Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong các trường trung học phổ thông của huyện đồng xuân, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TÔ HỮU THỌ

THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA
HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ N

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Bình Định, Năm 2021

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của TS Trần Viết Quân. Các số liệu sử dụng phân tích
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các
kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực, khách quan và chưa từng được người khác cơng bố trong bất cứ
cơng trình nghiên cứu nào. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam
đoan này.
Tác giả luận văn

Tô Hữu Thọ

download by :



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn tới q thầy cơ Khoa Lý luận Chính trị, trường Đại học Quy Nhơn và quý
thầy cô giảng dạy trong thời gian qua, những người đã truyền đạt kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua và đã đóng góp những ý
kiến quý báu cho luận văn.
Để hồn thành q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này, lời đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS. Trần Viết Qn
đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thiện luận văn này. Đồng thời, trân trọng cảm ơn quý thầy cô Phòng
sau Đại học trường Đại học Quy Nhơn đã giúp đỡ tơi hồn thành khóa học.
Tơi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Văn phòng huyện ủy, Văn
phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân, Phịng Nơng nghiệp
và phát triển nơng thơn, Chi cục thống kê, Ban dân vận huyện Đồng Xuân,
tỉnh Phú Yên và quý lãnh đạo, giáo viên và học sinh của ba trường THPT trên
địa bàn huyện đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cộng tác giúp tơi hồn thiện luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã ln bên tơi,
động viên tơi hồn thành khóa học và bài luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!

download by :


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 8
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.................................................... 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .......................................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ
TRONG TRƢỜNG HỌC ............................................................................. 10
1.1. Khái niệm về dân chủ và dân chủ cơ sở................................................... 10
1.1.1. Dân chủ. ................................................................................................ 10
1.1.2. Dân chủ cơ sở ........................................................................................ 15
1.2. Dân chủ trong trường học, nội dung, những việc cần làm để thực hiện dân
chủ ở nhà trường trong giai đoạn hiện nay ........................................................ 19
1.2.1. Khái quát chung ..................................................................................... 19
1.2.2. Những việc cần làm để thực hiện dân chủ trong trường học hiện nay . 24
1.2.3. Tính tất yếu của dân chủ cơ sở trong trường học .................................. 26
1.2.4. Các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến việc thực hiện dân chủ
trong trường học hiện nay. .............................................................................. 29
Yếu tố khách quan gồm................................................................................... 29
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 35

download by :


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA .............................................. 36
HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN .................................................... 36
2.1. Các yếu tố thực hiện dân chủ trong các trường THPT huyện Đồng Xuân,
tỉnh Phú Yên .................................................................................................... 36

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................... 36
2.1.2. Về văn hóa, giáo dục ............................................................................. 37
2.1.3. Một số nét cơ bản ở các trường THPT huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
hiện nay ........................................................................................................... 38
2.2. Đánh giá thực trạng thực hiện dân chủ trong các trường THPT của huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên ............................................................................... 40
2.2.1. Thực hiện nhiệm vụ của Hiệu trưởng nhà trường ................................. 40
2.2.2. Việc thực hiện dân chủ của cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên trong nhà
trường .............................................................................................................. 44
2.2.3. Về phía học sinh .................................................................................... 47
2.2.4. Về phía nhà trường ................................................................................ 48
2.2.5. Với các đơn vị, đoàn thể trong nhà trường ........................................... 49
2.2.6. Về phía hội cha mẹ học sinh ................................................................. 51
2.2.7. Đánh giá về việc thực hiện dân chủ trong các trường THPT của huyện
Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên hiện nay ................................................................ 52
Nguyên nhân của nhược điểm ......................................................................... 59
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 61
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CÓ
HIỆU QUẢ DÂN CHỦ TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CỦA HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN ........................ 62
3.1. Quan điểm, định hướng ............................................................................ 62
3.2. Những giải pháp ....................................................................................... 65

download by :


3.2.1. Nâng cao trình độ nhận thức, năng lực thực hành dân chủ cho CBGVCNV và phụ huynh, học sinh .......................................................................... 65
3.2.2. Tăng cường dân chủ trong tổ chức, quản lý cán bộ giáo viên, học sinh.
......................................................................................................................... 67
3.2.3. Tăng cường dân chủ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, thầy cô giáo

với học sinh ..................................................................................................... 70
3.2.4. Tăng cường dân chủ của các tổ chức trong nhà trường ........................ 72
3.2.5. Tăng cường dân chủ thông qua các phương tiện thông tin của nhà
trường .............................................................................................................. 76
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CBGV-CNV : Cán bộ giáo viên, cơng nhân viên
2. CTQG

: Chính trị quốc gia

3. CNTT

: Công nghệ thông tin

4. GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

5. Nxb

: Nhà xuất bản


6. THCS

: Trung học cơ sở

7. THPT

: Trung học phổ thông

8. XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

9. UBND

: Ủy ban nhân dân

download by :


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử lồi người đã chứng minh con người là động lực của các cuộc
cách mạng xã hội. Vì vậy mỗi chế độ xã hội thay thế nhau trong lịch sử đều
hướng đến cuộc sống tốt đẹp của con người về sự công bằng, tự do và dân
chủ. Trong đó dân chủ được ưu tiên lên hàng đầu và cũng là tiêu chí để đánh
giá một chế độ tiến bộ và ưu việt.
Loài người đã thông qua những nền dân chủ khác nhau, tuy nhiên chỉ có

nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ thực sự, triệt để và rộng rãi cho
mọi tầng lớp Nhân dân nhất trong lịch sử, thể hiện được bản chất tốt đẹp của
chế độ xã hội chủ nghĩa. Ở nước ta chủ đề dân chủ ln là một vấn đề nóng ở
tất cả các cơ quan, đơn vị, từ trung ương đến địa phương, từ khối Nhà nước
đến khối tư nhân. Đây là một nội dung cơ bản liên quan đến toàn xã hội, mọi
đơn vị và được mọi người rất quan tâm từ chính thực tiễn của xã hội, đặc biệt
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến dân chủ, điều này được ghi
nhận trong Điều 3, Hiến Pháp 2013 [23, tr.21], về Nhân dân phát huy quyền
làm chủ của mình và một số văn bản chỉ đạo khác như: Chỉ thị số 30-CT/TW
của Bộ chính trị ngày 18/2/1998 về “Xây dựng, thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở”; Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8/9/1998 của Chính Phủ về ban
hành quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, hiện giờ thay thế bằng Nghị
định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015, về thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập; Pháp
lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH, ngày 20/4/2007 của Ủy Ban thường vụ Quốc
hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; trên cơ sở đó quyết định của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000
về việc ban hành: “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà

download by :


2
trường” và gần đây Bộ Giáo dục và Đào đã ban hành Thông tư 11/2020/TTBGDĐT hướng đẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục.
Những văn bản trên là cơ sở pháp lí, là nền tảng của mỗi người dân, mỗi cán
bộ trong các cơ quan đơn vị, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong đời
sống xã hội, tạo ra một môi trường dân chủ khách quan trong xã hội. Đây
cũng là tiền đề để thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế, sánh vai với các cường quốc năm châu trên thế giới.
Ở nước ta hiện nay, vấn đề dân chủ ở các cơ sở chưa thật sự được bảo
đảm mà vẫn cịn đâu đó tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà
cho người dân, trong khi đó sự hiểu biết của một số người dân còn hạn chế,
đặc biệt là chưa nắm được những quy định của pháp luật một cách cụ thể nên
chưa biết cách thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.Trong khi đó Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đổi mới về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, đặc biệt chính sách cải cách thủ tục hành chính, gọn nhẹ, minh
bạch và phổ biến chính sách đó trên các phương tiện thông tin đại chúng để
dân biết mà thực hiện. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng cộng sản Việt Nam năm 2021 đã chỉ rõ xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa là một nội dung cơ bản của đổi mới hệ thống chính trị nước ta, phải
có cơ chế và cách làm cụ thể để thực hiện phương châm: “Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và dân hưởng thụ” đối với các chủ
trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Để thực hiện tốt phương châm
đó cần phải cụ thể hóa thành các văn bản pháp luật để người dân được biết mà
làm theo mang lại hiệu quả cao. Có như vậy mới mang lại niềm tin cho Nhân
dân, đối với Đảng và Nhà nước trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước, sớm đưa nước ta lên một tầm vóc mới để sánh vai với các cường quốc
trên thế giới. Được làm chủ người dân sẽ chủ động hơn, hào hứng hơn trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền toàn vẹn của đất

download by :


3
nước. Vì “dân chủ” chính là một sức mạnh tạo ra động lực cho người dân xây
dựng bảo vệ cho chính cuộc sống của mình. Đó là lí do rất quan trọng cần
phải thúc đẩy dân chủ ở cơ sở trong cơ quan Nhà nước như trường học, xã,
phường, thị trấn, cơ quan hành chính và các cơng ty, doanh nghiệp.

Để phát huy dân chủ trong trường học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 về ban hành: “Quy
chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường” và gần đây Bộ Giáo
dục và Đào đã ban hànhThông tư 11/2020/TT-BGDĐT hướng đẫn thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục thay cho Quyết định số
04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 với phương châm: “Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra” trong các hoạt động của nhà trường thơng qua các hình
thức dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp. Thông tư này áp dụng trong phạm vi
nhà trường, cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Những
văn bản trên của Bộ giáo dục và Đào tạo là cơ sở pháp lý để cho các sở giáo
dục trong cả nước triển khai thực hiện.
Huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, các trường THPT nói riêng đã và đang
thực hiện quy chế dân chủ tương đối tốt, tạo ra một mơi trường khí thế, hào
hứng trong các nhà trường, đem lại niềm vui cho chi bộ Đảng, Đồn trường,
Cơng đoàn, toàn thể cán bộ giáo viên, phụ huynh và học sinh trong trường.
Tạo ra động lực để nhà trường phấn đấu xây dựng: “Trường học thân thiện học sinh tích cực”. Bên cạnh mặt tích cực đó vấn đề “dân chủ” cịn thể hiện
mặt hạn chế đó là sự vi phạm về “dân chủ”, đâu đó một số Hiệu trưởng còn
hách dịch, cậy quyền cậy chức, triển khai chậm, mang tính hình thức, làm cho
nội bộ nhà trường chưa được đồn kết thực sự, tình cảm cịn mang tính cá
nhân và lợi ích nhóm nhiều hơn là tình cảm chung của tập thể, lợi ích của tập
thể. Trong cơng việc chưa thực sự mang tính thuyết phục mà thay vào đó là sự
chống đối, hồn thành cho xong, hoặc đâu đó cịn nể nang chưa giám nói
thẳng, nói thật hay muốn nói gì thì nói, phát biểu linh tinh khơng có kỷ luật,

download by :


4
kỷ cương. Điều đó thể hiện sự thiếu dân chủ trong nhà trường.Tất cả vấn đề
đó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc dạy và học, uy tín của nhà trường. Vậy thực

hiện dân chủ trong trường học sẽ phát huy quyền làm chủ của cán bộ, giáo
viên, học sinh, phụ huynh trong trường, là một yêu cầu cấp bách của sự
nghiệp đổi mới của toàn ngành giáo dục. Đứng trước tình hình đó, tơi lựa
chọn vấn đề nghiên cứu là: “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong các
trường trung học phổ thông của huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Dân chủ, dân chủ ở cơ sở, quy chế thực hiện dân chủ cơ sở từ lâu đã thu hút
sự quan tâm chú ý của một số nhà lãnh đạo đất nước, nhà khoa học, người làm
công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau, cụ thể:
- Cuốn sách “Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa” (1992) của tác giả
Đỗ Nguyên Phương và Trần Ngọc Đường (chủ biên), Nxb Sự thật Hà Nội cuốn
sách đã phân tích những nội dung cơ bản về vấn đề hệ thống chính trị và dân chủ
XHCN trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng.
- Lê Khả Phiêu (1998),“Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng
và thực hiện thiết chế dân chủ ở cơ sở”, Tạp chí Cộng sản số 3. Tác giả khẳng
định quyền làm chủ của Nhân dân trong đời sống xã hội thơng qua hai hình
thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Điều này chỉ có thể thực hiện trên
cơ sở dân chủ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
-“Để thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở” của tác giả Trần Quang Nhiếp,
Tạp chí Cộng sản 1998, số 13. Tác giả đã đi sâu phân tích và lý giải về yêu
cầu cách thức tổ chức quy chế dân chủ từ đó đề ra biện pháp nâng cao dân
chủ cơ sở.
-“Một số vấn đề về thực hiện quy chế dân chủ ở xã” của tác giả Vũ Anh
Tuấn, Tạp chí Quản lí Nhà nước số 9, 1998. Tác giả đi sâu phân tích và nêu
được tầm quan trọng của dân chủ ở xã, từ đó nêu ra biện pháp khắc khục
những hạn chế.

download by :



5
- Cuốn sách của tác giả Nguyễn Thu Cúc (chủ biên), Nxb Chính trị quốc
gia Hà Nội năm 2002 về “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong tình hình
hiện nay và một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, cơng trình này tác giả phân
tích một cách sâu sắc về dân chủ cơ sở, và cách thức thực hiện quy chế dân
chủ ở cấp xã. Từ đó tác giả đề ra giải pháp góp phần nâng cao dân chủ cơ sở.
- Luận án tiến sĩ triết học của tác giả Nguyễn Hữu Tâm (2016), về “
Thực hiện quy chế dân chủ ở các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả phân tích một số lý luận
và thực tiễn thực hiện quy chế dân chủ ở các trường đại học và cao đẳng trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa và nêu một số giải pháp thực hiện quy chế dân chủ
tốt hơn ở các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Luận án tiến sĩ chính trị học của tác giả Hồng Thị Thuận (2016), về
“Thực hành dân chủ theo tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm phát huy vai trị của
tri thức trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả xác định rõ nội dung giá trị tư
tưởng của Hồ Chí Minh về thực hành dân chủ, tác động tới vai trò tri thức
trên phương diện lí luận và thực tiễn, phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về
thực hành dân chủ đối với vai trị của tri thức. Trên cơ sở đó đề xuất phương
hướng giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hành dân chủ.
- Trên báo Điện tử Giáo dục ngày 31/3/2017, TS. Nguyễn Tùng Lâm –
Chủ tịch Hội tâm lý giáo dục Hà Nội có bài“5 giải pháp để thực hiện dân chủ
trong trường học hiện nay”. Trong bài báo này tác giả cho rằng, hiện nay
khơng chỉ có ngành giáo dục chưa thực hiện được dân chủ mà ở ngành nào,
cấp nào khi tìm hiểu kỹ đều thiếu dân chủ. Nhưng thiếu dân chủ trong giáo
dục, trong nhà trường sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến thế hệ trẻ, Đồng thời tác
giả cũng đưa ra 5 giải pháp để thực hiện dân chủ trong trường học hiện nay.
- “Một số vấn đề lý luận về dân chủ cơ sở và vai trò của dân chủ cơ sở”
của GS,TS.KH Nguyễn Văn Thâm, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số
4/2019, Bài viết khẳng định: Trong tiến trình phát triển và trở nên bền vững


download by :


6
của bất cứ nền dân chủ nào đều cần có các thiết chế và hệ thống giá trị hỗ trợ
nhất định. Ở Việt Nam, bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh
cơng bố với thế giới năm 1945 đã khẳng định quyền tự do dân chủ là của tất
cả mọi người dân Việt Nam. Trên cơ sở một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
dân chủ ở cơ sở, bài viết đi sâu phân tích dưới góc nhìn đầy đủ và chính xác
về vai trị của dân chủ ở cơ sở trong bối cảnh ở Việt Nam hiện nay.
- “Thực hiện và phát huy dân chủ ở nước ta hiện nay: Thực tạng và giải
pháp” của tác giả Nguyễn Thế Trung - Uỷ viên Hội đồng lý luận Trung ương.
Tạp chí Cộng sản (Tháng 10/2019). Tác giả nhận thức vai trò của xây dựng và
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Khẳng định dân chủ là bản chất của chế độ ta,
vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổi mới đất nước.
- Tư tưởng “ Dân là chủ và dân làm chủ” qua bài báo “Dân vận” của Chủ
tịch Hồ Chí Minh của tác giả PGS.TS Nguyễn Chí Hiếu. Tạp chí Cộng sản (
Tháng 11/ 2019). Tác giả khẳng định bài báo tuy ngắn gọn nhưng lại có ý nghĩa
vơ cùng to lớn và đặc biệt sâu sắc về tư tưởng, trong đó những tư tưởng của
người về “ Dân”, “ Dân là chủ và dân làm chủ”, vẫn còn nguyên giá trị thời sự
cần được Đảng, Nhà nước kế thừa và vận dụng sáng tạo trong sự nghiệp xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân và vì Nhân dân.
- Luận án tiến sĩ triết học của tác giả Nguyễn Văn Đại (2019), “ Vai trò
của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hiện
nay”.Tác giả trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn vai trò của
Nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và đề xuất một số quan điểm
và giải pháp tiếp tục phát huy vai trò của Nhân dân trong thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hiện nay.
- Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Dung (2019), “Pháp

luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam”. Tác giả đưa ra vấn đề lí luận về pháp
luật dân chủ trực tiếp, thực trạng dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, từ đó đề ra

download by :


7
giải pháp hoàn thiện pháp luật dân chủ trực tiếp ở nước ta hiện nay.
- Luận án tiến sĩ ngành chủ nghĩa xã hội khoa học của tác giả Nguyễn
Văn Vương ( 2020), về “ Thực hiện pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn
trong xây dựng nông thôn mới khu vực Tây Nguyên hiện nay”. Tác giả phân
tích và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong thực hiện pháp lệnh
dân chủ ở xã, phường, thị trấn và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả
triển khai thực hiện pháp lệnh dân chủ trong xây dựng nông thôn mới ở khu
vực Tây Nguyên giai đoạn 2020-2025.
- “ Giải quyết mối quan hệ giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp
chế, bảo đảm kỷ cương xã hội đặt trong tổng thể việc nắm vững và xử lý tốt các
mối quan hệ lớn của Đảng ta” của tác giả TS. Lê Hải.Tạp chí Cộng sản ( Tháng
8/2020). Tác giả khẳng định thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa và tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo kỷ cương xã hội có mối quan hệ hữu cơ chặt
chẽ, nương tựa và làm tiền đề tồn tại cho nhau.
- “ Đoàn kết và dân chủ theo tư tưởng Hồ Chí Minh” của tác giả Khuất Việt
Hùng – Uỷ viên Ban cán sự Đảng. Tạp chí Cộng sản ( Tháng 1/2021). Tác giả
khẳng định đoàn kết và dân chủ là những vấn đề đặc biệt quan trọng mà mọi cấp
ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể và mỗi cán bộ đảng viên cần phải nghiên
cứu, học tập, quán triệt và thực hiện. Đoàn kết và dân chủ có mối liên hệ mật thiết
với nhau: Đồn kết thực sự mới có dân chủ và thực hiện dân chủ là nền tảng vững
chắc để xây dựng đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, động lực để xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
Các bài viết, các cơng trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trên đã

nêu ra được ý nghĩa tầm quan trọng của việc thực hiện dân chủ, vai trò của
quy chế dân chủ, thực trạng, giải pháp của thực hiện quy chế dân chủ ở một
số địa phương và cơ sở, nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu chuyên sâu,
đầy đủ, toàn diện về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT
của huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú n. Vì vậy mà tơi lựa chọn vấn đề “Thực

download by :


8
hiện quy chế dân chủ cơ sở trong các trường trung học phổ thông của
huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc
sỹ chính trị học của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc hệ thống hóa lý luận và phân tích thực trạng thực hiện quy chế
dân chủ trong các trường THPT trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở ở các trường THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về dân chủ và dân chủ cơ sở trong
phạm vi trường học.
- Đánh giá và tìm ra nguyên nhân của thực trạng thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở trong các trường THPT trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ
trong các trường THPT của huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở trong các trường THPT.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về không gian: Huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
4.2.2. Về thời gian: Khảo sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở các
trường THPT huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, từ năm 2016 - 2020 và đưa ra
giải pháp giai đoạn 2021 – 2025.
4.2.3. Về nội dung: Quy chế dân chủ cơ sở ở trong trường THPT có
nhiều khía cạnh khác nhau như việc xây dựng quy chế dân chủ ở các trường,
triển khai tới chủ thể thực hiện quy chế dân chủ, … Nhưng tác giả chỉ nghiên

download by :


9
cứu khía cạnh việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn nghiên cứu về thực hiện quy chế dân chủ
trên cơ sở của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng, Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngồi ra, luận văn
cịn sử dụng các phương pháp như: Phân tích, tổng hợp; logic và lịch sử; so
sánh và đối chiếu; điều tra, phỏng vấn, thống kê, phương pháp quan sát…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Lý luận: Luận văn góp phần khái quát những vấn đề chủ yếu nhất về lý
luận của việc thực hiện quy chế dân chủ trong các trường THPT.
6.2. Thực tiễn:
- Luận văn góp phần đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
quy chế dân chủ cơ sở, xây dựng khối đoàn kết, nâng cao chất lượng giảng
dạy trong các nhà trường THPT của huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
- Đồng thời luận văn là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn có 3
chương, 6 tiết

download by :


10

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ
TRONG TRƢỜNG HỌC
1.1. Khái niệm về dân chủ và dân chủ cơ sở.
1.1.1. Dân chủ.
Dân chủ là một giá trị phổ biến, là hiện tượng lịch sử xã hội xuất phát từ
thực tiễn sản xuất và sinh hoạt của nhân loại từ thời nguyên thủy. Dân chủ là
một khái niệm mang tính lịch sử, phát triển theo tiến trình phát triển và tiến
bộ của xã hội. Dân chủ là thước đo của sự phát triển và tiến bộ xã hội, đang là
xu thế của thời đại, của thế giới và cộng đồng xã hội loài người.
Trong xã hội nguyên thủy con người đã hợp sức với nhau để chống lại
thiên tai, thú dữ, cùng tổ chức những hoạt động mang tính xã hội như cử ra
người đứng đầu cộng đồng, bộ lạc để thực thi những công việc chung. Khi
của cải dư thừa người đứng đầu cộng đồng biến của cải chung thành của riêng
cho mình, xã hội xuất hiện tư hữu, phân chia giai cấp và chế độ chiếm hữu nô
lệ ra đời, giai cấp chủ nô lập ra Nhà nước, lấy tên là Nhà nước dân chủ (ở
Athen, Hy lạp cổ đại) tức là Nhà nước chủ nơ thống trị đại đa số người lao
động đó là giai cấp nô lệ. Như vậy ngay từ thời Hy lạp cổ đại đã xuất hiện
khái niệm dân chủ. Tiếng Hy Lạp gọi “Demos” là dân và “Kratos” là quyền
lực. “ Dân chủ” tức là quyền lực thuộc về Nhân dân, Nhân dân có quyền làm
chủ những vấn đề liên quan cuộc sống của mình.

Theo từ điển Triết học, dân chủ là một trong những hình thức chính
quyền với đặc trưng là việc thực hiện nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số và
thừa nhận quyền tự do, bình đẳng của mọi công dân [47, tr.118].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì: “Dân chủ là hình thức tổ chức
thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận Nhân dân là nguồn gốc
của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ là việc thừa

download by :


11
nhận Nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng
và tự do” [46, tr.817].
Như vậy, với nghĩa chung nhất, dân chủ để đánh giá mức độ và tính chất
của các Nhà nước trong việc tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước hoặc
tính chất của những xã hội. Dân chủ còn là yếu tố để chỉ cách thức tổ chức và
thực hiện quyền lực. Cho đến nay, khái niệm dân chủ đã có sự mở rộng và
phát triển.Theo đó, dân chủ được hiểu là cách thức tổ chức và thực hiện quyền
lực Nhà nước; Nguyên tắc tổ chức và quản lý xã hội là những giá trị đánh giá
tính chất Nhà nước, xã hội. Trong xã hội XHCN, dân chủ có một chất lượng
mới, nội dung: "Quyền lực thuộc về Nhân dân" được phát triển đầy đủ trên cơ
sở một nền kinh tế phát triển cao, giải phóng sức sản xuất, vượt qua lợi ích,
ích kỷ của giai cấp thống trị. Nhờ vậy, dân chủ là yếu tố bảo đảm cho q
trình giải phóng và phát triển toàn diện con người, đem lại cho họ quyền làm
chủ cuộc sống, làm chủ chính mình.
Hiểu từ góc độ người chiếm đa số là quần chúng Nhân dân còn người
chiếm thiểu số là giai cấp thống trị thì Lênin cho rằng: “Dân chủ là sự thống
trị của đa số” [57,tr.515;516], “chế độ dân chủ, đó là một nhà nước thừa nhận
thiểu số phục tùng đa số” [53,Tr.101], đây chính là sự quyết định của đa số
mà thiểu số phải phục tùng quyết định đó. Đồng thời Lênin cũng coi dân chủ

là tự do và nhấn mạnh dân chủ là tự do, là bình đẳng, là quyết định của đa số,
cịn có gì cao hơn tự do, bình đẳng, quyết định của đa số nữa.
Còn C.Mác và Ăngghen cho rằng: “Dân chủ tức là chính quyền của
Nhân dân, do Nhân dân tự quy định Nhà nước" [50, tr.86]. Từ việc Nhân dân
tổ chức bầu cử để hình thành bộ máy Nhà nước đến tổ chức và hoạt động của
bộ máy Nhà nước dựa trên nguyên tắc do dân và vì dân. Theo tinh thần đó
dân chủ vơ sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa trước hết là sự thống trị, làm chủ
của giai cấp công nhân, là sản phẩm cuộc cách mạng của số đơng, vì lợi ích
của số đông làm chủ của giai cấp công nhân đồng thời là sự thống trị của

download by :


12
Nhân dân lao động. Xác định mối quan hệ giữa chế độ dân chủ và nguyên tắc
thiểu số phục tùng đa số, Lênin đã viết “chế độ dân chủ và nguyên tắc thiểu số
phục tùng đa số không phải là những chuyện giống hệt như nhau”
[53,Tr.106;107]. Trong chế độ dân chủ, Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền
lực Nhà nước. Điều đó được thể hiện ở chỗ: Nhân dân tự tổ chức (bầu cử)
quyền lực nhà nước; Nhân dân có quyền tham gia quản lý và quyết định
những vấn đề quan trọng của Nhà nước; Nhân dân có quyền kiểm tra, giám
sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước.Tư tưởng này của Mác về sau được
Lênin tiếp thu và phát triển trong một điều kiện mới với tư tưởng: "Chủ nghĩa
xã hội sẽ không chiến thắng nếu khơng thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ",
“Chỉ có giai cấp vơ sản mới có thể là người chiến đấu triệt để cho chế độ dân
chủ” [54,Tr.93].
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời và phát triển khi có Nhà nước của giai
cấp cơng nhân và Nhân dân lao động được thành lập. Sự hình thành nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa đánh dấu bước phát triển mới về chất so với nền dân chủ trước
đó như dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản. Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thì:

“Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, là quyền làm chủ của nhân dân trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội của đất nước, dân chủ là một hình thức Nhà
nước gắn với giai cấp thống trị, do đó dân chủ ln mang bản chất giai cấp”
[3,Tr.81]. Về bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ của quảng đại
quần chúng nhân dân được thực hiện chủ yếu bằng Nhà nước dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản. Từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta thống
nhất gọi chun chính vơ sản là nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và khẳng định nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ triệt để nhất trong lịch sử và đều này thể
hiện xuyên suốt qua các kỳ đại hội của Đảng.
Dân chủ được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực và được thông qua hai
hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Dân chủ trực tiếp là một
trong những hình thái đầu tiên của dân chủ. Dân chủ trực tiếp là “hình thức

download by :


13
dân chủ mà qua đó chủ thể quyền lực trực tiếp biểu thị ý chí của mình về
những vấn đề cơ bản, chính yếu của tập thể, cộng đồng” [43, tr.19]. Dân chủ
đại diện là: “Hình thức dân chủ mà trong đó tập thể, cộng đồng với tính cách
là chủ thể quyền lực, biểu thị ý chí của mình một cách gián tiếp thơng qua các
đại diện có thẩm quyền do chủ thể bầu ra” [43, tr.18]. Dân chủ trực tiếp và
dân chủ đại diện đều là hình thức của chế độ dân chủ, có quan hệ gắn bó hữu
cơ với nhau. Dân chủ trực tiếp cho phép phát huy tối đa sự tham gia của Nhân
dân vào các công việc chung của đất nước, của địa phương, nhưng lại phụ
thuộc vào năng lực nhận thức về dân chủ của mỗi người dân. Nếu người dân
nhận thức không đầy đủ về dân chủ thì họ có thể bị kích động, lơi kéo, phản
ánh sai lệch nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. Dân chủ đại diện đảm
bảo sự tập trung cao trong việc hiện thực hóa quyền làm chủ của Nhân dân,
nhưng lại phụ thuộc vào khả năng thực thi chức năng, nhiệm vụ của người đại

diện và cơ quan đại diện. Chính vì vậy, cần kết hợp cả hai hình thức dân chủ
này nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế của dân chủ trực tiếp và
dân chủ đại diện.
Dân chủ là thước đo của sự tiến bộ xã hội, xã hội có dân chủ thì xã hội
mới công bằng, văn minh. Như vậy, dân chủ sẽ là ước muốn của Nhân dân
trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, vì chỉ có dân chủ thì trong
xã hội mới hạn chế được tham ơ, tham nhũng, hách dịch, cửa quyền, cậy
quyền, cậy chức để làm những việc trái pháp luật. Dân chủ vừa là mục tiêu
vừa là động lực để chúng ta hướng tới phát triển xã hội. Xã hội càng phát
triển thì dân chủ lại càng được đẩy mạnh. Điều này đã được thể hiện rõ nét
khi đất nước trong thời kì chiến tranh, ngàn cân treo sợi tóc, đều phải có Nhân
dân góp sức, phải dựa vào Nhân dân, Nhân dân là lực lượng chính chống lại
qn xâm lược, do đó nước ta đã giành được độc lập. Giành và giữ đất nước
đều là do Nhân dân, vì thế Nhân dân làm chủ đất nước. Ngày nay xây dựng
Nhà nước từ trung ương đến địa phương cũng là do dân bầu ra, điều này đã

download by :


14
thể hiện bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tức là làm việc dù có dễ
đến mấy mà khơng có dân thì khó thành cơng, nhưng nếu việc khó đến mấy
nhưng có mặt Nhân dân thì đều giải quyết được hết. Do đó phải dựa vào sức
dân và phải thể hiện dân làm chủ, tức là mọi việc bắt đầu từ dân, kết cục cũng
vì dân, dân vừa là điểm xuất phát vừa là mục tiêu cuối cùng, là chủ thể của
mọi sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, dân chủ khơng phải là thứ tự nhiên có sẵn mà là
thành quả của cách mạng, Nhân dân ta đã phải đấu tranh, hy sinh gian khổ
mới giành được. Dân chủ là tài sản q giá của Nhân dân, là chìa khóa của
tiến bộ và phát triển, đồng thời là một giá trị xã hội mang tính tồn nhân loại.

Người định nghĩa: Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ. Người nói: “Nước
ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” [38, tr.434]. “Chế độ
ta là chế độ dân chủ, tức là Nhân dân là người chủ, mà Chính phủ là người
đày tớ trung thành của Nhân dân” [39, tr.382]. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng:
“Chính quyền dân chủ có nghĩa là chính quyền do dân làm chủ” [37, tr.269]
và khi nước ta là nước dân chủ thì dân chủ là: “Dân làm chủ. Dân làm chủ thì
Chủ tịch, bộ trưởng, thứ trưởng, ủy viên này khác là làm gì? Làm đày tớ. Làm
đày tớ cho Nhân dân, chứ không phải làm quan cách mạng” [39, tr.572]. Điều
đó chứng tỏ rằng mọi quyền hạn đều thuộc về Nhân dân. Quan điểm của Bác
Hồ là dân được làm chủ thì cũng phải hồn thành nhiệm vụ của mình đối với
việc xây dựng Nhà nước [35,tr.452]. Nhà nước dân chủ, thì người dân cũng
làm chủ [32, tr.365]. Xã hội nào bảo đảm được thực thi đó là xã hội thực sự
dân chủ. Hồ Chí Minh là người xây dựng nền móng cho dân chủ, Người cho
rằng, dân chủ có vai trị to lớn, là chìa khóa vạn năng để giải quyết mọi khó
khăn. Theo Người đối với Nhân dân thì dân chủ là cái q nhất, trong việc xây
dựng và củng cố chính quyền Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì
Nhân dân, Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “ Nước ta là nước dân chủ, bao nhiêu lợi
ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều vì dân, cơng việc đổi mới, xây dựng

download by :


15
là trách nhiệm của dân, sự nghiệp kháng chiến kiến quốc là cơng việc của
dân, chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra, Đồn thể từ
Trung ương đến xã do dân tổ chức nên” [37, tr.232]. Với tinh thần đó, để xây
dựng nước ta trở thành nước cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà
nước ta tập trung xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước
của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
1.1.2. Dân chủ cơ sở

Trước hết về dân chủ cơ sở, dân chủ cơ sở (grassroots democracy), có
người gọi đây là một thành tố của dân chủ chính trị. Theo đó, nền tảng của
dân chủ phải bắt nguồn từ cơ sở, nơi cuộc sống của người dân diễn ra hàng
ngày. Một nền dân chủ có nền tảng chắc chắn phải là cơ sở để xác định vị thế
của người lao động ở cơ sở, bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi người dân.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách để xây dựng và thực hiện dân chủ ở cơ sở. Trong q trình triển
khai, người dân được khuyến khích tham gia thảo luận và đóng góp ý kiến
của mình về đường lối, chủ trương, chính sách để các đường lối, chủ trương,
chính sách đó mang lại hiệu quả trong thực tế. Nhiều nỗ lực của các tầng lớp
Nhân dân ở nông thôn cũng như của đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ
quan, tổ chức được thúc đẩy đã mang lại những tiến bộ đáng kể cho quá trình
phát triển dân chủ cơ sở.
Hệ thống chính trị nước ta được tổ chức dựa trên 4 cấp, đó là trung
ương, tỉnh, huyện, xã (phường, thị trấn), trong đó cấp xã (phường, thị trấn) là
cấp dưới nhất và được gọi là cấp cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, thực hiện giải quyết
các nhu cầu, lợi ích của Nhân dân và kiểm nghiệm một cách chính xác các
chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phịng, an ninh. Nếu nói gia đình là
một tế bào của xã hội thì cơ sở là tế bào trong hệ thống chính trị nước ta. Vì

download by :


16
vậy các quy định về dân chủ muốn được thực hiện thì phải thực thi tại cơ sở,
mỗi người dân phải được biết, được bàn, được làm, được kiểm tra giám sát
mọi hoạt động diễn ra trên địa phương của mình sinh sống.
Đảng và Nhà nước ta ln ban hành những chủ trương, chính sách, pháp

luật là để hướng tới mục tiêu phục vụ Nhân dân, chăm lo cho Nhân dân, thể
hiện ý chí và nguyện vọng của Nhân dân. Do đó dân chủ phải được thực thi
thực sự, có như thế mới phát huy được sức mạnh của toàn dân, Đảng mới phát
huy được vai trị uy tín của mình. Trong xã hội bao giờ cũng cần mối quan hệ
mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân, để có như vậy thì dân phải được
biết, dân được tham gia góp ý, được phê bình thì dân mới dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm. Có dân chủ thì dân mới được bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình, để tố cáo những việc làm sai trái của cán bộ, góp phần
đấu tranh phịng chống tham ơ, tham nhũng, quan liêu, hách dịch, …Vì vậy
nhà nước cần đẩy mạnh quyền dân chủ cho Nhân dân, để phát huy sức mạnh
của tồn dân, thực thi cơng việc của Nhà nước mới mang lại hiệu quả cao.
V.I.Lênin cho rằng: "Chỉ có giai cấp vơ sản khơng thể giành được thắng lợi
bằng cách nào tốt hơn là thông qua chế độ dân chủ, nghĩa là bằng cách thực
hiện chế độ dân chủ triệt để và đem những yêu sách dân chủ được đề ra một
cách kiên quyết nhất mà gắn liền với từng giai đoạn đấu tranh của họ"
[58,tr.78,79].
Tuy nhiên, các văn bản, chính sách mặc dù đã được ban hành khá nhiều
nhưng vẫn còn một số lĩnh vực chưa được đề cập đầy đủ. Ví dụ: Quy định cụ
thể về cơ chế phản biện xã hội và giám sát xã hội, cơ chế dân chủ trong hoạt
động khoa học xã hội, … Hoặc có quy định nhưng cịn rất chung chung như
chế tài xử lý các hành vi thiếu dân chủ, ràng buộc trách nhiệm triển khai gắn
với yêu cầu công việc.Thiếu những quy định cụ thể, về bản chất, dân chủ nói
chung và dân chủ cơ sở nói riêng có thể xem như thiếu các chất xúc tác để tồn
tại và phát triển. Hơn nữa, cần phải xem cán bộ cơ sở và những người có trách

download by :


17
nhiệm trong việc triển khai các chủ trương, chính sách về dân chủ cơ sở hiện

có nhận thức như thế nào về dân chủ nói chung và dân chủ cơ sở nói riêng.
Điều này là vơ cùng quan trọng vì nếu khơng có nhận thức đầy đủ sẽ dẫn tới
các biện pháp triển khai quy chế dân chủ nửa vời, thậm chí mang tính hình
thức. Nếu các nhà quản lý nhận thức được tầm quan trọng của việc công khai
những điều dân cần được biết, được bàn, được kiểm tra như quy định của
pháp luật thì hẳn sẽ khơng có một số vụ việc diễn ra trong thời gian vừa qua
như báo chí phản ánh có rất nhiều vấn đề nổi cộm, nhiều hiện tượng xấu đang
diễn ra từ các đơn vị, các cơ sở, đó là dân chủ khơng được thực hiện nghiêm
túc mà mang tính hình thức xuất phát từ tệ nạn tham ô, tham nhũng ở nhiều
nơi, cậy chức cậy quyền nên đã lộng hành, vi phạm quyền làm chủ của Nhân
dân, sống xa dân. Đó là vai trò, trách nhiệm của một số cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thực hiện cơng
tác phịng chống tham nhũng cịn chưa được phát huy, chưa chú trọng cơng
tác tự kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi tham
nhũng. Các vụ việc tham nhũng, sai phạm về kinh tế được phát hiện chủ yếu
thông qua đơn tố cáo của công dân, qua cơ quan báo chí. Cơng tác phát hiện
và xử lý tham nhũng, sai phạm về kinh tế qua thanh tra còn hạn chế. Kết quả
thu hồi tài sản do tham nhũng còn thấp. Dân chủ trực tiếp mang tính quần
chúng rộng rãi nhưng lại phụ thuộc vào trình độ nhận thức của người dân, cịn
dân chủ đại diện là nguyện vọng của cơng dân không được phản ánh trực tiếp,
mà phải thông qua người đại diện, nên nhiều khi quyết định của người đại
diện chưa chắc đã thể hiện được nguyện vọng của Nhân dân.
Để thực hiện quyền làm chủ của mình một cách trực tiếp thì Nhân dân
cần có một quy chế để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong các hoạt
động của cơ quan đơn vị một cách dân chủ. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã
xây dựng và ban hành quy chế dân chủ cơ sở. Theo đó Nhân dân thực hiện
dân chủ trực tiếp theo cơ chế “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Đại

download by :



18
hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã bổ sung thêm hai thành tố về làm chủ
của Nhân dân ở cơ sở đó là: “ Dân giám sát và dân hưởng thụ”.
Theo pháp lệnh dân chủ cơ sở, thì phương châm: “Dân biết” tức là
những việc phải được thông báo để dân biết mà thực hiện như chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy các cơ quan Nhà nước có trách
nhiệm thơng báo trên phương tiện thông tin đại chúng để Nhân dân nắm được,
thực hiện cho tốt.
“Dân bàn” và quyết định trực tiếp bằng biểu quyết cơng khai hoặc bỏ
phiếu kín tại các hội nghị tồn thể Nhân dân, hộ gia đình, để cơ quan đại diện
sẽ quyết định, như chủ trương và mức đóng góp xây dựng các cơng trình phúc
lợi, cơng trình, cơ sở hạ tầng, xây dựng hương ước, quy ước, …
“Dân làm” tức là dân được trực tiếp tham gia thực hiện, được thảo luận,
được tham gia ý kiến trước khi chính quyền địa phương ra quyết định như dự
thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của xã, kế hoạch sử dụng
đất ở địa phương, đề án định canh định cư, ...
“Dân kiểm tra” nghĩa là Nhân dân có quyền kiểm tra giám sát hoạt động
của cơ quan Nhà nước, giúp cho các cơ quan đó hoạt động dân chủ hơn, như
kiểm tra giám sát hoạt động của chính quyền xã, dự tốn và quyết tốn ngân
sách, giải quyết khiếu nại và tố cáo, …
“Dân giám sát” nghĩa là những việc làm của chính quyền địa phương
ln phải được dân tham gia giám sát, việc giám sát của Nhân dân mang lại
cho các hoạt đơng của chính quyền địa phương hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn.
Lần đầu tiên khái niệm: “Dân thụ hưởng” cũng đã được đề cập trong
một kì đại hội Đảng vì vậy quy chế dân chủ cơ sở cũng được mở rộng. Người
dân không chỉ được quyền cung cấp thông tin về đường lối của Đảng và Nhà
nước, được quyền bàn bạc và chất vấn các văn bản hành chính, được quyền
kiểm sốt thực thi các chính sách, mà cịn được quyền đón nhận những điều
tốt đep và tích cực nhất.


download by :


×