Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tài liệu Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam PVF docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.22 KB, 75 trang )

Luận văn
Thực trạng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Tổng cơng ty tài
chính cổ phần Dầu khí Việt
Nam PVF


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY .......................................... 6
TÀI CHÍNH .................................................................................................. 6
1.1. CƠNG TY TÀI CHÍNH TRONG HỆ THỐNG KINH TẾ VIỆT
NAM .......................................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm về công ty tài chính ..................................................... 6
1.1.2 Các hình thức của Cơng ty Tài chính .......................................... 6
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN............................................... 7
1.2.1 Khái niệm ...................................................................................... 7
1.2.2 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp ............................................ 8
1.2.3 Phân loại Vốn: ............................................................................... 9
1.2.3.1 Vốn đầu tư............................................................................... 9
1.2.3.2 Vốn sản xuất ......................................................................... 10
1.2.4 Các nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung và của Cơng ty tài
chính nói riêng ..................................................................................... 17
1.2.4.1 Nguồn vốn của doanh nghiệp ............................................... 17
1.2.4.2 Nguồn huy động vốn của Công ty Tài chính ....................... 19
1.3 HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ................................. 19
1.3.1 Hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn ............................................. 19
1.3.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ..................... 20


1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ......................... 21
1.3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ..................... 21
1.3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ...................... 23
1.3.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chung ............................................ 25


1.3.4.4 Các giảp pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp ................................................................................................ 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CƠNG TY
TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM PVFC ........................... 30
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU
KHÍ VIỆT NAM PVFC .......................................................................... 30
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của PVFC ............. 30
2.1.2 cơ cấu cổ đông ............................................................................. 32
2.1.3 công ty thành viên ....................................................................... 34
2.1.4 Các hoạt động sản xuất kinh doanh của PVFC......................... 36
2.1.4.1 Hoạt động đầu tư .................................................................. 36
2.1.4.2 Dịch vụ tài chính doanh nghiệp ........................................... 36
2.1.4.3 Thu xếp vốn và Tín dụng Doanh nghiệp ............................. 38
2.1.4.4 Dịch vụ tài chính cá nhân ..................................................... 39
2.1.4.5 Kinh doanh tiền tệ ................................................................ 39
2.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI PVFC ....................................... 40
2.2.1 Tình hình sử dụng vốn của PVFC qua một số năm .................. 40
2.2.1.1 Nhận định về các hoạt động sản xuất kinh doanh của PVFC . 40
2.2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 2008 ........ 48
2.2.2 Hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ tại Tổng cơng ty Tài chính cổ
phần Dầu khí Việt Nam PVFC ........................................................... 52
2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng VCĐ ........................................................ 52
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng VLĐ ......................................................... 54
2.2.3 Các vấn đề rủi ro PVFC hay gặp phải ....................................... 56

2.2.3.1 Rủi ro về lãi suất ................................................................... 56
2.2.3.2 Rủi ro về tín dụng ................................................................. 56
2.2.3.3 Rủi ro về hoạt động đầu tư................................................... 57


2.2.3.4 Rủi ro về hoạt động ngoại hối .............................................. 57
2.2.3.5 Rủi ro về Thanh khoản......................................................... 57
2.2.3.6 Rủi ro về hoạt động .............................................................. 57
2.2.3.7 Rủi ro về Luật pháp.............................................................. 57
2.2.3.8 Các rủi ro khác ..................................................................... 57
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CƠNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN
DẦU KHÍ VIỆT NAM PVFC .................................................................... 61
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA PVFC TRONG THỜI GIAN TỚI ............... 61
3.2 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAP HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI PVFC ................................................................... 65
3.2.1 Tổ chức và thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu vốn kinh
doanh .................................................................................................... 65
3.2.2 Tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ vào hoạt
động sản xuất ....................................................................................... 66
3.2.3 Tổ chức tốt công tác thu hồi nợ .................................................. 67
3.2.4 Chủ động thanh toán các khoản nợ phải trả để lành mạnh tài
chính và nâng cao uy tín của Cơng ty ................................................. 68
3.2.5 Các biện pháp để tránh rủi ro mà PVFC hay gặp phải ............ 68
KẾT LUẬN ................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 70


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định

TSLĐ: Tài sản lưu động
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động
VN: Việt Nam
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM: Ngân hàng Thương mại
NSNN: Ngân sách Nhà Nước
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
KHCN: Khoa học công nghệ
VĐTCB: Vốn đầu tư cơ bản
VĐTSCL: Vốn đầu tư sửa chữa lớn
Công ty TNHH: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
PVFC: Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam
UN: Liên hợp quốc
TD: Tín dụng
CK: Chứng khốn


LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2008 đánh dấu một năm đầy biến động với nền kinh tế Việt Nam
trong nhiều lĩnh vực do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, ghi nhận
những biến động chưa từng có của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Để thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt, Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) đã đưa ra rất nhiều biện pháp can thiệp hành chính đối với hệ thống
Ngân hàng Thương Mại (NHTM), đã có lúc lãi suất ngân hàng lên mức 24 25%/năm, lãi suất huy động cũng đạt đỉnh 20%/năm. Nhiều NHTM cho vay
cầm chừng, doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả về lãi suất cao lẫn khả năng
tiếp cận vốn, tín dụng tiêu dùng gần như bị cắt bỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng
bước vào vùng thấp nhất trong năm. Các hoạt động trong lĩnh vực chứng
khốn cũng gặp khơng ít khó khăn khi lần đầu tiên thị trường chứng khoán

Việt Nam đã trải qua những diễn biến xấu nhất suốt hơn 8 năm đi vào hoạt
động và sau một thời gian dài phát triển q nóng thì thị trường bất động sản
đã đóng băng và trải qua đợt sụt giảm về giá nhanh chóng.
Tổng cơng ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam – PVFC, một trong
những cơng ty tài chính được xem là có thế lực nhất hiện nay cũng khơng
nằm ngồi tầm ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng. Kết thúc năm 2008, doanh
nghiệp này công bố đây là một năm làm ăn không thuận lợi và gặp nhiều rủi
ro của mình. Với các hoạt động đầu tư bị xemlà dàn trải vào các lĩnh vực như
bất động sản, chứng khốn, các dịch vụ tiêu dùng....đã làm cho cơng ty rởi
vào tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao, tuy vẫn có lãi nhưng hiệu quả
sử dụng vốn chưa thực sự tốt.
Từ nhận định thu được trong q trình tìm hiểu về Cơng ty về tình hình
sử dụng vốn, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực ạng và giải pháp nhằm nâng


cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt
Nam PVFC” làm Chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong Cơng
ty tài chính.
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tại Tổng công ty Tài chính cổ
phần Dầu khí Việt Nam PVFC
Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Tổng cơng ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam PVFC.


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY
TÀI CHÍNH

1.1 CƠNG TY TÀI CHÍNH TRONG HỆ THỐNG KINH TẾ VIỆT
NAM
1.1.1 Khái niệm về cơng ty tài chính
Cơng ty tài chính là một loại hình doanh nghiệp với hoạt động chính là
kinh doanh vốn. Theo nghị định số 79/2002/NĐ-CP của Chính phủ, Cơng ty
Tài chính được định nghĩa “là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với
chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho
vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một
số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng khơng được làm dịch vụ
thanh tốn, khơng được nhận tiền gửi dưới 1 năm.”

1.1.2 Các hình thức của Cơng ty Tài chính
Để tiện cho việc quản lý và điều tiết các hoạt động của Cơng ty Tài chính
trong thị trường tiền tệ, Cơng ty tài chính được chia ra thành các loại sau:
 Cơng ty Tài chính Nhà nước: là Cơng ty Tài chính do Nhà nước đầu tư
vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
 Cơng ty Tài chính cổ phần: là Cơng ty Tài chính do các tổ chức và cá
nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới
hình thức Cơng ty cổ phần.


 Cơng ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Cơng ty Tài chính
do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở
hữu theo quy định của pháp luật, hạch tốn độc lập và có tư cách pháp
nhân.
 Cơng ty Tài chính liên doanh: là Cơng ty Tài chính được thành lập
bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngồi gồm một hoặc nhiều tổ
chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
 Cơng ty Tài chính 100% vốn nước ngồi: là Cơng ty Tài chính được

thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước
ngồi theo quy định của pháp luật Việt Nam.

1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN
1.2.1 Khái niệm
Tư bản (hay vốn) trong Kinh tế học là khái niệm để chỉ những vật thể
có giá trị, có khả năng đo lường được sự giàu có của người sở hữu chúng. Tư
bản là sở hữu về vật chất thuộc về cá nhân hay được tạo ra bởi xã hội. Tuy
nhiên tư bản có nhiều định nghĩa khác nhau dưới khía cạnh kinh tế, xã hội,
hay triết học.
 Trong kinh tế học cổ điển, tư bản được định nghĩa là những hàng hóa
sẵn có để sử dụng làm yếu tố sản xuất. Với vai trò là yếu tố sản xuất, tư
bản có thể là mọi thứ như tiền bạc, máy móc, cơng cụ lao động, nhà
cửa, bản quyền, bí quyết, v.v.. nhưng khơng bao gồm đất đai và lao
động.
 Trong Kinh tế học Tân cổ điển, tư bản (vốn) là một trong bốn yếu tố
sản xuất. Ba yếu tố còn lại là đất đai, lao động và doanh nghiệp.


 Trong học thuyết kinh tế chính trị của Marx, tư bản lưu động là khoản
đầu tư của nhà tư bản vào lực lượng sản xuất, là nguồn tạo ra giá trị
thặng dư. Nó được coi là “lưu động” vì lượng giá trị mà nó tạo ra khác
với lượng giá trị nó tiêu dụng, có nghĩa là tạo ra giá trị mới. Tư bản cố
định là khoản đầu tư vào yếu tố sản xuất khơng phải con người như
máy móc, nhà xưởng - những tư bản mà theo Marx, chỉ tạo ra lượng giá
trị để thay thế chính bản thân chúng. Nó được coi là cố định theo nghĩa
giá trị đầu tư ban đầu và giá trị thu hồi ở dạng các hàng hóa do chúng
tạo ra là khơng đổi.
Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp là những tổ chức được hình
thành nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các doanh nghiệp có thể thực hiện một hoặc một số các cơng đoạn của quá
trình đầu tư từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ngoài thị
trường nhằm mục tiêu cuối cùng là mang lại lợi nhuận. Để tiến hành được các
hoạt động sản xuất kinh doanh nói trên doanh nghiệp cần phải có tư liệu lao
động (máy móc, nhà xưởng...) và đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm…), và sức lao động. Điều này địi hỏi các doanh
nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để mua vật tư, máy móc, thuê lao
động…Do vậy vốn được coi là một điều kiện tiên quyết cho bất kì hoạt động
nào của doanh nghiệp. Một cách tổng quan, “Vốn là toàn bộ giá trị tài sản
được dùng vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh
lời. ”

1.2.2 Vai trị của vốn trong doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, các doanh
nghiệp muốn đạt được hiệu quả trong hoạt động cần phải có những sản phẩm
tốt về chất lượng, mẫu mã, giá cả cạnh tranh, đồng thời doanh nghiệp cũng


phải nắm bắt được nhu cầu luôn biến động của thị trường tiêu dùng để có
những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu đó. Điều này địi hỏi doanh nghiệp
phải có các nguồn lực tốt để tiến hành và duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong các nguồn lực cần thiết thì vốn được coi là nguồn lực quan
trọng nhất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có vốn để tiến hành sản
xuất, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với các
quyết định của các nhà quản lý. Thực tiễn cho thấy những doanh nghiệp có
quy mơ vốn lớn sẽ áp dụng được Khoa học Cơng nghệ (KHCN), mua sắm
máy móc, xây nhà xưởng mới, tăng cường hoạt động Marketing....do đó năng
suất lao động tăng lên, chất lượng hàng hoá được cải thiện ngày một tốt hơn,
từ đó tăng cường được khả năng cạnh tranh và tồn tại của doanh nghiệp. Điều
đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp nào có lượng vốn càng lớn thì càng có thế

chủ động trong kinh doanh và có lợi thế rất lớn trong mơi trường cạnh tranh
đầy biến động của thị trường hiện nay. Do vậy, vốn xét trên phương diện hình
thái hiện vật và hình thái giá trị, là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động
của doanh nghiệp.

1.2.3 Phân loại Vốn:
Do có vai trị quan trọng và thiết yếu trong qua trình hoạt động của các
doanh nghiệp nên việc phân loại vốn theo các hình thức khác nhau sẽ giúp
doanh nghiệp đề ra được những giải pháp quản lý và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả. Tuy có nhiều phương thức để phân loại nhưng cơ bản theo đặc điểm
luân chuyển của vốn người ta chia thành vốn đầu tư và vốn sản xuất.
1.2.3.1 Vốn đầu tư

Vốn đầu tư được chia thành vốn đầu tư tài sản cố định và vốn đầu tư tài
sản lưu động. Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm vốn đầu tư cơ bản
(VĐTCB) và vốn đầu tư sửa chữa lớn (VĐTSCL).


VĐTCB làm tăng khối lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù
đắp số tài sản cố định bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang, cịn
VĐTSCL khơng làm tăng khối lượng thực thể của tài sản. Vai trò kinh tế của
VSCL tài sản cố định cũng giống như vốn đầu tư cơ bản, là nhằm đảm bảo
thay thế tài sản bị hư hỏng.

1.2.3.2 Vốn sản xuất
Khái niệm vốn sản xuất được bắt nguồn từ quan niệm về tài sản quốc
gia. Tài sản quốc gia có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc theo nghĩa hẹp.
Tài sản quốc gia theo nghĩa rộng bao gồm
(1) tài nguyên thiên nhiên của đất nước
(2) các loại tài sản được sản xuất ra

(3) nguồn vốn con người.
Tài sản quốc gia theo nghĩa hẹp là toàn bộ của cải vật chất do lao động sáng
tạo của con người được tích lũy lại qua thời gian theo tiến trình lịch sử phát
triển của đất nước.
Theo cách phân loại của Liên hợp quốc (UN), tài sản được sản xuất ra
lại chia thành 9 loại:
(1) công xưởng, nhà máy;
(2) trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phịng;
(3) máy móc thiết bị, phương tiện vận tải;
(4) cơ sở hạ tầng;
(5) tồn kho của tất cả các loại hàng hóa;
(6) các cơng trình cơng cộng;
(7) các cơng trình kiến trúc;
(8) nhà ở
(9) các cơ sở quân sự.


Dựa vào chức năng tham gia vào quá trình hoạt động kinh tế, 9 loại tài
sản trên được chia thành hai nhóm:
 Nhóm thứ nhất bao gồm 5 loại đầu. Những tài sản này được sử dụng
làm phương tiện trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất và được gọi là tài
sản sản xuất. Trong đó, 4 loại tài sản từ (1) đến (4) được gọi là tài sản
cố định (vốn cố định), còn lại tài sản (5) được gọi là tài sản lưu động
(vốn lưu động). Tuy nhiên, trên thực tế trong các loại hàng tồn kho,
ngoài các loại nguyên, nhiên vật liệu dự trữ cho sản xuất còn có cả
những giá trị tài sản cố định chưa lắp đặt và thành phẩm chưa tiêu thụ,
vì vậy, cách hiểu ở đây chỉ mang ý nghĩa tương đối. Sự khác nhau trên
nguyên tắc về mặt kinh tế giữa tài sản cố định và tài sản lưu động là
tính chất sử dụng nhiều lần của tài sản cố định và tính chất sử dụng
được một lần của tài sản lưu động, từ đó thời hạn phục vụ của tài sản cố

định thường được quy định kéo dài hơn một năm, còn thời gian phục
vụ của tài sản lưu động là dưới một năm.
 Nhóm thứ hai bao gồm 4 loại cuối, đều có tính chất chung là khơng
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, nên được gọi là tài sản phi sản
xuất (vốn phi sản xuất).
Vậy, vốn sản xuất là giá trị của những tài sản đựơc sử dụng làm
phương tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm
vốn cố định và vốn lưu động.
a) Vốn cố định:
Để tiến hành hoạt động sản xuất các doanh nghiệp phải có đủ 3 yếu tố:
Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động trong đó bộ phận chủ
yếu của các tư liệu lao động là các tài sản cố định (TSCĐ). Số lượng vốn tiền
tệ nhất định doanh nghiệp ứng ra để có được các tài sản cố định (TSCĐ) cần
thiết cho hoạt động kinh doanh được gọi là Vốn cố định (VCĐ). (Cũng có thể


nói VCĐ là bộ phận của Vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ). Có thể khái quát
một số nét đặc thù về sự vận động và chu chuyển của VCĐ trong quá trình
sản xuất kinh doanh như sau:
Một là, VCĐ tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh sản
phẩm, đièu này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu
kỳ sản xuất quyết định.
Hai là, VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình đó một bộ phận của TSCĐ được luân chuyển
và cấu thành nên chi phí sản xuất của sản phẩm tương ứng với giá trị hao mòn
của TSCĐ.
Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ mới hồn thành một vịng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm tăng dần lên song phần vốn đầu tư vào TSCĐ lại giảm dần cho đến khi
TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị

của sản phẩm đã sản xuất. Khi đó, VCĐ hồn thành một vịng ln chuyển.
Những đặc điểm đó địi hỏi việc quản lý VCĐ phải ln gắn với việc
quản lý hình thái hiện vật là các TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của chúng là
có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, được sử dụng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo những đặc điểm
nhất định để thuận tiện cho cơng tác quản lý và hạch tốn tài sản cố định.
Hiện nay tài sản cố định thường được phân ra theo các đặc trưng sau:
 Theo hình thái biểu hiện: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.
(1) TSCĐ hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. TSCĐ hữu hình


bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
thiết bị, dụng cụ quản lý. . . .
(2) TSCĐ vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn TSCĐ vơ hình. TSCĐ vơ hình chỉ
được thừa nhận khi xác định được giá trị của nó, thể hiện một lượng
giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp, nó bao gồm quyền sử dụng đất, nhãn hiệu
hàng hố, quyền phát hành, phần mềm máy tính, bản quyền sáng chế.
...
 Theo mục đích sử dụng: TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh và TSCĐ
dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng:
(1) Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh là những TSCĐ đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản
xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.

(2) TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi…là những TSCĐ khơng mang
tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các hoạt động
phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh quốc phịng
 Theo hình thái sử dụng: TSCĐ đang dùng, TSCĐ chưa cần dùng,
TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
 Theo quyền sở hữu: TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
Tuy nhiên trong thực tế doanh nghiệp có thể kết hợp nhiều phương pháp phân
loại TSCĐ tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng thời kỳ.


b) Vốn lưu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngồi các TSCĐ, doanh nghiệp cũng
cần có các tài sản lưu động (TSLĐ). Lượng vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào
TSLĐ được gọi là Vốn lưu động (VLĐ). (VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thực hiện thường xuyên,
liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn
bộ.) VLĐ là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được của q trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ
tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái
này có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau, tạo điều kiện cho quá
trình chuyển hố hình thái của vốn trong q trình ln chuyển được thuận
lợi. Ngồi ra VLĐ cịn là cơng cụ đánh giá, phản ánh quá trình vận động của
vật tư. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư tiết
kiệm hay không, thời gian sản xuất là hợp lý hay không.
Để quản lý VLĐ cần phải phân loại dựa theo các tiêu thức khác nhau.
Có thể phân loại VLĐ ra như sau:
 Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hốn tệ của vốn có thể chia
VLĐ thành vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho:
(1) Vốn bằng tiền gồm tiền mặt trong quỹ, tiền gửi tại NH và tiền đang
chuyển.

(2) Vốn về hàng tồn kho gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang,
vốn thành phẩm.
Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện thuận lợi để xem xét
đánh giá mức độ tồn kho dự trữ và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó thơng qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy
chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ để định hướng điều
chỉnh hợp lý và có hiệu quả.


 Dựa vào vai trị của VLĐ với q trình sản xuất kinh doanh, VLĐ bao
gồm các loại sau
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:
(1) vốn nguyên vật liệu chính
(2) vốn vật liệu phụ
(3) vốn nhiên liệu
(4) vốn phụ tùng thay thế
(5) vốn vật đóng gói
(6) vốn cơng cụ dụng cụ nhỏ
VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất
(1) vốn sản phẩm đang chế tạo
(2) vốn về chi phí trả trước
VLĐ trong khâu lưu thông
(1) vốn thành phẩm
(2) vốn bằng tiền
Phương pháp này cho phép đánh giá kết cấu VLĐ theo vai trị, từ đó
giúp định hình đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình
luân chuyển vốn, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
 Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn: TSLĐ được tài trợ bởi hai nguồn đó là
vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. (vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần

cho nguồn VLĐ của doanh nghiệp)
(1) Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối, và định
đoạt về nguồn vốn đó, và tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ
sở hữu có nội dung cụ thể như Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà Nước


(NSNN), Vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, Vốn góp cổ phần trong
Công ty cổ phần…
(2) Các khoản nợ: là các khoản được hình thành từ vốn vay các Ngân
hàng thương mại (NHTM) hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay
thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ mà khách hàng chưa
thanh tốn…và doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng các khoản nợ này
trong một thời gian nhất định.
Cách phân loại này cho thấy được kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp, hay từ các khoản nợ, từ đó
có các quyết định trong huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn, đảm
bảo an ninh tài chính trong doanh nghiệp.
 Dựa vào nguồn hình thành: TSLĐ sẽ được tài trợ bởi các nguồn như
sau
(1) Nguồn vốn điều lệ: là số vốn được hình thnàh từ các nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
(2) Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh (như từ lợi nhuận của doanh
nghiệp được tái đầu tư....)
(3) Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có
thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả
thuận của các bên liên doanh.

(4) Nguồn vốn đi vay: là vốn vay của các NHTM hoặc tổ chức tín dụng,
vốn vay từ người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác. . .


(5) Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn thông qua việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu…
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh từ đó
xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của
mình.
TSLĐ là một nguồn tài sản của doanh nghiệp, thường có sự quay
vịng nhanh hơn nhiều so với TSCĐ. Việc quản lý TSLĐ là rất quan trọng
đối với doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ ra làm hai loại:
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên,
nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế; bán thành phẩm. . .đang trong qua trình dự
trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến. TSLĐ lưu thơng bao gồm các sản phẩm
hồn thành đang chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong
thanh tốn, các khoản chi phí kết chuyển, chi phí trả trước. . . Trong quá trình
sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động
thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được liên tục.

1.2.4 Các nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung và của Cơng ty tài
chính nói riêng
1.2.4.1 Nguồn vốn của doanh nghiệp
 Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp: đây là khoản đầu tư ban đầu
khi thành lập doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn
vốn tự có là vốn đầu tư của NSNN. Đối với công ty cổ phần hoặc công

ty Trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH), nguồn vốn ban đầu do các
cổ đơng hoặc thành viên đóng góp để hình thành công ty. Đối với các


Cơng ty cổ phần, vốn kinh doanh có thể huy động thêm từ việc phát
hành cổ phiếu. Công ty TNHH khơng thể phát hành cổ phiếu mà chỉ có
thể phát hành trái phiếu.
 Vốn vay: Ngồi phần vốn tự có của doanh nghiệp (vốn góp), thì nguồn
vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong
ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể huy động được số vốn lớn, tức thời. Tuy
nhiên, sử dụng vốn vay phải hết sức chú ý đến cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích;
quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất
kinh doanh phải được lập bám sát thực tế... nếu không vốn vay sẽ trở
thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
 Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp (Tín dụng thương mại): Đây cũng là
một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn
này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung
cấp (trả chậm), việc chiếm dụng này có thể phải trả phí (lãi) hoặc
khơng phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có
nguyên vật liệu, điện, nước,... để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra
ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra để có được số
nguyên vật liệu, điện, máy móc,... để tiến hành sản xuất. Như vậy,
doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác.
Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý: nếu chiếm dụng quá
nhiều hoặc quá lâu một khoản nợ nào đó, nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín
của doanh nghiệp với đối tác, với thị trường hoặc kiện tụng pháp luật,
tốt nhất nên có sự thoả thuận về việc chiếm dụng vốn.
 Nguồn vốn khác: như lợi nhuận để lại, lương cán bộ công nhân viên

chậm thanh toán, ....


1.2.4.2 Nguồn huy động vốn của Cơng ty Tài chính
Các Cơng ty tài chính có thể huy động nguồn vốn bằng cách đi vay từ
các tổ chức tín dụng trong hoặc ngoài nước, vay từ các NHTM, các trung gian
tài chính nhưng lại khơng được vay từ NHNN như các NHTM, hoặc cũng có
thể vay vốn từ Tập đồn.
Bên cạnh đó các Cơng ty tài chính cịn có thể nhận uỷ thác đầu tư, nhận
tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và
các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành, tiếp nhận vốn uỷ thác
của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

1.3 HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.3.1 Hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu của các doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động sản xuất và
tham gia vào thị trường đó là tối đa hố giá trị tài sản sở hữu (tối đa hoá lợi
nhuận). Một trong những điều quan trọng ảnh hưởng đến mục tiêu này đó
chính là “hiệu quả sử dụng vốn. ” Câu hỏi đặt ra là “hiệu quả sử dụng vốn là
gì?”
Để trả lời cho câu hỏi này, đầu tiên chúng ta đi xem xét vấn đề về hiệu
quả. Bất kỳ một hoạt động nào do con người tiến hành cũng đều có mục đích
rõ ràng và việc xem xét mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được
được hiểu là “hiệu quả.” (ví dụ một người muốn xây đươc một cái nhà, kết
quả là cái nhà mà anh ta muốn, còn hiệu quả sẽ xem xét xem để có đươc nhà
anh ta mất bao nhiêu tiền, bao nhiêu thời gian?..) Trong sản xuất kinh doanh,
hiệu quả xem xét mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra trong quá



trình sản xuất đó. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh tế là sự chênh lệch giữa
tổng lượng thu được và chi phí bỏ ra, sự chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả
càng cao và ngược lại.
Từ đó hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu như sau: “Hiệu quả sử
dụng vốn là thước đo phản ánh tương quan so sánh giữa những chi phí về
vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh để đạt được kết quả đó.”

1.3.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp coi nguồn
vốn cấp phát từ nguồn NSNN đồng nghĩa với “cho không” nên không chú
trọng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khi bị thua lỗ thì Nhà nước
sẽ là người đứng ra bù đắp, tình hình sản xuất kinh doanh gần như khơng có
sự quản lý, vốn dùng cho sản xuất hầu như bị lãng phí và thất thoát rất lớn.
Theo con số thống kê cho thấy vốn sản xuất trong khu vực quốc doanh không
nhiều, hiệu quả sử dụng vốn rất thấp, đối với các TSCĐ mới chỉ được sử dụng
50% -60% cơng suất thiết kế.....vì vậy hệ số sinh lời của đồng vốn là vô cùng
thấp.
Chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp phải chuyển hướng theo cơ chế
mới để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển, cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt và trở thành quy luật tất yếu của thị trường. Đây vừa là một thử thách đặt
ra cho các doanh nghiệp, vừa là cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Muốn
tồn tại và phát triển các doanh nghiệp buộc phải tận dụng triệt để nguồn lực
của mình và của tồn xã hội để phục vụ sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã để có thể chiếm lĩnh được thị trường đầy



tiềm năng nhưng cũng vơ cùng khó tính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ
vừa đảm bảo cho sản xuất kinh doanh ổn định, vừa đảm bảo an tồn về tài
chính cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ đảm bảo được về việc huy
động nguồn tài trợ, tăng khả năng thanh toán và khắc phục được phần lớn các
rủi ro trong quá trình kinh doanh. Ngồi ra, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ
góp phần nâng cao mức sống cho người lao động, tạo công ăn việc làm nhờ
mở rộng quy mơ sản xuất, khuyến khích người lao động nâng cao trình độ bản
thân, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội, làm tăng các khoản thu cho
NSNN.
Như vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn rất có ý nghĩa trong nền kinh
tế thị trường, không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp mà
còn ảnh hưởng trực tiếp đến sựu phát triển của toàn bộ nền kinh tế đất nước
nói chung.

1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

1.3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ

a) Hiệu suất sử dụng VCĐ
Là chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng Doanh thu (DT) hoặc doanh thu thuần (DTT) trong kỳ.
DTT trong năm
HSSDVCĐ =
Số VCĐ bình qn sử dụng trong năm
Trong đó số VCĐ bình qn trrong kỳ được tính bằng phương pháp
bình qn số VCĐ đầu kỳ và cuối kỳ như sau


VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ

VCĐBQ trong kỳ =
2
Trong đó số VCĐ đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) được tính
Số VCĐ đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ - Số tiền khấu hao luỹ kế đầu kỳ

(cuối kỳ)

(cuối kỳ)

(cuối kỳ)

b) Hàm lượng VCĐ
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ. Nó phản
ánh để tạo ra một đồng DT hoặc DTT cần bao nhiêu đồng VCĐ
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
DT (DTT) trong kỳ
c) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Là chỉ tiêu phản ánh một đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập)
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Số VCĐbq trong kỳ
d) Hệ số hao mòn TSCĐ
Là chỉ tiêu phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so
với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số càng lơn chứng tỏ mức độ hao mòn
TSCĐ càng cao và ngược lại.
Số tiền khấu hao luỹ kế

Hệ số hao mòn TSCĐ =

Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

e) Hiệu suất sử dụng TSCĐ


Là chỉ tiêu phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng TSCĐ càng cao.

DT (DTT) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐbq trong kỳ

f) Tỷ suất đầu tư TSCĐ
Là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản
của doanh nghiệp. Nói cách khác, trong một đồng giá trị tài sản của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất này càng lớn
chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Tổng tài sản

1.3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ

a) Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển
càng nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể được đo bằng hai chỉ tiêu Số làn luân

chuyển (số vòng quay vốn) và Kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng
quay vốn)


×