Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tài liệu Luận văn: Thực trạng và giải pháp triển khai có hiệu quả Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lào Cai pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.77 KB, 82 trang )


1


Luận văn
Thực trạng và giải pháp
triển khai có hiệu quả
Chương trình 135 trên địa
bàn tỉnh Lào Cai

2
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài :
Từ khi tái lập tỉnh Lào Cai (10/1991) đến nay, thực hiện Nghị quyết Đại
hội X và XI của Đảng bộ, tỉnh Lào Cai đã đạt được thành tích quan trọng trên
nhiều mặt. Kinh tế từng bước ổn định và phát triển; văn hoá - xã hội có những
bước tiến bộ mới, công tác xóa đói giảm nghèo có nhiều kết quả, đời sống nhân
dân từng bước được cải thiện; quốc phong an ninh được tăng cường; hệ thống
chính trị được củng cố ngày càng vững chắc, niền tin của nhân dân với Đảng,
với chế độ ngày một nâng cao.
Tuy kinh tế xã - hội của tỉnh đã có tỷ lệ phát triển đáng kể, nhưng mới chỉ là
bước đầu, khi tỉnh đi lên sản xuất hàng hoá với xuất phát điểm thấp, nhịp độ tăng
trưởng GDP chậm , chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa mạnh. Tỷ lệ hộ đói nghèo
còn cao và Lào Cai vẫn là một tỉnh nghèo. Tỷ lệ hộ đói nghèo cao và Lào Cai
còn là một trong những tỉnh nghèo nhất so với cả nước. Lĩnh vực văn hoá - xã
hội còn nhiều yếu kém bất cập. Dân trí và đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiềt thấp
kém, lạc hậu, thường xuyên thiếu đói, thiếu nước sinh hoạt, các dịch bệnh vẫn
còn xảy ra ở một số nơi, cơ sở vật chất còn quá nghèo nàn sản xuất hàng hoá múi
nhọn chưa có, năng xuất lao động thấp Thế trận quốc phòng, an ninh một số


nơi, một số khâu chưa được mạnh . Hệ thống cán bộ ở cơ sở còn nhiều hạn chế,
năng lực quản lý điều hành yếu, dễ phát sinh, tiềm ẩn những vấn đề phức tạp về
dân chủ, đoàn kết và lợi dụng tôn giáo, di dịch cư tự do trong một số bộ phận
đồng bào trong tỉnh vẫn còn xảy ra.
Từ những nhìn nhận đánh giá đó, tỉnh đã đưa ra quyết định vấn đề phát
triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn là một trong những chương trình
mục tiêu của tỉnh cũng như của Đảng và Nhà nước. Nhằm đưa tỉnh Lào Cai thoát
khỏi là một tỉnh nghèo, trở thành một tỉnh phát triển ở biên giới phía bắc Tổ
quốc đóng góp sứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam
XHCN.

3
Theo quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 của Thủ tướng
Chính Phủ phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó
khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa ( gọi tắt là chương trình 135). Tỉnh Lào Cai
đã lập danh sách và trình Chính Phủ, UBDT&MN phê duyệt danh sách các xã
đặc biệt khó khăn của tỉnh.
Theo quyết định 1232/1999/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 của Thủ Tướng
hính Phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn và biên giới thuộc phạm
vi Chương trình 135 và văn bản số 878/UBDT - BTK ngày 30/10/2002 của Ban
Dân Tộc về xác định lại danh sách các huyện, xã thuộc chương trình 135, tỉnh
Lào Cai có 138 xã đặc biệt khó khăn, trong đó có 131 xã thuộc khu vực III, 7 xã
biên giới, được phân bố trên 10 huyện: Huyện Si Ma Cai (13 xã), Huyện Bắc Hà
(20 xã), Huyện Bát Xát (21 xã), Huyện Sa Pa (17 xã), Huyện Mường Khương
(16 xã), Huyện Văn Bàn (17 xã), Huyện Than Uyên (13 xã), Huyên Bảo Yên(12
xã), Huyện Bảo Thắng (6 xã), Thị xã Lào Cai ( 3 xã).
Những xã đặc biệt khó khăn có vị trí rất quan trọng đặc biệt là an ninh quốc
phòng. Do đó, vấn đề phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) của Đảng và Chính Phủ là
một quyết đinh rất đúng đắn và kịp thời, mang tầm chiến lược nhằm đưa các xã

đặc biệt khó khăn phát triển tương xứng với vị trí và vai trò của nó.
Là một sinh viên đang học tại khoa KTNN&PTNT trường ĐHKTQD- Hà
Nội, em suy nghĩ rằng vấn đề phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn
miền múi và vùng sâu, vùng xa là một vấn đề hết sức quan trọng nhằm góp phần
vào vấn đề xoá đói giảm nghèo, chấm dứt cuộc sống phụ thuộc vào thiên nhiên,
xây dựng một nền sản xuất hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đấi nước. Trong Chuyên Đề Thực tập này em mạnh
dạn chình bày bài viết “Thực trạng và giải pháp triển khai có hiệu quả
Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn của Chương trình 135.

4
+ Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai Chương trình 135 ở các xã
đặc biệt khó khăn và những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.
+ Đưa ra những phương hướng, mục tiêu và đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm triển khai có hiệu quả Chương trình 135 trên địa bản tỉnh Lào cai.

3. Phương pháp nghiên cứu :
+ Dùng phương pháp duy vật biện chứng để xem xét sự vận động của sự
của sự vật trong mối quan hệ phổ biến và quan hệ chặt chẽ với nhau, đánh giá sự
phát triển của sự vật trong điều kiện phát triển lịch sử cụ thể.
+ Chuyên đề sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương
pháp thống kê, phấn tích, mô hình toán, phương pháp phân tích kinh tế Nhằm
xem xét đối tượng nghiên cứu một cách toàn diện và trong trạng thái động.

4. Kết cấu của Chuyên đề :
+ Chương I : Nhưng vấn đề cơ bản của Chương trình 135.
+ Chương II : Thực trạng triển khai Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh

Lào Cai.
+ Chương III : Phương hướng và giải pháp triển khai có hiệu quả Chương
trình 135 ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Nhờ sự giúp đỡ tận tỉnh của thầy giáo: TS. Trần Quốc Khánh và đơn vị thực
tập (Phòng kinh tế ngành - Sở KH&ĐT tỉnh Lào Cai) cùng với sự tìm hiểu của
bản thân, Chuyên đề đã được hoàn thành. Song với thới gian nghiên cứu chưa
được nhiều, Chuyên đề có thể còn nhều hạn chế rất mong được sự ủng hộ và
đóng góp ý kiến của thầy giáo và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn tới Phòng kinh tế ngành - Sở KH&ĐT tỉnh Lào
Cai và trực tiếp là thầy giáo hướng dẫn: TS. Trần Quốc Khánh giảng viên khoa
KTNN&PTNT trường Đại Học KTQD- Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành
Chuyên đề thực tập này.

5
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH 135.

I. NGHÈO ĐÓI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA :
Có thể nói khi vẽ bức tranh toàn cảnh về sự hào hoa, hiện đại của nền kinh
tế thế giới không một “hoạ sĩ kinh tế” nào lại không trăn trở băn khoăn hoặc bỏ
qua tình cảnh kinh tế xã hội của một số nước đang phát triển ở Châu Á, châu
Phi… họ phải thể hiện chúng như thế nào trên một bức tranh đầy những điểm
vàng, nét son lấp lánh. Khi mà đời sống kinh tế của nhân dân ở khu vực này
đang phải trải qua rất nhiều khó khăn, trẻ em không được đến trường, tỉ lệ suy
dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em còn quá cao. Nhiều nhà “hoạ sĩ kinh tế” gọi đây là
một phần khuyết, một vết sơn nhoè lạc lõng trên một bức tranh hào hoa tráng lệ
của nền kinh tế thế giới thế kỷ 21.
Việt Nam cũng nằm trong những nước đang phát triển đi lên sản xuất hàng
hoá với một xuất phát điểm rất thấp. Với một nước mà 80% dân số sống ở nông
thôn, 70% lao động làm việc trong ngành nông nghiệp, 3/4 diện tích đất tự nhiên

làm nông nghiệp, hơn một nghìn năm sống trong cảnh phong kiến đô hộ, gần
một trăm năm chiến tranh tàn khốc. Nên đời sống của đồng bào miền núi, nhất là
đồng bào các dân tộc sống ở những nơi xa xôi hẻo lánh là rất khó khăn, nghèo
nàn lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người quá thấp. Đồng bào đã sa vào vòng
“luẩn quẩn” của đói nghèo: trình độ dân trí thấp, không biết trồng cây gì, nuôi
con gì để có thể xoá đói giảm nghèo, họ chỉ biết khai thác tự nhiên để sống qua
ngày mà khai thác nhiều thì tài nguyên phải cạn kiệt, đời sống của đồng bào lại
càng rơi vào hoàn cảnh nghèo đói hơn.
Vấn đề đặt ra đối với Đảng và Nhà nước là làm thế nào để có thể xoá đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc vùng
cao. Góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để có
thể tô đẹp thêm cho bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế thế giới trong thế kỷ
mới và trở thành một trong những con rồng của Châu á. Đó là chúng ta phải tập
chung nguồn lực của cả nước vào việc phát triển kinh tế xã hội các xã đăc biệt
khó khăn vùng sâu vùng xa.

6

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA CHƯƠNG
TRÌNH 135 :

1. Tiêu chí đánh giá các xã đặc biệt khó khăn.
Các xã đặc biệt khó khăn là thuật ngữ được sử dụng trong Chương trình 135
theo quyết định số 42/UBDTMN- QĐ ngày 23/05/1997 của Uỷ ban Dân tộc và
Miền núi đã quy định tiêu chí và phân định từng khu vực theo trình độ phát triển
ở vung dân tộc miền núi để có cơ sở đầu tư phát triển và vận dụng thực hiện các
chủ trương chính sách sát hợp với từng khu vực từng đối tượng có hiệu quả ở
vùng dân tộc - miền núi. Do đồng bào dân tộc sống xen ghép ở miền núi, sau
nhiều năm đầu tư phát triển hình thành các khu vực theo trình độ phát triển.
Khu vực I: Khu vực bước đầu phát triển.

Khu vực II: Khu vực tam ổn định.
Khu vực III: Khu vực khó khăn.
Xét về các điều kiện kinh tế xã hội, ở khu vực III là khu vực tập trung chủ
yếu các xã đặc biệt khó khăn. Vì vậy tiêu chí các xã đặc chí các xã đặc biệt khó
khăn trùng với tiêu chí khu vực III. Như vậy tiêu chí các xã đặc biệt khó khăn
đánh giá phụ thuộc vào năm tiêu chí sau:
+ Địa bàn cư chú: Các xã đăc biệt khó khăn là các xã nằm ở vùng xa, vùng
cao hẻo lánh, vùng biên giới, hải đảo và nằm trên khu vực núi cao địa hình địa
chất phức tạp. Độ cao trung bình cao hơn so với mặt nước biển, nằm trên vùng
địa chất có tuổi thọ cao. Khoảng cách của các xã đến trung tân kinh tế, văn hoá
khá xã vào khoảng 20 km cho nên việc đi lại, giao lưu hàng hoá giữa các vùng
trong khu vực và với khu vực khác gặp rất nhiều khó khăn, nhưng lại có vị trí
chiến lược về an ninh, quốc phòng.
+ Cở sở hạ tầng: Cơ cấu hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn thấp kém chưa
đap ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống. Giao thông ở nhiều xã còn chưa
có đường ô tô vào trung tâm xã, các tuyến đường vào đến xã chủ yếu là đường
bộ và phương tiện chủ yếu là ngựa thồ, xe thồ, đến mùa mưa còn nhiều đoàn
đường bị sạt lở và ngập lụt. Nhiều xã chưa có điện lưới quốc gia, thậm chí không

7
có cả thuỷ điện nhỏ gia đình. Vấn đề nước sạch ở các xã này gặp rất nhiều khó
khăn, khoảng cách từ xã tới nguồn nước rất xa nên rất khó khăn trong việc sinh
hoạt hàng ngày, gây ra nhiều bệnh tật. Cở sở hạ tầng và trang thiết bị của trưởng
học, bệnh xá rất thấp kém, các lớp học chủ yếu là bà con tự làm băng tre nứa
không đảm bảo khi mùa mưa bão, các trạm xá không đủ dụng cụ và thuốc men
tối cần thiết. Các dịch vụ khác hầu như không có.
+ Các yếu tố xã hội: Trình độ văn hoá thấp, tỷ lệ mù chữ và thất học trên
60%, tập tục lạc hậu, thông tin hầu như không đến được với đồng bào cho nên
việc vận dụng các chủ trương, chính sách, tiến bộ khoa học công nghệ, phòng
chống dịch bệnh bảo vệ sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình còn rất hạn chế.

+ Điều kiện sản xuất: Khó khăn, thiếu thốn, sản xuất giản đơn, tự cấp tự túc
là chủ yếu. Nhiều vùng sản xuất còn mang tính tự nhiên, chủ yếu phá rừng làm
nương rẫy, sống du canh du cư.
+ Về đời sống: Số hộ đói nghèo chiến trên 60% tổng số hộ của xã. Đời sống
rất khó khăn, nạn đói thường xuyên xảy ra. Mức thu nhập bình quân đầu người
quá thấp, thấp nhất so với cả nước, mức thu nhập được quy ra gạo với mức là
dưới 13 Kg gạo/người/tháng.

2. Đặc trưng của các xã đặc biệt khó khăn.
2.1. Các xã đặc biệt khó khăn là vùng phát triển nông lâm nghiệp là chủ
yếu :
Kinh tế các xã đặc biệt khó khăn vẫn còn mang đậm tính chất thuần nông.
Xét về cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối, cơ cấu công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ
trọng nhỏ bé. Tính thuần nông do lực lượng sản xuất ở nông thôn chưa phát
triển, chưa có sự phân công lao động rõ nét. Chính vì thế sản xuất mang đậm
tính tự cung tự cấp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, hiệu quả sử dụng đất đai,
năng xuất lao động, thu nhập và đời sống nhân dân còn rất thấp.

2.2. Các xã đặc biệt khó khăn là vùng có nguồn lao động chất lượng thấp :

8
Các xã đặc biệt khó khăn là vùng sinh sống và làm việc tập chung chủ yếu
là đồng bào dân tộc ít người, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp mang tính tự
nhiên, chủ yếu là phá rừng làm nương rẫy, các hoạt động sản xuất và phi sản
xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho cộng đồng nông thôn. Nên
các xã đặc biệt khó khăn là vùng có thu nhập và đời sống, trình độ văn hoá, khoa
học công nghệ thấp hơn rất nhiều so với đô thị.
Các xã đặc biệt khó khăn có nguồn lao động chất lượng rất thấp, hệ thống
tổ chức sản xuất rất lạc hậu, hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển, nhưng tỷ lệ

tăng dân số tự nhiên ở đây thì lại rất cao.
2.3. Các xã đặc biệt khó khăn là vùng đang gặp nhiều khó khăn về sản xuất
và đời sống :
Cơ cấu hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, cấp nước, cấp điện, trường học, trạm y
tế…) còn yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống. Giao
thông đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp rất nhiều khó khăn, gây trở
ngại cho tổ chức và lưu thông hàng hoá. Mạng lưới điện thiếu quy hoạch, thiếu
an toàn, tổn thất điện lớn nên giá điện cao. Mạng lưới thuỷ lợi không đồng bộ
nên hiệu quả sử dụng thấp. Cơ sở chế biến và bảo quản nông sản phẩm chưa đáp
ứng được yêu cầu đặt ra.
Rừng bị tàn phá, đất đai bị sói mòn, diện tích đồi núi trọc tăng lên, hiện có
khoảng 10 triệu ha đất hoang trọc, gây khó khăn cho bảo vệ môi trường và giải
quyết úng, hạn cục bộ ở nhiều vụng.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khá cao gây nên rất nhiều khó khăn về diện tích
đất canh tác, nhà ở, việc làm , thời gian nông nhàn rất cao.
Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn thiếu
thốn. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cao, đời sống văn hoá cộng đồng chậm được
cải thiện, thông tin liên lạc, truyền thành truyền hình hầu như chưa có.
Trình độ quản lý của cán bộ cơ sở xã còn rất nhiều hạn chế, đa số mới chỉ
học tới trình độ cấp I, cấp II một số cán bộ thôn, bản chưa nói được tiếng phổ
thông cho nên chưa đáp ứng được yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội
ở các xã đặc biệt khó khăn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.


9
2.4. Các xã đặc biệt khó khăn là vùng còn có nhiều tiềm năng quý hiếm
chưa được khai thác :
Các xã đặc biệt khó khăn có nhiều giá trị truyền thống mang đậm đà bản
sắc dân tộc. Chính điều này đã làm cho vùng có tiềm năng to lớn về du lịch:
Như chợ tình Sa Pa, chợ phiên Bắc Hà, lễ hội Đền Thượng…

Ngoài ra các xã đặc biệt khó khăn còn có nhiều nguồn tài nguyên qúy hiếm
như: đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển của đất nước. Hầu hết các
nguồn lực quý hiếm này chưa được khai thác và đưa vào sử dụng. Nếu nguồn lực
này được khai thác phục vụ tại chỗ thì công nghiệp chế biến sẽ phát triển và kích
thích nông nghiệp nông thôn phát triển.

III. MỤC TIÊU VÀ NHIÊM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 :

1. Mục tiêu tổng quát :
Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc ở các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn
các vùng này thoát khỏi tỉnh trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập
vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an
ninh quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể :
2.1. Giai đoạn từ năm 1998 đến 2000 :
+ Về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năn giảm được từ 4 - 5%
hộ nghèo.
+ Bước đầu cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt, thu hút phần lớn trẻ
em trong độ tuổi đến trường; kiểm soát được một số loại dịch bệnh hiểm nghèo;
có đường giao thông dân sinh kinh tế đến các trung tân cụm xã; phần lớn đồng
bào được hưởng thụ văn hoá, thộng tin.
2.2. Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005 :
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 25% vào năm
2005.

10

+ Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nước sinh hoạt; thu hút trên 70%

trẻ em trong độ tuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng, tiếp thu
kinh nghệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hoá, xã hội, chủ động vận dụng
vào sản xuất và đời sống; kiểm soát được phần lớn các dịch bệnh xã hội hiểm
nghèo; có đường giao thông cho xe cơ giới và đường dân sinh kinh tế đến các
trung tâm cụm xã; thục đẩy phát triển thị trương nông thôn.

3. Nhiệm vụ của Chương trình 135 :
+ Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết, từng bước tổ chức hợp
lý đời sống sinh hoạt của đồng bào các bản, làng, phum, soóc ở những nơi có
điều kiện, nhất là những xã vùng biên giới và hải đảo, tạo điều kiện để đời sống
đồng bào nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống.
+ Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ
sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng nguồn lao động tại chỗ, tạo
thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu nhập, ổn định đời sống, từng bước
phát triển sản xuất hàng hóa.

+ Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố
trí lại dân cư, trước hết là hệ thống đường giao thông; nước sinh hoạt; hệ thống
điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thuỷ điện nhỏ.
+ Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng
các công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình.
+ Đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, soóc, giúp các cán bộ cơ sở nâng
cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội tại địa phương.
*Nhận xét: Mục tiêu và nhiêm vụ của Chương trình 135 mà Chính Phủ đưa
ra đã tương đối phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới. Măc dù những mục tiêu và nhiệm vụ của Chương trình 135
đã phù hợp với mong muốn và nguyện vọng của đồng bào các dân tộc vùng sâu
vùng xa, biến giới, hải đảo. Nhưng vấn đề tuyên truyền và quán triệt mục tiêu và


11

nhiệm vụ của Chương trình 135 là rất khó khăn do tầm hiểu biết của đồng bào
dân tộc còn nhiều hạn chế, đội ngũ cán bộ địa phương và cơ sở chưa đáp ứng
được yêu cầu và nhiêm vụ đặt ra của Chương trình. Như vậy, các địa phương cần
phải cần phải tăng cường việc đào tạo cán bộ phục vụ trực tiếp cho Chương trình
135, để Chương trình mang lại hiệu quả thiết thực cho đồng bào các dân tộc. Để
góp phần thiết thực phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội các xã đăc biệt
khó khăn của địa phương.

IV. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 :

1. Ban chỉ đạo Chương trình 135 :
Căn cứ vào quyết định số 13/1998/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 01 năm 1998
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập ban chỉ đạo thực hiện Chương trình
phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa.
Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình135
+ Trưởng Ban : Phó Thủ tướng: Nguyễn Công Tạn
+ Phó trưởng Ban thường trực : Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ Ban Dân tộc và
Miền núi Hoàng Đức Nghi.
+ Các thành viên :
Thứ trưởng Bộ Tài chính : Tào Hữu Phùng.
Thứ trưởng Bộ KH&ĐT : Nguyễn Xuân Thảo.
Thứ trưởng Bộ NN&PTNT : Nguyễn Văn Đảng.
Thứ trưởng Bộ Lao Động- Thương binh và Xã hội : Nguyễn Lương Trào.
Phó chủ nhiêm UBDT&MN : Trần Hữu Hải.
1.1. Ban chỉ đạo Chương trình 135 có trách nhiệm :
+ Phối hợp với các bộ, ngành, chính quyền địa phương và toàn thể nhân dân
thực hiệ các nhiêm vụ sau:

- Xây dựng kế hoạc tổng thể, kế hoạch theo từng giai đoạn và hàng năm
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chỉ đạo thực hiện kế hoạch nhằm đạt được
các mục tiêu của Chương trình.

12

- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài
nước để thực hiện Chương trình.
- Thực hiện lồng ghép Chương trình 135 với các Chương trình dự án khác
đang đầu tư trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn.
+ Phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương
thực hiện Chương trình; phối hợp cới các địa phương để trực tiếp chỉ đạo xây
dựng một số mô hình điểm ở các vùng dân tộc đặc trưng, tổng kết kinh nghiệm
cho việc nhân rộng mô hình.
+ Định kỳ ban chỉ đạo Chương trình 135 báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
kết quả thự hiện Chương trình.
Ban chỉ đạo là đầu mối phối hợp hoạt động các Bộ ngành địa phương về
lĩnh vực: Huy động nguồn lực, bố trí và sử dụng các nguồn vốn, lồng ghép các
Chương trình dự án, thực hiện giải pháp chính sách, kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện Chương trình.

1.2. Phân công trách nhiệm :
+ Trưởng Ban chỉ đạo Chương trình chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về toàn bộ tiến độ, kết quả hoạt động của Chương trình, phân công
thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
+ Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT&MN- Phó Trưởng ban chỉ đạo Thường
trực giúp Trưởng ban Chỉ đạo Chương trình, trực tiếp điều hành bộ máy hành
chính của UBDT&MN là cơ quan thương trực giúp Ban Chỉ đạo hoạt động.
+ Các thành viên Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ như sau:

- Bộ KH&ĐT chủ trì, phối hợp với Bộ Tài Chín, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cấn đối các nguồn vốn, kể cả vốn đầu
tư, viện trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế cho Chương trình bố trí kế
hoạch hàng năm thực hiện Chương trình.
- Bộ Tài Chính chủ trì, phối hợp với Bộ KH&ĐT, UBDT&MN hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc cấp phát, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán nguồn

13

vốn do trung ương cấp, tổng hợp các nguồn vốn do địa phương cân đối cho
Chương trình để báo cáo Chính phủ.
- Bộ NN&PTNT chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn
các địa phương quy hoạch đất đai, bố trí lại dân cư ở những vùng cần thiết; đẩy
mạnh phát triển nông lâm nghiệp gắn với sản xuất hàng hoá. Cụ thể hoá Chương
trình trồng 5 triệu ha rừng; công tác định canh định cư, khuyến nông, khuyên
lâm, xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt ở các xã thuộc phạm vu
Chương trình; ưu tiên phân bố các nguồn vốn viện trợ các tổ chức quốc tế và
nước ngoài do ngành quản lý cho Chương trình.
- Bộ LĐTB&XH chủ trì, phối hợp với UBDT&MN lồng ghép các dự án
nhánh của Chương trình xoá đói giảm nghèo với Chương trình 135. Nghiên cứu
đề xuất các chính sách xã hội cho vùng đặc biệt khó khăn.
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội và Hội Nông Dân Việt Nam tham gia
thành viên Ban Chỉ đạo và hoạt động theo chức năng nhiêm vụ của mình.
- UBDT&MN chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng
cơ chế chính sách để thực hiện Chương trình và trực tiếp chỉ đạo thực hiện một
số nhiêm vụ sau:
+ Cac dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
+ Các dự án trung tâm cụm xã.
+ Đào tạo cán bộ cơ sở.
+ Xây dựng các mô hình thí nghiệm.

+ Kiển tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Chương trình.
+ UBDT&MN sử dụng bộ máy hành chính của Uỷ ban phục vụ các hoạt
động của Ban Chỉ đạo.

2. Cơ chế quản lý đẩu tư và xây dựng công trình hạ tầng tại các xã đặc
biệt khó khăn :
Để đảm bảo đầu tư đồng bộ phù hợp với yêu cầu trước mắt và lâu dài theo
các quy định hiện hành, kế hoạch đầu tư phải dựa trên cơ sở dự án đã được phê
duệt.


14

2.1. Dự án đầu tư và chủ dự án :
+ Dự án đầu tư: Bao gồm các công trình hạ tầng được quy định tại Quyết
định 135. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của địa phương mà Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định quy mô dự án theo cấp huyện hoạc cấp xã.
Những năm trước mắt do năng lực cán bộ ở các xã còn nhiều hạn chế, nên
chủ yếu xây dựng dự án theo quy mô cấp huyện.
Dự án quy mô cấp huyện bao gồm các xã thuộc Chương trình 135 trong
huyện, mỗi xã là một dự án thành phần có các công trình đầu tư như đường giao
thông, thuỷ lợi nhỏ, cấp nước sinh hoạt, cấp điên, trường học, trạm y tế.
Đối với các xã có đội ngũ cán bộ năng lực khá, có khả năng tự đảm bảo
công việc quản lý điều hành thực hiện dự án thì xây dựng dự án quy mô cấp xã.
Việc này do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Chủ đầu tư dự án: Chủ tịch UBND huyện.
2.2. Ban quản lý dự án :
Để giúp chủ đầu tư dự án tổ chức thực hiện quản lý, xây dựng các công
trình ở xã, chủ đầu tư dự án lập Ban Quản lý dự án.
Ban quản lý dự án gồm Trưởng ban và một số cán bộ chuyên trách. Tuỳ

tình hình cụ thể của từng địa phương, có thể sử dụng Ban quản lý công trình xây
dựng cơ bản hoặc Ban định canh định cư, kinh tế của huyện hiện có.
Ban quản lý dự án gồm Trưởng ban và một số cán bộ chuyên trách. Tuỳ
tình hình cụ thể của từng địa phương, có thể sử dụng Ban quản lý công trình xây
dựng cộng trình xây dựng cơ bản hoặc Ban quản lý đinh canh định cư, kinh tế
mới của huyện hiện có.
Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại kho bạc
Nhà nước huyện và có con dấu riêng.
Trưởng ban quản lý dự án do chủ tịch UBND huyện đề nghị và Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
Chủ tịch UBND các xã dự án thành phần là phành viên của ban quản lý dự
án.
+ Ban quản lý dự án giúp chủ đầu tư dự án chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ
sau:

15

- Lập dự án đầu tư.
- Lập báo cáo đầu tư, thiết kế, lập dự toán công trình.
- Lập kế hoạch sử dụng nguồn lực huy động tại xã, huyện cho công trình.
- Tổ chức, theo dõi thi công công trình của xã.
- Quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn đầu tư cho công trình.
- Tổ chức giải ngân từ kho bạc Nhà nước để thực hiện công trình.
- Nghiệm thu, quyết toán công trình đúng thời gian quy định.
- Chi phí cho các nghiệp vụ nêu trên do Ngân sách địa phương chi, không
được chi từ nguồn Ngân sách Trung ương đầu tư cho Chương trình 135.
2.3. Công tác chuyển bị đầu tư.
Công trình đầu tư tại xã phải thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư gồm các
bước: lập báo cáo đầu tư, thết kế, dự toán.
+ Công tác chuẩn bị đầu tư:

Công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, chủ đầu tư dự án ký hợp đồng
hoặc uỷ quyền cho Trưởng ban Quản lý dự án ký hợp đồng với các cơ quan
chuyên môn, chủ yếu là các Công ty tư vấn của tỉnh lập báo cáo đầu tư, thiết kế,
dự toán, do các sở chuyên ngành của tỉnh thẩm định, Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định.
Công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản, lực lượng chuyên môn của
huyện có thể làm được thì Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Chủ tịch UBND huyện
quyết định đầu tư và chỉ đạo thực hiện.
+ Dự toán công trình phải làm rõ: Phần vật tư, lao động do xã đảm nhận.
+ Giá để tính dự toán do Chủ tịch UBND tỉnh quy định thống nhất cho từng
khu vực trong tỉnh.
+ Đối với các công trình phòng học, trạm y tế nên áp dụng thết kế điển hình
do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành cho phù hợp với tập quán và điều kiện của
từng địa phương.
+ Dự toán công trình này gồm phần thiết kế điển hình cộng thêm phần
móng của công trình tính tại địa điểm cụ thể.
2.4. Thực hiện đầu tư :

16

Ban Quản lý dự án lập kế hoạch triển khai xây dựng công trình ở các xã,
trình Chủ tịch UBND huyện quyết định. Việc tổ chức thi công được quy định
như sau:
+ Công trình do xã tự tổ chức thi công thì Ban Quản lý dự án hướng dẫn.
+ Công trình xã không tự làm được thì chia thành hai mức như sau.
Công trình có mức vốn đầu tư do Ngân sách Trung ương hỗ trợ trên 500
triệu đồng thực hiện theo cơ chế hiện hành.
Công trình có mức vốn đầu tư do Ngân sách Ttung ương hỗ trợ từ 500 triệu
đồng trở xuống do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chỉ định thầu hoặc xác định
mức vốn để uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện chỉ định thầu.

+ Chủ đầu tư dự án phối hợp và tạo điều kiện để các lực lượng lao động
khác như Bộ đội biên phòng, bộ đội đóng quân tại địa bàn, các đơn vị thanh niên
tình nguyện được tham gia xây dựng công trình hạ tầng và phát triển kinh tế, văn
hoá ở các xã đặc biệt khó khăn.


2.5. Nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng :
Khi công trình hoàn thành, các bên thực hiện nghiệm thu công trình. Thành
phần nghiệm thu công trình gồm: Chủ đầu tư dự án, Trưởng Ban Quản lý dự án,
các đơn vị thiết kế, xây dựng, đại diện Ban giám sát của xã.
Sau khi hoàn thành nghiệm thu công trình, Ban Quản lý dự án tiến hành bàn
giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu về các vấn đề liên quan đến công trình cho Chủ tịch
UBND xã. Văn bản bàn giao phải theo đúng quy định hiện hành.

3. Cơ chế cấp phát, thành quyết toán vốn đầu tư :
3.1. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng :
Tất cả các nguồn vốn đầu tư cho Chương trình 135 đều phải quản lý tập
trung thống nhất tại kho bạc Nhà nước để cấp phát cho từng công trình theo dự
án đã được phê duyệt.
Kho bạc Nhà nước trực tiếp cấp phát vốn cho các chủ đầu tư dự án.

17

Ban Quản lý dự án mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước huyện nơi giao dịch
để theo dõi quản lý vốn đầu tư cho từng công trình, dự án theo chế độ quản lý
tài chính hiện hành.
Vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã thuộc Chương trình
135 không được dùng vào việc khác.

3.2. Cơ chế cấp phát, thanh, quyết toán công trình :

+ Việc cấp phát, thanh quyết toán công trình đầu tư cơ sở hạ tầng cho cãc
xã đăc biệt khó khăn được phân làm hai loại:
- Đối với những công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thì thực hiện
cấp phát, thanh, quyết toán theo chế độ quản lý vốn đầu tư hiện hành.
- Các công trình có quy mô nhỏ, yêu cầu kỹ thuật đơn giản thực hiện theo
quy định dưới đây:
+ Điều kiện cấp phát vốn: Chủ đầu tư dự án gửi đến kho bạc Nhà nước
huyện (nới mở tài khoản) các hồ sơ chủ yếu sau:
- Dự án và quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩn quyền.
- Quyết định bổ nhiệm Trưởng ban quản lý dự án.
- Kế hoạch phân bổ vốn, trong đó chi tiết theo nguồn đã được thông báo.
Các văn bản liên quan khác theo yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan câp phát
nhưng phải đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện theo xã.
+ Thực hiện cấp phát và thanh toán.
Công trình do nhân dân trong xã tự làm được tạm ứng 50% kế hoạch năm
của công trình và thanh toán theo khối lượng hoàn thành được nhiêm thu.
Công trình do các doanh nghiệp thi công thì thực hiện cấp phát theo khối
lượng hoàn thành được nhiệm thu.
Tổng số vốn thanh toán không được vượt quá dự toán công trình được
duyệt hoặc chi tiêu kế hoạch vốn đã được thông báo.
Hàng năm Ban Quản lý dự án lập báo cáo quyết toán việc sử dụng vốn cấp
phát gửi cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời gửi kho bạc Nhà nước cấp trên và
cơ quan tài chính nơi có chuyển vốn cấp phát.

18

Kết thúc công trình các Ban Quản lý dự án lập báo cao quyết toán gửi Ban
chỉ đạo Chương trình 135 của tỉnh. Ban chỉ đao Chương trình 135 của tỉnh chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên ngành như Sở Tài chính Vật giá, kho bạc Nhà
nước tỉnh xem xét, tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh duyệt quyết toán dự án và

báo cáo thường trực Ban chỉ đạo Chương trình 135 Trung ương.
Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ sở, ngành chức năng của
tỉnh kiểm tra việc chấp hành quy định quản lý đầu tư và xây dựng, cấp phát,
thanh quyết toán những công trình xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã.

3.3. Các định mức chi phí áp dụng riêng cho Chương trình 135 :
Việc kiểm soát, cấp phát thanh toán vốn Chương trinh 135 căn cứ các quy
định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo Thông tư số
12/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000 của Bộ xây dựng.
Các quy định này chỉ áp dụng cho các công trình 135 và Trung tâm cụm xã
có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và mức vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng.
Các định mức chi phí đầu tư cụ thể như sau:
+ Chi phí lập báo cáo đầu tư bằng 0,37% tổng mức vốn đầu tư được duyệt.
+ Chi phí đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng áp dụng theo đơn giá do
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
+ Chi phí khảo sát xây dựng theo định mức dự toán khảo sát xây dựng và
Bảng giá khảo sát xây dựng do UBND tỉnh ban hành.
+ Chi phí thiết kế bằng 2,7% giá trị xây lắp (chưa tính thuế GTGT) đối với
các công trình thiết kế mới, đối với công trình sử dụng thiết kế điển hình hoặc sử
dụng lại thì mức chi phí bằng 50% mức nói trên.
+ Chi phí thẩm định thiết kế dự toán:
- Trường hợp cơ quan chức năng quản lý xây dựng thẩm định thì phí thẩm
định theo các mức quy định tại Quyết định số 141/1999/QĐ-BTC ngày
16/11/1999.
- Trường hợp thuê tổ chức tư vấn thẩm định:
Chi phí thẩm định thiết kế bằng 0,18 giá trị dự toán xây lắp (chưa tính thuế
GTGT).

19


Chi phí thẩm định dự toán bằng 0,2% giá trị dự toán xây lắp (chưa tính thuế
GTGT).
+ Chi phí tổ chức đấu thầu xây lắp theo quy định của quy chế đấu thầu hiện
hành, bằng 0,35% giá trị dự toán xây lắp (chưa tính thuế GTGT).
+ Chi phí giám sát thi công xây dựng đối với trường hợp thuê tư vấn giám
sát bằng 1,5% giá trị dự toán xây lắp chưa tính thuế. Trường hợp ban quản lý dự
án cấp xã, huyện tự giám sát thì chi phí được lập trọng dự toán và do cấp có
thẩm quyền quyết định nhưng không vượt quá mức nói trên.
+ Chi phí Ban quản lý dự án:
- Đối với Ban quản lý dự án cấp huyện, mức chi phí bằng 2,2% giá trị dự
toán xây lắp và thiết bị của công trình.
- Đối với Ban quản lý dự án cấp xã, mức chi phí bằng 2% giá trị dự toán
xây lắp và thiết bị.
Các khoản chi hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình không thuộc nội
dung chi phí Ban quản lý dự án và không được đưa vào dự toán công trình.
+ Chi phí lán trại tạm phải được đơn vị thi công lập thành dự toán riêng và
được cấp có thẩm quyền đầu tư duyệt với mức không quá 1% giá trị dự toán xây
lắp.
+ Chi phí thẩm định, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình bằng 0,1%
giá trị dự toán xây lắp trước thuế.
+ Các mức chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước đối với từng loại
công trình theo quy đinh tại Thông tư số 12/2000/TT-BXD
Riêng đối với khối lượng xây lắp do xã tự làm thì chi phí chung được tính
bằng 40% mức quy định nói trên.
+ Thuế giá trị gia tăng đối với công trình theo chế độ hiện hành. Riêng công
trình xã tự làm thì không tình khoản thuế VAT trong dự toán xây lắp công trình.
+ Đối với các khoản không nêu cụ thể trong Thông tư 12/2000/TT-BXD thì
áp dụng theo quy định về quản lý chi phí đầu tư XDCB hiện hành.

* Nhận xét : Cơ chế hoạt động của Chương trình 135 được các địa phương

rất hoan nghênh, nhưng đây mới là khung cơ chế quản lý, chưa thay thế được tất

20

cả các quy định. Sự phối hợp chỉ đạo của các cấp, các ngành chưa chặt chẽ, chưa
vận dụng đồng bộ Chương trình. Chính vì vậy cần có cơ chế quản lý phù hợp với
năng lực cán bộ ở từng địa phương, cần đơn giản và miễn giảm các thủ tục cấp
đất, cấp phép xây dựng đối với việc xây dựng các công trình hạ tầng ở các xã
thuộc phạm vi Chương trình. Vừa đảm bảo thực hiện Chương trình có hiệu quả,
Chương trình có chất lượng, đảm bảo không thất thoát, vừa khơi dậy được tinh
thần chủ động sáng tạo của cán bộ các huyện, xã. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế
quản lý, vận hành Chương trình theo hướng đã được quy định tại thông tư liên
tịch 416/1999 TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 29/04/1999 và thông tư liên
tịch sô 666/2001 TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/08/2001 hướng dẫn
quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135. Để
Chương trìn 135 thực sự là Chương trình của dân, do dân và vì dân, tạo ra những
chuyển biến tích cực, thay đổi rõ rệt bộ mặt kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc và miền núi.

V. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN PHẠM
VI CẢ NƯỚC (1998-2000) VÀ NĂM 2001 :
Triển khai kế hoạch năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các cấp,
các ngành: thực hiện nhiệm vụ mục tiêu Chương trình 135 gắn liều với chiển
khai Nghị quyết Đại hội IX của Đảng: “Thực hiện tốt chính sách các dân tộc
bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển; xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội, phát triển sản xuất hàng hoá, chăm lo đời sống vật chất tinh
thần, xoá đói giảm nghèo, mở mang dân trí…; thực hiện công bằng xã hội giữa
các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, đặc biệt quan tâm vùng gặp nhiều khó
khăn, vùng trước đây là căn cứ cách mạng và kháng chiến”. Năm 2001, năm đầu
thực hiện Chương trình 135 theo nội dung Quyết định 138/2000/QĐ-TTg

ngày29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ: Năm nhiệm vụ của Chương trình trở
thành năm dự án thành phần, Chương trình trực tiêp đầu tư ba dự án: xây dựng
CSHT, TTCX và đào tạo cán bộ; hai dự án: quy hoạch dân cư ở những nơi cần
thiết và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp được thực hiện băng lồng ghép các
dự án trên địa bàn 2.325 xã thuộc phạm vi Chương trình. Dưới đây là báo cáo

21

kết quả thực hiện Chương trình năm 2001, nhìn lại ba năm (1999-2001), và kế
hoạch thời kỳ 2002-2005 của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi cơ quan thường trực
Chương trình 135.

1. Kết quả thực hiện Chương trình 135 (1998-2000) và năm 2001:
1.1. Về tổ chức thực hiện Chương trình :
Từ kinh nghiệm thực hiện Chương trình giai đoạn I (1999-2000), năm
2001, việc giao kế hoạch đã được cáccơ quan TW triển khai sớm so với các năm
trước đã tạo điều kiện cho các địa phương chủ động triển khai thực hiện kế
hoạch:
* Nét mới trong tổ chức chỉ đạo năm 2001.
+ Chương trình mục tiêu xây dựng trung tâm cụm xã (TTCX) trở thành dự
án thành phần của Chương trình 135, từ cơ quan thường trực Chương trình TW
đến ban chỉ đạo các tỉnh, huyện đã giao dự án TTCX và dự án xây dựng CSHT
cho cùng một cơ quan quản lý điều hành thống nhất để có điều kiện lồng ghép
các công trình trên địa bàn có hiệu quả.
+ Dự án định canh định cư (ĐCĐC) trước đây thuộc Chương trình xoá đói
giảm nghèo (XĐGN), đã được hợp nhất vào Chương trình 135. Bộ NN&PTNT
đã chủ động chỉ đạo các địa phương thực hiện dự án này theo hướng: tăng cơ cấu
vốn đầu tư cho ổn định và phát triển sản xuất, lồng ghép phần xây dựng cơ bản
trong ĐCĐC vào dự án CSHT của Chương trình 135 theo một cơ chế thống
nhất.

+ Dự án hỗ trợ dân tộc ĐBKK trong Chương trình XĐGN đã chở thành
chính sách hỗ trợ dân tộc thiểu số ĐBKK, UBDT&MN, Bộ Tài chính, Bộ
KH&ĐT đã ban hành thông tư liên tịch 412/2000/TTLT hướng dẫn thực hiện
chính sách này, chủ yếu thực hiện cho địa bàn Chương trình 135.
+ Bộ KH&ĐT, UBDT&MN, Bộ Tài chính, Bộ Xâu dựng đã bổ sung hoàn
chỉnh cơ chế quản lý, ban hành thông tư liên tịch số 666/TTLT ngày 23/08/2001:
Hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình
135; các Bộ ngành liên quan đã ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên ngành.
Đến nay, hệ thống văn bản về cơ chế quản lý Chương trình đã tương đối hoàn

22

chỉnh, đồng bộ, được các địa phương đánh giá là thông thoáng, dễ làm hơn, tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc và tồn tại trước đây, phân cấp mạnh cho cơ sở
quản lý chỉ đạo Chương trình để người dân được thụ hưởng nhiều, các dự án
trong Chương trình đã được thực hiện theo cơ chế thống nhất.
*Theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ ( văn bản 174/CP-VX ngày
22/02/1999), năm qua các Bộ ngành, đoàn thể, tỉnh, thành phố có điều kiện,
Tổng công ty 91 đã tiếp tục giúp đỡ, hỗ trợ các xã ĐBKK.
Tổng hợp các bộ ngành, đoàn thể, tỉnh, thành phố có điều kiện, các
TCT 91 ba năm qua đã giúp đỡ các xã thuộc Chương trình 217 tỷ đồng,
trong năm 2001 là: 86 tỷ đồng. Ngoài ra, thực hiện ý kiến khởi xướng của Thủ
tướng Phan Văn Khải, Uỷ ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt nam phát động
“ Ngày vì người nghèo”, đã vận động được 68 tỷ đồng (năm 2000 là 23 tỷ
đồng, năm 2001 là 45 tỷ đồng), trong đó hỗ trợ cho hộ nghèo ở xã thuộc Chương
trình 135 là 34 tỷ đồng.
* Sau Đại hội IX của Đảng và Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiều địa phương
đã lấy Chương trình 135 là cơ sở để lồng ghép các Chương trình dự án, chinh
sách thực hiện đồng bộ năm nhiệm vụ Chương trình và mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội địa phương, đưa mực đầu tư bình quân một xã năm 2001 lên 800 triệu

đồng (so với năm 1999 – 2000 là 700 triệu đồng/xã/năm). Các tỉnh Hà Giang,
Quản Nam, Bình Thuận… đạt mức 1,2 tỷ đồng/xã/năm; Tây Ninh, Sóc Trăng:
trên 01 tỷ đồng/xã…
Sau ba năm đầu tư, trên địa bàn Chương trình 135, các địa phương nhìn rõ
và ưu tiên đầu tư cho những xã khó khăn hơn, đã chuyển đổi cơ câu đầu tư theo
hướng phát triển sản xuất: Tỉnh Lào Cai có Chương trình hành động: tập trung
đầu tư cho các xã khó khăn nhất của Chương trình 135, xây dựng công trình
thuỷ lợi, khai hoang, giao thông hướng vào phục vụ cho sản xuất…
Có thể nói năm 2001 nhiều địa phương đã tạo ra cách làm mới, có bước đi
phù hợp cho từng xã để vận hành Chương trình tiến đến mục tiêu sớm.
* Cơ quan thường trực Chương trình, bộ ngành TW, các cấp, các ngành đã
tăng cường kiểm tra cơ sở nhiều hơn hai năm trước. UBND nhiều tỉnh đã tổ chức
các đoàn liên ngành kiển tra định kỳ và kiểm tra đột xuất theo phát hiện của quần

23

chúng, báo chí. Các đoàn kiểm tra đã xác định được tiến độ, chất lượng, và
những sai phạm: kiến nghị những giải pháp khắc phục để thực hiện Chương trình
có hiệu quả.
+ Thanh tra Nhà nước đã phối hợp với các địa phương tiến hành kiểm tra
697/1.017 công trình trên địa bàn 484 xã thuộc 86 huyện, 25 tỉnh thực hiện
Chương trình 135 năm 1999-2000 với số vốn đầu tư 238 tỷ đồng cho kết quả là:
có một số sai phạm, trong đó: tham ô 62,6 triệu đồng (0,02%).
+ Kiểm toán Nhà nước đã tiến hành kiểm toán Chương trình 135 ở 05 tỉnh:
Lạng Sơn, Hoà Bình, Sơn La, Trà Vinh, Kon Tum trên địa bàn 17 huyện. Về dự
án CSHT hai năm 1999-2000 với vốn đầu tư 171 tỷ đồng, và số vốn được kiểm
toán 42,2 tỷ đồng, thực chất thất thoát phải thu hồi về cho NSNN là 687 triệu
đồng (1,47%) do các chủ đầu tư đã thanh toán quá cho nhà thầu; còn lại là
những sai sót về tính toán: đơn giá, khối lượng, KTCB khác, thuế và sai số học.
Kết quả kiểm toán và thanh tra hai năm đầu triển khai Chương trình, so với

tình hình đầu tư XDCB các công trình khác, đạt được hiệu quả như vậy là rất
đáng mừng. Thực hiện kế hoạch năm 2001, việc quản lý vốn đầu tư, tiến bộ, chất
lượng công trình có tiến bộ hơn hai năm trước.
Năm 2001, các cấp, các ngành tiếp tục phát huy thành quản tổ chực chỉ đạo
của giai đoạn I: thực hiện có hiệu quả cao hơn những nguyên tắc quản lý
Chương trình, vận hành Chương trình vào nề nếp, tập trung chỉ đạo Chương
trình với quyết tâm cao hơn, năng động hơn nhằm đưa Chương trình tiến nhanh
đến mục tiêu.
1.2. Kết quả thực hiện các dự án thành phần và mục tiêu của Chương trình
:
* Thực hiện dự án thành phần của Chương trình :
+ Dự án xây dựng CSHT : với số vốn đầu tư 975 tỷ đồng, trong đó NSTW:
880 tỷ đồng, NSĐP: 95 tỷ đồng, năm 2001 trên địa bàn Chương trình 135 đã xây
dựng 601 công trình chuyển tiếp và làm mới 3.300 công trình (đưa tổng số 3
năm qua đã xây dựng 8.823 công trình) với cơ cấu đầu tư như những năm trước:
giao thông chiếm 42,2%, trường học 25,1%, thuỷ lợi 18,00%, điện 7,04%, nước
sinh hoạt 6,10%, chợ 0,90%, trạm xá 0,60%, danh mục khai hoang bổ sung mới

24

chỉ chiếm 0,06%, còn chủ yếu được đầu tư trong dự án ĐCĐC. Trên địa bàn
Chương trình ba năm qua đã đầu tư xây dựng 1.674 công trình thuỷ lợi, với kinh
phí 393 tỷ đồng để tưới cho gần 34.000 ha, ngoài ra vốn ĐCĐC năm 2001 còn
xây dựng 112 công trình kênh mương và 54 hồ đập để tưới cho trên 2000 ha.
Hầu hết các công trình thuỷ lợi thuộc Chương trình 135 có quy mô dưới 50 ha.
Dự án cơ sở hạ tầng với chủ trương đúng và bước đi ban đầu phù hợp đã tạo
điều kiện ổn định và phát triển KT-XH khá nhanh ở các xã ĐBKK.
+ Dự xây dựng Trung tâm cụm xã.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ: “đối với các TTCX cần
phải xác định quy mô hợp lý, bảo đảm khai thác có hiệu quả, đặc biệt là tập

trung xây dựng TTCX cho các xã biên giới”. Đây là chủ trương đúng đắn của
Đảng và Nhà nước, là đòi hỏi cấp thiết để phát triển KT-XH vùng đồng bào dân
tộc miền núi, nhiều TTCX xây dựng xong đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả
thiết thực, thực sự trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, có sức lan toả,
thúc đẩu sự phát triển kinh tế - xã hội tiểu vùng, tạo tiền đề để phát triển thành
thị tứ, thị trấn miền núi trong những năm tới.
Sáu năm qua, các ngành, các cấp đã tập trung chỉ đạo, đồng bào vùng dân
tộc miền núi đã tích cực thực hiện, huy động nguồn lực cho Chương trình đã đầu
tư 894 tỷ đồng, trong đó NSTW 404 tỷ đồng (năm 2001 NSTW đầu tư 250 tỷ
đồng), NSĐP và vốn lồng ghép 490 tỷ đồng để khởi công xây dựng 474 TTCX,
trong đó đã cơ bản hoàn thành 68 TTCX. Nhưng các địa phương quản lý dự án
TTCX còn bộc lộ nhiều tồn tại :
- Tại quyết định 35/TTg đã xác định “giai đoạn 1997-2005 xây dựng
khoảng 500 TTCX thuộc vùng III”, nhưng đến hết năm 2000, UBND các tỉnh đã
phê duyệt quy hoach tổng quan xây dựng 954 TTCX; trong số 474 TTCX đã
khởi công xây dựng đã có 98 trung tâm đặt tại các xã ngoài địa bàn Chương trình
135. Huyện Băc Giang có 9 xã ĐBKK, tỉnh đã phê duyệt 5 TTCX và 100% nằm
ngoài Chương trình 135.
- Trong khi NSNN có hạn, một số địa phương đã xây dựng một số TTCX
có quý mô quá lớn 10-17 tỷ đồng/trung tâm, so với quy định: không quá 5 tỷ
đồng/trung tâm như ở các tỉnh: Phú Thọ, Quản Ninh, Quảng Trị. Một số tỉnh:

25

Bắc Giang, Thanh Hoá, Hà tĩnh, Quản Bình, Gia Lai… năm 2001 vẫn xây dựng
một số công trình không thuộc đối tượng đầu tư của dự án như: TTCX Vân Canh
(Bình Định) vẫn đầu tư sai đối tượng: trụ sở xã, nhà truyền thống, nhà trẻ.
Do vậy năm 2001, chỉ đạo dự án TTCX: vừa phải bảo đảm về tiến độ, chất
lượng, đến 30/032002 đã hoàn thành khối lượng và cơ bản giải ngân xong; vừa
phải chỉ đạo khắc phục những tồn tại trên đây. Sau khi được Bộ ngành liên quan

thống nhất, UBDT&MN đã triển khai các giải pháp về tổ chức quản lý để đưa dự
án này vào nề nếp và điều hành theo một cơ chế thống nhất trong Chương trình
135.
+ Dự án quy hoạch lại dân cư ở những nơi cần thiết :
Mặc dù dự án tổng thể chưa được duệt và chưa bố trí vốn giành riêng cho
dự án này, nhưng các địa phương đã chủ động tích cực thực hiện dự án bằng
lồng ghép các Chương trình dự án khác với Chương trình 135 để sắp xếp lại dân
cư trên địa bàn Chương trình 135:
- Bộ NN&PTNT đã chỉ đạo các địa phương thực hiện nhiệm vụ ĐCĐC, di
dân xây dựng vùng kinh tế mới để quy hoạch, sắp xếp lại dân cư ở các xã biên
giới, di cư tự do ba năm qua đạt 58.209 hộ (địa bàn Chương trình 135 khoảng
30.000 hộ) trong đó năm 2001 đạt 19.123 hộ (địa bàn Chương trình 135 khoảng
12.000 hộ).
- Bộ quốc phòng đã chỉ đạo Tổng cục Kinh tế, các quân khu, quân đoàn,
binh đoàn thực hiện 26 dự án kinh tế kết hợp với quốc phòng chủ yếu trên địa
bàn CT 135 với nội dung: quy hoạch, sắp xếp lại dân cư, xây dựng CSHT, phát
triển sản xuất, ba năm qua đã quy hoạch và sắp xếp được khoảng 70.000 hộ,
trong đó năm 2001 là 20.000 hộ, đảm bảo hoàn thành được nhiệm vụ Thủ tướng
Chính phủ giao cho tại Quyết đinh 135/QĐ-TTg là 100.000 hộ vào năm 2005.
Mặt khác khi công trình hạ tầng và TTCX hoàn thành đưa vào sử dụng, các
khu kinh tế cửa khẩu đang từng bước phát triển, vùng kinh tế hàng hoá phát triển
ở các xã khu vực I đã có sức lan toả nhanh, là điều kiện, cơ hội để săp xếp lại sản
xuất, bố trí lại dân cư.
Theo báo cáo bước đầu của địa phương qua ba năm thực hiện, Chương trình
135 đã góp phần bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết trên địa bàn của Chương

×