Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn thạc sĩ Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh THCS trong dạy học chủ đề phân số số học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.76 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

PHẠM THỊ THÚY

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THCS
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PHÂN SỐ - SỐ HỌC 6

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC BỘ MƠN TỐN

HẢI PHÒNG - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

PHẠM THỊ THÚY

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THCS
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PHÂN SỐ - SỐ HỌC 6

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC


BỘ MƠN TỐN

CHUN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MƠN TỐN
MÃ SỐ: 8 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Thái Thị Nga

HẢI PHÒNG - 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước đó.
Tơi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hải Phịng, tháng 11 năm 2021
Tác giả

Phạm Thị Thúy


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên trong luận văn, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy, cơ
giáo khoa Tốn trường Đại học Hải Phịng đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ
tác giả trong suốt khóa học và quá trình nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS.
Thái Thị Nga – người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện

thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các
em học sinh trường THCS Ngũ Phúc, đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong
q trình hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong
gia đình, bạn bè đã ln động viên và giúp đỡ tác giả về mọi mặt trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
Dù đã cố gắng song chắc chắn luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong sự góp ý của các thầy cơ và các bạn đồng nghiệp.
Hải Phòng, tháng 11 năm 2021
Tác giả

Phạm Thị Thúy


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................... v
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Lí do lựa chọn đề tài nghiên cứu ......................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4

5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận...................................................................... 4
5.2. Phương pháp điều tra quan sát ......................................................................... 4
5.3. Phương pháp thống kê toán học ....................................................................... 4
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................................. 4
6. Kết cấu đề tài ...................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 6
1.1. Năng lực, năng lực tự học ................................................................................ 6
1.1.1. Năng lực........................................................................................................ 6
1.1.2. Năng lực tự học............................................................................................. 8
1.2. Dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh . 10
1.2.1. Cơ hội phát triển năng lực tự học của học sinh thơng qua dạy học mơn
Tốn .............................................................................................................. 10
1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tự học .......................................... 11
1.3. Nội dung “phân số” trong chương trình Số học 6 .......................................... 12
1.4. Thực trạng tự học chủ đề phân số - số học 6 của HS hiện nay ....................... 13
1.5. Kết luận chương 1.......................................................................................... 14


iv
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC..... 15
CHO HỌC SINH THCS THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PHÂN SỐ - SỐ
HỌC 6 .................................................................................................................. 15
2.1. Định hướng xây dựng và thực hiện các biện pháp dạy học mơn Tốn theo
hướng phát triển năng lực tự học cho HS THCS ........................................... 15
2.2. Một số biện pháp phát triển NLTH cho HS lớp 6 khi dạy học chủ đề “Phân số
- Số học 6” theo hướng phát triển NLTH cho HS THCS ..................................... 16
2.2.1. Biện pháp 1. Hướng dẫn học sinh xác định được mục tiêu bài học ................ 16
2.2.2. Biện pháp 2. Gợi động cơ, kích thích nhu cầu học tập của học sinh ........... 18
2.2.3. Biện pháp 3. Xây dựng phiếu học tập hướng dẫn học sinh tự học .............. 22
2.2.4. Biện pháp 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở trên lớp .................................... 40

2.2.5. Biện pháp 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà .......................................... 45
2.2.6. Biện pháp 6. Phát triển NLTH của HS thông qua hoạt động trải nghiệm ... 48
2.3. Kết luận chương 2.......................................................................................... 49
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 51
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 51
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 51
3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 51
3.4. Cách tiến hành thực nghiệm........................................................................... 52
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................................... 52
3.5.1. Đánh giá định tính....................................................................................... 52
3.5.2. Đánh giá định lượng ................................................................................... 52
3.6. Kết luận chương 3.......................................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 54
1. Kết luận............................................................................................................. 54
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 56
Phụ lục 1: PHIẾU HỌC TẬP §8 .......................................................................... 56
Phụ lục 2: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ............................................................... 57
Phụ lục 3: ĐỀ KIỂM TRA ................................................................................... 61


v
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HS

Học sinh

SGK


Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

GV

Giáo viên

NLTH

Năng lực tự học


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Với sự phát triển không ngừng của xã hội như hiện nay, địi hỏi con
người phải ln thay đổi, tiến bộ, có phẩm chất, năng lực tốt mới có thể thích
ứng, bắt kịp với xu thế của thời đại. Để làm được điều đó, trách nhiệm và mục
tiêu của ngành giáo dục là rất lớn trong việc phát hiện, bồi dưỡng, phát triển
đạo đức, phẩm chất, năng lực cho HS là tiền đề phát triển năng lực suốt đời
cho con người.
Nghị quyết 29 – NQ/TW cũng đã chỉ đạo: “Các cơ sở giáo dục và đào
tạo đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
cá nhân của người học, áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực,
chú trọng rèn luyện phương pháp tự học…”. Chính vì thế, việc dạy học khơng
chỉ dừng lại bằng việc truyền tải kiến thức mà còn phải giúp HS rèn luyện,
phát triển năng lực, khả năng của bản thân, bồi dưỡng phương pháp tự học.

Có thể nói, dạy học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tư duy. Dạy cách học
chủ yếu là dạy phương pháp tự học.
Trong giáo dục, Tốn thuộc mơn học tự nhiên. Trong nhà trường các tri
thức toán giúp học sinh học tốt các môn học khác, trong đời sống hàng ngày
các kiến thức, kĩ năng tính tốn, vẽ hình, đọc biểu đồ, đo đạc, ước lượng giúp
giải quyết các vấn đề cơ bản trong cuộc sống từ đó giúp con người phát triển
các năng lực kĩ năng để có thể thích ứng với thời kì hội nhập cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong thực tế, HS THCS nhất là với HS lớp 6, các em ở lứa tuổi 11-12
tuổi, lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể chất, sức khỏe và tâm lí. Lớp
6 cũng là khối lớp đầu tiên của THCS, HS còn bỡ ngỡ với cách học, cách dậy,
mỗi mơn học có một GV đảm nhiệm, mỗi thầy cơ có một phương pháp khác
nhau, nội dung các mơn học nhiều hơn địi hỏi khả năng tự học cũng nhiều
hơn. Hơn nữa, kỹ năng tự học của HS lớp 6 còn yếu nên việc phát triển


2
NLTH trong dạy học ở trường THCS là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết, có
tầm quan trọng lâu dài.
Từ những lí do trên, tơi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp phát
triển năng lực tự học cho học sinh THCS trong dạy học chủ đề phân số Số học 6”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong lịch sử giáo dục, tự học là một khái niệm được đề cập, nghiên
cứu từ rất sớm. Tự học được hiểu là người học tự giác, chủ động thực hiện
hoạt động học tập của mình. Ngay từ thời cổ đại, giáo dục phương Tây đã rất
coi trọng người học, trao quyền tự chủ cho người học trong việc tìm tịi và rút
ra kết luận như trong cách giảng dạy của Heraclitus (530 - 475), Socrate (469
- 390). Tới đầu thế kỉ XVI tư tưởng nền móng cho lý thuyết tự học được
chính thức khởi tạo bởi các nhà triết học, nhà giáo dục học như: Vistorrino
(1378 – 1446) với tư tưởng “Tôi muốn dạy cho thanh niên suy nghĩ chứ

khơng nói bậy”. Hay J.Locke đã chỉ ra rằng “Tò mò là cái lợi khí lớn nhất của
tự nhiên dùng để sửa cái dốt nát của chúng ta”. Vì vậy trong quá trình dạy học
người thầy nhất định phải biết tạo ra những tình huống, những gợi ý khơi dậy
tính tị mị của HS, phát huy mạnh mẽ vai trò của cá nhân trong học tập. Đến
thế kỉ XVII xuất phát từ tư tưởng phát huy tính tích cực của người học và vận
dụng vào thực tiễn dạy học, những nghiên cứu về tư tưởng dạy học của
Komensky đã chỉ ra rằng: “Dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm”.
Vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, ở các nước phương Tây phát triển, đã
xuất hiện quan điểm mới về cách dạy, cách học. Đó là quan niệm: “Dạy học
hướng vào người học”. Như N.A.Rubakin (1862 – 1946) trong tác phẩm “Tự
học như thế nào”, đã trình bày nhiều vấn đề phương pháp tự học, đặc biệt là
phương pháp sử dụng tài liệu và ông đã nhấn mạnh: “Hãy mạnh dạn tự mình
đặt ra câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời, đó là phương pháp tự học”.
Như vậy, qua một số nghiên cứu tiêu biểu của các nhà giáo dục học và
tâm lý học thế giới về tự học và NLTH tôi nhận thấy tự học rất quan trọng nó


3
quyết định tới vấn đề học tập suốt đời của con người trong bối cảnh xã hội
ngày càng phát triển như hiện nay. Việc phát triển NLTH cho HS là vô cùng
cần thiết và cấp bách đặt ra cho ngành giáo dục hiện nay.
Với Việt Nam thì vấn đề tự học cũng đã được quan tâm, chú trọng từ
lâu. Ngay từ thời phong kiến hay nền giáo dục cách mạng (1945) vấn đề tự
học đã được phát động, khởi xướng trong đó khơng thể khơng kể đến vị lãnh
tụ vĩ đại Hồ Chí Minh, một tấm gương về tinh thần và phương pháp tự học.
Người từng nói: “cịn sống thì còn phải học”, và cho rằng: “về cách học phải
lấy tự học làm cốt”. Và từ đó đến nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về tự
học đã được cơng bố. Như tác phẩm “Giáo dục học mơn Tốn” của Phạm Văn
Hịa, Nguyễn Gia Cốc, Trần Thúc Trình, đã nêu rõ và chỉ ra việc phát triển
năng lực cho học sinh trung học phổ thơng qua q trình học mơn Tốn. Tác

phẩm “Khuyến khích một số hoạt động trí tuệ của học sinh qua mơn Tốn ở
trường THCS” của Nguyễn Bá Kim, Vương Dương Minh, Tôn Thân, cũng đã
nhấn mạnh đến việc phát triển năng lực toán học của học sinh thơng qua các
hoạt động trí tuệ tiêu biểu. Hay tư liệu Hội thảo mơn Tốn, Viện khoa học
giáo dục, Hà Nội; Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: “Nghiên cứu giáo dục
toán học theo hướng phát triển năng lực người học, giai đoạn 2014 – 2020”…
Như vậy vấn đề tự học, NLTH cho HS đã được đề cập đến ở một số sách,
cơng trình nghiên cứu, luận văn và luận án.
Điều đó cho thấy, khả năng tự học của con người nói chung, NLTH của
HS nói riêng có vai trị quan trọng, ý nghĩa to lớn tới việc nâng cao chất lượng
học tập, khả năng tư duy độc lập, phát triển lên là giải quyết được các vấn đề
trong cuộc sống.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp phát triển NLTH cho HS THCS thông qua
học chủ đề phân số - số học 6.


4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực tự học của HS THCS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phát triển NLTH cho HS THCS trong dạy học chủ đề phân số - số học 6.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu và nghiên cứu các lý luận của các nhà giáo dục, tâm lý
học… về năng lực tự học.
- Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu: Phân tích các nguồn
tư liệu (sách, báo, tạp chí khoa học, nghiên cứu khoa học, khóa luận, luận
văn…) về năng lực tự học, các nội dung Số học 6.

5.2. Phương pháp điều tra quan sát
Điều tra thực trạng dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển NLTH học
sinh ở một số trường THCS.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để phân tích, so sánh kết quả
điều tra, thực nghiệm từ đó rút ra kết luận.
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và
hiệu quả của các biện pháp sư phạm trong dạy học mơn Tốn theo hướng phát
triển NLTH cho HS THCS.
6. Kết cấu đề tài
Luận văn gồm ba phần:
Phần mở đầu trình bày các vấn đề: Lí do chọn đề tài, tổng quan vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu.
Phần nội dung: Gồm ba chương
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn


5
Chương 2. Một số biện pháp phát triển NLTH cho HS THCS thông qua
dạy học chủ đề phân số - số học 6 ở trường THCS
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Phần kết luận và khuyến nghị: Trình bày những kết luận rút ra trong
quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đồng thời đưa ra một số ý kiến đề xuất.
Ngoài ra có tài liệu tham khảo và phụ lục.


6
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Năng lực, năng lực tự học
1.1.1. Năng lực
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
“Năng lực” là một khái niệm được nhắc đến trong mọi lĩnh vực, ngành
nghề trong cuộc sống.
Theo từ điển Tiếng Việt [9] “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó”.
Tâm lý học thì có rất nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực, nhưng
nhìn chung đều quan niệm năng lực là tổ hợp các thuộc tính của cá nhân phù
hợp với từng yêu cầu từng hoạt động để đạt được kết quả nhưng đồng thời
năng lực cũng xuất hiện và phát triển trong chính hoạt động đó. Như vậy năng
lực khơng mang tính chung, mà mỗi một ngành nghề, một cơng việc nó lại
mang tính cụ thể hóa.
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể [1] “Năng lực là khả
năng thực hiện thành công các hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ
vào sự huy động sức mạnh tổng hợp của kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính
cá nhân khác như cảm hứng, niềm tin, ý chí”.
Như vậy, dễ thấy bản chất của năng lực là khả năng thực hiện hoạt
động trong một hoàn cảnh cụ thể nhờ huy động mọi kĩ năng, kiến thức, cảm
xúc, tâm lí… để mang lại kết quả trong những hồn cảnh, tình huống cụ thể.
Năng lực được đánh giá qua hình thức, kĩ năng thực hiện hoạt động của cá
nhân trong việc xử lí tình huống cũng như giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
1.1.1.2. Cấu trúc của năng lực
Phân tích cấu trúc của năng lực T.Lobanova và Yu.SHunin (2008) [16]
có viết: “Khơng nên coi năng lực và kĩ năng là đồng nghĩa; năng lực là khả
năng thực hiện các hành động nhận thức hoặc hành động thực hành một cách


7

thành thạo, chính xác và thích ứng với điều kiện ln thay đổi, cịn kĩ năng là
hệ thống các hành động phức tạp và các thành phần phi nhận thức (thái độ,
cảm xúc, động cơ, giá trị, đạo đức)”.
Tham khảo [16] năng lực được cấu thành từ 7 thành tố:
+ Động cơ học tập: Động cơ, gây hứng thú, tò mò lĩnh hội tri thức mới.
+ Kiến thức: là những tri thức khoa học, chính xác đã được cơng bố mà
người học thu nhận được.
+ Kĩ năng nhận thức: được hình thành trong quá trình học cũng như
trong cuộc sống.
+ Kĩ năng thực hiện và kinh nghiệm sống có được thơng qua q trình
trải nghiệm trong cuộc sống.
+ Thái độ tích cực, chấp nhận thách thức.
+ Sự yêu thích, cảm xúc.
+ Giá trị và đạo đức yêu bản thân, tự tin, ý thức trách nhiệm.
Từ cấu trúc của năng lực ta thấy được giáo dục phát triển năng lực
không chỉ nhằm phát triển năng lực tri thức, lĩnh hội mà còn phát triển cả về
phương pháp, kĩ năng, năng lực xã hội. Năng lực được hình thành trên cơ sở
của sự kết hợp các thành tố trên.
1.1.1.3. Quá trình hình thành năng lực
Theo Dirk Schneckenberg và Johannes Wildt [13], [14] quá trình hình
thành năng lực của mỗi cá nhân gồm 7 bước theo mức độ tăng dần: tiếp nhận
thông tin, thu nhận kiến thức, hình thành khả năng, thái độ hành động, hình
thành năng lực, năng lực kĩ năng có tính chuyên nghiệp, cuối cùng là năng lực
nghề nghiệp. Trong đó từ 1 đến 5 tạo thành năng lực người học, cịn 6 - 7 hình
thành nên năng lực nghề nghiệp.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn “Học và dạy cách học” (2004) [7] có viết
“Năng lực là sự tích hợp tổng thể cách học và kĩ năng tác động đến nội dung
trong hàng loạt tình huống – vấn đề khác nhau”. Trước mỗi vấn đề năng lực
được dần tạo ra qua 5 kĩ năng chính: Tự đặt câu hỏi, thu thập thơng tin, xử lí
thơng tin, thơng báo thơng tin và cuối cùng là hành động.



8
Chính vì vậy, năng lực của mỗi cá nhân được hình thành thơng qua q
trình học tập, rèn luyện khơng ngừng theo nhiều giai đoạn, nhiều mức độ khác
nhau. Trong đó giai đoạn trước làm tiền đề cho giai đoạn sau.
1.1.2. Năng lực tự học
1.1.2.1. Tự học
1.1.2.1.1. Khái niệm về tự học
Từ điển Tiếng Việt [9] cho rằng: “Tự học có nghĩa là học lấy một mình
trong sách chứ khơng có người dạy”.
Từ điển Giáo dục học [10] cho rằng: “Tự học là quá trình tự mình hoạt
động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành”.
Trong “Học và dạy cách học” Nguyễn Cảnh Toàn (2004) [7] cũng cho
rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ
(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử
dụng các công cụ), cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm… để
chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành
sở hữu của mình”.
Vậy ta có thể hiểu đơn giản tự học là q trình tự giác, tích cực, chủ
động chiếm lĩnh tri thức từ đó hình thành các kĩ năng, kĩ xảo thơng qua vận
dụng các năng lực, phẩm chất, động cơ để có thể tự mình giải quyết các vấn
đề trong cuộc sống.
1.1.2.2.1. Vai trò của tự học
Trong “Sửa đổi lề lối làm việc” Bác Hồ từng viết “cách học tập phải
lấy tự học làm cốt lõi, phải biết tự động học tập”.
Thật vậy, tự học có vai trị to lớn đối với hiệu quả học tập và sự phát
triển nhân cách của con người. Tự học không chỉ giúp chúng ta đào sâu kiến
thức mà còn mở rộng, cập nhật, phát triển kiến thức mới. Tự học giúp rèn
luyện kĩ năng, ý chí phấn đấu trong cuộc sống, đặc biệt là cơng cụ học tập

suốt đời. Và tự học có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc dạy tự
học của GV ngay từ khi HS còn ngồi trên ghế nhà trường.


9
1.1.2.2. Năng lực tự học
1.1.2.2.1. Khái niệm năng lực tự học
Theo Nguyễn Cảnh Toàn – “Học và dạy cách học” (2002) [6] cho rằng:
“Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ năng rất phức hợp. Nó bao
gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm
cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra”. Còn
trong “Tự học thế nào cho tốt” - Nguyễn Cảnh Toàn (2009) [8] cho rằng:
“Năng lực tự học là sự tích hợp tổng thể cách học và kỹ năng tác động đến nội
dung trong hàng loạt tình huống, vấn đề khác nhau”. Như vậy, có thể nói
NLTH là khả năng tự mình sử dụng các kĩ năng, kĩ xảo để tiếp thu các kiến
thức của nhân loại từ đó vận dụng giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
1.1.2.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học
Tham khảo [2] mỗi năng lực gồm có ba thành phần chính:
+ Các hợp phần của năng lực: Mô tả một hoặc nhiều hoạt động thuộc
chuyên môn, thể hiện khả năng tiềm ẩn của con người, ví dụ như năng lực
ngơn ngữ, năng lực phân tích, so sánh.
+ Các thành tố năng lực: Là các kĩ năng cơ bản tạo nên mỗi hợp phần,
ví dụ như kĩ năng giải tốn.
+ Tiêu chí thực hiện: Mỗi thành tố chỉ rõ các mức độ cần thực hiện, kết
quả cần đạt được.
Căn cứ vào thành phần của năng lực và tham khảo [3], [5] và [7] có thể
chia năng lực tự học gồm năm hợp phần:
+ Xác định mục tiêu.
+ Hình thành động cơ.
+ Xây dựng kế hoạch.

+ Thực hiện kế hoạch.
+ Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm.


10
1.1.2.2.3. Cấp độ của năng lực tự học
Tham khảo [5] [7] có 3 hình thức tự học:
+ Tự học khơng có người hướng dẫn: Người học tự mày mị, tìm kiếm
tài liệu, khơng có sự giúp đỡ của GV nên cách này đòi hỏi người thực hiện
phải thật sự say mê, mong muốn khám phá tri thức mới, và cần phải có kiến
thức sâu rộng và liên tục cọ sát với thực tiễn để có thể thực hiện tốt hoạt động
của mình.
+ Tự học có hướng dẫn gián tiếp: Là hình thức tự học với sự giúp đỡ
của GV từ xa thông qua các phương tiện thông tin như điện thoại, mạng xã
hội… Với hình thức này GV và HS tương tác dưới dạng thông qua các thắc
mắc, kiểm tra hoặc đánh giá.
+ Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Là hình thức tự học có sự hướng dẫn
trực tiếp của GV thông qua các buổi gặp gỡ trên lớp sau đó về nhà HS tiến
hành hoạt động tự học. Hình thức này phù hợp hơn với độ tuổi HS THCS, khi
đó HS chiếm lĩnh tri thức dưới sự tác động của GV.
Như vậy HS có thể có nhiều hình thức tự học khác nhau. Trong nghiên
cứu này tôi chủ yếu đề cập đến vấn đề tự học dưới sự hướng dẫn của GV với
sự hỗ trợ của tài liệu.
1.2. Dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển năng lực tự học cho
học sinh
1.2.1. Cơ hội phát triển năng lực tự học của học sinh thơng qua dạy
học mơn Tốn
Tốn học là một mơn có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, các kiến thức
cơ bản của toán học giúp con người giải quyết được rất nhiều vấn đề quanh ta.
Các kĩ năng của tốn học như kĩ năng tính tốn, kĩ năng phân tích, so sánh,

khái qt... cịn có sự kết nối giữa toán học với thực tiễn, giữa toán học với
các mơn khác như Vật lí, Hóa học… Chính vì vậy, chương trình Giáo dục phổ
thơng mới đặc biệt chú trọng trong việc phát triển NLTH của HS thông qua
mơn Tốn. Vì thế, NLTH của HS được rèn dũa một cách sắc bén hơn thông


11
qua việc học mơn Tốn. Phẩm chất, ý chí đặc biệt là khả năng tư duy, kỹ năng
xử lí tình huống cũng ngày được phát triển một cách rõ rệt hơn, đưa con
người ta phát triển toàn diện về mọi mặt.
Tham khảo [7] ta thấy để tự học mơn Tốn đạt kết quả tốt thì cần phải
có các kĩ năng sau:
+ Tự nghiên cứu hay đơn giản là đọc hiểu, xử lí thơng tin: Đứng trước
một thơng tin mới lạ, HS cần tích cực suy nghĩ và liên tục đặt ra những câu
hỏi. Từ đó cịn gợi ra tính tị mị, thúc đẩy mong muốn tìm tịi, khám phá tri
thức của HS.
+ Nghe hiểu - nghe ghi: Khi HS đã nắm được kiến thức cần ghi lại theo
cách hiểu của bản thân, và đó cũng là một lần ghi nhớ khắc sâu lại kiến thức.
+ Tự thể hiện, hợp tác với bạn hoặc thầy cô: Đến đây HS tự thể hiện,
chia sẻ suy nghĩ của bản thân về vấn đề được đặt ra dưới hình thức trình bày,
hỏi đáp hoặc thảo luận nhóm.
+ Hệ thống hóa kiến thức: HS có sự liên hệ với các kiến thức đã học từ
đó đưa đến một hệ thống kiến thức dưới dạng sơ đồ một cách dễ hiểu và tổng
quát nhất. Điều này đòi hỏi HS phải hiểu rõ bản chất, nắm vững tri thức, khái
qt hóa vấn đề một cách chính xác và khoa học.
1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tự học
Tham khảo [11] thì hiệu quả của quá trình tự học quyết định bởi 4 yếu
tố cơ bản sau:
+ Ý thức, động cơ học tập: Có thể nói ý thức, động cơ học tập là yếu tố
quyết định hình thành NLTH. Bởi có ý thức tự giác, có động cơ, mục tích học

tập đúng đắn sẽ thúc đẩy người học phát triển được nội lực của bản thân đồng
thời kết hợp với ngoại lực tác động thì hoạt động học tập sẽ đạt được kết quả
cao hơn.
+ Năng lực trí tuệ: Mỗi HS có một điểm mạnh, điểm yếu khác nhau,
cũng có thể nói việc tiếp thu cũng như xử lí kiến thức nhanh hay chậm quyết
định bởi năng lực trí tuệ của mỗi HS. Người có trí tuệ tốt thường có khả năng


12
tự học cao hơn, khả năng làm việc độc lập một mình tốt hơn. Chính vì thế, rèn
luyện và phát triển năng lực trí tuệ là rất cần thiết trong việc phát triển NLTH
của HS.
+ Phương pháp học tập của HS: Kiến thức và phương pháp luôn song
hành cùng nhau nên phương pháp học tập là cách thức hoạt động của người
học tìm tịi, lĩnh hội tri thức và hình thành kĩ năng. HS cần rèn luyện thói
quen, phương pháp, sẽ khơi dậy được mục đích và kĩ năng tự học.
+ Phương pháp của thầy cơ: Theo [4] ta có thể hiểu đơn giản phương
pháp dạy học là dưới tác động hoạt động, giao lưu của thầy gây nên tác động,
giao lưu của trị để đạt được mục đích dạy học. Như vậy, hoạt động tự học của
học sinh có tốt hay không sẽ chịu ảnh hưởng tác động phương pháp dạy của
thầy cơ.
GV cần nêu rõ mục đích việc học, gợi động cơ tạo hứng thú học tập
cho HS.
Thông qua các hoạt động dạy học, HS tiếp cận và lĩnh hội tri thức, dần
hình thành kĩ năng, kĩ xảo nhằm giải quyết được các vấn đề đặt ra. Hoạt động
kiểm tra đánh giá của thầy sẽ giúp HS hoàn thiện sản phẩm ban đầu của mình
đồng thời rèn luyện cho HS năng lực kiểm tra đánh giá.
1.3. Nội dung “phân số” trong chương trình Số học 6
“Phân số” ở THCS được phân bố ở học kì II lớp 6 được xây dựng mang
tính kế thừa và phát triển hồn chỉnh, hoàn thiện và khái quát các kiến thức đã

học ở chương trình tiểu học. Theo tài liệu Chương trình giáo dục phổ thơng
tổng thể năm 2018 có đưa ra một số yêu cầu cần đạt như sau:
Kiến thức:
+ Khái niệm phân số với tử số và mẫu số là các số nguyên.
+ Định nghĩa hai phân số bằng nhau.
+ Tính chất cơ bản của phân số.
+ Phân số tối giản. Số đối, số nghịch đảo của một phân số.
+ Tính chất cơ bản của phép cộng, phép nhân phân số.


13
Kỹ năng:
+ Chỉ được phân số với tử và mẫu là các số nguyên.
+ Nhận biết hai phân số bằng nhau và áp dụng quy tắc bằng nhau của
hai phân số để tìm x, chứng minh hai phân số bằng nhau.
+ Thực hiện rút gọn phân số, quy đồng mẫu số.
+ So sánh hai phân số.
+ Thực hiện được các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số.
+ Vận dụng các tính chất giao hốn, kết hợp, phân phối, quy tắc dấu
ngoặc trong các dạng tốn tính, tính nhanh.
+ Tìm được giá trị phân số của một số cho trước, tìm được một số khi
biết giá trị phân số đó.
+ Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn gắn với các phép tính về
phân số.
Một số dạng bài tập cơ bản
+ So sánh phân số.
+ Tính giá trị biểu thức. Tính nhanh.
+ Tìm x.
+ Hai bài tốn cơ bản về phân số liên quan đến thực tế.
1.4. Thực trạng tự học chủ đề phân số - số học 6 của HS hiện nay

Phần lớn các HS lớp 6 còn bỡ ngỡ, chưa làm quen được với cách học
của cấp 2, các em còn bị động khi tiếp thu kiến thức, chưa biết đọc, tìm kiếm
thơng tin trong SGK cũng như chưa ghi chép bài sao cho khoa học. Đa số HS
chưa có động cơ và mục đích việc học đúng đắn, học một cách bị động, chủ
yếu việc tự học tốn là làm bài tập thầy cơ giao về nhà một cách máy móc
chưa có sự chủ động trong việc ôn luyện kiến thức cũ và tự học kiến thức
mới. Đặc biệt với nội dung chủ đề “phân số” thực chất các em đã được làm
quen từ Tiểu học nhưng phần lớn ở các em cịn ngại tính tốn, thời gian tập
trung cho việc học phân số còn nhiều hạn chế, thực hiện giải tốn một cách
máy móc, chưa có chiều sâu kiến thức, kết quả thu được chưa cao, còn mắc
lỗi sai nhiều, đa số ở vấn đề tính tốn và thứ tự thực hiện phép tính.


14
1.5. Kết luận chương 1
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn đã trình bày ở trên, ta có thể kết luận:
Tự học là q trình thực hiện của người học trong việc tìm tịi, lĩnh hội
tri thức. Với HS THCS thì quá trình tự học diễn ra thuận lợi dưới sự tác động,
hỗ trợ của GV và tài liệu. Để tự học đạt hiệu quả thì HS cần có những kĩ năng
cần thiết, kĩ năng đó có thể xuất hiện trong quá trình tự học.
Với chủ đề phân số - số học 6 góp một phần quan trọng trong việc rèn
luyện và phát triển NLTH của HS. Vì thế cần phải có những biện pháp cụ thể
để phát huy được NLTH trong q trình học tập mơn Tốn cũng như là trong
q trình học tập chủ đề phân số - số học 6 này.


15
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH THCS THÔNG QUA DẠY HỌC

CHỦ ĐỀ PHÂN SỐ - SỐ HỌC 6
2.1. Định hướng xây dựng và thực hiện các biện pháp dạy học mơn
Tốn theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS THCS
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 nêu rõ việc dạy
học cần “lấy người học làm trung tâm” phát triển năng lực, phẩm chất của
người học, trong đó có NLTH, rèn luyện tính tự giác, tự chủ trong học tập và
cao hơn nữa là dần hình thành năng lực tự học suốt đời. Chính vì vậy, xây
dựng biện pháp dạy học mơn Tốn theo hướng phát triển NLTH cho HS
THCS cần dựa trên các định hướng sau:
Định hướng 1. Xây dựng kế hoạch giáo dục dựa trên mục tiêu chương trình.
Bám sát mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thông, tùy vào đặc trưng,
mục tiêu kiến thức, kĩ năng cần đạt của mơn học GV xây dựng chương trình
bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác, kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn trên tinh thần lấy học sinh làm trung tâm.
Định hướng 2. Phù hợp tâm sinh lí học sinh.
Các hoạt động phải xây dựng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của lứa
tuổi học sinh THCS. Với HS THCS khả năng tiếp thu kiến thức còn thụ động,
phát hiện vấn đề và suy luận logic chưa cao, nên đòi hỏi GV cần có những biện
pháp hỗ trợ thúc đẩy HS trong việc tìm tịi phát hiện kiến thức mới. Bài tập vận
dụng bám sát chương trình, đi từ dễ đến khó bảo đảm tính logic. Tăng cường các
hoạt động trải nghiệm tạo hứng thú, đưa mơn Tốn đến gần với HS hơn.
Để rèn luyện, phát huy khả năng NLTH của HS thì GV cần chú trọng
đến một số biện pháp như:
Biện pháp 1. Gợi động cơ.
Gợi động cơ, tìm tịi, phát hiện, tự khám phá kiến thức mới. Việc học
tập tự giác, tích cực địi hỏi HS phải có mục tiêu đặt ra và cần có động cơ để


16
thúc đẩy HS hồn thành các mục tiêu đó. Vì thế, động cơ nhằm biến những

mục đích sư phạm thành mục đích cá nhân. Có mục đích cụ thể HS sẽ tự tìm
cho mình những con đường đúng đắn để giải quyết các vấn đề trong việc lĩnh
hội tri thức. Chính vì lẽ đó, với mơn Tốn thao tác gợi động cơ vơ cùng quan
trọng góp phần quyết định mục đích học tập. Đối với đặc thù mơn tốn, gợi
động cơ chủ yếu sử dụng nội bộ kiến thức toán học, hoặc gợi động cơ xuất
phát từ tình huống thực tế.
Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch.
Đặc biệt với môn Tốn là mơn học thuộc nhóm mơn tự nhiên, nên HS
cần phải có kế hoạch thực hiện hoạt động sao cho khoa học, logic để quá trình
lĩnh hội tri thức đạt hiệu quả cao. Xây dựng kế hoạch cần chỉ rõ nội dung
nhiệm vụ, thời gian thực hiện ở nhà, ở lớp cũng như sau mỗi tiết học.
Biện pháp 3. Thực hiện kế hoạch.
Đây là giai đoạn quan trọng, quyết định và chiếm nhiều thời gian của
quá trình tự học. Trong giai đoạn này HS cần thực hiện một số hoạt động như:
+ Tìm hiểu, tiếp cận thơng tin.
+ Xử lí thơng tin.
+ Thực hiện nhiệm vụ bằng việc vận dụng tri thức toán học vào giải
quyết vấn đề.
+ Báo cáo, trao đổi, chia sẻ bài làm cũng như sản phẩm.
+ Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm.
2.2. Một số biện pháp phát triển NLTH cho HS lớp 6 khi dạy học
chủ đề “Phân số - Số học 6” theo hướng phát triển NLTH cho HS THCS
2.2.1. Biện pháp 1. Hướng dẫn học sinh xác định được mục tiêu bài học
2.2.1.1. Cơ sở khoa học
Việc tự học sẽ có hiệu quả hơn nếu mục tiêu việc học được xác định cụ
thể. Chính vì thế, trước khi thực hiện hoạt động dạy – học GV cần hướng dẫn
HS đọc, tìm hiểu trước nội dung bài học, đưa ra các nhiệm vụ cụ thể, trọng
tâm như yêu cầu về kiến thức, kĩ năng của mỗi bài học.



17
2.2.1.2. Cách thức thực hiện
Sử dụng hệ thống câu hỏi, yêu cầu HS nghiên cứu trước nội dung và trả
lời. Câu hỏi được đặt ra ngắn gọn, dễ hiểu mang tính trọng tâm, trọng điểm
nêu được yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cần đạt của bài học.
Yêu cầu HS chuẩn bị trước nội dung bài học ở nhà và thể hiện được các
mục tiêu kiến thức, kĩ năng cần đạt.
Để gợi nhớ lại kiến thức phân số lớp 4 và nhằm mục đích khái quát về
phân số, yêu cầu HS nghiên cứu SGK ở nhà và trả lời các câu hỏi sau:
Ví dụ 2.1. Mở rộng khái niệm phân số. Phân số bằng nhau. Tính chất
cơ bản của phân số.
Kiến thức:
- Khái niệm phân số.
- Quy tắc bằng nhau của hai phân số.
- Tính chất cơ bản của phân số.
- Phân số tối giản. Rút gọn phân số. Quy đồng mẫu số.
Kĩ năng:
- Lấy ví dụ và xác định được phân số với tử và mẫu là các số nguyên.
- Xác định được hai phân số bằng nhau, quy tắc bằng nhau của hai phân số.
- Nêu và áp dụng được hai tính chất cơ bản của phân số áp dụng trong
rút gọn và quy đồng mẫu số.
Ví dụ 2.2. So sánh phân số. Hỗn số dương.
Kiến thức:
- So sánh hai phân số.
- Nhận biết hỗn số dương.
Kĩ năng:
- Thực hiện so sánh các phân số cùng mẫu, phân số khác mẫu.
- Nhận biết hỗn số dương. Chuyển phân số về hỗn số và ngược lại.
- Vận dụng giải các bài tốn thực tiễn có liên quan.



18
Ví dụ 2.3. Phép cộng và phép trừ phân số.
Kiến thức:
- Quy tắc cộng hai phân số cùng mẫu.
- Định nghĩa số đối của phân số cho trước.
- Quy tắc trừ hai phân số cùng mẫu.
Kĩ năng:
- Tìm số đối của phân số cho trước.
- Thực hiện phép cộng, trừ phân số cùng mẫu, khác mẫu.
- Vận dụng các tính chất của phép cộng, quy tắc dấu ngoặc trong dạng
toán tính nhanh.
- Giải bài tốn thực tiễn có liên quan.
Ví dụ 2.4. Phép nhân và phép chia phân số.
Kiến thức:
- Định nghĩa phân số nghịch đảo của phân số khác 0.
- Quy tắc nhân, chia phân số.
Kĩ năng:
- Tìm được phân số nghịch đảo của phân số khác 0.
- Thực hiện phép nhân, phép chia phân số. Rút gọn kết quả nếu có thể.
- Vận dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng trong
dạng tốn tính nhanh.
Như vậy sau mỗi buổi học, HS phải trả lời, thực hiện được các mục tiêu
đưa ra thì hoạt động dạy - học mới thực sự đạt kết quả.
2.2.2. Biện pháp 2. Gợi động cơ, kích thích nhu cầu học tập của học sinh
2.2.2.1. Cơ sở khoa học
Gợi động cơ, kích thích niềm say mê, hứng thú học tập - là vấn đề mà
rất nhiều nhà nghiên cứu giáo dục hướng đến. Để gợi động cơ học tập thì có
nhiều biện pháp cũng như đề xuất được đưa ra như sử dụng kiến thức, từ kinh
nghiệm thực tế hoặc từ kiến thức tốn học sẵn có quy lạ về quen, cụ thể hóa,

khái quát hóa… Khi tiến hành gợi động cơ học tập GV cần tạo cho HS một


×