Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Tài liệu Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu Prosimex doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.63 KB, 44 trang )

Đề Tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại cơng ty sản xuất
và xuất khẩu prosimex

Lời mở đầu
Từ nhiều năm nay cà phê đã trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với
cc sống con người. Cà phê có giá trị kinh tế cao và là một trong những
1


sản phẩm nông nghiệp mang ngoại tệ lớn cho nhiều nước, theo một số
nghiên cứu cho thấy cà phê chứa một số vitamin nhóm B, đặc biệt là axit
nicotenic, vitamin pp và một số chất khác trong hạt cà phê có tới 670 hợp
chất thơm, tại hương vị đặc trưng tuyệt vời, khiến cho việc uống cà phê trở
thành thói quen và tập quán của phần lớn dân số trên thế giới đặc biệt là
các nước phát triển.
Về công dụng cà phê không chỉ là một loại đồ uống mà cịn là
ngun liệu cho một số ngành cơng nghiệp phát triển như: bánh kẹo, sữa,
dược phẩm vv... nhu cầu về sản phẩm này trên thị trường thế giới ngày
càng tăng cả về số lượng và chất lượng đòi hỏi những người sản xuất và
các nhà xuất khẩu phải đáp ứng kịp thời và linh hoạt cho các nhu cầu khác
nhau của từng khu vực thị trường cụ thể.
Trước yêu cầu từ phía thị trường ngành cà phê Việt Nam, thực hiện
đường lối của đảng và nhà nước ta, đã biến cây cà phê từ một mặt hàng
nông sản xuất khẩu chủ lực chỉ đứng sau cây lúa. Sản phẩm cà phê Việt
Nam đã được biết đến trên thị trường thế giới và nước ta đã trở thành một
trong những nước trồng và xuất khẩu nhiều và phê. Tuy nhiên, tiềm năng
vẫn chưa được khai thác hiệu quả và xuất khẩu cà phê vẫn cịn nhiều bất
cập.
Cơng ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu tên giao dịch là prosimex
doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ thương mại ra đời năm 1989 với chức


năng xuât khẩu các mặt hàng trong đó có mặt hàng cà phê cũng gặp phải
nhiều vấn đề cần phải tìm kiếm giải pháp để tháo gỡ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cơng ty vừa
phải hạch tốn độc lập sao cho vừa có lãi, vừa đáp ứng được mục tiêu là
đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủ cơng nghiệp, do đó u cầu cần thiết của cơng ty là phải nghiên cứu
nhằm khắc phục những khó khăn đang gặp phải nhất là khâu tổ chức và
thực hiện quy trình xuất khẩu để hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu của cơng ty có hiệu quả hơn. Đây cũng là lý do để em chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và
xuất khẩu tại cơng ty sản xuất và xuất khẩu prosimex”.
2


Đề tài này tập trung phân tích thực trạng quy trình sản xuất và xt
khẩu cà phê của cơng ty, những khó khăn mà cơng ty gặp phải trong q
trình thực hiện quy trình xuất khẩu của mình để từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm góp phần làm nâng cao hiệu lực quy trình xuất khẩu nói riêng
và hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty nói chung.
Đề tài này ngoài phần mở đầu kết luận nội dung được chia làm 3
chương:
Chương 1: Tình hình thị trường cà phê thế giới thời gian qua.
Chương 2: Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu tại công ty
prosimex.
Chương 3: Một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của
Công ty prosimex và những giải pháp đề xuất.

3



Chương 1
Tình hình thị trường cà phê thế giới thời gian qua
I. Tình hình thị trường cà phê thế giới thời gian qua.

1.Vài nét về sản phẩm cà phê và các loại cà phê trên thị trường thế
giới.
1.1 Các loại cà phê.
Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã được người dân du mục
Ethiopi ngẫu nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ
thứ 6, cây cà phê lan dần sang các nước và châu lục khác. Nhưng không
phải ngay từ đầu cà phê đã được thừa nhận là hấp dẫn và hữu ích mặc dù
cho đến ngày nay khơng ai cịn phủ nhận cơng dụng và sự nổi tiếng của
loại đồ uống này. Cà phê giúp con người tỉnh táo và minh mẫn hơn trong
mọi hoạt động và được coi như một món tráng miệng, một bữa ăn phụ của
nhiều nước trên thế giới .
Cà phê có rất nhiều loại khác nhau. Theo thống kê, trên thế giới hiện
nay có khoảng 70 loại cà phê đang được trồng và xuất khẩu. Trong đó phổ
biến nhất về diện tích trồng cũng như vai trị quan trọng trên thị trường cà
phê thế giới là 2 loại cà phê :
- Cà phê chè ( chủng Arabica )
- Cà phê vối ( chủng Robusta )
Cả hai loại cà phê này, cũng như tất cả các loại cà phê khác, đều
thuộc giống Coffea nhưng về chất lượng và hương vị thì cà phê Arabica
trội hơn cà phê Robusta. Do đó cà phê Arabica cũng thường cao hơn khá
nhiều và được nhiều nơi ưa chuộng.
Vì yêu cầu sinh thái khác nhau 2 loại cà phê này được trồng tập
chung ở những khu vực khác nhau trên thế giới. Cà phê Arabica được
trồng chủ yếu ở Châu Mỹ, đặc biệt tại hai nước là Brazin và Colombia.
Hai nước này hiện tại sản xuất tới 80% sản lượng Arabica của thế giới,
đồng thời cũng là hai nước sản xuất và xuất khẩu cà phê nhiều nhất, thống

4


trị thị trường cà phê thế giới trong đó riêng Brazin đã chiếm tới khoảng
30% sản lượng cà phê toàn thế giới.
Cà phê Robusta là giống cà phê ngon thứ hai sau cà phê Arabica.
Loại cà phê này thường được tiêu dùng ở các nước có truyền thống uống
cà phê chế biến từ cà phê Robusta, ví dụ như Anh và các nước Nam Âu.
Cây cà phê loại này được trồng chủ yếu ở Châu Phi và Châu á. Hiện tại cà
phê Robusta của Châu Phi khơng tăng và có chiều hướng giảm sút. Lý do ở
đây là bất ổn về chính trị, sự thay đổi điều kiện tự nhiên, cũng như sự
chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đây là những nguyên nhân rất khó khắc phục
trong thời gian ngắn. Do vậy trong thời gian tới đây trên đà tăng trưởng về
sản lượng, vai trò cung cấp của các nước Châu á-Thái Bình Dương sẽ cịn
tiếp tục tăng lên với loại cà phê này.
1.2 Sản phẩm cà phê.
Các sản phẩm của cà phê rất đa dạng, sản phẩm ban đầu của cây cà
phê là cà phê quả tươi. Cà phê quả tươi qua quá trình sơ chế sẽ cho ta cà
phê nhân từ cà phê nhân. Từ cà phê nhân qua q trình chế biến cơng
nghiệp sẽ cho ta các sản phẩm tinh chế là cà phê hoà tan, cà phê bột, cà
phê sữa, vv... Các sản phẩm tinh chế này được đem ra thị trường bán cho
người tiêu dùng, là nhũng người mua cuối cùng. Trong hoạt động thương
mại trên thị trường thế giới, các nước chủ yếu xuất khẩu cà phê dưới dạng
cà phê nhân hay còn được gọi là cà phê nguyên liệu. ở dạng này người xuất
khẩu có thể dễ dàng hơn khi bảo quản sản phẩm trong quá trình vận
chuyển đến tay người nhập khẩu ở nước ngoài. Đồng thời tạo điều kiện tổ
chức chế biến ở các nước tiêu thụ cho ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu
tiêu dùng tại chỗ.
Hiện nay ở Việt Nam do điều kiện công nghệ chế biến còn lạc hậu
nên hầu hết cà phê xuất khẩu đều là cà phê nhân mới qua sơ chế. Ngồi ra

có một số ít là cà phê hồ tan nhưng chưa cạnh tranh được với hàng ngoại
cả dạng nguyên chất lẫn tổng hợp.
2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới .
5


Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế ( ICO) hiện nay có khoảng
20 đến 30 nước sản xuất cà phê tập chung chủ yếu vào các khu vực là :
-

Bắc và Trung Mỹ.
Nam Mỹ.
Châu Phi.
Châu á - Thái Bình Dương.

Phân bổ sản lượng cà phê thế giới theo các khu vực này có thể được
tóm tắt như sau: Châu Mỹ sản xuất ra 60 - 70 % sản lượng cà phê thế giới,
tức là khoảng gần 4 triệu tấn cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra 20 - 22%
khoảng hơn 1 triệu tấn. Châu á hàng năm sản xuất khoảng 70 ngàn tấn cà
phê chiếm 12% sản lượng toàn thế giới, sản lượng cà phê hàng năm biến
động thất thường nhưng theo chiều hướng ngày càng tăng. Thập kỷ 70 sản
lượng trung bình đạt 4,5 triệu tấn trên một năm; thập kỷ 80 tăng nên 5,5
triệu tấn trong một năm ; Sang thập kỷ 90 con số đã là 6 triệu tấn một năm
cho tới nay con số này đã lên tới 6,2 triệu tấn 1 năm.
3. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cà phê thế giới :
3.1 Tiêu thụ.
Nhu cầu tiêu thụ cà phê rất lớn. Hàng năm, lượng tiêu thụ trên thế
giới ước tính vào khoảng 94,5 triệu bao cà phê nhân (khoảng 5,6 triệu tấn).
Có thể chia các nước tiêu dùng cà phê thành bốn nhóm chính theo khu vực
địa lý như sau :

- Nhóm các nước Tây Bắc Âu và Nam Âu .
- Nhóm các nước Bắc Mỹ: Trong đó thị trường Mỹ là lớn nhất với nhu
cầu hàng năm khoảng 4 kg/người/năm:
- Nhóm các nước Châu á - Thái Bình Dương: Trong đó hai thị trường
tiêu biểu là Hàn Quốc và Nhật Bản .
- Nhóm các nước Đơng Âu và Nga: Đây là những thị trường mới nổi
rất tiềm năng với sản phẩm cà phê.
3.2 Xuất khẩu :
6


Trong số hơn 80 thành viên của tổ chức cà phê quốc tế (ICO), có tới
hơn 40 nước xuất khẩu cà phê. Các nước này có thể vừa trồng vừa xuất
khẩu hoặc chỉ kinh doanh cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên các nước sản xuất
cà phê lớn trên thế giới đều là những nước vừa sản xuất vừa xuất khẩu.
Điển hình là các nước như: Brazin, Colombia, Việt Nam, Uganda, Bờ Biển
Nga, Ethiopia, ấn Độ, vv.. Trong đó Brazin và Colombia là các nước sản
xuất và xuất khẩu cà phê Arabica chủ yếu trên thế giới; các nước còn lại
của Châu á và Châu Phi là các nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn của thế
giới .
Trên thực tế, lượng xuất khẩu cà phê hàng năm của các nước chính là
cung trên thị trường cà phê thế giới. Lượng cung này phụ thuộc rất nhiều
yếu tố trong đó sản lượng chỉ là một. Ngoài sản lượng, lượng cung cà phê
trên thị trường thế giới hàng năm còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế của
các nước, chính sách của hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) và tổ
chức cà phê quốc tế (ICO) cũng như biến động nhu cầu giá cả, dự trữ và
yếu tố đầu cơ.
4. Giá cả :
Giá cà phê phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cung cầu cà phê trên thị
trường thế giới. Thơng thường, để xác lập giá xuất khẩu những người xuất

khẩu cà phê thường lấy giá ở những sở giao dịch hàng hoá lớn như ở
London, New york, Rotterdam, Asterdam làm chuẩn để xây dựng giá của
mình. Giá tại các thị trường này thường phản ánh tương đối chính xác các
biến động cung cầu trong từng thời điểm xong nó lại mang nặng yếu tố tâm
lý nên luôn biến động thất thường.
Nhìn chung giá cà phê thập kỷ 90 có xu hướng giảm so với thập kỷ
80 và bến động phức tạp vì nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là
cung tăng nhanh hơn cầu. Và thị trường cà phê trở thành tự do khơng có
một cơ chế chặt chẽ quản lý sau khi hệ thống hạn ngạch của ICO bị huỷ
bỏ. Các nước có khả năng về xuất khẩu cà phê có dịp xuất khẩu ồ ạt ra thị
trường làm cho cung tăng nhanh khi nhu cầu tiêu thụ lại ổn định theo xu
hướng giảm.
7


Sơ đồ bộ máy quản lí của cơng ty

Giám đốc

Phó giám đốc sản xuất

Phịng
nghiệp
vụ tổng
hợp

Phịng
tài chính
kế tốn


Phịng
XNK 2

Phịng
XNK 1

Phó giám đốc kinh doanh

Chi
nhánh
TP HCM


nghiệp
may
xuất
khẩu

Phịng
XNK 3

Phịng
XNK 4

8

Đảng,
đồn
thể


Phịng Chi
BanTổ
xuất
nhánh
tổ chứcdịch
khẩu lao
Quảng
hànhđộng
vụ
chính Ninh
xuất
khẩu

Phịng
XNK 5

Chi Liên
Văn Văn
phịng
nhánhphịng
tại phịng
CHLB
Hantex
Hải tại Hoa
Đức
Phịng Kì


II.Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam


1.Vị trí của cây cà phê ở Việt Nam.
Trong nhiều năm gần đây, cà phê là một mặt hàng nơng nghiệp xuất
khẩu quan trọng của Việt Nam có kim ngạch hàng năm từ 400 đến 600
triệu Đôla Mỹ, chỉ đứng sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại tệ cho đất
nước, cây cà phê đang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế
của nước ta.
- Cây cà phê có thể trồng thay thế cây thuốc phiện ở những khu vực
trước kia trồng cây thuốc phiện như khu vực các tỉnh miền núi phía bắc .
- Sản xuất và xuất khẩu cà phê làm cho quan hệ kinh tế thương mại
giữa Việt Nam và các nước được củng cố và phát triển .
Hiện nay cà phê Việt Nam đã xuất hiện trên khắp các châu lục từ
Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông Âu đến úc, Nam á, Bắc á.vv.. Chất lượng cà phê ở
Việt Nam cũng được thị trường quốc tế thừa nhận và ưa chuộng. Đảng và
nhà nước ta luôn coi cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của nơng nghiệp nói riêng và của nước ta nói chung lên đã dành cho
cây cà phê sự quan tâm đặc biệt. Từ sau giải phóng, diện tích cà phê liên
tục tăng từ vài chục nghìn hecta nay đã lên tới gần 300 nghìn hecta cho
năng suất cao tạo chỗ vững chắc cho xuất khẩu cà phê tăng trưởng. Tiềm
năng của cây cà phê Việt Nam rất lớn và phần lớn còn đang chờ sự khai
thác có hiệu quả cao, do vậy trong thời gian tới nghành cà phê cần có
những giải pháp cụ thể để phát huy tối đa tiềm năng này.
2. Sản xuất :
Cây cà phê đã được đưa vào Việt Nam từ rất lâu và được trồng đại
trà từ năm 1888. Do điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp nên cây được
phát triển trên quy mô rộng và cho hạt chất lượng tốt không kém sản phẩm
của những nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn trên thị trường. Tuy
nhiên phải đến sau giải phóng ngành cà phê Việt Nam mới đi vào thời kỳ
phát triển, sản lượng sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu. Theo số liệu của
9



tổng cục thống kê và nghành cà phê thì sản xuất cà phê của ta mỗi năm
một tăng:
Bảng 1: Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam qua các giai đoạn:
Niên vụ

Diện tích

Sản lượng sản xuất

1997 – 1998

295.000

410.530

2000 – 2001

300.000

465.800

2001 – 2002

305.000

481.070

(Nguồn: Tạp chí thương mại số tháng 10/2002.)
Cũng trong những năm qua, cà phê không chỉ được mở rộng diện

tích ở Tây Ngun, Đơng Nam Bộ vv.. là những vùng chủ yếu trồng cà phê
Robusta ,mà còn phát triển khá mạnh cà phê Arabicarơ các tỉnh biên miền
núi phía Bắc như Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang
vv... Nhằm nâng cao tỷ trọng xuất khẩu cà phê giống ngon, giá cao.
3. Xuất khẩu :
Do sản xuất tăng nhanh nên xuất khẩu cà phê của ta hàng năm cũng
tăng nhanh cả về số lượng cũng như kim ngạch. Giá xuất khẩu trung bình
hàng năm cũng tăng đáng kể mặc dù vẫn bị ảnh hưởng rất nhiều từ những
biến động trên thị trường cà phê thế giới. Số ngoại tệ thu về hàng năm đã
giảm xuống hàng trăm triệu đôla mỹ,
Bảng 2: Sản lượng, kim ngạch cà phê xuất khẩu củaViệt Nam những năm
qua.
NIên vụ

Số lượng xuất
khẩu (tấn)

Tốc độ tăng
trưởng

Kim ngạch
(Triệu USD)

Tốc độ tăng kim
ngạch so với vụ
trước

1999 – 2000

2.261.006


462 %

3.011

399,3%

2000 – 2001

3.953.700

74,8 %

9.212

205,9%

2001 – 2002

1.400.285

- 64,5 %

3.785

-58,9%

(Nguồn: Báo cáo tình hình cà phê xuất khẩu niên vụ 2002 của bộ thương
mại.)
10



Chương 2
Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu
tại cơng ty Prosimex
I. Giới thiệu tóm lược về cơng ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu prosimex.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu prosimex là một doanh
nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch tốn kinh doanh độc lập được
nhà nước giao vốn, đất đai và các nguồn lực khá. Doanh nghiệp có nhiệm
vụ sử dụng có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn được giao, có quyền và
nghĩa vụ với nhà nước, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong
phạm vi vốn do nhà nước giao.
Cơng ty ra đời và phát triển hồn tồn dựa vào chính khả năng và sự
cố gắng của mình. Tiền thân của công ty là cơ sở sản xuất tăng gia, chăn
ni của văn phịng bộ kinh tế đối ngoại từ những năm 1970, nhằm để cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Theo quyết định
778/KTĐN/TCCB ngày 25/11/1989 của Bộ kinh tế đối ngoại (nay thuộc
bộ thương mại), xí nghiệp gia cơng hàng xuất khẩu trực thuộc văn phòng
Bộ kinh tế đối ngoại ra đời. Ngày 24/03/1993, nghị định số 388/CP của
chính phủ và kèm theo quyết định số 448/M/TCCB của Bộ Thương Mại, xí
nghiệp gia cơng sản xuất đổi tên thành công ty sản xuất gia công hàng xuất
khẩu và nay là công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban
đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng, mà chủ yếu là TSCĐ (ôtô, máy sản xuất
đinh, nhà xưởng và đât đai). Năm 1990, năm hoạt động đầu tiên, kim
ngạch xuất khẩu đạt 3,214 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 1,786 triệu
USD và nhập khẩu đạt 1,428 triệu USD. Đến năm 1998, tổng kim ngạch
11



xuất khẩu của Công ty đạt tới 74,120 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt
43,033 triệu USD, nhập khẩu đạt 31,078 triệu USD. Cùng với sự tăng
trưởng về kim ngạch xuất khẩu, công ty đã chú trọng việc mở rộng sản
xuất, đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng
và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống như thuê ren, may mặc, nông
sản. Năm 1993, công ty đã liên doanh may mặc xuất khẩu Hà nội< hentex>
giải quyết việc làm cho rất nhiều công nhân và hàng năm đều mang lại lợi
nhuận cho Công ty.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu prosimex là một đơn vị hạch
tốn độc lập về tài chính, có tư cách pháp nhân có tài khoản tiền Việt Nam
và ngoại tệ ở Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch.
Tên giao dịch quốc tế : IMPORT - EXPORT PRODUCTION AND
TRADING CORPORATION <PROSIMEX>
Trụ sở chính: Khương Đình - Thanh Xuân - Hà nội
Điện thoại: 8583672 - 8584278
Fax: 84(4)8585009
Vốn điều lệ ban đầu : 5.135.000.000 đồng
Trong đó:
- Vốn cố định : 951.000.000 đồng
- Vốn lưu động : 4.184.000.000 đồng
Đăng ký kinh doanh số: 108296 DO TRọNG TàI KINH Tế cấp ngày
30/04/1993.
Ngành nghề kinh doanh: ngành ngoại thương, nghề sản xuất và gia
công hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt
thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các
loại vật tư sản xuất, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, hải sản, thiết bị
phụ tùng .
Công ty được xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m 2 trong

đó 2000m2 nhà 3 tầng, đây là nơi làm việc của các phòng ban, 5500m2 nhà
khung để sản xuất, 2000 m2 dùng để làm nhà kho và 1000 m 2 để làm vườn
cây và khu vui chơi giải trí của cán bộ công nhân viên. Ngay từ ngày đầu
mới thành lập ,vừa hồn thiện cơng tác tổ chức nhân sự và triển khai thực
12


hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đơn vị đã thu được những thành quả
đáng khích lệ. Nguồn vốn tích luỹ cũng như cơ sở vật chất ngày càng dồi
dào. Đội ngũ cán bộ nhân viên không ngừng được đào tạo có tay nghề cao,
đóng góp nghĩa vụ cho nhà nước tăng dần theo các năm.
Chỉ tiêu năm
Doanh thu
Tổng lợi nhuận sau
thuế
Số đóng góp ngân
sách

1999

2000

2001

158.566.388.0 172.476.323.46 184.378.393.1
36
9
27
212.468.8
11


352.150.91
3

364.171.4
95

18.753.521.3
37

20.597.634.15
5

23.725.654.3
25

Với phương châm: "Đồn kết - ổn định - phát triển” nhờ có những
biện pháp, kế hoạch tổ chức quản lý kinh doanh thích hợp, công ty đã xây
dựng được thành một khối thống nhất trong mọi hoạt động, ln tích cực,
sáng tạo trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu. Liên tục trong
những năm qua, công ty đã không ngừng tăng trưởng về vốn, mặt hàng sản
xuất kinh doanh, đặc biệt về kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất nhập
khẩu không ngừng được mở rộng, từ xuất khẩu theo hạn ngạch và bó hẹp
trong các thị trường Đơng Âu, dần từng bước công ty đã mở rộng việc xuất
nhập khẩu sang hầu hết các châu lục. Cho đến nay, Công ty đã có quan hệ
bạn hàng với hơn 40 nước trên thế giới.
Với những kết quả đạt được như vậy, trong những năm qua, cùng với
sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế, Cơng ty đã có nhiều thay đổi phù
hơp với môi trường kinh doanh luôn biến động và đầy khó khăn, góp phần
khơng nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển chung của xã hội.

2.
Đặc điểm tổ chức
PROSIMEX:

sản xuất kinh doanh của Công ty

13


Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là xuất
nhập khẩu.
*Kinh doanh xuất khẩu:
- Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ
em,
áo Jacket, găng tay.
- Hàng thêu ren : rèm cửa , khăn bàn thêu , ga trải giường ...
- Hàng nông sản : gạo, ca phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh,
ngô hạt ..
- Hàng lâm sản: gạo, quế , hồi.
- Hàng thủ công mỹ nghệ : mây tre, gốm sứ .
- Hàng hoá khác : cao su, dàu cọ, quặng cromit, nhơm thỏi, chiếu
cói, dép túi, thảm len .
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng kim
ngạch xuất khẩu của cơng ty vẫn liên tục tăng nhanh sau cao hơn năm
trước, cụ thể là:
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Prosimex.
:USD)
Kim ngạch hàng
may mặc


(Đơn vị

Năm

Tổng kim ngạch
xuất khẩu

Kim ngạch hàng
nông sản

1999

30.000.000

4.000.000

5.000.000

2000

49.000.000

6.000.000

6.500.000

2001

58.000.000


8.000.000

5.500.000

2002

60.000.000

5.500.000

5.000.000

(Nguồn: Báo cáo của phịng nghiệp vụ tổng hợp cơng ty Prosimex)
Kinh doanh nhập khẩu:
14


- Sắt thép các loại ,dây đồng
- Hàng tiêu dùng : Mỹ phẩm , xe máy , vịng bi, xích công nghiệp
- Vật tư nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia cơng hàng xt
khẩu: vải, phân bón, xut, giấy duplex, giấy coucher, bông acetate, cáp điện
gạch men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng.
- Phương tiện vận tải: xe ô tô
- Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác .
Như vậy, ngoài việc đẩy mạnh đầu tư kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá phục vụ cho các đơn vị sản xuất cũng như nhu cầu tiêu
dùng trong nước, cơng ty ln có kế hoạch đầu tư chiều sâu, đồng thời liên
doanh, liên kết mở rộng dịch vụ kinh doanh thương mại, tìm kiếm bạn
hàng trong và ngồi nước. Nhờ nắm bắt được tình hình thị trường lao động
trong nước, cơng ty cịn tổ chức thực hiện dịch vụ xuất khẩu lao động sang

các nước như Hàn Quốc, Nhật bản. Tuy nhiên, cũng nhiều doanh nghiệp
nhà nước khác, hoạt động của cơng ty nằm trong tình trạng thiếu vốn kinh
doanh, xong về cơ bản, cơng ty đã bảo tồn được nguồn vốn và làm ăn có
lãi.
Trong q trình hoạt động, công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh liên
kết với các đơn vị kinh tế khác, cơ quan khoa học trong và ngồi nước.
Đồng thời ln tn thủ mọi quy định của nhà nước về hoạt động xuất
nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, và hoàn thành nghĩa vụ
với ngân sách của nhà nước.
Quản lý sản xuất kinh doanh :
Tổ chức quản lí tốt có vai trò hết sức quan trọng sự phát triển đi lên
của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó, cơng ty sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu đã quan tâm đúng mức tới cơng tác tổ chức quản lí,
đảm bảo quản lí chặt chẽ tất cả các khâu trên mọi phương diện. Bộ máy
quản lí của cơng ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyến, đứng đầu là
giám đốc cơng ty. Ban giám đốc của công ty bao gồm: 01 giám đốc và 02
phó giám đốc. Các phịng chức năng đều có trưởng phịng và phó phịng.
Mỗi phịng có chức năng và quyền hạn rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh.
15


+ Giám đốc là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt động kinh doanh
của cơng ty, có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn mà
nhà nước giao.
+ Phó giám đốc đặc trách cơng tác quản lí sản xuất .
+ Phó giám đốc kinh doanh: là người tham mưu cho giám đốc về
hoạt động kinh doanh của đơn vị .
* Khối quản lí, phục vụ:
- Phịng nghiệp vụ tổng hợp:

pháp chế >.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, kí
kết hợp đồng sản xuất, mua bán, quyết toán số lượng, tổng hợp báo cáo,
tham gia đề xuất với Giám đốc các quy chế quản lí kinh tế áp dụng nội bộ.
- Tham mưu cho Giám đốc về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh,
soạn thảo các hợp đồng, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ có liên quan
đến cơng tác quản lí, kinh doanh, thực hiện nhệm vụ mua bán và tổ chức
xuất khẩu ...
- Giúp giám đốc chuẩn bị các văn bản thuộc về kế hoạch hàng quý,
hàng năm và dài hạn trên mọi hoạt động của công ty trong sản xuất, kinh
doanh, xuất nhập khẩu để báo cáo lên trên và có kế hoạch triển khai hoạt
động, tổng kết báo cáo.
- Phịng tổ chức hành chính:
+ Giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính như : quản lí cán
bộ, quản lí hồ sơ của cán bộ cơng nhân viên trong công ty ..
Điều hành các công việc về văn phịng: quản lí con dấu, giải quyết tài
liệu, cơng văn đến và đi của cơng ty.
+ Phịng tài chính kế tốn có chức năng :
+ Chịu trách nhiệm về tồn bộ hoạt động tài chính kế tốn của
cơng ty và hạch toán theo chế độ kế toán của nhà nước .

16


+ Phản ánh và giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường
xuyên, từ đó lập các báo cáo tài chính kế tốn, các bảng thống kê hàng q
hàng năm.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu <12345>: Giúp giám đốc
quản lí, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu, mở rộng
quan hệ thương mại với các đối tác trong và ngoài nước. Tiến hành các thủ

tục, nghiệp vụ ngoại thương phù hợp, hiệu quả trong ký kết, đàm phán thực
hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố.
* Khối sản xuất:
- Xí nghiệp may xuất khẩu prosimex
- Hentex: Xí nghệp liên doanh với cộng hồ liên bang Đức.
II. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng cà phê của công ty.
1. Phương thức kinh doanh:
Công ty prosimex tham gia thị trường cà phê Việt Nam với tư cách là
nhà xuất khẩu.
Công ty là phần tử liên kết người sản xuất trong nước với khách hàng
nước ngoài và tiến hành kinh doanh xuất khẩu theo cơ chế hạch toán độc
lập, lấy thu bù chi. Trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê Công ty thực hiện hai
phương thức kinh doanh là:
- Uỷ thác
- Tự doanh trực tiếp
Trên thực tế, phương thức tự doanh chiếm tới 90% sản lượng kim
ngạch xuất khẩu cà phê của cơng ty. 10% cịn lại được thực hiện bằng uỷ
thác. Tuy nhiên, những hình thức này không phổ biến và không thường
xuyên nên không được đưa ra thành phương thức kinh doanh cụ thể mà chỉ
tiến hành khi có cơ hội.
Tỷ lệ 90/10 này cũng là phổ biến trong các doanh nghiệp chuyên
doanh xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ trước đến nay do xuất khẩu trực
17


tiếp có lợi hơn về nhiều mặt đặc biệt là về lợi nhuận cũng như quan hệ với
khách hàng nước ngồi.
Có thể miêu tả cơ cấu kinh doanh xuất khẩu cà phê của Cơng ty bằng
biểu đồ hình trịn sau;
C¬ cấu kinh doanh mặt hàng

cà phê của công ty prosimex
10%

90%

Tự doanh

th¸c

(Nguồn: Báo cáo của phịng nghiệp vụ tổng hợp công ty Prosimex)
Trong trường hợp phương thức suất khẩu tự doanh, để thực hiện xuất
khẩu Công ty phải tiến hành hai bước là thu mua và xuất khẩu. Khâu thu
mua được Công ty thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán cà phê với các
đơn vị chân hàng là những cơ sở thu mua và chế biến tại các vùng sản xuất
cà phê mà Công ty đang khai thác. Theo hợp đồng này, các đơn vị chân
hàng chuyển vào quyền sở hữu của Công ty một hoặc một số lơ hàng xuất
khẩu nhất định; Cơng ty có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền. Việc mua bán
này thường được tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Đặc biệt với cà phê là
mặt hàng nơng sản có tính đồng nhất cao trong khi sản xuất cà phê xuất
khẩu ở nước ta, về cơ bản còn manh mún, phân tán, vì vậy, trong nhiều
trường hợp Cơng ty thường phải tiến hành thu gom từ nhiều chân hàng.
Sau khâu thu mua là giai đoạn thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu.
Giai đoạn này công ty thực hiện các công việc như: Làm thủ tục hải quan,
kiểm tra chất lượng hàng hoá, vận chuyển hàng đến cảng, bốc hàng lên tàu,
lấy vận đơn v.v..trên cơ sở hợp đồng xuất khẩu đã kí trước. Cơng ty có thể
tự mình thực hiện tất cả các khâu công việc này sau khi mua hàng hoặc
liên doanh, liên kết xuất khẩu được Công ty prosimex thực hiện khá
18



thường xuyên và thành công. Đơn vị chân hàng chịu trách nhiệm thu mua,
đóng gói hàng theo tiêu chuẩn xuất khẩu của Việt Nam (TCVN) cũng như
theo yêu cầu cụ thể từ phía Cơng ty về phần mình Cơng ty chịu trách
nhiệm kiểm tra chất lượng, thuê phương tiện chở hàng xuống cảng cũng
như gửi hàng đi, lợi nhuận sau này sẽ được phân chia theo tỉ lệ đã thoả
thuận.
Trong trường hợp xuất khẩu ủy thác, Công ty không phải nghiên cứu
tìm nguồn hàng mà có sẵn hàng để giao cho khách nhằm thực hiện hợp
đồng xuất khẩu. Về pháp lý, khi nhận uỷ thác xuất khẩu Công ty đã nhận
làm đại lý hoa hồng cho bên uỷ thác. Thù lao sẽ được tính là một số phần
trăm nhất định trên tổng trị giá hợp đồng dưới dạng phí uỷ thác. Cách làm
này thực chất cũng có ưu điểm như: ít rủi ro, tập trung hơn vào khai thác
thị trường xuất khẩu, góp phần tăng cường dịch vụ xuất khẩu cà phê hiện
đang rất thiếu ở nước ta. Tuy nhiên, phương thức này đem lại lợi nhuận
không nhiều và phải phụ thuộc vào yêu cầu của người có hàng trong nước
nhưng khơng có điều kiện xuất khẩu trực tiếp. Vì thế các doanh nghiệp
xuất khẩu cà phê hiện nay đều không hào hứng chuyên sau vào lĩnh vưc
này nhưng cũng khơng bỏ qua khi có u cầu từ phía người có hàng.
Phương thức kinh doanh cịn được thể hiện ở các hình thức mua bán
mà cơng ty tiến hành theo từng loại hợp đồng. Như đã nói ở trên, cà phê là
mặt hàng nơng sản có tính chất đặc thù được mua bán với số lượng lớn.
Việc mua bán mặt hàng này thường diễn ra trên sở giao dịch hàng hoá
dành riêng cho cà phê cơng bố hàng ngày trên các sở giao dịch hàng hoá>. Hiện nay trên thế giới
có bốn sở giao dịch hàng hố lớn về cà phê là: London, New York,
Rottordam, Amsterdam. Các sở này thể hiện khá chính xác thơng tin về
diễn biến cung cầu, giá cả cà phê trên thị trường thế giới nên các nhà xuất
khẩu cà phê thường theo dõi sát sao.
Các giao dịch về cà phê trên các sở giao dịch này thường bao gồm ba
hình thức cơ bản:

- Giao dịch kỳ hạn
- Giao dịch ngay
19


- Giao dịch tự bảo hiểm và đầu cơ
Các giao dịch này được cụ thể tại Công ty dưới các hình thức: hợp
đồng bán trước mua sau (kì hạn) - hợp đồng bán ngay mua ngay, hợp đồng
mua trước bán sau (một hình thức giam hàng chờ lên giá và cũng là để đảm
bảo sự sẵn sàng của nguồn hàng). Trong đó hình thức bán trước mua sau
được áp dụng phổ biến hơn. Công ty tiến hành ký hợp đồng với khách
nước ngồi trước, sau đó mới tổ chức mua . Hơp đồng xuất khẩu lúc này
đã được ký nhưng phần thực hiện hợp đồng được lui lại một thời hạn nhất
định theo thoả thuận, và phù hợp với đặc điểm riêng của mặt hàng. Trong
thời hạn này Công ty sẽ tiến hành gom hàng từ các chân hàng là các cơ sở
thu mua và chế biến tại các khu vực sản xuất cà phê mà Công ty khai thác.
Cách thức kinh doanh này tránh cho Công ty nhiều rủi ro như việc giảm
chất lượng hàng hoá trong khâu lưu kho dự trữ, tồn đọng vốn kinh doanh
hay rủi ro về giá cả nhưng lại không đảm bảo được nguồn hàng sẵn sàng
cho xuất khẩu.
Vì vậy, để đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu, cũng như để tiến tới
đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của khách hàng nước ngoài, Công ty sẵn
sàng ký kết và thực hiện các hợp đồng giao ngay hoặc tiến hành mua trước,
lưu kho sau đó mới bán. Các giao dịch dạng này tuy khơng nhiều nhưng
đảm bảo cho Công ty khai thác triệt để hơn những khách hàng hiện tại đi
đơi với việc tìm những khách hàng mới.
2.Thị trường cà phê của Công ty .
Do Công ty là phần tử trung gian liên kết người sản xuất trong nước
với khách hàng nước ngoài, thị trường cà phê của Công ty bao gồm hai bộ
phận có liên hệ chặt chẽ với nhau:

- Thị trường đầu vào .
- Thị trường đầu ra .
Thị trường đầu ra, hay thị trường xuất khẩu, là thị trường chính của
Cơng ty, quyết định sự tồn tại và phát triển của mặt hàng cà phê. Thị
trường đầu vào, ngược lại, quyết định khả năng cung cấp cả về số lượng và
chất lượng. Để làm tốt nhiệm vụ xuất khẩu của mình Công ty cần phải biết
20


liên kết hai thị trường này sao cho cung ứng đầy đủ để phát triển xuất
khẩu, xuất khẩu phát triển để tạo điều kiện khai thác và mở rộng nguồn
cung ứng.
2.1 .Thị trường đầu vào:
Theo khái niệm, thị trường là tổng thể các quan hệ lưu thơng hàng
hố, tiền tệ hay thị trường là tổng thể khối lượng cầu, có khả năng thanh
tốn, và tổng khối lượng cung có khả năng đáp ứng. Như vậy thị trường
đầu vào của Công ty bao gồm tổng thể các quan hệ hàng hoá tiền tệ liên
quan tới vấn đề cà phê cho xuất khẩu. Một cách cụ thể thì thị trường này
bao gồm các yếu tố chủ yếu như sau: Mặt hàng cà phê ; các vùng cung cấp
chủ yếu các cơ sở thu mua và chế biến chính; các đối thủ cạnh tranh; giá
cả; các chính sách của Cơng ty.
Mặt hàng cà phê mà công ty kinh doanh cho đến nay là cà phê nhân,
Arabica và Robusta, đã qua chế biến. Trong những năm gần đây tỉ lệ xuất
khẩu cà phê Arabica đã tăng đáng kể và cịn có khả năng tăng cao hơn nữa
trong những năm tới. Các vùng cung cấp chính cho cơng ty là:
- Các tỉnh miền núi phía bắc: Yên Bái, lạng Sơn, Sơn La, Lào Cai,
Quảng Trị , Nghệ An.
- Khu vực Tây Nguyên: Đắc lắc , Gia lai , KonTum .
- Khu vực phía nam như: Đồng Nai , Lâm Đồng, Sông Bé .
Các tỉnh khu vực miền núi phía bắc cung cấp cà phê Arabica do có

khí hậu phù hợp. Các tỉnh thuộc hai khu vực còn lại chủ yếu cung cấp cà
phê Robusta.
Bảng 4: Sản lượng và diện tích cà phê tại các vùng cung cấp của
Cơng ty prosimex.
tỉnh

Diện tích < ha >
1997

Đắc Lắc

130.000

Gia Lai

1998

24.215
8.000

Kon Tum

132.000

Sản lượng < Tấn >
1997

1998
230.000


26.215

32.520

33.520

9.200
21

210.000
13.500

15.000


Đồng Lai

23.000

23.000

25.142

25.566

(Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư Tổng Công ty cà phê Việt Nam.)
Các Tỉnh này là những vùng trồng cà phê xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam và cũng là nguồn khai thác chính của Cơng ty, chỉ riêng Đắc Lắc đã
sản xuất tới 60% lượng cà phê xuất khẩu của cả nước. Diện tích, sản lượng
và năng suất cà phê tại các khu vực này tăng nhanh hàng năm, trong đó

năng suất và sản lượng ở mức cao so với mức bình quân của thế giới. Hiện
tại, Việt Nam đang tích cực xúc tiến kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch cà
phê cũng như chế biến, bảo quản cà phê sau thu hoạch và lai ghép những
giống cà phê mới cho năng suất chất lượng cao, do đó nguồn cung cấp của
cơng ty về cơ bản là đảm bảo.
Vấn đề chính hiện nay là chi phí thu mua ngày càng tăng. Nguyên
nhân chủ yếu là sự tăng lên của sản lượng cà phê ngoài quốc doanh làm
cho sản xuất bị phân tán mạnh, các đầu mối mua gom phải mất nhiều chi
phí thu mua hơn nên đẩy giá thành cà phê xuất khẩu cao trong khi giá xuất
trên thị trường lại sút giảm. Trong hồn cảnh đó, cơng ty cịn phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp xuất khẩu khác trong ngành để thu mua được
hàng. Chính tình trạng lộn xộn này đã đưa công ty, cũng như các doanh
nghiệp chuyên doanh khác, vào tình trạng mua đắt bán rẻ, giảm lợi nhuận
hợp đồng. Đây là một thực tế khơng đáng có của cà phê Việt Nam do thị
trường chưa thống nhất, chưa có mối lên kết giữa các nhà xuất khẩu với
những người sản xuất để tạo thành sức mạnh của một ngành hàng xuất
khẩu chủ lực.
Trước thực tế này để có được nguồn cung cấp ổn định lâu dài về cả
số lượng và chất lượng, nhiệm vụ chính của Cơng ty là phải có phương án
thu mua hợp lí hiệu quả và đỡ tốn kém nhất. Hiện tại cơng ty đã có được
một hệ thống các chân hàng cung cấp cà phê nhân cho Công ty ở 3 khu vực
Phía Bắc, Phía Nam và Tây Nguyên như đã trình bày. Đó là các cơ sở thu
mua và chế biến cà phê quan hệ làm ăn với công ty trên cơ sở các hợp
đồng mua bán được thực hiện thường xuyên. Các cơ sở này là các cơng ty
trách nhiệm hữu hạn, khơng có điều kiện xuất khẩu trực tiếp và các cơ sở
22


thu mua chế biến thuộc doanh nghiệp nhà nước đóng tại vùng khai thác, ví
dụ như: cơ sở của Vinacafe. Trong mối quan hệ với các cơ sở này, tức là

các chân hàng, Công ty luôn thực hiện phương châm lâu dài, liên tục, đảm
bảo chữ tín nhằm có được nguồn cung cấp ổn định cả về số lượng lẫn chất
lượng. Những nội dung chủ yếu trong chính sách bạn hàng của Công ty ở
thị trường trong nước này là:
- Giúp đỡ về vốn thu mua khi có hợp đồng: chi phí thu mua cà phê
chiếm một phần đáng kể trong tổng giá thành cà phê xuất khẩu. Để giúp đỡ
chân hàng của mình, cũng là để có được nguồn hàng đủ và kịp thời, Công
ty thực hiện hỗ trợ vốn theo hợp đồng. Số vốn này có khi bằng cả giá trị
hợp đồng mua cà phê Cơng ty kí với chân hàng, đặc biệt những chân hàng
thu mua trực tiếp từ người sản xuất nhỏ, lẻ.
- Đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên: Trong mỗi một thương vụ,
trách nhiệm của từng bên luôn đi kèm với quyền lợi, chính vì vậy Cơng ty
ln đảm bảo giá cho người thu mua hợp lý theo giá mà Công ty ký được
với khách hàng nước ngoài. Đây là một phương châm dựa vào cơ chế thị
trường nhưng vẫn giữ chữ tín với bạn hàng, phù hợp với cơ chế mở cửa
của nước ta .
- Thực hiện phát triển sâu rộng mối quan hệ với các cơ sở thu mua
chế biến chính sang các lĩnh vực như: xuất khẩu tại pháp, liên doanh liên
kết xuất khẩu vv...nhằm đa dạng hố hình thức kinh doanh cà phê xuất
khẩu .
Các chính sách hợp lí kể trên cộng với kết quả kinh doanh khả quan
đã giúp Cơng ty có nguồn cung cấp khá ổn định với chất lượng được khách
hàng nước ngoài chấp nhận và tin cậy. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, tình
trạng tranh mua, tranh bán khơng phải là khơng có ảnh hưởng xấu tới mối
quan hệ giữa Công ty và đầu mối cung cấp hàng trong nước ảnh hưởng tới
việc thoả thuận thu mua cà phê. Đồng thời, những cơ sở cung cấp cà phê
cho Cơng ty cịn ít chưa bao quát hết các khu vực có thể khai thác. Trong
thời gian tới Công ty cần chú ý tới những vấn đề này.
2.2 .Thị trường đầu ra :
23



Thị trường đầu ra hay thị trường tiêu thụ là thị trường chính xuất
phát từ chức năng, nhiệm vụ đặc thù của Công ty. Tại đây Công ty tiến
hành bán sản phẩm của mình cho các đối tác nhập khẩu về thu ngoại tệ
mạnh. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê nói chung của Cơng
ty. Trong những năm qua số lượng thị trường đầu ra cho sản phẩm cà phê
đã giảm từ 28 xuống con số 18 thị trường và khu vực lãnh thổ trên toàn thế
giới. Cơ cấu thị trường của Công ty cũng đã tương đối đa dạng cả về khu
vực phân phối, nhu cầu khách hàng và loại hình thị trường. Các thị trường
hiện tại đều là thị trường tiềm năng và có với tồn nghành cà phê Việt Nam
nói chung, bao gồm :
- - Khu vực Tây Bắc Âu và Nam Âu với các thị trường Pháp, ý, Bỉ,
Đức, Anh, Thuỵ Sỹ, Tây Ban Nha. Đây là khu vực thị trường truyền thống
và lớn nhất của Công ty với kim ngạch xuất khẩu cà phê hàng năm vào
khoảng từ 1.5 đến 4 triệu Đôla Mỹ chiếm hơn một phần ba tổng kim ngạch
xuất khẩu mặt hàng này của tồn Cơng ty.
- Khu vực thị trường Châu á: Với các thị trường như Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc và thị trường các nước ASEAN. Đây là những thị
trường có triển vọng lớn trong tương lai cũng như có ý nghĩa rất quan
trọng với Cơng ty do gần về vị trí địa lý và được hưởng nhiều ưu đãi, đặc
biệt là khu vực thị trường các nước ASEAN. Hiện tại, Đa số các thị trường
này, từ thị trường Singapore, đều là những thị trường mới, kim ngạch thị
trường xuất khẩu chưa cao, khách hàng trong giai đoạn đầu mới dừng lại ở
một hai hợp đồng nhỏ nên chưa thể có kết luận gì về tăng trưởng thị
trường. Vấn đề lúc này là tiếp tục thâm nhập, tạo quan hệ tốt với các bạn
hàng để có một chỗ đứng vững chắc hơn.
Các thị trường còn lại gồm có :Khu vực thỉ trường Nga. Những khu
vực thị trường này là những khu vực quen thuộc đối với các sản phẩm xuất
khẩu của Công ty. Tuy nhiên cho đến nay chỉ mới có hai thị trường Balan

ở Đơng Âu và thị trường Australia ở Châu Đại Dương là hai thị trường đạt
được kim ngạch xuất khẩu cao và đều đặn hàng năm, các thị trường còn lại
đều là những thị trường mới hoặc đang trong giai đoạn khó khăn như thị
trường Nga và một số nước Đông Âu khác .
24


Trong số 28 thị trường tại các khu vực địa lý kể trên có khoảng 8 thị
trường lớn có kim ngạch xuất khẩu cà phê hàng năm với công ty đạt tới
hàng trăm ngàn Đôla Mỹ. Các thị trường này là thị trường chính cho các
sản phẩm cá phê của công ty về kim ngạch và sản phẩm xuất khẩu cũng
như về triển vọng phát triển trong tương lai .
Bảng 5: Các thị trường chính tiêu thụ cà phê của công ty prosi mex

nước
năm
singapore
Pháp
Mỹ
Anh
Tây Ban Nha
Nga
Thuỵ Sĩ
Bỷ
Đức

số lượng<tấn>
2001
2002
1.171

239
1.918
220
681
2.381
1.049
479
1.346
144
233
868

Kim ngạch <triệu đơ la>
2001
2002
412.000
83.000
821.000
812.000
432.000
918.000
654.000
120.000
450.000
70.560
94.000
383.000

(Nguồn: Phịng Nghiệp vụ tổng hợp Cơng ty prosimex.)
Có thể thấy các thị trường lớn kể trên đều thuộc những khu vực tiêu

thụ chủ yếu là Tây Âu, Bắc Mỹ và thị trường Singapore ở Châu á. Các thị
trường này chiếm khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu cà phê của Công ty,
sang năm 2002 đã tăng lên 74%. Như vậy vai trị của các thị trường chủ
chốt của Cơng ty đang ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên, những con
số thống kê cũng cho thấy một thực tế là kim ngạch và sản lượng xuất sang
những thị trường chính trong năm qua đã giảm sút một cánh đáng kể: Kim
ngạch giảm 5,8% từ 7.368,6 nghìn Đơla Mỹ xuống cịn 6.942,8 nghìn Đơla
Mỹ; sản lượng giảm 8,2% từ 5.678,6 tấn xuống cịn 5.213,3 tấn. Việc giảm
sút này đối với Cơng ty có cả ý nghĩa tiêu cực.
Về ý nghĩa tích cực, sản lượng giảm nhiều hơn kim ngạch và tăng
trưởng về số lượng thị trường vẫn đạt ở mức cao, như vậy giá xuất cà phê
giảm không đáng kể , việc giảm sút kim ngạch chủ yếu là do giảm sút về
25


×