PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI
TRƯỜNG THCS CAO VIÊN
---------------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẢI TIẾN VÀ ĐƯA RA MỘT SỐ PHƯƠNG ÁN THÍ NGHIỆM
THỰC HÀNH CHỦ ĐỀ “SĨNG ÂM”
Lĩnh vực/ Mơn: Vật lí
Cấp học: THCS
Tên tác giả: NGUYỄN THỊ THU
Đơn vị công tác: Trường THCS Cao Viên
Chức vụ: Giáo viên
NĂM HỌC: 2019 - 2020
Trang 1/ 18
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện việc đổi mới toàn diện nội dung và phương
pháp dạy học ở trường phổ thông. Đối với các mơn khoa học thực nghiệm nói
chung và mơn vật lí nói riêng thì việc đổi mới đó gắn liền với việc phải tăng
cường sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học.
Nội dung kiến thức của phần “Sóng âm” gần gũi với kinh nghiệm sống của
học sinh song để hiểu các kiến thức ấy cần được quan sát trực tiếp qua các thí
nghiệm định tính và định lượng. Do vậy, để tổ chức hoạt động nhận thức nhằm
nâng cao mức độ nắm vững kiến thức và hứng thú của học sinh trong dạy học
phần “Sóng âm” giáo viên cần sử dụng các thí nghiệm nghiên cứu các tính chất
của sóng âm.
Hiện nay, ở phịng thí nghiệm vật lí phổ thơng đã có một số bộ thí nghiệm về
phần sóng âm. Tuy nhiên các thí nghiệm khảo sát các tính chất của âm chưa đầy
đủ. Điều này dẫn đến giáo viên chưa có điều kiện tổ chức dạy học với các hoạt
động nhận thức tích cực nhằm nâng cao mức độ nắm vững kiến thức và hứng
thú học sinh khi học phần này.
Với các lí do đó, tơi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: Cải tiến và đưa ra một số
phương án thí nghiệm thực hành chủ đề “Sóng âm”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
Cải tiến và đưa ra một số phương án thí nghiệm thực hành chủ đề “Sóng âm”
ở trương trình Vật lý 7.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung và phương pháp dạy học chủ đề
“Sóng âm” – Vật lí 7
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Nghiên cứu lí luận dạy học về phương pháp DHTT nhằm nâng cao mức
độ nắm vững kiến thức và hứng thú học sinh.
Phân tích nội dung các bài học thuộc phần “Sóng âm” vật lý 7 THCS
nhằm tìm hiểu nội dung và các kiến thức cần xây dựng.
Cải tiến và đưa ra một số phương án thí nghiệm về phần sóng âm cấp
THCS.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo bộ thí nghiệm trong phịng thí nghiệm
Nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu lý thuyết về chủ đề “Sóng âm” ở cấp
THCS.
Trang 2/ 18
6. CẤU TRÚC SKKN.
Ngoài phần mở đầu và kết luận SKKN cịn có 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận.
Chương 2: Tổng quan về một số thí nghiệm thuộc phần sóng âm cấp THCS.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.Thí nghiệm trong dạy học vật lý.
1.1.1. Khái niệm.
Thí nghiệm vật lý là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào
các đối tượng của hiện thực khách quan. Thơng qua sự phân tích có điều kiện
mà trong đó đã diền ra sự tác động và kết quà của sự tác động, ta có thể thu
nhận được tri thức mới.
Làm thí nghiệm vật lý nhằm tạo ra những hiện tượng vật lý riêng rẽ, xảy ra
trong những điều kiện thuần khiết, loại trừ được ảnh hưởng của những yếu tố
không bản chất xung quanh, mà những ảnh hưởng đó che lấp đi bản chất của
hiện tượng. Do đó, với thí nghiệm vật lý ta có thể dễ dàng tìm ra nguyên nhân
và mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu.
Vật lý với đặc thù là mơn khoa học thực nghiệm thì việc làm thí nghiệm trong
các giờ lên lớp là rất cần thiết, nó có vai trị quan trọng trong việc học và dạy
các kiến thức vật lý.
Lý luận dạy học đã khăng định “Làm thí nghiệm vật lý trong nhà trường là
một bộ phận hữu cơ của q trình dạy học”. Nó có ý nghĩa quan trọng như một
yêu tố không thể tách rời của q trình nhận thức.
1.1.2. Vai trị, ý nghĩa của thí nghiệm trong dạy học vật lý.
Thí nghiêm vật lí là yếu tố khơng thể thiếu trong q trình nhận thức vật lí.
Tuỳ theo mục đích sử dụng thí nghiệm trong dạy học, thí nghiệm có thể thực
hiện các chức năng khác nhau trong tiến trình dạy học.
Hiểu theo một cách rộng rãi nhất thì thí nghiêm vật lí là bộ phận hữu cơ
của q trình dạy học. Nó như một yếu tố khổng thể tách rời của quá trình nhận
thức. Thí nghiệm có vai trị to lớn trong việc thực hiện các nhiệm vụ cùa dạy
học vật lí.
1.1.3. Phân loại thí nghiệm trong dạy học vật lí.
Sử dụng thí nghiệm vào dạy học vật lí là phương pháp dạy học đem lại hiệu
quả rất cao và được sử dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông. Tùy theo mục
đích, vai trị, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức thí nghiệm mà người ta
chia thành các loại thí nghiệm khác nhau. Có nhiều cách phân loại thí nghiệm,
nhưng hiện nay thí nghiệm ở các trường phố thơng thường được chia thành hai
loại:
Thí nghiệm biểu diễn của giáoviên.
Trang 3/ 18
Thí nghiệm thực hành của học sinh.
1.2.Lí thuyết về “sóng âm”.
1.2.1. Sóng âm. Sự truyền sóng âm. Vận tốc âm và cảm giác âm.
Khi ta nghe thấy âm thanh do một nguồn âm phát ra, tức là âm thanh đã
truyền đi trong không gian tới tai ta.
Khi âm thoa dao động trong khơng khí, nó tạo ra các miền loãng và đặc.
Sự sắp xếp của hai miền loãng và đặc liên tiếp tạo thành một sóng dọc trong
khơng khí - sóng âm. Ta có thể dễ dàng hình dung ra điều đó khi quan sát một
chiếc ơtơ chuyển động nhanh trên đường: bụi, cát bị cuốn vào sau xe, cịn phía
trước xe chịu một sức cản đáng kể của khơng khí (hai luồng lỗng - đặc). Như
vậy, âm lan truyền trong khơng khí dưới dạng một sóng dọc hình sin do sự sắp
xếp của các miền khơng khí loãng, đặc liên tiếp.
Sự truyền âm trong chất rắn và chất lỏng thì khơng hồn tồn giống như
trên. Các phân tử chất rắn liên kết với nhau chặt chẽ hơn, các ion lại dễ dao
động quanh các nút mạng. Vì vậy, sự truyền âm chủ yếu do sự truyền dao động
trực tiếp từ phần tử này sang phần tử khác dọc theo mơi trường rắn (hoặc lỏng).
Sóng âm truyền được trong tất cả các mơi trường rắn, lỏng, khí (mơi
trường đàn hồi). Vận tốc truyền âm phụ thuộc vào tính đàn hồi và mật độ của
mơi trường. Nói chung vận tốc âm trong chất rắn lớn hơn trong chất lỏng và
trong chất lỏng lớn hơn trong chất khí. Vận tốc truyền âm cũng thay đổi theo
nhiệt độ. Sóng âm khơng truyền được trong chân khơng.
Sóng âm cũng là một loại sóng cơ học nên nó cũng có tần sỗ. buớc
sóng... Tẩn số của sóng âm lã tẩn số dao động cùa các phẩn tử mỏi trường. Nó
có độ lớn bằng tẩn số dao động của nguồn âm.
Tai con người chỉ cảm thụ được nhũng dao dộng có tẩn số trong khoảng
16Hz - 20000Hz. Những sóng có tần số trong miền đó gọi là sóng âm. Những
sóng có tần số nhỏ hơn 16Hz gọí là sóng hạ âm. Những sóng có tần số lớn hơn
20000Hz gọi là sóng siêu âm.
1.2.2. Năng lượng âm.
Nếu dùng búa cao su gõ nhẹ vào một âm thoa, ta nghe thấy âm thanh do nó
phát ra và kéo dài khá lâu.
Đưa âm thoa chạm vào mặt nước ta thấy mặt nước dao động hoặc khi đặt
tay lên âm thoa thì ta cũng khơng nghe thấy âm thanh nữa. Điều đó chứng tỏ
dao động của âm thoa đã tạo ra âm thanh. Việc ta gõ nhẹ vào âm thoa tức là đã
truyền cho nó một năng lượng để nó dao động. Năng lượng dao động này đã
chuyển thành âm thanh. Do đó khi năng lượng dao động khơng cịn nữa thì âm
thanh cũng hết. Tóm lại, để tạo ra âm thanh bao giờ cũng cần một năng lượng.
Khi đặt hai trống có mặt bằng da cách nhau khoảng 15 cm. Treo hai quả cầu
bấc (có dây treo dài bẳng nhau) vừa chạm sát vào giữa mặt trống. Gõ mạnh vào
trống 1 ta thấy quả cầu bấc treo gần trổng 2 cũng dao động. Hiên tượng đó
Trang 4/ 18
chứng tỏ sóng âm có mang năng lượng và năng lượng đã truyền từ mặt trống 1
đến mặt trống 2.
Hình 1.2: Sự truyền âm trong chất khí (Vật Lí 7)
Năng lượng âm tỉ lệ với bình phương biên độ sóng. Năng lượng đó truyền
từ nguồn âm đến tai ta.
Cường độ âm là năng lượng được sóng âm truyền trong một đơn vị thời
gian qua một đơn vị diện tích đặt vng góc với phương truyền âm.
Mức cường độ âm:
L= lg(I/I0) (B) hoặc L= 10 lg (I/I0)(dB).
Trong đó I0 là ngưỡng nghe của âm chuẩn 1000 Hz (tức là 10l2W/m2).
Cường độ âm có thể đo được bằng những dụng cụ đo thích hợp. Ví dụ: đo áp
suất âm tác dụng lên màng nhĩ.
1.2.3. Các đặc tính sinh lí của âm.
Độ cao của âm: độ cao cùa âm là một đặc tính sinh lí của âm gây ra
cảm giác âm trầm bổng khác nhau. Tần số dao động càng lớn âm càng bổng,
tần số dao động càng nhỏ âm càng trầm.
Độ to của âm: Độ to của âm là một đặc tính sinh lí của âm gây ra cảm
giác âm to nhỏ khác nhau.
Độ to cùa âm không chỉ phụ thuộc vào biên độ âm mà còn phụ thuộc vào
tần số của âm. Tai người chỉ nghe được những âm có cường độ nằm trong
khoảng từ ngưỡng nghe đến ngưỡng đau.
Ầm sắc: âm sắc là một đặc tính sinh lí của âm gây ra cảm giác âm có
những sắc thái khác nhau.
1.2.4. Sự phản xạ. Khúc xạ. Giao thoa sóng âm.
Sóng âm có rất nhiều điểm giống với sóng nước. Vì là sóng nên đều cần
một nguồn kích thích, đều mang năng lượng, đều có tính tuần hồn và có các
đại lượng đặc trưng: v, , f . Do đó, nên chúng có đầy đủ tính chất của sóng:
Tính phản xạ, tính khúc xạ và giao thoa sóng âm.
1.2.5. Nguồn âm. Hộp cộng hưởng.
Nguồn âm bao gồm hai loại: nguồn nhạc âm và nguồn tạp âm.
Trang 5/ 18
Hộp cộng hưởng có tác dụng tăng cường những âm cố tần số xác định tạo
ra âm sắc đặc trưng cho mỗi loại nhạc cụ.
1.3.Kết luận chương 1.
Việc tìm hiểu tương đối kĩ những nội dung trên đã giúp tôi có một cái nhìn
tổng thể về thí nghiệm trong dạy học vật lí cùng các lí thuyết tổng quan về phần
“Sóng âm”. Tơi nhận thấy việc cải tiến và đưa ra một số thí nghiệm dạy học
phần nội dung kiến thức này để nâng cao mức độ nắm vững kiến thức và hứng
thú của học sinh là hết sức cần thiết.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ THÍ NGHIỆM CHỦ ĐỀ “SĨNG ÂM”
2.1.Ưu nhược điểm của một số bộ thí nghiệm thực hành phần “Sóng âm”
hiện có trong các trường phổ thơng và khoa vật lí - ĐHSP về mặt thiết bị,
phương án và kĩ thuật tiến hành.
2.1.1. Thí nghiệm biểu diễn dao động âm trên dao động kí.
Ở trường phổ thông: Hiện nay ở trường phổ thông không có đầy đủ thiết
bị thí nghiệm biểu diễn dao động âm trên dao động kí (cụ thể là khơng có
micro kết nối với dao động kí) mà chỉ có sự mơ phỏng phương án thí nghiệm
trong SGK vật lí 12 - cơ bản và nâng cao.
Ở khoa vật lí - ĐHSP Hà Nội: Dựa theo tài liệu khóa luận cũng như luận
án về TBTN trong khoa thì có bộ TN biểu diễn dao động âm trên dao động
kí (Hình 2.1)
Hình 2.1: TBTN biểu diễn dao động âm trên dao động kí
Bộ TBTN này có ưu điểm là: Phương án thí nghiệm đơn giản, dễ tiến hành
và hình ảnh đồ thị dao động âm trên dao động kí rõ nét. Tuy nhiên vẫn còn
một số hạn chế về dụng cụ như sau:
Micro (ống nói): Được chế tạo từ thiết bị cảm biến âm thanh và nó địi
hỏi nguồn ni cũng như việc nối dây kết nối với dao động kí là khá phức
tạp.
Trang 6/ 18
Nguồn âm IC: Được cấu tạo chỉ phát ra 3 tần số là: 440 Hz, 660 Hz và
880 Hz
2.1.2. Thí nghiệm về phản xạ âm.
Hình 2.3: Mơ phỏng phản xạ âm (SGK Vật lí 7 bài 14)
Trong bài 14 - SGK vật lí 7 hình 14.2 (Hình 2.3) có trình bày thí
nghiệm mơ phỏng phản xạ âm.
Việc chế tạo cũng như tiến hành phương án thí nghiệm này khá đơn
giản và kết quả chấp nhận được.
2.2.Cải tiến và đưa ra một số phương án thí nghiệm thực hành phần “Sóng
âm” trong trương chình vật lí THCS.
2.2.1. Nghiên cứu micro và loa điện động.
Micro điện động (Micro Dynamic):
Nguyên lý, cấu tạo và đặc điểm của micro điện động:
+ Nguyên lý: Hoạt động bằng nguyên lý cảm ứng điện từ.
+ Cấu tạo:
Hình 2.6: Cấu tạo bên trong micro điện động
+ Đặc điểm: Không cần cung cấp nguồn điện để hoạt động.
Chế tạo micro điện động kết nối với dao đơng kí điện tử.
Dụng cụ:
+ Micro điện động có dây (1) (1 chiếc)
+ Jack cắm dao động kí (2) (1 chiếc)
Trang 7/ 18
1
2
Hình 2.7: Dụng cụ chế tạo micro kết nối với dao động kí điện tử
Tiến hành và kết quả:
Tháo jack 1 ở micro ra.
Dùng mỏ hàn, hàn dây micro với jack cắm dao động kí 2.
Dùng băng dính dán chỗ nối của dây và jack cắm dao động kí.
Hình 2.8: Micro kết nối với dao động kí điện tử.
Loa điện động: Ở đây, tơi khơng nói đến cấu tạo cùng ngun lí hoạt động
mà nói đến cách chế tạo một chiếc loa điện động kết hợp với máy phát
tần số để tạo ra các tần số mong muốn với giá thành rẻ.
Dụng cụ:
+ Jack bắp chuối (2 chiếc) (1)
+ Dây điện (2)
+ Loa màng rung (1 chiếc) (3)
1
2
3
Hình 2.9: Dụng cụ chế tạo loa điện động kết hợp với máy phát tần số
Tiến hành:
Trang 8/ 18
+ Cắt 2 đoạn dây điện dài khoảng 30cm.
+ Dùng máy hàn, hàn đầu mỗi dây vào một đầu ra của loa ở mặt sau (có
thể nối như bình thường nhưng nên hàn cho chắc chắn hơn) (Hình 2.10a)
+ Với đầu mỗi dây còn lại nối với jack bắp chuối. (Hình 2.10b)
b
a
Hình 2.10: Chế tạo loa điện động
Kết quả:
Hình 2.11: Loa điện động kết nối với máy phát tần số
Ta chỉ việc cắm đầu jack bắp chuối vào máy phát tần số, bật máy phát
và chọn tần số mong muốn.
2.2.2. Cải tiến, chế tạo và đưa ra một số phương án thí nghiệm thực hành
phần “Sóng âm”.
2.2.2.1. Thí nghiệm phân tích sự tạo thành sóng âm và cảm giác âm.
a) Dụng cụ.
Lá thép/nhơm có kích thước dài ngắn khác nhau được gắn vào tấm gỗ
(Hình 1) hay thước dẻo có độ dài ≥ 50 cm.
Hình 2.12: Lá thép có độ ngắn dài khác nhau gắn vào tấm gỗ
b) Tiến hành.
Dùng tay gẩy nhẹ cho lá thép dao động, làm với từng lá thép có độ dài
khác nhau.
Trang 9/ 18
(Đối với thước dẻo, đặt thước trên bàn, cố định 1 đầu thước bằng tay,
1 đầu cho dao động tự do, thay đổi độ dài của thước và dùng tay gẩy
nhẹ cho thước dao động)
c) Hiện tượng.
Khi lá thép dài ta không nghe thấy âm thanh.
Khi lá thép đủ ngắn thì có âm thanh phát ra.
d) Giải thích hiện tượng.
Sự dao động của lá thép tạo ra những miền nén - giãn của khơng khí
sắp xếp một cách đều đặn. Đó là một sóng dọc, đến tác động vào màng
nhĩ và gây ra cảm giác âm.
Tai người chỉ nghe được những âm có tần số trong khoảng từ 16 Hz 20.000 Hz. Tần số tỉ lệ nghịch với chiều dài, khi lá thép dài, tần số thấp
nên tai ta không nghe thấy âm, khi ta giảm dần chiều dài của lá thép
thì tần số càng tăng dẫn đến tai ta nghe được âm thanh phát ra.
2.2.2.2. Thí nghiệm biểu diễn dao động âm.
Dựa trên việc thiết kế - chế tạo micro và loa điện động ở phần 2.2.1 đã
khắc phục được những hạn chế của TBTN biểu diễn dao động âm trên
DĐKĐT cũ, bên cạnh đó ở đây tơi cịn đưa ra một phương án thí nghiệm
khác biểu diễn động âm giúp tăng sự hứng thú của học sinh với dụng cụ
đơn giản, dễ làm.
Phương án thí nghiệm biểu diễn dao động âm trên DĐKĐT mới:
a) Dụng cụ.
Nguồn âm: Loa điện động (1), máy phát tần số (2), âm thoa ( có hộp
cộng hưởng (3), khơng có hộp cộng hưởng(4)), sáo (5), giọng
người,...
Búa gõ (6)
Micro (7).
Đế để micro (8)
Dao động kí điện tử (9)
1
5
3
7
6
9
2
4
8
Hình 2.13 : Các dụng cụ thí nghiệm biểu diễn dao động âm
b) Tiến hành.
Trang 10/ 18
Cắm đầu dây của micro với chốt tín hiệu vào của dao động kí.
Đặt nguồn âm gần sát micro, cắm dây nguồn của dao động kí, bật
micro.
Lần lượt sử dụng các nguồn âm khác nhau, quan sát đường biểu diễn
của từng nguồn âm trên dao động kí.
c) Hiện tượng và giải thích.
Khi cho nguồn âm hoạt động, sóng âm đập vào màng micrơ
làm cho màng dao động, các dao động cơ được biến đổi thành dao
động điện, cường độ dòng điện biến đổi giống cường độ âm. Trên
màn hình của dao động kí điện tử sẽ xuất hiện một đường cong sáng
biểu diễn sự biến đổi của cường độ dịng điện theo thời gian. Căn cứ
vào đó, ta biết được qui luật biến đổi của sóng âm truyền tới theo
thời gian. Từ đó, ta xác định được chu kì, tần số, biên độ của dao
động âm.
Hình 2.14: Hình ảnh dao động âm của âm thoa trên dao động kí
Hình 2.15: Hình ảnh dao động âm của loa điện động trên dao
động kí
Trang 11/ 18
Hình 2.16:Hình ảnh dao động âm của giọng người nói chữ i
trên dao động kí điện tử.
Thí nghiệm biểu diễn dao động âm với bọt xốp và nước.
a) Dụng cụ.
Giấy bọc thực phẩm (1)
Bát thủy tinh (hoặc chai nhựa đã cắt đầu)
Loa blutooth (3)
Điện thoại có kết nối blutooth (4).
Nước (2) hoặc bọt xốp (5).
1
2
3
1
4
5
3
4
Hình 2.17: TBTN biểu diễn dao động âm với bọt xốp và nước
b)
c)
Tiến hành.
Bật và đặt loa blutooth vào trong bát hoặc chai nhựa.
Dùng giấy bọc thực phẩm bọc kín miệng bát hoặc miệng chai.
Kết nối điện thoại với loa blutooth và phát âm qua loa.
Quan sát hiện tượng xảy ra.
Hiện tượng.
Dao động âm với nước.
a
b
Hình 2.18:Dao động âm với nước
a- Trước khi bật loa
b- Sau khi bật loa
Trang 12/ 18
Dao động âm với bọt xốp.
a
b
Hình 2.19: Dao động âm với bọt xốp
a- Trước khi bật loa
b- Sau khi bật loa
2.2.2.3. Thí nghiệm về phản xạ âm.
Các phương án thí nghiệm bổ sung để kiểm tra tính phản xạ âm:
Phương án 1: Thí nghiệm kiểm tra tính phản xạ âm.
Dụng cụ:
+ Loa điện động (1) hoặc loa blutooth (2).
+ Máy phát tần số (3) (nếu dùng loa điện động)
+ Điện thoại kết nối blutooth (4) (nếu dùng loa blutooth)
+ Tấm phản xạ (5) (gương phẳng hoặc đĩa CD)
+ Lon (6)
6
3
1
4
2
5
Hình 2.30: Dụng cụ thí nghiệm phản xạ âm
Bố trí thí nghiệm:
Trang 13/ 18
+ Các phương án bố trí thí nghiệm:
a
b
Hình 2.31: Các phương án bố trí thí nghiệm phản xạ âm
+ Tiến hành: Di chuyển dần vị trí của đĩa CD và lắng nghe âm thu
được.
Hình 2.32: Thí nghiệm kiểm tra tính phản xạ âm
Phương án 2: TN kiểm tra tính phản xạ âm bằng micro kết nối dao
động kí điện tử.
Dụng cụ:
+ Loa điện động (1) hoặc loa blutooth (2)
+ Máy phát tần số (3) (nếu dùng loa điện động)
+ Điện thoại kết nối blutooth (4) (nếu dùng loa blutooth)
+ Tấm phản xạ (5) (gương phẳng hoặc đĩa CD)
+ Lon (6)
+ Dao động kí điện tử (7)
+ Micro (8) và đế để micro (9)
7
8
6
3
9
5
2
4
Hình 2.33: TN kiểm tra tính phản xạ âm
1
Trang 14/ 18
bằng micro kết nối DĐKĐT
Bố trí:
+ Bố trí thí nghiệm như hình 2.31a
+ Đặt micro gần miệng lon.
+ Di chuyển dần vị trí của gương phẳng , lắng nghe âm thu được và
quan sát hình ảnh dao động âm trên dao động kí điện tử.
Kết quả:
a)
b)
c)
Hình 2.34: Đồ thị dao động âm của loa điện động ứng
với các vị trí khác nhau của tấm phản xạ (phương án 2)
Phương án 3: TN kiểm tra tính phản xạ âm băng máy vi tính có cài
phần mềm Multi - Instrument.
Dụng cụ:
Trang 15/ 18
+ Loa điện động (1) hoặc loa blutooth (2)
+ Máy phát tần số (3) (nếu dùng loa điện động)
+ Điện thoại kết nối blutooth (4) (nếu dùng loa blutooth)
+ Tấm phản xạ (5) (gương phẳng hoặc đĩa CD), Lon (6)
+ Máy vi tính có cài phần mềm Multi - Instrument (7)
6
2
3
7
4
5
1
Hình 2.35: Dụng cụ TN kiểm tra tính phản xạ âm
bằng máy vi tính có cài phần mềm Multi-Instrument
Bố trí:
+ Bố trí thí nghiệm như hình 2.29a
+ Đặt micro gần miệng lon.
+ Di chuyển dần vị trí của gương phẳng, lắng nghe âm thu được
và quan sát hình ảnh dao động âm trên máy vi tính.
Kết quả:
a)
Trang 16/ 18
b)
c)
Hình 2.36: Đồ thị dao động âm của loa điện động ứng
với các vị trí khác nhau của tấm phản xạ (phương án 3)
2.3.Kết luận chương 2.
Thơng qua phân tích nội dung kiến thức chủ đề “Sóng âm” cùng tìm hiểu
những thiết bị thí nghiệm, thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học ở trường
phổ thông cùng khoa vật lí - ĐHSP Hà Nội và những vấn đề của HS trong học
tập thuộc phần kiến thức này. Nhận thấy, cần có các bộ TN thực hành với nhiều
phương án khác nhau để tổ chức dạy học nhằm nâng cao mức độ nắm vững kiến
thức và hứng thú học sinh.
Tôi đã tiến hành chế tạo micro kết nối với dao động kí và sử dụng loa điện
động kết nối với máy phát tần số để tạo ra các tần số khác nhau. Từ đó sửa đổi
cũng như đưa ra các phương án thí nghiệm khác của các thí nghiệm thuộc phần
sóng âm trong đó có sử dụng micro kết nối với dao động kí và chế tạo bộ thí
nghiệm phản xạ sóng âm đơn giản, dễ làm để học sinh có thể tự chế tạo cũng
như tiến hành thí nghiệm, từ đó học sinh thêm hứng thú cũng như yêu thích mơn
học hơn.
KẾT LUẬN
1. Các kết quả của khóa luận.
Sau quá trình thực hiện các nhiệm vụ của đề tài: Cải tiến và đưa ra một số
thí nghiệm dạy học chủ đề “Sóng âm”, tơi đã đạt được các kết quả nghiên
cứu sau đây:
Tìm hiểu và phân tích cơ sở lí luận về thí nghiệm trong dạy học vật lí,
phương pháp dạy học theo trạm cùng các kiến thức thuộc chủ đề “Sóng âm”
để làm cơ sở định hướng cho việc cải tiến cũng như đưa ra các phương án thí
Trang 17/ 18
nghiệm và thiết kế các trạm học tập nhằm nâng cao mức độ nắm vững kiến
thức và hứng thú học sinh.
Thiết kế, chế tạo được micro điện động kết nối với dao động kí điện tử
từ đó thiết kế các thí nghiệm và đưa ra được các phương án thí nghiệm kiểm
tra các tính chất của sóng âm.
2. Một số đề xuất, kiến nghị.
Về lí luận: Tơi nhận thấy giáo dục nước ta tiếp tục trải qua công cuộc
đổi mới căn bản và toàn diện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nguồn
nhân lực của xã hội. Các phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm
nhằm phát huy tính tích cực, tự lực; năng lực sáng tạo; tạo hứng thú cho học
sinh trong học tập nói chung và mơn vật lý nói riêng cần được nghiên cứu,
hoàn thiện thêm cả về lý luận và thực tiễn để nó trở nên khả dụng hơn trong
thực tiễn dạy học ở phổ thơng.
Về thí nghiệm: Vai trị của thí nghiệm đã được khẳng định trong dạy
học vật lí ở nhà trường phổ thơng. Tuy nhiên, các thí nghiệm vật lý chưa được
khai thác và sử dụng một cách hiệu quả.
Trang 18/ 18