Châu Âu, Châu úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20
tấn/ha; Châu á: 30 tấn/ha.
Đối với Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất đai ở vùng
Trung du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca, Mg. Đất phù sa
sông Hồng có hàm Lượng dinh dưỡng khá, song trong quá trình thâm canh
với hệ số sử dụng đất cao từ 2 - 3 vụ trong năm, nên Lượng dinh dưỡng mà
cây lấy đi lớn hơn nhiều so với lượng dinh dưỡng bón vào đất. Để đảm bảo đủ
dinh dưỡng, đất không bị suy thoái thì N, P là hai yếu tố cần được bổ sung
thường xuyên (ESCAP/FAO/UNIDO). Trong quá trình sử dụng đất, do chưa
tìm được các loại hình thức sử dụng đất hợp lý hoặc chưa xác định được các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất, đặc biệt đối
với vùng đất dốc mà trồng cây Lương thực, có dinh dưỡng kém lại không luân
canh với cây họ đậu. Bên cạnh đó, suy thoái đất còn liên quan tới điều kiện
kinh tế xã hội của vùng. Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, người dân chỉ
tập trung chủ yếu vào trồng cây Lương thực, như vậy gây ra hiện tượng xói
mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp
dẫn tới việc sử dụng phân bón hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá
nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S cũng đã chỉ ra rằng “sự suy
kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hoá về môi
trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất cũng là đóng góp cho cải thiện cơ
sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa, cho chính môi trường”.
1.1.2. Những nghiên cứu về hệ thống canh tác nông nghiệp
Hệ thống canh tác nông nghiệp là một hệ thống độc lập, ổn định giữa các
hoạt động sản xuất được xác định trên cơ sở phù hợp với các điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của con người, do
đó khi xem xét, đánh giá một hệ thống canh tác tại một vùng nào đó có phù
hợp hay không, chúng ta phải đánh giá chúng trong mối quan hệ tổng hoà với
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng đó. Như vậy, hệ thống sản
xuất nông nghiệp là một tổ hợp sản xuất bao gồm nhiều ngành nghề có mối
quan hệ mật thiết với nhau từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Cấu trúc của hệ
thống không phải là phép cộng đơn giản các yếu tố, các đối tượng. Chúng có
tác động qua lại với nhau và có quan hệ ràng buộc với môi trường. Phân tích
hệ thống canh tác nông nghiệp là vấn đề quan trọng trong việc đánh giá sự
phát triển nông nghiệp nó vừa là hệ thống sinh thái, chính trị, xã hội, vừa là

một đơn vị độc lập về hoạt động kinh tế, chúng có liên quan chặt chẽ với nhau
do cùng sử dụng chung lao động, đất đai, vốn và sự rủi ro... Hệ thống canh tác
nông hộ là một đơn vị tự quyết định có tính hữu hiệu cao, trong đó việc trồng
trọt và chăn nuôi được tiến hành để thoả mãn các mục tiêu của người nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
dân. Do vậy, hệ thống canh tác là một hệ thống định hướng mục tiêu. Đối với
những hộ sản xuất nhỏ mục tiêu chính của họ là tự cung, tự cấp, nhằm thoả
mãn cho việc tiêu dùng cá nhân hơn là sản xuất hàng hoá, do vậy hệ thống sản
xuất và nông hộ luôn có mối quan hệ rất chặt chẽ. Phần lớn các nông hộ nhỏ
sản xuất chỉ nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu vì Lương thực thực phẩm
của họ, nó phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của nông hộ. Song đối với
hộ sản xuất lớn, việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận và giải
quyết việc làm là mục tiêu chính của họ. Do vậy, hệ thống canh tác không chỉ
phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển của từng nông hộ mà còn phụ thuộc
vào những đặc điểm xã hội.
Hệ thống canh tác nông nghiệp là một tổ hợp cây trồng trong không gian
và thời gian của một vùng khí hậu, thổ nhưỡng đặc thù, trong một điều kiện
kinh tế - xã hội nhất định. Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái thông
qua các động, thực vật và các chất khoáng, các hoá chất trong đất, nướcvà
không khí, tham gia vào nhiều chu trình chuyển giao năng lượng cho chuỗi
thức ăn. Do vậy tính đa dạng và bảo tồn dinh dưỡng, chống chịu sâu bệnh xâm
nhập và có thể đứng vững với sự dao động khí hậu trong phạm vi rộng.
Các hoạt động khác nhau trong sản xuất nông nghiệp đã tham gia vào
việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên lao động, máy móc và tiền vốn của
nông hộ hay trang trại. Các hoạt động của chăn nuôi và trồng trọt khác nhau

theo thời gian thì yêu cầu về máy móc, sức lao động, nhà xưởng, vốn đầu tư,
nước tưới cũng khác nhau. Nếu trong hệ thống cây trồng có một số hoạt động
này có thể thay thế cho một số hoạt động khác thì khả năng hoàn vốn cao hơn,
do vậy trong hệ thống cây trồng hiện nay có thể lồng ghép sử dụng phù hợp
các hệ phụ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, các hoạt động
của hệ phụ chăn nuôi có quan hệ với nhau và quan hệ với hệ phụ trồng trọt.
Mối quan hệ giữa các hệ phụ có thể cạnh tranh về lao động, vốn, nhưng lại bổ
sung cho nhau về sử dụng phân bón, các sản phẩm phụ của cây trồng, thúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
đẩy khả năng tiêu thụ làm giảm rủi ro...
Ngày nay với sự gia tăng dân số nhanh đã tạo ra những nhu cầu ngày
càng lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai và ngày càng có nhiều
áp lực liên tiếp đè nặng lên nguồn tài nguyên đất hiện đang còn nhiều khả
năng khai thác trong nông nghiệp, sản xuất và cho năng suất cây trồng cao.
Tuy vậy tính bền vững của mức tăng năng suất cây trồng và sự cân bằng các
yếu tố dinh dưỡng trong đất, đa dạng sinh học và sinh thái môi trường phụ
thuộc nhiều vào các hệ thống cây trồng khác nhau.
Trong xu thế phát triển mở rộng diện tích sản xuất và thâm canh cao của
nền nông nghiệp hiện đại đã kéo theo sự ô nhiễm đất, nước và không khí do
việc lạm dụng các hoá chất nông nghiệp, đó là một trong các nguyên nhân gây
suy thoái môi trường nghiêm trọng. Việc sử dụng các loại phân vụ cơ thay thế
phân hữu cơ đã gây ra các tác động như phá vỡ kết cấu đất, làm giảm độ phì
của đất, rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất, xói mòn tầng đất mặt và làm
thay đổi đáng kể các hoạt động của vi sinh vật trong đất cũng như giảm độ phì
nhiêu của đất.

1.1.3 Hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Hệ thống là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau có quan hệ
và tác động qua lại. Một hệ thống có thể xác định như một tập hợp các đối
tượng hoặc các thuộc tính được liên kết bằng nhiều mối tương tác.
Quan điểm hệ thống không phải đơn thuần là phép cộng mà là xem xét
các phần tử trong hệ thống, mối tương tác của từng thành phần, các cấu trúc
thứ bậc trong hệ thống, tính toàn cục và tính trội của nó.
Để hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản chất và đặc điểm
của các mối tương tác qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống đó, điều tiết các
mối tương tác chính là điều khiển hệ thống một cách có quy luật; chúng được
thể hiện bằng:
LUS

= LUT

+ LMU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
Hệ thống sử dụng đất (Land Use System - LUS) là sự kết hợp của các
đơn vị bản đồ đất đai (LMU) và các loại hình sử dụng đất (LUT) hiện tại và
tương lai. LUS là sự kết hợp giữa một hợp phần đất đai và một hợp phần sử
dụng đất đai. Như vậy, hợp phần của hệ thống sử dụng đất đai mà cụ thể đó là
các đặc tính đất đai được thể hiện trong các đơn vị bản đồ đất đai (LMU) ví
dụ độ dốc, thành phần cơ giới đất và các đặc tính của LUT như đặc điểm, yêu
cầu sinh lý của các cây trồng vật nuôi về các điều kiện tự nhiên (nhiệt độ, ánh

sáng, thổ nhưỡng, chế độ nước...) và các đặc tính kinh tế - xã hội có liên quan
(mức độ phát triển xã hội, yêu cầu thị trường....). Các đặc tính của LMU và
các thuộc tính của LUT đều ảnh hưởng đến sự hình thành các hệ thống sử
dụng đất và khả năng thích hợp đất đai.
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT) là loại hình đặc biệt của
sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao
gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như làm đất, đầu tư
vật tư kỹ thuật... và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị
trường, vốn, thâm canh, lao động, vấn đề sở hữu đất đai. Không phải tất cả
các thuộc tính trên đều được đề cập đến như nhau trong việc đánh giá đất mà
việc lựa chọn các thuộc tính có tác động ảnh hưởng rõ đến tình hình sử dụng
đất của địa phương cũng như mức độ, yêu cầu chi tiết của việc đánh giá đất.
Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LMU) là một hợp phần của hệ
thống sử dụng đất trong đánh giá đất. LMU là một khoanh hay vạt đất được xác
định cụ thể trên bản đồ với những đặc tính và tính chất đất đai riêng biệt thích hợp
đồng nhất cho từng LUT, có cùng điều kiện quản lý đất và cùng một khả năng sản
xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất đai có chất lượng (đặc tính và tính chất) riêng
và nó thích hợp với mỗi LUT nhất định. Tập hợp các đơn vị bản đồ đất đai trong
khu vực hay vùng đánh giá đất được thể hiện bằng bản đồ đơn vị đất đai.
Như vậy, một hệ thống sử dụng đất nông nghiệp (LUS) được hiểu là sự
kết hợp giữa một đơn vị bản đồ đất đai (LMU) với một loại hình sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
cụ thể (LUT) được bố trí trên LMU đó.
Hệ thống sử dụng đất nông nghiệp trong thực tế bao gồm: hệ thống sử
dụng đất trồng trọt (các LUT cây trồng trên các LMU hay vùng đất cụ thể), hệ

thống sử dụng đất chăn nuôi (các LUT vật nuôi trên vùng đất hay các LMU cụ
thể) và hệ thống sử dụng đất lâm nghiệp (các LUT cây lâm nghiệp trên các
LMU hay vùng đất). Nói cách khác hệ thống sử dụng đất nông nghiệp bao hàm
hệ thống cây trồng và hệ thống vật nuôi. Vấn đề đặt ra là chúng ta tiến hành tìm
hiểu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, các đặc trưng của các loại hình sử dụng
đất (LUT) và chất lượng đất (LMU) để từ đó xác định được khả năng thích hợp
và tính hiệu quả, bền vững của các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp hiện tại
để làm căn cứ đề xuất hướng sử dụng đất hợp lý cho quy hoạch.
1.2 Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững
1.2.1 Lý luận về sử dụng đất bền vững
* Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu kinh tế
Sử dụng đất đai bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu
kinh tế trong sử dụng đất đai giữa chủ sử dụng thực tế và cộng đồng lớn hơn,
có lúc trùng với nhau và có lúc không trùng nhau. Các hộ nông dân trong việc
sử dụng đất đai của mình luôn đặt ra mục tiêu làm ra sản phẩm để bán hoặc tự
tiêu dùng. Nếu thấy việc đó không có lợi họ có thể thay đổi cây trồng để sản
xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh tác không có lợi họ có thể bán phần
đất của họ cho người khác, những người mà sản xuất nông nghiệp đem lại lợi
nhuận cao hơn hoặc họ cũng có thể thay đổi mục đích sử dụng đất của mình,
kể cả việc bán đất sét cho nhà máy gạch, bán cát dưới dạng vật liệu xây dựng
hoặc sử dụng đất làm khu vui chơi giải trí cho khách du lịch...
Trong khi đó cộng đồng (xã, huyện, tỉnh, cả nước) luôn có những mối
quan tâm kinh tế lâu dài trong sử dụng đất đai. Trước hết, đó là đảm bảo các
mục tiêu kinh tế lâu dài và cần thiết cho cả cộng đồng, đó là vấn đề an toàn
lương thực, có đất để mở rộng đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12
khu công nghiệp, bảo vệ môi trường và các khu vui chơi, giải trí ...
Như vậy, các mối quan tâm kinh tế nhất thời của người sử dụng đất cụ
thể mâu thuẫn với mối quan tâm lâu dài của cả cộng đồng.
* Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu xã hội
Sử dụng đất đai trước tiên là liên quan tới những người sống trên mảnh
đất đó, họ có những nhu cầu thiết yếu của mình và đó là mục tiêu xã hội rõ rệt
của bất cứ một Nhà nước nào, nhằm tạo ra hay duy trì các điều kiện mà nó có
tác dụng giúp thoả mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc
làm trong quá trình phát triển bền vững là một phương pháp hữu hiệu, nhằm
cùng một lúc đạt được 3 mục tiêu là kinh tế, xã hội và môi trường. Những nhu
cầu thiết yếu này bao gồm các cơ sở vật chất công cộng hoặc các phương tiện
phục vụ cho sức khoẻ, giáo dục, định cư, thu nhập...Ngoài ra, còn tạo ra một ý
thức về công bằng xã hội và kiểm soát chính tương lai của họ.
Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể đến là mâu thuẫn giữa các thế hệ
về việc sử dụng đất đai. Đó là việc sử dụng đất đai của thế hệ hiện tại không
nghĩ đến lợi ích của các thế hệ con cháu mai sau.
Tóm lại, mục tiêu xã hội luôn thay đổi và biến động theo từng thời kỳ,
điều đó dẫn đến sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất để đáp ứng các nhu cầu
mới của xã hội về nông sản, thực phẩm và các dịch vụ xã hội khác.
* Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu môi trường
Đối với bất kỳ vùng nào, một quốc gia nào trong sử dụng đất đai gắn
với mục tiêu môi trường thì điều quan trọng là phải phân biệt được mục tiêu
chung và mục tiêu riêng. Chính phủ các nước đều đưa ra các tiêu chuẩn và
mục tiêu về môi trường. Các tiêu chuẩn và mục tiêu này thường được thành
lập dựa trên thuật ngữ hoá học, vì nó liên quan đến sức khoẻ và thế hệ mai
sau. Việc nhìn nhận "môi trường" không chỉ có nghĩa là một hệ thống các tiêu
chuẩn về hoá học, đất nước phong cảnh thiên nhiên... là các tài sản có giá trị.
Vì thế, những vấn đề về môi trường chỉ có thể giải quyết một cách có hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13
quả nếu nó được thực hiện kết hợp với các mục tiêu kinh tế - xã hội. Hơn nữa,
mục tiêu môi trường ngoài những quan tâm chung mang tính toàn cầu, thì mỗi
quốc gia tuỳ thuộc vào đặc điểm, hoàn cảnh của mình có những quan tâm
riêng, song quan trọng hơn đó là lũ lụt, hạn hán, động đất, sóng thần...
1.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững
Vào năm 1991, ở Nairobi đã tổ chức Hội thảo về “Khung đánh giá quản
lý đất bền vững” đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ
hợp các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý
kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất)
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá đất và
nước (bảo vệ)
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền)
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận)
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần phải đạt được, nếu thực tế diễn ra đồng bộ, so với
các mục tiêu cần phải đạt được. Nếu chỉ đạt một hay một vài mục tiêu mà
không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cần dựa vào 3 tiêu chí
sau đây:
* Bền vững về kinh tế
- Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quân trong vùng có cùng điều kiện đất đai.
- Xu thế năng suất phải tăng dần

- Về chất lượng: Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn thị trường
- Giá trị sản xuất (GO), giá trị tăng (VA) trên đơn vị diện tích là thước
đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
Các loại sản phẩm (chính và phụ) có đóng góp vào thu nhập đều phải được
tính đến.
- Các chỉ tiêu khác về hiệu quả kinh tế được xem xét trong từng điều
kiện cụ thể về không gian và thời gian để góp phần đề ra các quyết định cho
hệ thống sử dụng đất.
- Giảm rủi ro: Hệ thống sử dụng đất cố gắng giảm đến mức thấp nhất
thiệt hại do thiên tai, sâu bệnh. Về thị trường tiêu thụ trước hết phải quan tâm
đến thị trường nội địa (nếu không bán được xa hay xuất khẩu thì vẫn có khả
năng tiêu thụ trong vùng). Sản phẩm dễ bảo quản, ít hư hao, thối hỏng, tránh
cho người sản xuất không bị người mua độc quyền ép giá.
* Bền vững về xã hội
- Xác định hệ thống sử dụng đất trước hết cần quan tâm đến nhu cầu tối
thiểu của nông hộ về ăn, ở và sinh hoạt rồi mới vươn lên để sản xuất hàng hoá.
Sau nữa là quan tâm đến việc cho thu nhập thường xuyên, đều kỳ phù
hợp với vốn liếng ít ỏi của hộ nông dân.
- Hệ thống sử dụng đất phải phát huy được nội lực của nông hộ và
nguồn lực địa phương, được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng
thụ lâu dài, đất, rừng đã được giao với lợi ích các bên rạch ròi.
- Nguồn vốn vay được ổn định với lãi suất và thời hạn phù hợp từ
nguồn vốn tín dụng hoặc ngân hàng.
- Người dân được tham gia triệt để vào việc ra quyết định về kế hoạch

và phương án sản xuất, có quyền bình đẳng trong hưởng lợi đối với mọi hợp
đồng có liên quan.
- Về lao động xã hội: Bố trí sử dụng hợp lý nguồn lao động, quan tâm
đến việc bình đẳng giới và quyền trẻ em. Không làm cho phụ nữ phải lao
động nặng nhọc hơn, không lạm dụng sức lao động của trẻ em và tước đi
quyền học tập của chúng. Rút gắn thời gian lao động và tăng thời gian học tập
cho trẻ em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
+ Tỷ lệ sử dụng lao động trong nông lâm nghiệp.
+ Chỉ số cân bằng về giới.
+ Tỷ lệ đói nghèo.
+ Đảm bảo an ninh lương thực.
+ Hệ số bất công bằng sử dụng đất.
+ Hệ thống sử dụng đất phải phù hợp với luật pháp và hương ước cộng
đồng lớn hơn: chẳng hạn không bố trí cây trồng đối kháng nhau trong một
vùng đất, cây có sức chống xói mòn yếu không bố trí ở vùng đầu nguồn, cây
trồng không phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phương sẽ
không được cộng đồng ủng hộ.
* Bền vững về môi trường
Hệ thống sử dụng đất phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Giữ đất khỏi bị rửa trôi, xói mòn: Thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất
mất hàng năm dưới ngưỡng cho phép. Ngưỡng này phải được xác định cho
từng loại đất, từng thảm phủ thực vật ở mỗi địa phương.
- Độ phì nhiêu đất tăng dần trong đó tuần hoàn hữu cơ được cải thiện
- Đảm bảo nguồn sinh thuỷ không bị khai thác cạn kiệt, hạ mức nước

ngầm, ô nhiễm nguồn nước.
- Đảm bảo độ che phủ đạt ngưỡng an toàn sinh thái (> 35%) che phủ
liên tục trong năm.
- Đảm bảo đa dạng sinh học thể hiện qua thành phần loài sinh vật (đa canh
bền vững hơn độc canh, cây dài ngày có khả năng bảo vệ tốt hơn cây ngắn ngày
v.v...)
- Bảo tồn quỹ gen: Tận dụng được nhiều loài cây bản địa vốn đã được
chọn lọc từ lâu đời thích nghi với điều kiện địa phương, bổ xung một số loài
mới đảm bảo cân bằng sinh thái.
- Hệ số đa dạng sinh học
- Tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ diện tích đất trống được trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×