Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.34 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, cùng với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập
sâu rộng, thương mại quốc tế đã có những bước phát triển vô cùng mạnh mẽ.
Những rào cản thương mại giữa các quốc gia, các khu vực dần được xóa bỏ
làm cho khối lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, đã gia tăng nhanh chóng,
các loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng phong phú, đa dạng. Với
lưu lượng hàng hóa giao dịch khổng lồ như vậy rất khó cho mỗi quốc gia
trong việc vừa phải đảm bảo các yêu cầu quản lý, kiểm tra, giám sát, đồng
thời vừa phải tạo được những điều kiện thuận lợi nhất cho giao thương hàng
hóa, thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Chính vì thế, mỗi quốc gia đều cần phải
đẩy mạnh cải cách và hiện đại hoá hoạt động làm thủ tục hải quan, đồng thời
nghiên cứu, áp dụng, vận dụng các phương pháp quản lý rủi ro hiện đại.
Như chúng ta đã biết, rủi ro luôn tồn tại trong tất cả các lĩnh vực, từ
những công việc giản đơn của cuộc sống cho đến các hoạt động kinh doanh,
thương mại, đầu từ, tài chính, tín dụng, ngân hàng cho nên quản lý rủi ro
như một chiếc xương sống chạy qua tất cả các lĩnh vực giúp cho mọi hoạt
động trở nên hiệu quả hơn. Quản lý rủi ro về cơ bản là quá trình xác định,
phân tích và đánh giá những nguy cơ tiềm ẩn nhằm đưa ra các biện pháp hạn
chế hoặc giảm thiệt hại do những nguy cơ đó mang lại.
Thực tế thấy rằng áp dụng một chiến lược quản lý rủi ro sẽ mang lại
nhiều lợi ích cho các tổ chức vì toàn bộ điều này sẽ giúp việc sắp xếp, cân đối
nguồn nhân lực có hạn với mọi hoạt động của các tổ chức đó.
Trong lĩnh vực Hải quan cũng vậy, quản lý rủi ro là một công việc
mang tính tất yếu cho phép đáp ứng các yêu cầu trên quy mô toàn cầu về đấu
tranh chống gian lận, bảo đảm an toàn và tạo thuận lợi cho thương mại. Một
trong những thách thức lớn nhất mà các cơ quan hải quan đang phải đối mặt
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn


Tuấn
trong thời điểm hiện tại chính là làm thế nào áp dụng quản lý rủi ro có hiệu
quả nhất để xác định và hạn chế rủi ro trong quản lý hải quan. Tổ chức Hải
quan thế giới (WCO) cũng đã khảo sát về tình hình áp dụng quản lý rủi ro tại
các cơ quan hải quan của Việt Nam và đưa ra nhiều khuyến nghị để các cơ
quan hải quan đó xem xét, điều chỉnh.
Trong quá trình học tập trên giảng đường và trải qua quá trình thực tập
tại Cục Hải quan Hải Phòng đã giúp em có những hiểu biết đầu tiên về yêu
cầu của việc áp dụng quản lý rủi ro trong toàn ngành Hải quan nói chung và
trong nghiệp vụ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng.
Việc nghiên cứu, làm rõ để có được cách nhìn sát, đúng, khách quan về
quản lý rủi ro, đồng thời đề ra được các giải pháp thích ứng để áp dụng quản
lý rủi ro vào thủ tục hải quan nhằm tạo được nhiều thuận lợi nhất cho việc
thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu là công việc hết sức cần thiết. Chính vì
vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hải Phòng”.
II. Mục đích của đề tài.
Việc chọn đề tài nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu đã giúp em có thể đưa ra được những mục đích nghiên cứu cho mình.
* Đối với bản thân:
Giúp em có thể nghiên cứu, tổng hợp các kiến thức tổng quan về quản
lý rủi ro: Khái niệm, vai trò và quy trình quản lý rủi ro; kinh nghiệm triển
khai áp dụng quản lý rủi ro tại các tổ chức hải quan quốc tế.
* Đối với Cục Hải quan Hải Phòng:
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hải Phòng: Cơ sở
pháp lý, quá trình triển khai, phát triển và những bất cập.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn

Xác định, chọn lựa, đưa ra các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quy
trình quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan nhằm tạo thêm các điều kiện thuận
lợi, thực hiện tốt tiến trình cải cách, hiện đại hóa hải quan.
III. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Vì thời gian có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và thực tập tại Cục Hải
quan Hải Phòng, em vẫn còn nhiều khó khăn và thiếu sót trong việc mở rộng
phạm vi nghiên cứu của đề tài. Do đó, em chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình áp
dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
tại Cục Hải quan Hải Phòng trong giai đoạn 2006 - 2010, cũng như phương
hướng phát triển từ này cho đến năm 2020.
IV. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Trên cơ sở lý thuyết đã học và những kiến thức thực tế, tài liệu hiện tại của
Cục Hải quan Hải Phòng, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản
như: Phương pháp tổng hợp, chọn lọc, thống kê, phân tích, so sánh và được tập
trung ở những điểm:
- Nghiên cứu sự vận dụng lý thuyết về quản lý rủi ro vào trong thủ tục hải
quan nói chung và thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng.
- Dựa vào các văn bản pháp luật, các báo cáo thực tế về tình hình áp dụng
quản lý rủi ro tại Cục Hải quan Hải Phòng, các tài liệu hướng dẫn, tham khảo trên
mạng.
- Sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các anh, các chị tại Cục Hải quan Hải
Phòng nơi em thực tập.
V. Nội dung của đề tài nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu của em được chia thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan về quản lý rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro
trong thủ tục thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
Chương II: Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục thông quan

hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hải Phòng.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi
ro trong thủ tục thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hải
Phòng.
*****
Để hoàn thành đề tài này, em xin gửi lời cảm ơn, biết ơn sâu sắc tới các
Anh, Chị tại Cục Hải quan Hải Phòng, các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, những người đã truyền đạt, giảng dạy cho em những
kiến thức qúy báu trong thời gian học hỏi vừa qua, đặc biệt Phó Giáo sư,
Tiến sĩ Nguyễn Văn Tuấn - Giảng viên cao cấp, Trưởng bộ môn Thương mại
quốc tế, Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, người đã giảng dạy, tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực
hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Thầy đã đưa ra những hướng dẫn, góp ý
quý báu mở ra cho em những cách nhìn mới và nhận thức vấn đề nghiên cứu
một cách toàn diện, khoa học hơn.
Do đề tài nghiên cứu còn mới lạ và thời gian nghiên cứu chưa nhiều
nên trong nội dung chuyên đề chắc chắn sẽ không tránh khỏi còn có nhiều
hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm, tạo điều kiện của
các Thầy, Cô.
Em xin trân trọng biết ơn và mong luôn nhận được mọi sự giúp đỡ.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO VÀ VIỆC ÁP DỤNG
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC THÔNG QUAN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
I. Khái niệm về quản lý rủi ro và nội dung của quản lý rủi ro.
1. Khái niệm về rủi ro và quản lý rủi ro.
1.1. Khái niệm về rủi ro.

Đầu tiên chúng ta cần phải hiểu những khái niệm chung nhất về rủi ro.
Theo trường phái truyền thống, rủi ro là những nguy cơ tiềm ẩn có khả năng
xảy ra và mang đến những tổn thất, nguy hại cho con người, xã hội cũng như
môi trường tự nhiên. Những nguy cơ tiềm ẩn này có thể xảy ra một cách ngẫu
nhiên hoặc do lỗi của con người cố ý hay vô ý gây ra.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro là những nguy cơ tiềm ẩn có thể đo
lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể
mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại
những lợi ích, những cơ hội phát triển mới.
Theo Điều 2 Quyết định số 48/2008/ QĐ-BTC Quy định áp dụng quản
lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, khái niệm rủi ro được hiểu như
sau:
- Rủi ro (trong hoạt động nghiệp vụ hải quan) là nguy cơ tiềm ẩn các
việc không tuân thủ pháp luật về hải quan trong thực hiện xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
- Rủi ro trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan là những nguy cơ
tiềm ẩn khả năng và hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật hải quan và các
quy định liên quan lĩnh vực quản lý hải quan.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
1.2. Khái niệm về quản lý rủi ro.
Quản lý rủi ro xem xét dưới góc độ đời sống xã hội, là một phản ứng tự
nhiện nhằm để ngăn chặn, né tránh hoặc làm giảm khả năng mức độ thiệt hại
có thể xảy ra trong tương lai.
Dưới góc độ quản lý, quản lý rủi ro là một phương pháp để phát hiện ra
những yếu tố gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của công tác quản lý từ đó
thay đổi cách xem xét và hành động nhằm loại trừ hoặc làm giảm sự ảnh
hưởng của những yếu tố trên.
Theo Điều 2 Quyết định số 48/2008/ QĐ-BTC Quy định áp dụng quản

lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, quản lý rủi ro được định nghĩa
như sau:
- Quản lý rủi ro là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình
nghiệp vụ và thông lệ nhằm giúp cơ quan hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực
hợp lý để tập trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được
xác định là rủi ro.
Như vậy, trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong công việc, chúng
ta luôn phải đối mặt với những rủi ro và phải tìm cách để né tránh, giảm nhẹ
hoặc loại trừ nó. Hay nói cách khác, Quản lý rủi ro là tập hợp các công việc
cần tiến hành để nhận diện, xác định khả năng, mức độ xảy ra của rủi ro và áp
dụng các biện pháp để kiểm soát đối với rủi ro đó. Cơ quan hải quan có thể áp
dụng quản lý rủi ro dựa trên việc thu thập, phân tích, đánh giá thông tin về
các Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đối hoặc các tổ
chức, cá nhân trong nước, nước ngoài có liên quan đến hoạt động trên.
2. Bối cảnh áp dụng quản lý rủi ro.
2.1. Bối cảnh quốc tế.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro là một phần không thể tách rời và
cũng là điều kiện cho việc triển khai thực hiện chương trình cải cách, hiện đại
hóa ngành Hải quan. Việt Nam là thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới
(WCO), việc triển khai áp dụng quản lý rủi ro nhằm đáp ứng các yêu cầu và
khuyến nghị chung của Hải quan thế giới về áp dụng quản lý rủi ro, bao gồm:
- Chương 6, Công ước KYOTO sửa đổi, bổ sung năm 1999 quy định
các tiêu chuẩn 6.3, 6.4, 6.5 về áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra
hải quan;
- Khung tiêu chuẩn an ninh và tạo thuận lợi thương mại toàn cầu
(SAFE) được Hội đồng Tổ chức Hải quan thế giới thông qua năm 2005;

- Cơ quan Hải quan nhiều nước trên thế giới và khu vực đã có quá trình
áp dụng quản lý rủi ro từ những năm trước đó và đã đem lại những hiệu quả
to lớn trong hoạt động quản lý nhà nước hải quan.
2.2. Bối cảnh Việt Nam.
Ở Việt Nam công tác quản lý rủi ro đã được cụ thể hóa thành nhiệm vụ
cốt lõi trong kế hoạch tổng thể về cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải
quan. Điều này được thể hiện qua:
- Luật Hải quan năm 2005 (Điều 15), có hiệu lực từ ngày 01/01/2006,
trong đó quy định: "kiểm tra hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích
thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về
vi phạm pháp luật hải quan …".
- Quyết định số 810/2004/QĐ-BTC ngày 16/3/2004 của Bộ tài chính về
"Kế hoạch cải cách, phát triển, hiện đại hoá ngành Hải quan, giai đoạn 2004 -
2006" và Quyết định 456/2008/QĐ-BTC ngày 14/3/2008 về ban hành "Kế
hoạch cải cách, phát triển hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2008 - 2010". Sau
đó được cụ thể hóa ở Quyết định 48/2008/QĐ-BTC ngày 4/7/2008 của Bộ
Tài chính và Quyết định 35/QĐ-TCHQ ngày 30/7/2009 của Tổng cục Hải
quan.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
Do vậy, quá trình áp dụng quản lý rủi ro luôn có sự thay đổi về cơ sở
pháp lý và sự xáo trộn về quy trình, thủ tục hải quan. Đặc biệt tồn tại đồng
thời đan xen hai mô hình: thủ tục hải quan điện tử và thủ tục hải quan truyền
thống, trong đó có nhiều yêu cầu mới thường xuyên đặt ra đối với công tác
quản lý rủi ro.
3. Vai trò của áp dụng quản lý rủi ro.
Áp dụng quản lý rủi ro đối với các hoạt động nghiệp vụ, ngành Hải
quan đạt được những lợi ích thiết thực và hiệu quả thể hiện trên các mặt sau:
- Áp dụng quản lý rủi ro sẽ giảm tải khối lượng công việc phải kiểm

trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, phương
tiện và hành khách xuất nhập cảnh nhờ giảm bớt các thủ tục, giảm tỷ lệ kiểm
tra.
- Áp dụng quản lý rủi ro có thể bố trí, sắp xếp nguồn lực phù hợp, hiệu
quả dựa trên các rủi ro được xác định và đánh giá để kiểm tra có trọng điểm.
- Hoạt động quản lý rủi ro giúp nâng cao năng lực kiểm tra, kiểm soát
của ngành Hải quan đồng thời cải thiện khả năng tuân thủ pháp luật của đối
tượng chịu quản lý về Hải quan.
- Quản lý rủi ro cũng tạo điều kiện tăng cường mối quan hệ hợp tác
giữa Hải quan và doanh nghiệp.
- Thời gian thông quan được giảm đáng kể, giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế
hàng hóa, tăng tỷ lệ phát hiện vị phạm pháp luật hải quan. Số lượng và tỷ lệ
doanh nghiệp được đánh giá chấp hành tốt pháp luật hải quan cũng tăng lên
đáng kể (từ 23% năm 2006 lên 44% 2009).
- Việc áp dụng quản lý rủi ro đã góp phần làm giảm các thủ tục hành
chính, giảm sự can thiệp của cán bộ Hải quan. Nhờ vậy doanh nghiệp không
bị lệ thuộc vào thủ tục hành chính, giảm chi phí phát sinh; đặc biệt loại trừ
các điều kiện làm nảy sinh việc phiền hà, sách nhiễu của cán bộ.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
- Áp dụng quản lý rủi ro tạo ra cơ chế cạnh tranh công bằng cho doanh
nghiệp trên nền tảng tuân thủ pháp luật. Các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật
hảu quan được thông quan nhanh, giảm chi phí và thuận lợi hơn trong quá
trình hoạt động của mình.
- Giảm thiểu sự can thiệp của hải quan vào các hoạt động tài chính,
thương mại và du lịch.
- Giảm bớt các mức phí theo yêu cầu trong kinh doanh.
II. Nội dung của áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan.
1. Phạm vi áp dụng.

Quản lý rủi ro là một phương pháp để tiến hành công việc, không phải
là nội dụng của một nghiệp vụ cụ thể. Chính vì vậy, quản lý rủi ro nó đan
xen, có mặt ở mọi lĩnh vực nghiệp vụ hải quan và tạo ra những hiệu quả cụ
thể đối với các hoạt động nghiệp vụ này. Nhờ phương pháp tiếp cận này cùng
với công nghệ thông tin, quản lý rủi ro giúp cho Hải quan giải quyết được các
vấn đề nghịch lý hiện nay, đó là vừa tạo thuận lợi cho thương mại vừa đảm
bảo sự tuân thủ cao của các doanh nghiệp. Như vậy quản lý rủi ro có thể áp
dụng được trong các nghiệp vụ cụ thể của Hải quan, được quy định tại Luật
Hải quan, bao gồm:
- Thủ tục hải quan;
- Kiểm tra hải quan;
- Giám sát hải quan;
- Kiểm soát hải quan;
- Kiểm tra sau thông quan;
- Trong công tác thông tin tình báo;
- Trong công tác điều tra chống buôn lậu;
- Các hoạt động nghiệp vụ khác liên quan đến hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện
vận tải.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
2. Một số thuật ngữ.
Để có thể tiến hành nghiên cứu về quản lý rủi ro trong hoạt động hải
quan chúng ta cần phải nắm được một số thuật ngữ cơ bản như sau:
- Tiêu chí quản lý rủi ro là dấu hiệu có giá trị định lượng, làm công cụ
để đánh giá mức độ rủi ro và hỗ trợ việc quyết định biện pháp xử lý rủi ro
một cách phù hợp, có hiệu quả.
- Xác định rủi ro là quá trình thu thập, phân tích thông tin để làm rõ vi
phạm pháp luật về hải quản có khả năng xảy ra, nguyên nhân và nội dung của

khả năng xảy ra trong vi phạm.
- Phân tích rủi ro là việc sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và
kỹ thuật công nghệ thông tin để xem xét một cách có hệ thống các nguồn
thông tin hiện có nhằm xác định khả năng xảy ra và hậu quả của hành vi vi
phạm pháp luật về hải quan.
- Đánh giá rủi ro là việc xem xét một cách có hệ thống các rủi ro đã
được xác định, phân tích bằng việc đối chiếu với tiêu chí quản lý rủi ro đã
được thiết lập và những rủi ro đã được xử lý trước đó.
- Hồ sơ quản lý rủi ro là tập hợp thông tin, dữ liệu về quá trình xác
định, phân tích, đánh giá, xử lý đối với một rủi ro cụ thể, được lưu trữ dưới
dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử, nhằm phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt
động nghiệp vụ hải quan.
- Hồ sơ quản lý doanh nghiệp là tập hợp thông tin, dữ liệu được cập
nhật thường xuyên, phản ánh trạng thái hoạt động và thái độ chấp hành pháp
luật của doanh nghiệp nhằm phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ
hải quan.
3. Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
Điều 3 Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC đã quy định nguyên tắc áp
dụng quản lý rủi ro. Về cơ bản, cơ quan hải quàn áp dụng quản lý rủi ro là
nhằm tạo thuận lợi đối với các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt pháp luật về hải
quan; đồng thời kiểm soát chặt chẽ các đối tượng không tuân thủ các quy
định của pháp luật.
Cơ quan hải quan thực hiện thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi
ro ở các giai đoạn trước, trong và sau thông quan theo các tiêu chí được xác
định trong từng thời điểm, phù hợp với quy định của pháp luật về hải quan,
điều kiện và khả năng thực tế để ra quyết định việc kiểm tra, giám sát, kiểm
tra sau thông quan, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo các
trường hợp:
- Không tuân thủ pháp luật hải quan;
- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
- Kết quả phân tích, đánh giá xác định mức độ rủi ro cao;
- Lựa chọn ngẫu nhiên.
Cơ quan hải quan áp dụng miễn kiểm tra đối với cá đối tượng chấp
hành tốt các quy định của Luật hải quan, áp dụng quản lý rủi ro theo quy trình
và các quy định về quyền hạn, trách nhiệm của Hải quan và các quy trình
nghiệp vụ hải quan phải xây dựng, áp dụng dựa trên các quy định về áp dụng
quản lý rủi ro.
III. Áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục thông quan hàng hóa
xuất nhập khẩu.
1. Các điều kiện để áp dụng quản lý rủi ro.
Giai đoạn hiện nay quản lý rủi ro đã được áp dụng trong hầu hết các
hoạt động nghiệp vụ hải quan, đáng chú ý nhất là trong nghiệp vụ thủ tục
thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại. Để có thể áp dụng hiệu quả
quản lý rủi ro trong hoạt động này, các cơ quan hải quan trước hết phải xây
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
dựng được: Bộ tiêu chí quản lý rủi ro, hệ thống phân tích đánh giá rủi ro và
các biện pháp để xử lý rủi ro.
1.1. Tiêu chí quản lý rủi ro.
Tiêu chí quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan: là những đặc điểm về
dấu hiệu của việc chấp hành pháp luật hải quan có thể xảy ra trong hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh nhập cảnh, quá cảnh; được cơ quan Hải quan
lựa chọn, phân tích tổng hợp để phục vụ công tác quản lý Nhà nước về hải
quan. Để làm tốt công tác quản lý rủi ro, Hải quan cần xây dựng được các bộ
tiêu chí quản lý rủi ro. Các tiêu chí quản lỷ rủi ro chủ yếu để quản lý Nhà

nước về hải quan bao gồm:
- Bộ tiêu chí theo quy định pháp luật hải quan, chính sách quản lý nhà
nước về hải quan trong từng thời điểm, giai đoạn cụ thể.
- Bộ tiêu chí phân tích là nhóm các chỉ số phản ánh về dấu hiệu vi
phạm pháp luật về hải quan.
- Bộ tiêu chí tính điểm rủi ro là nhóm các chỉ số được tập hợp và tính
toán mức độ rủi ro dựa trên việc đánh giá và cho điểm rủi ro trước đối với các
chỉ số tham gia vào quá trình tính toán.
- Bộ tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên là việc áp dụng phép toán xác suất,
thống kê dựa trên các chỉ số liên quan để lựa chọn ngẫu nhiên các đối tượng
kiểm tra theo tỷ lệ nhất định theo quy định của Luật hải quan.
Có một số cách phân loại các tiêu chí quản lý rủi ro, tiêu biểu: Thứ
nhất là phân loại theo các tiêu chí ưu tiên, các tiêu chí đánh giá tuân thủ và
các tiêu chí đánh giá rủi ro. Thứ hai là phân loại theo các tiêu chí tĩnh, tiêu chí
động, tiêu chí lựa chọn xác suất.
Hiện nay Hải quan Việt Nam đang sử dụng các tiêu chí theo cách phân
loại theo: tiêu chí tĩnh, tiêu chí động, tiêu chí lựa chọn xác suất.
1.1.1. Tiêu chí tĩnh.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
Tiêu chí tĩnh là các tiêu chí có tính chất ổn định trong khoảng thời gian
nhất định. Tiêu chí này xác định khả năng và mức độ rủi ro bằng cách áp
dụng các phương pháp tính toán dựa trên cơ sở thông tin do cơ quan hải quan
thu thập, phân tích. Tiêu chí tĩnh được đánh giá trước khả năng xảy ra rủi ro
dựa trên thang điểm và cơ sở dữ liệu do Hải quan thu thập. Tổng hợp đánh
giá mức độ rủi ro của các tiêu chí tĩnh sẽ đưa ra mức độ rủi ro tổng thể. Tiêu
chí tĩnh được thay đổi, bổ sung theo kết quả phân tích thông tin. Khoảng thởi
gian cho việc thay đổi này phụ thuộc vào khả năng và nguồn lực thực tế của
cơ quan Hải quan.

Bộ tiêu chí tĩnh bao gồm 7 nhóm tiêu chí:
- Nhóm tiêu chí ưu tiên;
- Nhóm tiêu chí đánh giá, phân loại doanh nghiệp;
- Nhóm tiêu chí phân loại hàng hóa;
- Nhóm tiêu chí phân loại xuất xứ;
- Nhóm tiêu chí phân loại hình thức thanh toán;
- Nhóm tiêu chí loại hình xuất - nhập khẩu;
- Nhóm các tiêu chí khác.
1.1.2. Tiêu chí động.
Tiêu chí động là các tiêu chí có tính chất biến động theo thời gian và
được áp dụng ngay tại thời điểm phát hiện có dấu hiệu vị phạm pháp luật hải
quan. Các tiêu chí này dựa trên các thông tin trinh sát, thông tin về doanh
nghiệp, hàng hóa có khả năng và mức độ rủi ro cao và phải kiểm tra hải quan.
Tiêu chí động được hiểu là những thông tin về doanh nghiệp, hàng hóa hoặc
các thông tin có liên quan khác phản ánh có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải
quan hoặc cần phải áp dụng biện pháp kiểm tra đặc thù. Cán bộ quản lý rủi ro
mã hóa thông tin này theo mẫu tiêu thức được cài đặt sẵn trên phần mềm
công nghệ thông tin và cung cấp tới đơn vị có trách nhiệm giải quyết, xử lý.
Tiêu chí rủi ro động trong hoạt động thông quan gồm:
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
- Thông tin phục vụ xác định doanh nghiệp đăng ký tờ khai như:
Doanh nghiệp giải thể; Doanh nghiệp cưỡng chế thuế; Danh mục hàng hóa
cấm xuất khẩu nhập khẩu.
- Doanh nghiệp được ưu tiên làm thủ tục hải quan.
- Doanh nghiệp được ân hạn thuế.
- Thông tin lựa chọn lô hàng phải kiểm tra thực tế bao gồm: Thông tin
về chính sách, chế độ quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương
tiện vận tải xuất cảnh nhập cảnh cần phải tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa;

Thông tin về dấu hiệu vi phạm liên quan đến hàng hóa, hành lý xuất khẩu,
nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
Tiêu chí động được xây dựng trên cơ sở các tiêu thức của tờ khai hải
quan, gồm 2 loại:
- Tiêu chí đơn: được xác định bởi một yếu tố (chủ yếu là tổ chức, cá
nhân, hàng hóa). Ví dụ: doanh nghiệp có mã số thuế, hàng hóa có mã số thuế.
- Tiêu chí tổ hợp: được xác định bởi 2 hoặc nhiều yếu tố thành một
chuỗi tổ hợp nhằm làm rõ thông tin về đối tượng quản lý. Tiêu chí tổ hợp
càng nhiều yếu tố cấu thành thì độ chi tiết và chính xác càng cao. Ví dụ: Hàng
hóa có mã số + Xuất xứ + Cửa khẩu + v.v.
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn xác suất.
Tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên được áp dụng cho việc lựa chọn ngẫu
nhiên để kiểm tra thực tế hàng xuất khẩu, nhập khẩu, nhằm phục vụ phân
tích, đo lường mức độ tuân thủ pháp luật về hải quan của chủ hàng, theo các
chỉ số sau đây:
- Loại hình xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu.
- Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
- Mức độ rủi ro theo nhóm đối tượng cụ thể.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
- Tỷ lệ xác suất lựa chọn.
Việc lựa chọn xác suất được thực hiện tự động trên hệ thống, theo các
tiêu chí trên với tỷ lệ không quá 5% tổng số lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
theo tỷ lệ bình quân của mỗi ngày trong tháng trước đó tại một Chi cục Hải
quan.
1.2. Hệ thống phân tích, đánh giá rủi ro.
Hệ thống phân tích, đánh giá rủi ro hỗ trợ phân luồng, lựa chọn đối

tượng kiểm tra trên cơ sở hồ sơ rủi ro được cập nhật thông tin từ các lĩnh vực
nghiệp vụ hải quan sau:
- Từ hoạt động xuất khẩu nhập khẩu thương mại, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chuyển cảng.
- Từ công tác Kiểm tra sau thông quan.
- Từ thông tin tình báo.
- Từ công tác Điều tra chống buôn lậu.
- Từ hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành hải quan và doanh nghiệp.
- Từ đội ngũ cán bộ để triển khai thực hiện kỹ thuật quản lý rủi ro.
1.3. Biện pháp xử lý rủi ro.
Trong các hoạt động nghiệp vụ, cơ quan Hải quan thường sử dụng 2
biện pháp chính để xử lý rủi ro là: Biện pháp phòng ngừa rủi ro và biện pháp
phát hiện và ngăn chặn rủi ro.
1.3.1. Biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Để phòng ngừa rủi ro có rất nhiều biện pháp khác nhau. Một trong
những biện pháp phòng ngừa tốt nhất là làm tốt công tác tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp luật Hải
quan. Công tác tuyên truyền được thực hiện theo nhiều hình thức như tuyên
truyền qua sách báo, qua hội thảo hội nghị hoặc qua phát thanh truyền hình.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
Với cách làm này thì việc nhận thức hiểu biết về pháp luật Hải quan của
doanh nghiệp và công dân được nâng cao.
Biện pháp thứ hai để phòng ngừa rủi ro có hiệu quả là tăng cường công
tác đào tạo hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hiện lỗi, xử lý và khắc phục
lỗi trong quá trình làm thủ tục hải quan. Biện pháp này không những nâng
cao nhận thức cho doanh nghiệp ma còn giảm thiểu rủi ro đáng kể cho cả Hải
quan và doanh nghiệp. Khi phát hiện lỗi cần thông báo kịp thời cho doanh
nghiệp tự xử lý, chấm dứt những vi phạm pháp luật Hải quan không đáng có.

Biện pháp thứ ba là tham gia kiến nghị sửa đổi, bổ sung, quy định có
thể gây ra rủi ro cao, cần xây dựng mới chính sách với mức độ rủi ro ít nhất.
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, Ngành để xây dựng hệ thống cơ sở
pháp luật có mức độ rủi ro thấp nhất, dễ phát hiện, dễ khắc phục.
Biện pháp thức tư là tập trung nguồn lực cho các hoạt động kiểm tra,
kiểm soát hải quan đối với các lĩnh vực có rủi ro. Nguồn lực này được đào tạo
cơ bản, có kỹ năng kỹ thuật và có phẩm chất đạo đức tốt và tâm huyết với
công việc.
1.3.2. Biện pháp phát hiện, ngăn chặn.
Để phát hiện, ngăn chặn rủi ro xảy ra trong lĩnh vực hải quan, cơ quan
Hải quan cần tiến hành các biện pháp sau:
Thứ nhất là kiểm tra điều kiện được làm thủ tục hải quan và kiểm tra
hồ sơ của lô hàng. Công chức hải quan nhập mã sô thuế của doanh nghiệp để
kiểm tra doanh nghiệp có bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan không, kiểm tra
ân hạn thuế, kiểm tra vi phạm để xác định việc chấp hành pháp luật của chủ
hàng. Công chức hải quan cần kiểm tra đối chiếu dữ liệu trong hệ thống với
hồ sơ hải quan. Việc kiểm tra này vừa có tác dụng phát hiện, ngăn chặn rủi
ro, vừa là để cập nhật dữ liệu vào hệ thống để phục vụ công tác quản lý.
Thứ hai là kiểm tra hàng hóa. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được tiến
hành theo quy định tại Điều 14 Thông tư 79/2009/TT-BTC, đó là việc kiểm
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
tra đối chiếu thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu với nội dung khai trên tờ khai
hải quan và các chứng từ của bộ hồ sơ hải quan về tên hàng, mã số, lượng
hàng, chất lượng hàng hóa, xuất xứ hàng hóa. Việc kiểm tra này nhằm phát
hiện, ngăn chặn kịp thời các rủi ro doanh nghiệp cố tình khai báo sai.
Thứ ba là kiểm tra sau thông quan. Mục đích của công tác kiểm tra sau
thông quan không chỉ thuần túy là kiểm tra truy thu thuế của doanh nghiệp
(DN), mà cơ bản là để doanh nghiệp ý thức rõ được hậu quả lâu dài từ việc vi

phạm pháp luật, qua đó có thái độ đúng đắn khi tuân thủ pháp luật. Hoạt động
kiểm tra sau thông quan có tác động tích cực, làm cho khâu thông quan tuân
thủ pháp luật tốt hơn, cung cấp thông tin về doanh nghiệp, mặt hàng, thủ đoạn
gian lận và giúp cho khâu thông quan ngăn chặn hành vi gian lận trốn thuế
một cách kịp thời, hiệu quả tránh được rủi ro và đánh giá được mức độ tuân
thủ của doanh nghiệp. Công tác kiểm tra sau thông quan cần tập trung vào các
đối tượng được lựa chọn từ hệ thống hoặc các đối tượng phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hải quan. Công tác này góp phần phát hiện và ngăn
chặn rủi ro một cách có hiệu quả cao.
2. Quy trình áp dụng quản lý rủi ro.
Phương pháp quản lý rủi ro là một quy trình mang tính logic và hệ
thống, có tính chất lặp đi lặp lại, bao gồm 6 bước:
- Thu thập thông tin,
- Xác định rủi ro,
- Phân tích rui ro
- Đánh giá rủi ro,
- Xử lý rủi ro,
- Theo dõi đánh giá lại.
Trong hoạt động hải quan nói chung và thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu thương mại nói riêng cũng được thực hiện theo 6 bước
trên.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
2.1. Thu thập thông tin.
Đây là giai đoạn đầu của quy trình áp dụng quản lý rủi ro. Toàn bộ nỗ
lực quản lý rủi ro tùy thuộc vào những thông tin đã thu thập được và tổng
hợp, nêu nếu có bất cứ vấn đề bị bỏ sót trong giai đoạn này nó sẽ không được
tiếp tục xem xét ở các giai đoạn sau, kéo theo hậu quả quản lý rủi ro không
hoàn thành hoặc ảnh hưởng đến độ chính xác của kế hoạch.

Nội dung những thông tin cần thu thập bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
- Các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài là đối tác hoặc có
liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
- Nơi xuất xứ hàng hóa nhập khẩu.
- Quốc gia, khu vực xuất khẩu hàng hóa hoặc địa điểm trung chuyển
hàng hóa vào Việt Nam.
- Quốc gia, khu vực nhập khẩu hàng hóa hoặc địa điểm trung chuyển
hàng hóa từ Việt Nam.
- Thông tin và chính sách quản lý của cơ quan quản lý nhà nước đối
với hàn hóa xuất nhập khẩu.
- Chính sách ưu đãi trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
chính sách ưu đãi về hạn ngạch thuế quan của Nhà nước Việt Nam hoặc giữa
Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc khu vực trên thế giới.
- Quy trình thủ tục hải quan và các hoạt động liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
- Hồ sơ hải quan.
- Trị giá hải quan.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
- Phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thanh toán trong quá trình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa,
xuất cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải.
- Phương thức vận chuyển, đóng gói hàng hóa.
- Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

- Tuyến đường vận chuyển hàng hóa.
- Địa điểm làm thủ tục hải quan.
2.2. Xác định rủi ro.
Bản chất của việc xác định rủi ro là việc xác định những cản trở thực
hiện mục tiêu đặt ra. Việc xác định rủi ro một cách toàn diện là một thiết yếu
trong quản lý rủi ro. Xác định rủi ro bao gồm việc xác định: rủi ro đó là gì,
nguồn của rủi ro, nguyên nhân xảy ra, xảy ra như thế nào và tại thời điểm
nào? Cụ thế như sau:
- Xác định và lập danh sách doanh nghiệp, hàng hóa (đối tượng rủi ro)
có nguy cơ vi phạm hoặc bị lợi dụng vi phạm theo từng rủi ro được xác định.
- Phân tích, xác định các thông tin liên quan đến rủi ro và đối tượng rủi
ro.
- Phân tích, làm rõ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến các vi phạm pháp
luật về hải quan, các biện pháp kiểm tra, kiểm soát đã và đang được áp dụng,
hiệu quả của biện pháp này.
- Các thông tin này phải được lập thành biểu mẫu quản lý rủi ro. Trên
cơ sở phê duyệt của Cục trưởng, đơn vị Quản lý rủi ro sẽ cập nhật kịp thời
các thông tin đó vào hồ sơ quản lý rủi ro.
2.3. Phân tích rủi ro.
Mục đích chính của giai đoạn phân tích rủi ro là để xác lập mức độ
quan trọng của mỗi rủi ro đã được xác định, nhằm đưa ra quyết định về việc
cần phải có những chiến lược và nguồn lực nào để quản lý rủi ro. Điều này
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
được thực hiện bằng cách phân tích mối quan hệ giữa khả năng xảy ra rủi ro
và những hậu quả có thể có khi rủi ro xảy ra. Kết quả của mối quan hệ này
cho ta biết cấp độ của mỗi rủi ro được xác định, cho phép so sánh và lập mức
ưu tiên cho tất cả rủi ro. Sự kết hợp bước phân tích rủi ro với các bước khác
trong quy trình sẽ đem lại hiệu quả hơn cho công tác phân tích rủi ro. Đây là

một bước quan trọng trong quy trình quản lý rui ro, trong đó những rủi ro
được đánh giá (đo, so sánh và xác lập mức ưu tiên) để có những hành động
thích hợp.
2.3.1. Tần suất rủi ro.
Tần suất rủi ro được biểu thi bằng số lần vi phạm pháp luật hải quan
theo loại rủi ro đã xảy ra hoặc có khả năng sẽ xảy ra. Việc tìm ra tần suất của
rủi ro được thực hiện bằng phân tích số liệu vụ việc vi phạm (đối với trường
hợp có dữ liệu vi phạm) hoặc phân tích dữ liệu có liên quan đến vi phạm, như
số lượng tờ khai xuất nhập khẩu, kim ngạch, số doanh nghiệp tham gia, khả
năng thất thu thuế hoặc trị giá vi phạm trong trường hợp vi phạm xảy ra
(đối với trường hợp không có dữ liệu vi phạm) hoặc dựa vào kiến thức, kinh
nghiệm của công chức hải quan để phân tích, dự đoán.
Việc xác định mức độ tần suất được kết hợp giữa số liệu phân tích với
việc dự đoán để đối chiếu với bảng phân tích sau đây:
MỨC ĐỘ KHẢ NĂNG XẢY RA
Cao Sự kiện được đoán chắc là sẽ xảy ra
Trung bình Sự kiện được dự đoán có thể xảy ra
Thấp Sự kiện hiếm khi xảy ra
2.3.2. Hậu quả rủi ro.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
Tương tự như phân tích về tần suất, hậu quả của quản lý rủi ro được
xác định dựa trên phân tích dữ liệu vi phạm, dữ liệu liên quan và dự đoán
theo kiến thức, kinh nghiệm của công chức phân tích để xác định những thiệt
hại, tác động, ảnh hưởng của vi phạm gây ra.
Việc xác định mưc độ hậu quả được kết hợp giữa số liệu phân tích với
việc dự đoán và đối chiếu với bảng phân tích sau đây:
MỨC ĐỘ KẾT QUẢ
Cao Sự kiện gây hậu quả nghiêm trọng

Trung bình Sự kiện gây ra hậu qua tương đối nghiêm trọng
Thấp Sự kiện gây ra hậu quả ít nghiêm trọng
2.3.3. Mức độ rủi ro.
Kết hợp giữa tần suất rủi ro và hậu quả rủi ro để xác định mức độ của
rủi ro theo bảng sau đây:
Hậu quả & Tần suất Cao Trung binh Thấp
Cao Cao Cao Trung bình
Trung bình Cao Trung bình Tung bình
Thấp Trung bình Trung bình Thấp
Phương pháp phân tích này có ý nghĩa về mặt phương pháp luận.
Trường hợp công chức thực hiện phân tích rủi ro không có đủ dữ liệu để đưa
ra các số liệu chính xác thì vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm để phán
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
đoán khả năng và hậu quả mà rủi ro có thể gây ra, từ đó xác định mức độ của
rủi ro. Tuy vậy, việc phán đoán cần phải đảm bảo tính hợp lý, có độ tin cậy và
được thực hiện dựa trên những nhận định khách quan, không mang tính định
kiến cá nhân.
Đồng thời, quá trình phân tích rủi ro cần xác định được những nguyên
nhân, điều kiện có thể dẫn đến tình huống vi phạm pháp luật hải quan (tình
huống rủi ro) và các thông tin cụ thể cần thiết (chỉ số rủi ro) cho việc nhận ra
tình huống vi phạm này.
2.4. Đánh giá rủi ro.
Sau khi thu thu thâp thông tin, xác định rủi ro và phân tích rủi ro,
chúng to cần tiến hành đánh giá rủi ro. Trước hết cần xem xét từng rủi ro để
quyết định xem rủi ro nào có thể chấp nhận và rủi ro nào không thể chấp
nhận, từ đó sắp xếp các loại rủi ro theo thứ tự thấp đến cao và đặc biệt ưu tiên
các rủi ro không thể chấp nhận được.
Quá trình đánh giá phải căn cứ vào các yếu tố sau:

- Mức độ rủi ro được xác định từ kết quả phân tích rủi ro.
- Các rủi ro đã được xử lý trước đó.
- Sự cần thiết xử lý đối với rủi ro và kiểm soát đối tượng rủi ro.
- Khả năng về nguồn lực và các điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc
kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả đối với rủi ro.
- Tác động ảnh hưởng của quá trình xử lý rủi ro và kiểm soát đối tượng
rủi ro.
Quá trình đánh giá rủi ro và đối tượng rủi ro được thực hiện bằng việc
đối chiếu, xem xét từng rủi ro trong danh sách rủi ro được thiết lập dựa trên
kết quả phân tích với tiêu chí quản lý rủi ro và các yếu tố nêu trên.
Kết quả đánh giá rủi ro và đối tượng rủi ro cho phép xếp hạng cấp độ
ưu tiên xử lý (sự cần thiết phải áp dụng kiểm tra, kiểm soát) đối với rủi ro và
đối tượng rủi ro.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
Việc xếp hạng cấp độ ưu tiên xử lý rủi ro và đối tượng rủi ro giúp cho
việc ưu tiên nguồn lực, biện pháp tập trung vào việc xử lý đối với cá rủi ro có
tính cấp thiết hơn trong từng giai đoạn cụ thể.
Thông thường người ta sắp xếp rủi ro theo 5 mức:
- Rủi ro rất cao: là những rủi ro không thể chấp nhận được và cần được
quan tâm quản lý ngay. Các rủi ro này cần được ưu tiên quản lý khẩn cấp.
- Rủi ro cao: là những rủi ro không thể chấp nhận và cần được quan
tâm quản lý. Các rủi ro này cần được xếp vào vấn đề được ưu tiên.
- Rủi ro trung bình: là những rủi ro không thể chấp nhận được và
thường thì những rủi ro này cũng cần được quản lý.
- Rủi ro thấp: là những rủi ro có thể xem xét được chấp nhận hoặc
không chấp nhận, thường là được chấp nhận và cần được quan tâm quản lý.
- Rủi ro rất thấp: là những rủi ro có thể chấp nhận, và có thể không cần
phải quan tâm quản lý ở thời điểm hiện tại.

2.5. Xử lý rủi ro.
Xử lý rủi ro là việc tìm những phương án xử lý rủi ro, đánh giá những
phương án đó, chuẩn bị các kế hoạch xử lý rủi ro và thực hiện chúng. Xử lý
rủi ro là bước tiếp theo của đánh giá rủi ro. Đây là bước mà người quản lý
phải tìm ra phương pháp tối ưu nhất để xử lý rủi ro đã được xác định.
2.5.1. Đánh giá các phương án xử lý rủi ro.
Các phương án xử lý rủi ro phải được đánh giá trên cơ sở mức độ giảm
thiểu rủi ro và mức độ lợi ích hoặc cơ hội được tạo thêm. Viêc lựa chọn
phương án thích hợp nhất bao gồm việc cân bằng chi phí của việc thực hiện
mỗi phương án với những lợi ích thu được. Nói chung, chi phí quản lý rủi ro
cần phải được bù đắp bởi những lợi ích thu được. Đánh giá các phương án xử
lý rủi ro thực chất là việc xác định cách xử lý rủi ro thích hợp nhất, bao gồm
các công việc sau:
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
- Trước hết cần đặt ra các câu hỏi và trả lời:
+ Cần làm gì để giảm bớt khả năng rủi ro?
+ Cần làm gì để giảm bớt hậu quả rủi ro xảy ra?
+ Liệu có thể chuyển giao rủi ro cho một người khác không?
+ Ở thời điểm hiện tại chúng ta có nên chấp nhận rủi ro và giám sát
tình hình để xem có thay đổi gì hay không?
- Liệt kê các cách xử lý khả thi và có thể bớt các cách xử lý rủi ro
thông quá việc đánh giá xem xét các yếu tố như là: chi phí, thời gian, thiếu
nguồn lực, phù hợp hay không phù hợp với chính sách.
- Sau khi loại bỏ một số cách không khả thi, chúng ta đánh giá các cách
còn lại bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau:
+ Có làm giảm bớt rủi ro hay không và bằng cách nào?
+ Liệu có xảy ra phản ứng dây chuyền không?
+ Mức độ lợi ích hoặc cơ hội có thể tạo ra là gì?

+ Mức chi phí có vượt cao hơn lợi ích không?
Sau đó, chúng ta sẽ chọn được cách xử lý rủi ro thích hợp nhất.
2.5.2. Phương án, kế hoạch xử lý rủi ro.
a. Nội dung phương án, kế hoạch xử lý rủi ro:
- Mức độ rủi ro đã được xác định.
- Cấp độ ưu tiên xử lý rủi ro.
- Các biện pháp hiện đang được áp dụng, hiệu quả của việc áp dụng các
biện pháp này.
- Nguyên nhân, điều kiện của tình trạng rủi ro hiện tại.
- Đề xuất hình thức, biện pháp xử lý. Việc lựa chọn hình thức, biện
pháp xử lý cần phải phù hợp với từng rủi ro và đặc điểm đặc thù của từng loại
đối tượng rủi ro.
- Những công việc cần được thực hiện cho việc xử lý rủi ro.
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn
Tuấn
- Phân công lực lượng thực hiện: bao gồm việc xem xét, đề xuất phân
công đơn vị, cá nhân thực hiện xử lý phù hợp và có hiệu quả.
- Thời gian thực hiện.
- Các yêu cầu nhằm đảm bảo cho việc xử lý rui ro: kinh phí, phương
tiện, trang thiết bị kỹ thuật
- Các yêu cầu cho việc theo dõi, đánh giá tình hình, diễn biến của rủi ro
tiếp theo.
b. Triển khai phương án, kế hoạch xử lý rủi ro.
Trên cơ sở phương án, kế hoạch được Cục trưởng phê duyệt, đơn vị
Quản lý rủi ro với vai trò chủ trì, điều phối chuyển giao phương án kế hoạch
cho các đơn vị thực hiện, đồng thời chịu trách nhiệm thường xuyên theo dõi,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện phương án kế hoạch, kiểm tra và
tham mưu cho Cục trưởng trong việc chấn chỉnh, đôn đốc thực hiện phương
án kế hoạch.

Đơn vị Quản lý rủi ro căn cứ vào kết quả theo dõi, đánh giá, tham mưu
cho Cục trưởng trong việc điều chỉnh, bổ sung kịp thời nội dung phương án
kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả quá trình xử lý rủi ro.
2.6. Theo dõi đánh giá lại.
Theo dõi và đánh giá lại là quá trình theo dõi đánh giá, phản hồi thông
tin về quá trình thực hiện quản lý rủi ro. Việc đánh giá này nhằm mục đích
hiểu rõ về quá trình hoạt động để phục vụ việc điều chỉnh hoạt động trong các
bước của quy trình cho phù hợp, hiệu quả. Nhiệm vụ của bước này là giám
sát, xem xét lại và trao đổi thông tin về sự biến đổi của hoàn cảnh rủi ro, về
quá trình hoạt động trong các bước của cả quy trình. Trong quá trình xem xét,
tuy hoàn cảnh và điều kiện cụ thể chúng ta cần kiểm tra lại một vài bước cụ
thể hoặc kiểm tra lại tất cả các bước.
* Nội dung theo dõi tình hình, diễn biến của từng rủi ro xảy ra trên địa
bàn được thể hiện thông qua việc tổng hợp các thông tin về:
Trần Trọng Hiệp Hải Quan 49

×