Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn 5 xã phía nam của huyện đại từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.12 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN HỒNG THUẬN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN 5 XÃ PHÍA NAM
CỦA HUYỆN ĐẠI TỪ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN HỒNG THUẬN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN 5 XÃ PHÍA NAM
CỦA HUYỆN ĐẠI TỪ
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên, năm 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Trần Hồng Thuận


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài
nguyên, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu
luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Đàm Xuân Vận
là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi
hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những
người thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong q trình
học tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày …tháng …năm 2020

Học viên

Trần Hồng Thuận


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa:...................................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1 Những vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp, hệ thống canh tác và
hệ thống sử dụng đất ...................................................................................... 4
1.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới .............. 4
1.1.2 Hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.................................................................................................... 8
1.2 Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững ................ 14
1.2.1 Lý luận về sử dụng đất bền vững ......................................................... 14
1.3 Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất và sử
dụng đất bền vững ........................................................................................ 20
1.3.1 Nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 20
1.3.2 Nghiên cứu trong nước ....................................................................... 22
1.3.3 Nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 24

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 26
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 26
2.2 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 26
2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 27
2.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 27
2.3.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu .................................... 28
2.3.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 29
2.3.4 Phương pháp đánh giá tính bền vững dựa trên 3 tiêu chí..................... 30


iv

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 32
3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến việc sử dụng đất
đai của huyện Đại Từ ................................................................................... 32
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên ...................... 32
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội ................................................. 35
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội ........................ 39
3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của 5 xã phía nam của huyện Đại Từ ........... 40
3.3. Biến động đất giai đoạn 2014-2018 của 5 xã phía nam của huyện
Đại Từ .......................................................................................................... 42
3.4 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và phân bố hệ thống
cây trồng ...................................................................................................... 42
3.4.1 Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..................................... 44
3.4.2. Xác định các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn nghiên cứu ...... 45
3.5. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất ............................................... 47
3.5.1 Hiệu quả kinh tế .................................................................................. 47
3.5.2 Hiệu quả xã hội ................................................................................... 52
3.5.3 Hiệu quả môi trường............................................................................ 54
3.5.4. Đánh giá khả năng bền vững các loại hình sử dụng đất....................... 56

3.6 Đề xuất các loại hình sử dụng đất theo hướng bền vững trên địa bàn 5 xã
phía Nam của huyện Đại Từ ......................................................................... 58
3.7. Một số giải pháp đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng bền vững ở 5 xã phía Nam của huyện Đại Từ .................................... 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 64
1. Kết luận .................................................................................................... 64
2. Đề nghị ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 66


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CAQ

: Cây ăn quả

CM

: Chuyên màu

NXB

: Nhà xuất bản

UBND


: Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tỷ trọng các ngành kinh tế của xã giai đoạn 2014 – 2018 ............ 35
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi 2014 – 2018 ........... 36
Bảng 3.3. Tình hình dân số, lao động 5 xã phía Nam của huyện Đại Từ, ...... 38
giai đoạn 2015– 2018 ................................................................................... 38
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất của 5 xã phía Namcủa huyện Đại từ, năm
2018 ............................................................................................................. 41
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp .............................. 43
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ................ 45
Bảng 3.7. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp 5 xã phía Nam
của huyện Đại Từ ......................................................................................... 47
Bảng 3.8 Hiệu quả kinh tế các LUT của tiểu vùng 1 .................................... 48
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của LUT của tiểu vùng 2 ................................... 49
Bảng 3.10 Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 2 tiểu vùng .......... 50
Bảng 3.11 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình qn trên ngày cơng lao
động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 ................................................... 53
Bảng 3.12 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 ................................................... 53
Bảng 3.13 Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên ............. 55
địa bàn 5 xã phía Nam của huyện Đại Từ ..................................................... 55
Bảng 3.14: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất ....................................................................................................... 57
Bảng 3.15: Đánh giá hiệu quả LUT có hiệu quả bền vững............................ 57
Bảng 3.16: Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất trong tương lai 5 xã

phía Nam của huyện Đại Từ ......................................................................... 60


1

1. Tính cấp thiết của đề tài

MỞ ĐẦU

Đối với tất cả các quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi
trường sống, là địa bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng. Trong nông nghiệp, đất đai không những là đối tượng lao
động mà cịn là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế.
Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất nông
nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng.
Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp
lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả, bền
vững đang là vấn đề mang tính tồn cầu.
Nền sản xuất nơng nghiệp nước ta với những đặc trưng như: sản xuất
cịn manh mún, cơng nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả
năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản
xuất hàng hóa cịn yếu. Diện tích đất nơng nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp
do sức ép của q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì
mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá là hướng đi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế
đồng thời tạo ra tính đột phá cho phát triển nơng nghiệp của từng địa phương
cũng như cả nước.
5 xã phía nam của huyện Đại Từ là các xã nằm cách trung tâm huyện
từ 6- 8 km về phía Nam, gồm 05 đơn vị hành chính sau:

+ Xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
+ Xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
+ Xã Phục Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
+ Xã Tân Linh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;
+ Xã Hà Thượng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên;


2

Tổng diện tích tự nhiên của 05 xã phía nam là 8216,27 ha tạo điều
kiện cho các xã trong huyện có nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển sản xuất,
mở rộng giao lưu trao đổi hàng hoá, dịch vụ khoa học công nghệ với các xã
trong khu vực huyện Đại Từ và các xã lân cận của thành phố Thái Ngun...
Với xu thế cơng nghiệp hố, đơ thị hố, 5 xã phía nam của huyện Đại Từ diện
tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng giảm nhanh chóng; Vì vậy vấn đề
phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, tạo giá trị lớn
về kinh tế đang là mục tiêu rất quan trọng của 5 xã phía nam của huyện Đại Từ
nói riêng.
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững là hướng đi hết sức cần thiết cho mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của 5 xã phía nam của huyện Đại Từ, đồng thời giải quyết được yêu
cầu của thị trường tiêu thụ trong thời gian tới. Từ những lý do trên tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng
nghiệp trên địa bàn 5 xã Phía Nam của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sản xuất
nông nghiệp và sử dụng đất đai.
- Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đại diện ở
các tiểu vùng đại diện với những loại hình đất sản xuất nơng nghiệp đặc trưng
của 5 xã phía Nam của huyện Đại Từ.

- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
quan điểm sử dụng đất bền vững (theo các tiêu chí và chỉ tiêu về các điều kiện
kinh tế xã hội và môi trường).
- Đề xuất hướng sử dụng và giải pháp sử dụng đất hiệu quả và bền
vững cho sản xuất nông nghiệp trong vùng nghiên cứu.


3

3. Ý nghĩa:
* Ý nghĩa khoa học:

- Góp phần bổ sung lý luận về sử dụng đất nông nghiệp phát triển một
cách có hiệu quả và bền vững để phục vụ cho công tác đánh giá, quy hoạch và
quản lý đất đai ở các xã phía nam của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và
những vùng có điều kiện sinh thái tương tự.
- Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho công tác quản lý và sử dụng hợp
lý tài ngun đất nơng nghiệp ở các xã phía nam của huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
* Ý nghĩa thực tiễn:
+Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất
loại hình sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của xã.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Những vấn đề liên quan đến sản xuất nông nghiệp, hệ thống canh tác

và hệ thống sử dụng đất
1.1.1 Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
1.1.1.1 Những vấn đề chung về sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn ni, sơ chế nơng sản; theo nghĩa
rộng, cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. (Bộ nông nghiệp và phát triển
nơng thơn,1999)
Trong nơng nghiệp cũng có ba loại chính: Nơng nghiệp thuần nơng hay
nơng nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp có đầu vào hạn
chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nơng
dân. Khơng có sự cơ giới hóa trong nơng nghiệp sinh nhai. Nơng nghiệp
chun sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất
cả các khâu sản xuất nơng nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng
trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế biến sản phẩm nơng nghiệp. Nơng
nghiệp chun sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng
hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các
giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào
mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các
hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi
cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được
chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
Nông nghiệp công nghệ cao hay nông nghiệp 4.0 là thuật ngữ xuất


5

hiện và sử dụng đầu tiên ở Đức. Trong phân loại này nông nghiệp được hiểu

các hoạt động sản xuất gắn với cây trồng vật nuôi được kết nối mạng nội bộ
hoặc với bên ngồi. Nghĩa là thơng tin được số hóa từ q trình sản xuất cho
đến giao dịch với đối tác. Sử dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong việc
tính tốn mơ phỏng quy trình canh tác, chăn ni từ đó lựa chọn quy trình tối
ưu để tiến hành sản xuất thực. Trong quá trình sản xuất liên tục theo dõi thống
kê để phân tích bằng trí tuệ nhân tạo nhằm điều chỉnh phù hợp, đạt năng suất
cao nhất (Võ Thu Hà, 2015)
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện tại dân số thế giới
có trên 7 tỉ người thì lượng lương thực cịn có thể đáp ứng được, tuy nhiên
khả năng sản xuất nông nghiệp là không đồng đều giữa các vùng. Hiện nay,
trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã khai thác được
1,5 tỉ ha, cịn lại đa phần là những loại đất xấu, sản xuất nơng nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Quy mơ đất nơng nghiệp được phân bố như sau: châu Mĩ
35%, châu Á 26%, châu Âu 13%, châu Phi 20%, châu Đại Dương 6%. Bình
qn diện tích đất nơng nghiệp trên đầu người tồn thế giới là 12. 000 m2(Mĩ
2000 m2, Bungari 7000 m2, Nhật 650 m2). Theo báo cáo của UNDP năm 1995
ở khu vực Đơng Nam Á, bình qn diện tích đất nông nghiệp trên đầu người
của các nước như sau: Indonesia 0,12 ha, Malaysia 0,27 ha, Philippin 0,13 ha,
Thailand 0,42 ha, Việt Nam 0,1 ha. (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013)
Việt Nam là nước có diện tích khơng lớn, đứng thứ 4 ở khu vực Đông
Nam Á, dân số đứng thứ 2, bình qn diện tích đất nơng nghiệp trên đầu
người thấp, với gần 80% dân số là nông dân, hiện nay nước ta vẫn đang thuộc
nhóm 40 nước có nền kinh tế kém phát triển. Theo số liệu thống kê (Nhà xuất
bản Thống kê Hà Nội năm 2008), diện tích đất nơng nghiệp và diện tích đất
canh tác của Việt Nam có sự biến động lớn: năm 1990 diện tích đất nơng
nghiệp 9.940.000 ha, diện tích đất canh tác là 8.101.500 ha, bình quân đất
canh tác trên đầu người là 1.223 m2, đến năm 2008 diện tích đất nơng nghiệp


6


là 11.704.800 ha, diện tích đất canh tác là 10.001.300 ha, bình quân đất canh
tác trên đầu người 1.311 m2 Fao (1976)
1.1.1.2. Sản xuất nông nghiệp và vấn đề suy thối đất nơng nghiệp
Suy thối đất nơng nghiệp do nhiều nguyên nhân gây ra, mỗi một
nguyên nhân đều mang một đặc thù riêng làm cho đất trồng suy giảm trầm
trọng. Có hai ngun nhân chính dẫn đến suy thối đất trầm trọng:
- Do tự nhiên: Thay đổi thời tiết, khí hậu và nắng nóng kéo dài gây hạn
hán. Mưa bão trong thời gian dài gây lũ lụt, xói mịn, rửa trôi và sụt lở
- Do tác động của con người:
+ Lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón trong canh tác.
+ Các chất độc hóa học do chiến tranh để lại.
+ Các chất thải công nghiệp.
+ Hoạt động khai thác khống sản và ni trồng thủy sản.
+ Ơ nhiễm đất tại các nghĩa trang, nghĩa địa.
Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới (ESCAP/FAO/UNIDO), cho
thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thối do những hoạt động của
con người. Hoạt động sản xuất nông nghiệp là một ngun nhân khơng nhỏ
làm suy thối đất thơng qua quá trình thâm canh tăng vụ đã làm phá huỷ cấu
trúc đất, xói mịn và suy kiệt dinh dưỡng FAO (1993)
Dự án điều tra, đánh giá mức độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt
đới châu Á cho phát triển nơng nghiệp bền vững trong chương trình môi
trường của Trung tâm Đông Tây hội ngộ khối các trường Đại học Đông Nam
châu Á đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái
nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P,
K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên
nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và
do đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Theo nghiên cứu của FAO (1976), đã đưa ra phương pháp đánh giá đất



7

đai tự nhiên có xem xét thêm về yếu tố kinh tế chưa đi sâu nghiên cứu đánh
giá tổng hợp cả điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường.
Theo tài liệu của FAO (1993), trên thế giới hàng năm có khoảng 15%
diện tích đất bị suy thối vì lý do nhân tạo, trong đó suy thối vì xói mịn do
nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh
dưỡng do rửa trơi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thối là
280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói
mịn nặng, 6,67 triệu ha đất bị chua mặn, 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở ấn Độ,
hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu á Thái
Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến
đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả điều tra của FAO (1993), do chế
độ canh tác khơng tốt đã gây xói mịn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất,
đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mịn tại
các châu lục là: Châu Âu, Châu úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20
tấn/ha; Châu á: 30 tấn/ha [16].
Đối với Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất đai ở vùng
Trung du miền núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca, Mg. Đất phù sa
sơng Hồng có hàm Lượng dinh dưỡng khá, song trong quá trình thâm canh
với hệ số sử dụng đất cao từ 2 - 3 vụ trong năm, nên Lượng dinh dưỡng mà
cây lấy đi lớn hơn nhiều so với lượng dinh dưỡng bón vào đất. Để đảm bảo đủ
dinh dưỡng, đất không bị suy thối thì N, P là hai yếu tố cần được bổ sung
thường xuyên (ESCAP/FAO/UNIDO). Trong quá trình sử dụng đất, do chưa
tìm được các loại hình thức sử dụng đất hợp lý hoặc chưa xác định được các
công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất, đặc biệt đối
với vùng đất dốc mà trồng cây Lương thực, có dinh dưỡng kém lại khơng ln
canh với cây họ đậu. Bên cạnh đó, suy thối đất cịn liên quan tới điều kiện
kinh tế xã hội của vùng. Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, người dân chỉ

tập trung chủ yếu vào trồng cây Lương thực, như vậy gây ra hiện tượng xói


8

mịn, suy thối đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp
dẫn tới việc sử dụng phân bón hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá
nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S cũng đã chỉ ra rằng “sự suy
kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thối hố về mơi
trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất cũng là đóng góp cho cải thiện cơ
sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa, cho chính mơi trường”.
1.1.2 Hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm về hệ thống sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất sản
xuất nơng nghiệp
- Đất đai (land): là diện tích đất cụ thể của bề mặt Trái Đất: khí hậu, địa
hình, nước, thổ nhưỡng, trầm tích, sinh vật, hoạt động của con người.
- Sử dụng đất: là tác động vào đất đai nhằm đạt đc hiệu quả mong
muốn. Sử dụng đất là các hoạt động sản xuất nơng lâm nghiệp tạo ra các loại
hình (Land Use Type – LUT) trên mỗi đơn vị bản đồ đất đai - LMU.
Cụ thể:
+ Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp: cây trồng, đồng cỏ, gỗ rừng,…
+ Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp: chăn nuôi, chế biến,…
+ Sử dụng cho mục đích bảo vệ: chống suy thối đất, bảo tồn đa dạng
hóa lồi sinh vật, bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mịn, nhiễm mặn,…
+ Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt: du lịch sinh thái, công viên,
xây dựng,… +
Hệ thống sử dụng đất (Land Use System - LUS) là sự kết hợp của các
đơn vị bản đồ đất đai (LMU) và các loại hình sử dụng đất (LUT) hiện tại và
tương lai. LUS là sự kết hợp giữa một hợp phần đất đai và một hợp phần sử
dụng đất đai. Như vậy, hợp phần của hệ thống sử dụng đất đai mà cụ thể đó là

các đặc tính đất đai được thể hiện trong các đơn vị bản đồ đất đai (LMU) ví
dụ độ dốc, thành phần cơ giới đất và các đặc tính của LUT như đặc điểm, yêu
cầu sinh lý của các cây trồng vật nuôi về các điều kiện tự nhiên (nhiệt độ, ánh


9

sáng, thổ nhưỡng, chế độ nước...) và các đặc tính kinh tế - xã hội có liên quan
(mức độ phát triển xã hội, yêu cầu thị trường....). Các đặc tính của LMU và
các thuộc tính của LUT đều ảnh hưởng đến sự hình thành các hệ thống sử
dụng đất và khả năng thích hợp đất đai [7].
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT) là loại hình đặc biệt của
sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao
gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như làm đất, đầu tư
vật tư kỹ thuật... và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị
trường, vốn, thâm canh, lao động, vấn đề sở hữu đất đai. Khơng phải tất cả
các thuộc tính trên đều được đề cập đến như nhau trong việc đánh giá đất mà
việc lựa chọn các thuộc tính có tác động ảnh hưởng rõ đến tình hình sử dụng
đất của địa phương cũng như mức độ, yêu cầu chi tiết của việc đánh giá đất.
Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LMU) là một hợp phần của hệ
thống sử dụng đất trong đánh giá đất. LMU là một khoanh hay vạt đất được xác
định cụ thể trên bản đồ với những đặc tính và tính chất đất đai riêng biệt thích hợp
đồng nhất cho từng LUT, có cùng điều kiện quản lý đất và cùng một khả năng sản
xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn vị đất đai có chất lượng (đặc tính và tính chất) riêng
và nó thích hợp với mỗi LUT nhất định. Tập hợp các đơn vị bản đồ đất đai trong
khu vực hay vùng đánh giá đất được thể hiện bằng bản đồ đơn vị đất đai.
Như vậy, một hệ thống sử dụng đất nông nghiệp (LUS) được hiểu là sự
kết hợp giữa một đơn vị bản đồ đất đai (LMU) với một loại hình sử dụng đất
cụ thể (LUT) được bố trí trên LMU đó.
Hệ thống sử dụng đất nơng nghiệp trong thực tế bao gồm: hệ thống sử

dụng đất trồng trọt (các LUT cây trồng trên các LMU hay vùng đất cụ thể), hệ
thống sử dụng đất chăn nuôi (các LUT vật nuôi trên vùng đất hay các LMU cụ
thể) và hệ thống sử dụng đất lâm nghiệp (các LUT cây lâm nghiệp trên các
LMU hay vùng đất). Nói cách khác hệ thống sử dụng đất nông nghiệp bao hàm
hệ thống cây trồng và hệ thống vật nuôi. Vấn đề đặt ra là chúng ta tiến hành tìm


10

hiểu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, các đặc trưng của các loại hình sử dụng
đất (LUT) và chất lượng đất (LMU) để từ đó xác định được khả năng thích hợp
và tính hiệu quả, bền vững của các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp hiện tại
để làm căn cứ đề xuất hướng sử dụng đất hợp lý cho quy hoạch.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng
đất thích hợp ở Việt Nam
* Một số đặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam
Hệ thống cây trồng, vật ni mang tính khách quan và được hình thành
do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao động xã hội.
Hệ thống cây trồng, vật nuôi phải đảm bảo các mối quan hệ cân đối và
đồng bộ giữa các bộ phận trong một tổng thể, mà tổng thể đó là một hệ thống
lớn bao trùm những hệ thống nhỏ, mỗi hệ thống nhỏ lại bao gồm nhiều hệ
thống nhỏ hơn gắn bó với nhau một cách chặt chẽ trong mối quan hệ cân đối
và đồng bộ.
Hệ thống cây trồng, vật nuôi không ngừng vận động, biến đổi và phát
triển theo xu hướng ngày càng hoàn thiện hơn, mở rộng hơn và có hiệu quả
hơn. Q trình vận động, biến đổi chính là quá trình điều chỉnh, chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Việc xác định hệ thống cây trồng, vật nuôi cho một vùng hay một khu
vực đảm bảo hiệu quả kinh tế, ngoài việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa hệ

thống cây trồng, vật nuôi với các điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai, quần thể
sinh vật, tập qn canh tác cịn có mối quan hệ chặt chẽ với phương hướng
sản xuất ở vùng, khu vực đó.
Chuyển đổi hệ thống cây trồng, vật nuôi cần phải theo hướng tăng
nhanh các sản phẩm có tính hàng hố, song song với việc nâng cao chất lượng
nông sản.


11

* Quan điểm chuyển đổi hệ thống cây trồng, vật nuôi:
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng, vật nuôi trên quan điểm sản xuất hàng
hoá và đạt hiệu quả cao.
- Sản xuất luôn luôn phải gắn với thị trường, do đó trong cơ chế của
kinh tế thị trường, yếu tố sản xuất hàng hố địi hỏi phải có một hệ thống cây
trồng phù hợp. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng sẽ quyết
định việc chuyển đổi hệ thống cây trồng. Q trình sản xuất nơng nghiệp phải
gắn với chun mơn hố và tập trung hố. Chun mơn hố địi hỏi người sản
xuất phải đạt trình độ cao, tập trung vào một vài sản phẩm chủ yếu. Những
sản phẩm đó chứa một dạng tri thức khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý,
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và
tiêu thụ được sản phẩm.
- Trong nền kinh tế thị trường, hộ gia đình trở thành một đơn vị kinh tế
tự chủ độc lập, người dân tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh
doanh. Điều đó đã kích thích các hộ gia đình khai thác hết mọi tiềm năng về
đất đai, vốn và con người của mình nhằm tạo ra hiệu quả cao trong sản xuất,
nâng cao được tỉ suất hàng hố thơng qua việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và đa
dạng hoá cây trồng. Hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, do đó vấn đề áp đặt
một hệ thống cây trồng là khơng hợp lý, mà chỉ khuyến khích vận động để họ
chủ động nắm bắt và nhanh chóng áp dụng những mơ hình canh tác tiến bộ.

Các hộ nơng dân căn cứ vào khả năng của gia đình mình để quyết định lựa
chọn hệ thống cây trồng thích hợp.
* Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng đất
thích hợp ở Việt Nam
Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới ẩm Châu Á có nhiều thuận lợi cho phát
triển sản xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên nguồn đất có hạn, dân số lại đơng, bình
qn đất tự nhiên trên người là 0,45 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế
giới, xếp thứ 135 trên thế giới, xếp thứ 9/10 nước Đông Nam Á. Mặt khác,


12

dân số lại tăng nhanh làm cho bình quân diện tích đất trên người sẽ tiếp tục
giảm. Tốc độ tăng dân số bình quân trên năm là 2,0%. Theo dự kiến nếu tốc
độ tăng dân số là 1,0 -1,2% năm. Trong khi đó diện tích đất nơng nghiệp có
chiều hướng giảm nhanh do chuyển mục đích sử dụng phục vụ cho công cuộc
CNH - HĐH đất nước. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là
yêu cầu cần thiết đối với Việt Nam trong những năm tới.
Thực tế những năm qua chúng ta đã quan tâm giải quyết tốt các vấn đề
về kỹ thuật và kinh tế, tổ chức trong sử dụng đất nông nghiệp, việc nghiên
cứu và ứng dụng được tập trung vào các vấn đề như: lai tạo các giống cây
trồng mới ngắn ngày có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng phù hợp với
từng loại đất, thực hiện thâm canh trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Các cơng trình có giá trị trên phạm vi cả nước phải kể đến cơng
trình nghiên cứu bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng của Nguyễn Văn
Bộ (2000), đánh giá đất và định hướng sử dụng đất bền vững trong sản xuất
nông nghiệp của huyện Tiên Sơn- Bắc Ninh của Đỗ Nguyễn Hải (2000), tổ
chức lại việc sử dụng đất nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa của
Lê Văn Bá (2001), phương hướng phát triển nơng nghiệp Việt Nam trong 10
năm đầu thế kỷ XXI của Nguyễn Điền (2001) và một số kiến nghị về định

hướng phát triển nông nghiệp nông thôn thập niên đầu thế kỷ XXI của Hồng
Việt (2001).
Vùng ĐBSH có tổng diện tích đất nơng nghiệp là 903.650 ha, chiếm 44%,
diện tích tự nhiên trong vùng. Trong đó, gần 90% đất nơng nghiệp dùng để trồng
trọt . Đây là trung tâm sản xuất lương thực lớn thứ 2 của cả nước, là nơi thu hút
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, góp phần định hướng cho việc xây dựng
các hệ thống cây trồng và sử dụng đất thích hợp. Ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ đã
xuất hiện nhiều mơ hình ln canh cây trồng 3-4 vụ một năm đạt hiệu quả kinh tế
cao, đặc biệt ở các vùng sinh thái ven đô, tưới tiêu chủ động. Đã có những điển
hình về chuyển đổi hệ thống cây trồng, trong việc bố trí lại và đưa vào những cây


13

trồng có giá trị kinh tế như: hoa, cây ăn quả, cây thực phẩm cao cấp...
Việc quy hoạch tổng thể vùng ĐBSH, nghiên cứu đa dạng hố sản
phẩm nơng nghiệp và phân vùng sinh thái nông nghiệp của nhiều tác giả và
các nhà khoa học như: Nguyễn Văn Bộ, Phùng Văn Phúc. Các tác giả đã chỉ
ra mỗi vùng sinh thái có đặc điểm khí hậu thời tiết, điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội khác nhau cần phải quy hoạch cụ thể và nghiên cứu ở từng vùng
sinh thái thì hiệu quả các biện pháp kinh tế kỹ thuật trong sản xuất mới phát
huy tác dụng và đạt kết quả tốt.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện các biện pháp quản lý kinh tế
sản xuất tổ chức ngành hàng trong nông nghiệp cũng như trong nông hộ của:
Phạm Vân Đình, Nguyễn Ích Tân, Đỗ Văn Viện...
Những nghiên cứu mang tính hệ thống theo các vùng sinh thái: Nghiên
cứu và tiềm năng đất, nguồn nước và xây dựng mô hình sản xuất nơng nghiệp
nhằm khai thác có hiệu quả kinh tế cao của 1 số vùng đất ứng trùng đồng
bằng sơng Hồng (Nguyễn Ích Tân, 2000). Nghiên cứu một số vấn đề khoa học
công nghệ nông nghiệp trong thời kỳ cơng nghiệp hoa, hiện đại hóa nơng

nghiệp (Ngơ Thế Dân, 2001). Đánh giá đất đai phục vụ định hướng sử dụng
bền vững đất nông nghiệp khu vực ngoại thành phía Tây Nam Hà Nội (Võ
Thị Thu Hà, 2015). Nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa lai mới thích
hợp cho khu vực bắc miền Trung Việt Nam (Nguyễn Hồ Lam, Nguyễn Thị
Quỳnh Nga, 2017). Đánh giá một số tính chất lý, hóa học đất phù xã của hệ
thống đồng bằng sông Hồng ở các loại sử dụng đất (Phan Quốc Hưng, 2017
)… đã phản ánh được nhiều vấn đề về môi trường nhằm đưa ra các giải pháp
chiến lược cũng như các giải pháp khắc phục cho sử dụng đất trên quan điểm
sinh thái lâu bền.
Có thể nhận thấy rằng các nghiên cứu sâu về đất và sử dụng đất trên
đây là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử
dụng và bảo vệ đất, cũng như xác định các chỉ tiêu cho đánh giá sử dụng đất,


14

quản lý đất đai bền vững trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Tóm lại, trong nguyên cứu đánh giá các hệ thống sử dụng đất nông
nghiệp cần xuất phát từ những cách tiếp cận chính sau:
- Nghiên cứu cấu trúc của hệ thống sử dụng đất nông nghiệp và hệ
thống canh tác thích hợp từ lý thuyết hệ thống kết hợp với phương pháp tiếp
cận hệ thống và tổng hợp cả 2 hình thức nghiên cứu là vĩ mơ và vi mơ.
- Sự hình thành các hệ thống sử dụng đất nông nghiệp phải được bắt
đầu bằng việc đánh giá các yếu tố bên ngồi có tác động trực tiếp đến hệ
thống như những yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và những yếu tố bên trong:
đất đai, lao động, tiền vốn, kỹ năng nghề nghiệp của người nông dân.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống sử dụng đất nơng nghiệp phải từ sự
phân tích sâu đối với hệ thống trồng trọt hiện tại, tìm ra những nhược điểm và
nghiên cứu các giải pháp khắc phục để hình thành một hệ thống sử dụng đất
nông nghiệp tiến bộ và bền vững hơn.

1.2 Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững
1.2.1 Lý luận về sử dụng đất bền vững
Là một hệ sinh thái, một phần do con người tạo ra nhằm mục đích phục
vụ con người, hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác động mạnh mẽ nhất từ
chính con người. Các tác động của con người, nhiều khi, đã làm cho hệ sinh
thái biến đổi vượt quá khả năng tự điều chỉnh của đất. Con người đã không
chỉ tác động vào đất đai mà cịn tác động vào cả khí quyển, nguồn nước để tạo
ra một lượng lương thực, thực phẩm ngày càng nhiều trong khi các hoạt động
cải tạo đất chưa được quan tâm đúng mức và hậu quả là đất đai cũng như các
nhân tố tự nhiên khác bị thay đổi theo chiều hướng ngày một xấu đi. Ngày
nay, nhiều vùng đất đai màu mỡ đã bị thoái hoán nghiêm trọng, kéo theo sự
xói mịn đất và suy giảm nguồn nước đi kèm với hạn hán, lũ lụt,... Vì vậy, để
đảm bảo cho cuộc sống của con người trong hiện tại và tương lai cần phải có
những chiến lược về sử dụng đất để khơng chỉ duy trì những khả năng hiện có


15

của đất mà cịn khơi phục những khả năng đã mất. Thuật ngữ “sử dụng đất
bền vững” ra đời trên cơ sở của những mong muốn trên.
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền
vững luôn là mong muốn của con người trong mọi thời đại. Nhiều nhà khoa
học và các tổ chức quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách
bền vững trên nhiều vùng của thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng
đất bền vững nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Duy trì nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thối hóa đất và nước
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền);
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận);

Như vậy, sử dụng đất bền vững khơng chỉ thuần túy về mặt tự nhiên mà
cịn về cả mặt mơi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm mục tiêu mang tính
nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững. Trong thực tiễn,
việc sử dụng đất đạt được cả năm mục tiêu trên thì sự bền vững sẽ thành
cơng, nếu không sẽ chỉ đạt được sự bền vững ở một vài bộ phận hay sự bền
vững có điều kiện.
Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa theo những nguyên
tắc trên và được thể hiện trong 03 yêu cầu sau:
* Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu kinh tế
Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp nhận.
Một hệ thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất trên mức bình quân
vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất
lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, đáp ứng được
nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Tổng giá trị sản phẩm trên
đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với
một hệ thống sử dụng đất.


16

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động sản xuất. Theo Stenien, Hanau Rusteruyer Simmerman, (1995),
“Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất, nói
rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh tương quan
giữa kết quả lao động, vật tư, tài chính”. Đó là chỉ tiêu phản ánh trình độ, chất
lượng sử dụng của các yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm đạt được kết quả
kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu. Tuỳ theo mục đích đánh giá ta có thể đánh
giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như: năng suất sử dụng
vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu lại vốn…
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể

là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau.
Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật
chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng
đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ lý do này mà trong q trình
đánh giá đất nơng nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu
quả kinh tế cao.
* Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu xã hội
Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu xã hội thu hút được nhiều lao
động, đảm bảo đời sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp
ứng nhu cầu của nông hộ là điều cần quan tâm trước nếu muốn họ quan tâm
đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường,...). Sản phẩm thu được cần thỏa
mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày của người nông dân.Sử dụng đất sẽ


17

bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu
ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải tạo ra được nhiều
sản phẩm, thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, đảm bảo
an ninh lương thực, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực
của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc,
và nhu cầu sống khác; phải tạo ra được sự ổn định và phong phú về thị trường
tiêu thụ. Sử dụng đất phù hợp với tập qn, nền văn hố của địa phương thì
việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược lại sẽ khơng được người dân ủng hộ.

Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.
Từ những quan niệm trên đây cho ta thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là
một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi
ích xã hội mang lại. Trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội của
các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học
quan tâm.
* Sử dụng đất đai bền vững với mục tiêu mơi trường
Loại hình sử dụng đất bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự
thối hóa đất và bảo vệ mơi trường sinh thái.Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu
lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử
dụng bền vững .
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững
hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm,...)
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ


×