Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn thạc sĩ Tăng cường công tác quản lý phòng, chống hàng giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.14 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG
----------

ĐẶNG ĐẠI VƯƠNG

TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ PHÒNG, CHỐNG
HÀNG GIẢ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG
----------

ĐẶNG ĐẠI VƯƠNG

TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ
PHÒNG, CHỐNG HÀNG GIẢ TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 31 01 10

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Minh Thụy

HẢI PHÒNG - 2021


i
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản
thân tác giả. Những thông tin và số liệu mà tác giả sử dụng trong đề tài đều có
nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo tính chính xác.
Hải phịng, ngày 22 tháng 11 năm 2021
Tác giả luận văn

Đặng Đại Vương


ii
LỜI CẢM ƠN
Học viên xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại
học Hải Phòng cùng các giảng viên tham gia giảng dạy đã cung cấp kiến thức
và giúp đỡ học viên trong quá trình học tập, nghiên cứu tích lũy kiến thức để
áp dụng vào thực tiễn cuộc sống.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Minh Thụy, là

giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn khoa học cho học viên trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Học viên xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng đã tạo điều kiện cho học viên tiếp xúc tài liệu, số liệu thực tế phục vụ
cho nghiên cứu.
Học viên xin cảm ơn đồng nghiệp, người thân, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Đặng Đại Vương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ VỀ
PHỊNG, CHỐNG HÀNG GIẢ ........................................................................ 8
1.1. Khái niệm, vai trị cơng tác quản lý về phòng, chống hàng giả trong hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan cấp Cục ............................... 8
1.1.1. Khái niệm……………………………………………………………… 8
1.1.2. Vai trị cơng tác quản lý về phịng, chống hàng giả trong hoạt động xuất

khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan cấp Cục……………………………...10
1.2. Nội dung công tác quản lý về phòng, chống hàng giả trong hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu tại cơ quan Hải quan cấp Cục................................................................ 11
1.2.1. Tuyên truyền pháp luật, vận động quần chúng tham gia phịng chống bn bán
hàng giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu .................................................... 11
1.2.2. Thu thập, phân tích, đánh giá thông tin về hoạt động buôn bán hàng giả
trong hoạt động xuất nhập khẩu ...................................................................... 12
1.2.3. Tổ chức kiểm tra, bắt giữ, xử lý vi phạm pháp luật về hàng giả trong
hoạt động xuất nhập khẩu ............................................................................... 13
1.3. Tiêu chí đánh giá cơng tác phịng, chống hàng giả trong hoạt động xuất
nhập khẩu tại cơ quan Hải quan cấp Cục ........................................................ 14
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác phòng, chống hàng giả trong hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan cấp Cục ............................. 15
1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về Cục Hải quan .................................................. 15
1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa...... 17


iv
1.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường vĩ mơ ............................................ 17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÒNG,
CHỐNG HÀNG GIẢ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ..................................... 17
2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan thành phố Hải Phòng................................... 18
2.2. Bộ máy quản lý phòng, chống hàng giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng .................................................................... 19
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng chống buôn lậu & Xử lý vi phạm
......................................................................................................................... 20
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Đội Kiểm soát Hải quan.............................. 22
2.3. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý phịng, chống hàng giả trong hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng .............. 27

2.3.1. Tuyên truyền pháp luật, vận động quần chúng tham gia phòng, chống
hàng giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ................................................ 27
2.3.2. Thu thập, phân tích, đánh giá thơng tin về hoạt động buôn bán hàng giả
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ............................................................ 30
2.3.3. Tổ chức kiểm tra, bắt giữ, xử lý vi phạm pháp luật .............................. 35
2.4. Đánh giá công tác kiểm soát hàng giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng .................................................. 48
2.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 48
2.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 49
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 51
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG
TÁC PHỊNG, CHỐNG HÀNG GIẢ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ............ 54
3.1. Nhiệm vụ, phương hướng tăng cường cơng tác quản lý phịng, chống
hàng giả tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đến năm 2025 .................... 54
3.1.1. Dự báo tình hình tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng ............................................................................................................... 54


v
3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm trong cơng tác phịng, chống hàng giả tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng .............................................................................. 54
3.1.3. Phương hướng hồn thiện cơng tác phịng, chống hàng giả tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng đến năm 2025 ...................................................... 55
3.2. Đề xuất biện pháp tăng cường công tác phòng, chống hàng giả tại Cục
Hải quan thành phố Hải Phịng ....................................................................... 57
3.2.1. Tăng cường cơng tác tun truyền pháp luật, vận động quần chúng
tham gia phòng, chống hàng giả ..................................................................... 57
3.2.2. Tăng cường công tác thu thập, phân tích, đánh giá thơng tin về hoạt
động phịng, chống hàng giả ........................................................................... 59

3.2.3. Tăng cường công tác tổ chức kiểm tra, bắt giữ, xử lý vi phạm pháp luật
về phòng, chống hàng giả qua biên giới ......................................................... 63
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 65
3.3.1. Hoàn thiện đào tạo, sử dụng cán bộ, cơng chức kiểm sốt hải quan.....65
3.3.2. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ cho cơng tác
phịng, chống bn bán hàng giả qua biên giới……………………………...67
3.3.3. Tăng cường hợp tác quốc tế trong cơng tác phịng, chống buôn bán
hàng giả…………...…………………………………………………………69
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 73


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

CBCC

Cán bộ công chức

GDP

Tổng giá trị sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng


KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

XNK

Xuất nhập khẩu

BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTHS


Bộ luật tố tụng hình sự


vii
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Kết quả vận động quần chúng tham gia phịng, chống bn
2.1

bán hàng giả tại Cục Hải quan thành phố Hải Phịng giai

30

đoạn 2016-2020
Đánh giá cơng tác thu thập, phân tích, đánh giá thơng tin về
2.2

hoạt động phòng, chống hàng giả tại Cục Hải quan thành

34

phố Hải Phòng

2.3

Kết quả kiểm tra, bắt giữ, xử lý vi phạm pháp luật về
phịng, chống hàng giả

40

Đánh giá cơng tác kiểm tra, bắt giữ, xử lý vi phạm pháp
2.4

luật về phòng, chống hàng giả tại Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng

47


viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên bảng

hình
2.1

2.2

2.3

Sơ đồ bộ máy kiểm sốt hải quan tại Cục Hải quan thành

phố Hải Phịng
Sơ đồ tổ chức Đội Kiểm soát Hải quan tại Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng
Đánh giá về ý thức của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong
việc chấp hành pháp luật hải quan

Trang

19

19

28

Trình tự thu thập, phân tích, đánh giá thơng tin về hoạt
2.4

động phòng, chống hàng giả tại Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng

31


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả gây ra nhiều hệ lụy
tiêu cực cho nền kinh tế của đất nước. Gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền sản
xuất kinh doanh trong nước, gây thất thu cho ngân sách nhà nước và lũng đoạn
thị trường. Vấn đề này đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến chính sách điều tiết quản

lý kinh tế vĩ mô của nhà nước ta, kìm hãm và có thể làm sai lệch định hướng
phát triển các lĩnh vực sản xuất trong nước.
Hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ có lợi thế cạnh tranh, giá thành
thấp so với các loại hàng hóa cùng loại sản xuất trong nước hoặc hàng chính
hãng nhập khẩu chính ngạch. Hành vi bn bán hàng giả gây ra sự bất ổn về
giá cả thị trường trong nước, lừa dối người tiêu dùng trong việc tiêu thụ sản
phẩm lượng kém không tương xứng với giá trị trao đổi, ảnh hưởng đến sức
khỏe, khơng đảm bảo an tồn về mặt kỹ thuật và tác động khôn lường đến nền
sản xuất trong nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chiến lược phát triển kinh tế
của nước ta. Hiện nay, không chỉ trên tuyến biên giới đường bộ phía Bắc, các
đối tượng bn bán hàng giả đã dùng nhiều thủ đoạn tinh vi, tìm cách xuất
khẩu, nhập khẩu ồ ạt nhiều loại hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ, kém chất
lượng từ Trung Quốc tuồn về Việt Nam, tạo cơ hội lũng đoạn cho những kẻ
làm ăn bất chính, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp làm ăn chân chính, người
tiêu dùng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của nhà nước.
Sau hơn 10 năm hội nhập kinh tế quốc tế, nhận thức tính nghiêm trọng
trong hoạt động bn bán hàng giả, gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực cho nền kinh
tế của đất nước. Ngày 19/3/2014, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số
389/QĐ-TTg, thành lập Ban chỉ đạo quốc gia Chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả (thay thế Quyết định 127/2001/QĐ-TTg). Yêu cầu đặt ra
không chỉ cho Ban chỉ đạo 389 Quốc gia mà là tất cả các tỉnh, thành phố trong
cả nước phải chung tay góp sức trong việc phịng chống bn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả.


2
Tại Hội nghị tổng kết công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và
hàng giả năm 2020, Ban chỉ đạo 389 Quốc gia đã thống kê 09 tháng năm 2020
cơ quan chức năng trên toàn quốc đã phát hiện, xử lý 138.374 vụ việc vi phạm,
thu nộp NSNN 15.678 tỷ 655 triệu đồng, khởi tố 1.497 vụ, 1.800 đối tượng.

Trong những năm qua, Ban chỉ đạo 389 các tỉnh, thành phố đã triển khai
nhiều giải pháp quản lý, điều hành thị trường cũng như bảo đảm các chính sách
an sinh xã hội, cơ bản làm tốt công tác quản lý địa bàn, tăng cường công tác
tuyên truyền, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt, đấu tranh phịng chống
bn bán hàng giả; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về
niêm yết giá bán hàng, kinh doanh hàng giả kém chất lượng, hàng không rõ
xuất xứ, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan, tình hình bn lậu, bn bán
hàng giả cịn tiềm ẩn và diễn biến phức tạp, nhất là tình trạng mua bán hàng
giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ, gian lận xuất xứ “Made in Việt Nam”. Tình
trạng nhập lậu hàng giả xuất xứ hàng Việt Nam, hàng giả, hàng nhái các thương
hiệu nổi tiếng có chiều hướng gia tăng.
Thực tế trên tự nó đã gửi một thông điệp rất rõ ràng là: Đẩy mạnh cơng
tác quản lý về phịng, chống hàng giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
trên cả nước nói chung và tại Cục Hải quan thành phố Hải Phịng nói riêng
chiếm giữ một vị trí đặc biệt quan trọng. Trong thời gian qua, kết quả đấu tranh
phịng, chống bn bán hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của Cục
Hải quan thành phố Hải Phịng tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn nhiều
hạn chế, hiệu quả thấp, chủ yếu mới phát hiện được những vụ việc nhỏ với
những phương thức giản đơn và phổ biến. Những vụ việc quy mơ lớn, có hệ
thống, có tổ chức, thủ đoạn tinh vi và có yếu tố nước ngồi ít được phát hiện và
xử lý, chưa có nhiều giải pháp thật sự hữu hiệu để tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Đây là điều thực sự bức thiết, chính vì những lý do đó, học viên quyết định lựa
chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý phòng, chống hàng giả trong hoạt


3
động xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng” làm đối
tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ với mục tiêu tìm kiếm những giải pháp có

căn cứ khoa học nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt phòng, chống hàng giả tại
Cục Hải quan thành phố trong thời gian sắp tới.
2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Đề tài về chống buôn lậu, buôn bán hàng giả, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới đã được nhiều tác giả lựa chọn. Trong đó, luận văn có thể liệt
kê được một số tác giả và cơng trình tiêu biểu như sau:
- Nghiên cứu: “Tác động của hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại
đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam” của tác giả Lê Hoài Nam trong Kỷ
yếu Hội thảo khoa học: “Nâng cao hiệu quả đấu tranh phịng, chống bn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới trong tình hình mới” tháng
1/2015 tại Học viện Cảnh sát nhân dân. Trong nghiên cứu, tác giả đã phản ánh
hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại tác động rất tiêu cực đến sự phát
triển kinh tế. Qua đó, tác giả đã đề xuất 06 giải pháp nhằm phòng chống và
ngăn chặn các hoạt động buôn lậu.
- Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh cơng tác phịng
chống bn lậu và gian lận thương mại tại Cục Hải quan Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Văn Trung thực hiện năm 2012 tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội. Tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn
thiện các hoạt động phịng chống bn lậu và gian lận thương mại tại Cục hải
quan thành phố Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp tăng cường công tác đấu tranh
chống gian lận thương mại đối với hàng hoá XNK tại Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng” thực hiện tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam năm 2015. Mặc
dù luận văn này chưa xây dựng được một cơ sở lý luận tốt, nhưng nội dung
phân tích thực trạng cơng tác chống gian lận thương mại đối với hàng hóa
XNK tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2010-2014 được
tác giả thực hiện rất tốt, nội dung phân tích, đánh giá sâu sát.


4

Theo đánh giá của học viên, những nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ nhiều
vấn đề và nội dung cơ bản về phịng chống bn bán hàng giả, hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ của cơ quan Hải quan. Những đề tài này đã đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau và có những đóng góp nhất định trong việc tìm
kiếm những giải pháp hồn thiện cơng tác chống bn bán hàng giả, hàng xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ của các cơ quan Hải quan.
Tuy nhiên, đặc thù ở mỗi địa phương là khác nhau khiến cho công tác
phịng chống bn bán hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các
cơ quan Hải quan trên cả nước có những đặc thù riêng biệt. Chính vì vậy có thể
khẳng định rằng, việc nghiên cứu đề tài: “Tăng cường cơng tác quản lý
phịng, chống hàng giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phịng” trong thời điểm hiện tại là có ý nghĩa cả về mặt
khoa học và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các giải pháp tăng cường cơng
tác quản lý phịng, chống bn bán hàng giả tại Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng. Nội dung nghiên cứu gồm:
- Xác định khung lý thuyết cho nghiên cứu về phịng, chống bn bán
hàng giả tại cơ quan Hải quan cấp Cục.
- Thực trạng cơng tác phịng, chống bn bán hàng giả trong hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hải Phịng. Qua đó, chỉ ra
những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường biện pháp
quản lý cơng tác phịng, chống bn bán hàng giả tại Cục Hải quan thành phố.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác phịng, chống buôn bán hàng giả trong hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu



5
+ Về nội dung: Nghiên cứu cơng tác phịng, chống buôn bán hàng giả
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu 03 nội dung chính của cơng tác phịng,
chống bn bán hàng giả trong hoạt động XNK, bao gồm:
(i) Tuyên truyền pháp luật, vận động quần chúng tham gia phịng, chống
bn bán hàng giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
(ii) Thu thập, phân tích, đánh giá thơng tin về hoạt động phịng, chống
bn bán hàng giả qua biên giới;
(iii) Tổ chức kiểm tra, bắt giữ, xử lý vi phạm pháp luật;
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
+ Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích, đánh giá trong luận văn
được thu thập trong giai đoạn 2016-2020; Những phương hướng và giải pháp
được đề xuất đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Bảng nghiên cứu
Nhân tố ảnh hưởng
đến cơng tác phịng,
chống bn bán
hàng giả tại cơ quan
Hải quan cấp Cục

Nội dung cơng tác kiểm sốt hàng
giả tại cơ quan Hải quan cấp Cục

Mục tiêu của cơng tác
kiểm sốt hàng giả tại cơ
quan Hải quan cấp Cục


Tuyên truyền pháp luật, vận
động quần chúng tham gia
phịng chống bn bán hàng giả

- Kịp thời phát hiện, xử
lý những hành vi buôn
bán hàng giả.
- Bảo vệ doanh nghiệp,
người tiêu dùng khỏi
những tác động tiêu cực
từ buôn bán hàng giả.
- Đảm bảo nguồn thu
cho NSNN.
- Đảm bảo sự phát triển
bền vững của nền kinh
tế.

Nhóm nhân tố
thuộc về Cục Hải
quan
Nhóm nhân tố
thuộc về tổ chức,
cá nhân xuất, nhập
khẩu hàng hóa
Nhóm nhân tố
thuộc về mơi
trường vĩ mơ

Thu thập, phân tích, đánh giá
thơng tin về hoạt động buôn bán

hàng giả

Tổ chức kiểm tra, bắt giữ, xử lý
vi phạm pháp luật về hàng giả

Bảng nghiên cứu của luận văn


6
5.2. Quá trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung nghiên cứu về cơng
tác phịng, chống buôn bán hàng giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại
cơ quan Hải quan cấp Cục.
Bước 2: Thu thập số liệu, tài liệu cho việc nghiên cứu.
Bước 3: Tiến hành xử lý số liệu và phân tích thực trạng cơng tác phịng,
chống bn bán hàng giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2016-2020.
Bước 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phịng,
chống bn bán hàng giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng đến năm 2025.
5.3. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin, số liệu
5.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
a) Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
Thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:
- Thông tin từ những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cơng
tác phịng, chống bn bán hàng giả.
- Các báo cáo kết quả phịng, chống bn bán hàng giả trong hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng trong giai đoạn
2016-2020.
- Số liệu từ các bài viết, luận án, luận văn đã công bố... cũng được luận

văn lựa chọn, đánh giá trong quá trình nghiên cứu.
b) Phương pháp thu thập thông tin, số liệu sơ cấp
- Luận văn tiến hành phát phiếu khảo sát cho 70 cán bộ cơng chức thuộc
lực lượng Kiểm sốt Hải quan thuộc Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Nội
dung điều tra chủ yếu nhằm đánh giá các công việc trong cơng tác phịng,
chống bn bán hàng giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020.
5.3.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu


7
- Số liệu thứ cấp thu thập được sẽ được chọn lọc, so sánh, đối chiếu, tính
tỷ lệ phần trăm để phục vụ cho nghiên cứu.
- Số liệu sơ cấp sẽ được xử lý bằng phần mềm Excel.
- Luận văn sử dụng các chủ yếu phương pháp nghiên cứu cơ bản như:
thống kê, logic; phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để giải
quyết vấn đề nghiên cứu.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được bố cục làm 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cơng tác phịng, chống bn bán hàng
giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng về cơng tác phịng, chống bn bán hàng giả
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hải Phịng.
Chương 3: Biện pháp tăng cường cơng tác quản lý phịng, chống bn
bán hàng giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố
Hải Phòng.


8

CHƯƠNG 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHỊNG, CHỐNG
BN BÁN HÀNG GIẢ TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU

1.1. Khái niệm, vai trị cơng tác quản lý về phòng, chống hàng giả
trong hoạt động xuất nhập khẩu tại cơ quan Hải quan cấp Cục [7, Tr. 71 ]
1.1.1. Khái niệm
Khoản 7, khoản 8 Điều 3 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8
năm 2020 định nghĩa hàng giả gồm:
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc
bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hố khơng có giá trị sử dụng,
cơng dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử
dụng, công dụng đã cơng bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ
thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, cơng dụng của
hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy
chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc
ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược và dược
liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật khơng có hoạt chất; khơng có đủ
loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì
hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở
xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn
chất lượng đã đăng ký, cơng bố áp dụng;
đ) Hàng hố có nhãn hàng hố hoặc bao bì hàng hố ghi chỉ dẫn giả mạo
tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hoá; giả
mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hố
hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn
gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;



9
e) Tem, nhãn, bao bì hàng hố giả.
g) “Tem, nhãn, bao bì hàng hố giả” gồm đề can, nhãn hàng hóa, bao bì
hàng hóa, các loại tem chất lượng, dấu chất lượng, tem truy xuất nguồn gốc,
phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của tổ chức, cá
nhân kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân khác; giả
mạo tên thương mại, tên thương phẩm, mã số mã vạch, mã số đăng ký lưu
hành, mã số công bố hoặc bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác.
Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của
Quốc Hội quy định hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ gồm:
1. Hàng hố giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao
gồm hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng
hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép
lậu quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hố có gắn
nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang
được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu
nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép
của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
Các công ước, thỏa thuận, hiệp định, hiệp ước Việt Nam tham gia về bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Cơng ước Paris năm 1883 về bảo hộ sở hữu công nghiệp;
- Công ước Berne năm 1886 về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật;
- Công ước Stockholm năm 1967 thành lập tổ chức SHTT thế giới;
- Hệ thống Madrid gồm Thỏa ước Madrid năm 1891 về đăng ký quốc tế
về nhãn hiệu và Nghị định thư liên quan đến thỏa ước năm 1989;
- Hiệp ước hợp tác quốc tế về bằng sáng chế (PCT) năm 1970;

- Công ước Rome năm 1961 về bảo hộ người biểu diễn, nhà xuất bản,
ghi âm và tổ chức phát sóng;


10
- Cơng ước Brussel năm 1974 về bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hóa;
- Cơng ước Geneve năm 1971 về bảo hộ nhà xuất bản, ghi âm chống
việc sao chép không được phép;
- Công ước UPOV năm 1961 về bảo hộ giống cây trồng mới;
- Hiệp định Việt Nam - Thụy Sĩ năm 1999 về sở hữu trí tuệ và hợp tác
trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ;
- Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000;
- Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu
trí tuệ (TRIPS) năm 1994 trong khuôn khổ các văn kiện của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO).
1.1.2. Vai trị cơng tác quản lý về phòng, chống hàng giả trong hoạt
động xuất nhập khẩu tại cơ quan Hải quan cấp Cục [ 1, Tr. 71]
Trong lĩnh vực Hải quan, phòng ngừa, ngăn chặn buôn bán hàng giả trong
hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kiểm sốt hải quan và được hiểu có hai nội
dung chủ yếu: Phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật hải quan và
hỗ trợ các doanh nghiệp hay hỗ trợ thương mại thế giới.
Như vậy, nội dung trên có thể cho phép chúng ta thấy rằng, phịng chống
hàng giả có hai nội dung chủ yếu: Phịng ngừa, ngăn chặn các hành vi bn
bán hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ, mặt khác là hỗ trợ các doanh nghiệp
trong hoạt động XNK hàng hóa. Nói một cách khác, phịng chống bn bán
hàng giả là một q trình có hai mặt, một mặt là ngăn chặn và phòng ngừa
các hành vi vi phạm pháp luật hải quan, mặt khác là hỗ trợ XNK hay thương
mại thế giới và giao lưu quốc tế. Đây là khái niệm được thống nhất sử dụng
trong luận văn. Tuy nhiên, do nội dung phòng, chống hàng giả rất rộng và phức

tạp, nên tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu nội dung thứ nhất, ngăn chặn và
phòng ngừa các vi phạm pháp luật hải quan.
Cơng tác phịng chống hàng giả tại cơ quan Hải quan cấp Cục có những
đặc điểm sau:


11
- Có nội dung rộng, bao quát, có liên quan trực tiếp và gián tiếp tới nhiều
đối tượng thực hiện hoạt động mua, bán hàng hóa qua biên giới.
- Cơng tác phòng chống hàng giả trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
thường phải chịu áp lực về mặt thời gian do áp lực thời gian về thơng quan hàng
hóa, tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy thương mại.
- Khối lượng cơng việc cần phải kiểm sốt tương đối lớn do số lượng cá
nhân, tổ chức tham gia hoạt động buôn bán hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí
tuệ lớn, phân tán rộng trên nhiều địa bàn.
- Việc tạo điều kiện thuận lợi cho các phương tiện vận chuyển hàng hóa
qua “luồng xanh” là biện pháp hỗ trợ tích cực giúp đẩy nhanh việc lưu thơng
hàng hóa XNK trong tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp. Tuy
nhiên, nhiều đối tượng đã lợi dụng chính sách ưu tiên này để buôn bán hàng
giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ.
1.2. Nội dung cơng tác phịng, chống hàng giả tại cơ quan Hải quan cấp
Cục [ 2, Tr. 71]
Trong cơng tác phịng chống hàng giả, tùy theo đối tượng, hoàn cảnh, ý
đồ nghiệp vụ mà cán bộ hải quan có thể sử dụng một trong hai phương thức:
cơng khai và bí mật.
- Cơng khai: gồm các biện pháp tuần tra, kiểm tra, khám xét, bắt
giữ, xử lý.
- Bí mật: gồm các biện pháp trinh sát, cơ sở bí mật, điều tra cơ bản, sưu
tra, chuyên án.
- Phương thức cơng khai: phải đáp ứng u cầu bí mật, đặc biệt về ý đồ

chiến thuật công tác, trong sử dụng lực lượng, đội ngũ, trong xử lý thông tin,...
biện pháp vừa cơng khai, vừa bí mật như biện pháp tuần tra. Giữa hai phương
thức có quan hệ mật thiết, bổ sung, hỗ trợ nhau.
Nội dung phòng, chống hàng giả tại cơ quan Hải quan cấp Cục khá phức
tạp, trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung vào 03 nội dung chính:
1.2.1. Tuyên truyền pháp luật, vận động quần chúng tham gia phòng


12
chống buôn bán hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ [2, Tr. 71]
Tuyên truyền pháp luật, vận động quần chúng là biện pháp nghiệp vụ do
lực lượng kiểm soát hải quan tham mưu, trực tiếp thực hiện rộng rãi và cá biệt
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của chính quyền, các tổ chức kinh tế - chính
trị - xã hội, các cơ quan đơn vị và quần chúng nhân dân nắm được pháp luật và
tạo điều kiện giúp đỡ cơ quan hải quan thực hiện nhiệm vụ phịng, chống bn
bán hàng giả và phục vụ, thu thập thông tin nghiệp vụ hải quan.
Những bài học kinh nghiệm của Đảng và Nhà nước ta cho thấy, nếu xa
rời quần chúng, không phát huy được sức mạnh từ quần chúng nhân dân thì sẽ
thất bại trong mọi cơng tác. Hoạt động buôn bán hàng giả chủ yếu diễn ra ở
biên giới, cửa khẩu, địa hình phức tạp, địa bàn rộng lớn. Trong khi đó, lực
lượng hải quan lại mỏng nên cần thiết phải tạo được phịng tuyến phịng, chống
bn bán hàng giả qua biên giới từ quần chúng nhân dân.
Bên cạnh đó, do điều kiện kinh tế, nhận thức kém, nhiều cư dân ở biên
giới dễ bị đối tượng buôn bán hàng giả lợi dụng vận chuyển hàng lậu, hàng giả
thậm chí bị dụ dỗ, mua chuộc, sẵn sàng chống trả lại các lực lượng chức năng.
Mục đích vận động quần chúng bao gồm những nội dung sau:
- Nâng cao nhận thức của quần chúng về tác hại của buôn bán hàng giả
đối với sự ổn định và phát triển kinh tế, ảnh hưởng đến sức khỏe của người
thân và xã hội, có ý thức tham gia phịng, chống buôn bán hàng giả.
- Tuyên truyền cho quần chúng về tình hình, kiến thức để phát hiện đối

tượng, phương thức thủ đoạn để cùng cơ quan Hải quan đấu tranh phịng chống
bn bán hàng giả qua biên giới có hiệu quả.
- Tạo phong trào quần chúng, không tham gia buôn bán hàng giả, không
tiếp tay, chủ động phát hiện, tố giác các đối tượng buôn hàng giả qua biên giới.
1.2.2. Thu thập, phân tích, đánh giá thơng tin về hoạt động buôn bán
hàng giả trong hoạt động xuất nhập khẩu [2, Tr. 71]
Khác với phương thức quản lý theo vụ việc, theo từng tờ khai trước đây,
hiện nay công tác quản lý hải quan được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi


13
ro. Theo đó, Hải quan sẽ tập trung quản lý vào những đối tượng có khả năng vi
phạm pháp luật cao trên cơ sở các phân tích đánh giá rủi ro, dữ liệu, thơng tin
tình báo. Trong đó, thu thập phân tích, đánh giá thơng tin là hoạt động chủ đạo.
Thông tin nghiệp vụ hải quan được thu thập từ hai nguồn sau:
- Thông tin công khai: Từ các phương tiện thông tin đại chúng; các đơn
vị hải quan; khai báo hải quan; dữ liệu ngành hải quan; thông tin của tổ chức
liên quan; thông tin hải quan các nước, tổ chức hải quan thế giới.
- Thơng tin bí mật: Từ kết quả hoạt động của đơn vị kiểm soát hải quan,
hoạt động trao đổi thông tin với cơ quan chức năng; Thông tin tố giác vi phạm
pháp luật về hải quan; Thông tin từ cơ quan hải quan chống buôn lậu, buôn bán
hàng giả của các nước; Thông tin do công chức chuyên thu thập, xử lý thông
tin nghiệp vụ hải quan; Từ cơ sở bí mật.
- Các biện pháp trinh sát, bao gồm:
+ Trinh sát ngoại tuyến: Là hoạt động bố trí cơng chức hải quan bí mật
theo dõi, kiểm tra, giám sát diễn biến, hoạt động của đối tượng, của hàng hóa,
hành lý, phương tiện cần điều tra để phát hiện, xác minh, xác định hành vi vi
phạm của đối tượng, diễn biến của hàng hóa, phương tiện trong cơng tác
phịng, chống bn bán hàng giả qua biên giới.
+ Trinh sát kỹ thuật: Là hoạt động bí mật sử dụng các phương tiện, kỹ

thuật nghiệp vụ chuyên dụng theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát, theo dõi diễn biến, hoạt động nghi vấn của đối tượng và
thu thập thông tin, tài liệu phục vụ nhiệm vụ phịng, chống bn bán hàng giả.
Sau khi tiếp nhận thông tin, hải quan xử lý như sau:
- Phân tích, đánh giá, làm rõ thơng tin thu thập.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin.
- Cung cấp thông tin cho các cá nhân, đơn vị có thẩm quyền sử dụng.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả thông tin đã cung cấp.
1.2.3. Tổ chức kiểm tra, bắt giữ, xử lý vi phạm pháp luật về buôn bán
hàng giả trong hoạt động xuất nhập khẩu [5, Tr.71]


14
- Kiểm tra: Khi xác định được đối tượng buôn bán hàng giả, cơ quan
kiểm sốt hải quan có quyền kiểm tra, khám xét người, hàng hóa, phương tiện
vận tải vi phạm theo thủ tục hành chính.
- Bắt giữ: Cơ quan kiểm soát hải quan được quyền tạm giữ người, hàng
hóa, phương tiện vận tải vi phạm pháp luật về buôn lậu, buôn bán hàng giả,
gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
- Xử lý vi phạm pháp luật về buôn bán hàng giả, hàng vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ:
+ Lực lượng kiểm sốt hải quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mà
phát hiện vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì tiến
hành các biện pháp điều tra theo quy định BLHS và Luật Tổ chức điều tra hình
sự hoặc xác minh, làm rõ bằng các biện pháp hành chính khác để xử lý hành
chính, hoặc chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.
+ Điều tra để xác định 4 yếu tố cấu thành tội phạm: Tội “Sản xuất, buôn
bán hàng giả” theo quy định tại Điều 192 BLHS. Làm rõ các nội dung như xâm
hại vào quan hệ nào mà pháp Luật hình sự bảo vệ, tính chất, mức độ, cơng cụ
phương tiện, thủ đoạn, phương pháp, thời gian, địa điểm xảy ra hành vi xâm

hại; hậu quả cho quan hệ xã hội đó, động cơ, mục đích...
+ Theo quy định tại Điều 33 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự, việc
khởi tố Tội danh: Sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192 BLHS) không thuộc
thẩm quyền của cơ quan Hải quan. Do đó, cơ quan Hải quan chuyển tin báo hồ
sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang Cơ quan điều tra ngang cấp để giải quyết
theo thẩm quyền và chuyển tin báo này sang Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp
để kiểm sát việc điều tra.
1.3. Tiêu chí đánh giá cơng tác phịng, chống hàng giả trong hoạt
động xuất nhập khẩu tại cơ quan Hải quan cấp Cục [15, Tr.72]
Để đánh giá cơng tác phịng, chống hàng giả tại cơ quan Hải quan cấp
Cục có thể sử dụng khá nhiều tiêu chí từ trực tiếp đến gián tiếp. Trong khn
khổ nghiên cứu, luận văn giới hạn sử dụng 03 tiêu chí quan trọng sau:


15
- Tính chính xác trong việc thu thập, đánh giá thông tin về hoạt động
buôn bán hàng giả qua biên giới.
Thu thập và đánh giá thông tin về hoạt động của các đối tượng nghi vấn
là bước đầu tiên của cơng tác phịng, chống hàng giả tại cơ quan Hải quan cấp
Cục. Tính chính xác trong việc thu thập, đánh giá thông tin vừa là một yêu cầu,
vừa là một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá kết quả cơng tác phịng,
chống hàng giả tại cơ quan Hải quan cấp Cục.
- Khả năng phát hiện những hành vi buôn bán hàng giả qua biên giới.
Việc phát hiện những hành vi buôn bán hàng giả qua biên giới là một
trong những mục đích của cơng tác phịng, chống bn bán hàng giả. Tuy
nhiên, hoạt động vận chuyển, buôn bán hàng giả của các đối tượng ngày càng
diễn ra tinh vi, phức tạp. Do đó, luận văn đưa ra tiêu chí này để đánh giá khả
năng cơ quan Hải quan có thể phát hiện những hành vi vi phạm. Điều này được
thể hiện ở những phát hiện mới, tình huống mới, những phương thức buôn bán
hàng giả mới mà cơ quan Hải quan phát hiện trong một khoảng thời gian.

- Kết quả kiểm tra, bắt giữ, xử lý vi phạm pháp luật về buôn bán hàng
giả qua biên giới.
Song song với việc xác định được những hành vi buôn bán hàng giả, kết
quả của cơng tác này cịn được thể hiện qua kết quả kiểm tra, truy đuổi, bắt giữ,
xử lý vi phạm pháp luật. Kết quả này được thể hiện qua một số tiêu chí như: số
vụ việc được kiểm tra, xử lý vi phạm; số lượng hàng hóa bị thu giữ; số thuế
truy thu vào ngân sách nhà nước,...
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác phịng, chống hàng giả
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan cấp Cục
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác phịng, chống hàng giả tại cơ
quan Hải quan cấp Cục. Trong đó, 03 nhóm nhân tố quan trọng nhất được khái
quát sau đây:
1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về Cục Hải quan
- Kế hoạch phòng, chống hàng giả: Việc xây dựng kế hoạch phòng,


×