1
Luận văn
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ODA TRONG
THỜI GIAN VỪA QUA VÀ
ĐỊNH HƯỚNG CHO GIAI
ĐOẠN TỚI CỦA VIỆT NAM
2
I. TỔNG QUAN.
1.1 Khái niệm và đặc điểm ODA
a. Khái niệm : ODA là tên gọi viết tắt của ba từ tiếng Anh Official Development
Assistance có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển
chính thức Tại điều I quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ban hành ngày 5/8/1977 có nêu khái niệm về ODA như sau : “Hỗ trợ phát triển
chính thức được hiểu là sự hợp tác phát triển giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế.
b. Đặc điểm:
+ ODA là nguồn vốn mang tính chất ưu đãi vì bao giờ cũng có phần cho không là
chủ yếu.
+ Phần cho vay chủ yếu là vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn các khoản tín dụng rất
nhiều (thường dưới 3%) và vay thương mại rất nhỏ.
+ Thời gian sử dụng vốn dài, thường là từ 20-50 năm và để được xếp vào ODA, một
khoản vay phải có một thành tố tối thiểu là 25% viện trợ không hoàn lại.
+ Đi kèm với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị kinh tế
hoặc khu vực địa lý
1.2 .Mục tiêu của bên viện trợ ODA
Ngoài mục tiêu nhân đạo giúp đỡ các nước đang và kém phát triển thì các nước hoặc
các tổ chức vẫn có các mục tiêu riêng của mình.
+ Mục tiêu về kinh tế: Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước
nghèo cũng thường gắn với việc buộc các nước nhận ODA dỡ bỏ dần hàng rào thuế
quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của
nước tài trợ, từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới
của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài
như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao…
+ Mục tiêu về chính trị: Các nước cấp ODA sẽ nâng cao được vị thế của mình trên
trường quốc tế, cũng có thể là tăng uy tín của Chính phủ nước đó với nhân dân hoặc
tăng cường sự phụ thuộc của nước nhận ODA vào nước mình…
1.3. Phân loại
Theo tiêu thức hoàn trả/các thành phần cấu thành:
3
- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho Nhà tài
trợ.
- ODA cho vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): ODA cho vay với lãi suất và
điều kiện ưu đãi sao cho "yếu tố không hoàn lại" (còn gọi là "thành tố hỗ trợ") đạt
không dưới 25% của tổng trị giá khoản
- ODA hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được
cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính chung lại, "yếu tố
không hoàn lại" đạt không dưới 25% của tổng giá trị của các khoản đó.
Theo phương thức cung cấp
- ODA song phương (bilateral)
- ODA đa phương (multilateral)
Theo mục đích:
- Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,
xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư, phát
triển thể chế và nguồn nhân lực loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại.
Theo mục tiêu sử dụng:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền
tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ qua nhập khẩu.
- Hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời
gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng
như thế nào?
- Hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể.
1.3 Vai trò của ngồn vốn ODA trong phát triển kinh tế của nước tiếp nhận.
1.3.1 ODA bổ sung cho nguồn vốn trong nước
ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển
ODA đóng vai trò rất quan trọng trong chương trình đầu tư công cộng làm nền
tảng cho hoạt động phát triển kinh tế -xã hôi
4
ODA góp phần tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
.ODA là sụ chuẩn bị cho vốn FDI được thu hút vào và là điều kiện cho việc sủ
dụng hiệu quả nguồn vốn này.
ODA giữ vai trò quan trọng trong việc triển khai công cuộc cải cách doanh
nghiệp quốc doanh,tự do hóa thương mại, cải tạo hệ thống tài chính tiền tệ
quốc gia đặc biệt là ngân hàng
Cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, từng bước nâng cao năng lực sản xuất.
ODA thúc đẩy hoạt động đầu tư
+ Đầu tư công.
Khi tiếp nhận vốn ODA các nước nhận đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội, xây dựng đường giao thông,phát triển năng lượng…vì những đặc trưng
của ngành (cần lượng vốn lớn thu hồi vốn chậm nên tư nhân không có khả
năng đầu tư).Tạo ra được sơ sở hạ tầng vững chắc,giao thông thuận tiện,hệ
thống pháp luật ổn định.
+ Đầu tư tư nhân
Thúc đẩu đầu tư tư nhân theo thống kê cứ 1 USD viện trợ thu hút xấp sỉ 2
USD tư nhân. Viện trợ tăng với quy mô 1% GDP sẽ làm tăng đầu tư tư nhân
trên 1.9% Củng cố niềm tiên cho khu vực tư nhân và hỗ trợ các dịch vụ công
cộng
1.3.2 ODA giúp các nước đang phát triển cải thiện thể chế và chính sách kinh tế.
+ Các khoản viện trợ có thể nuôi dưỡng cải cách thể chế.
+ Hỗ trợ thủ nghiệm cải cách,trình diễn thí điểm,tạo đà và phổ biến các bài học kinh
nghiệm
+ ODA giúp các nước đang phát triển chuyển đổi và hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
1.3.3 ODA đóng vai trò quan trọng trong cải thiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội.
Giúp tăng trưởng nhanh hơn,giảm tình trạng nghèo đói và đạt được những chỉ tiêu
xã hội.Đối với các nước có cơ chế quản lý tốt,khi viện trợ tăng lên 1% GDP thì tốc độ
tăng trưởng tăng lên 0,5%. Theo các chuyên gia về ODA bình quân các nước đang
phát triển thu nhập đầu người tăng 1% dãn đến tỷ lệ đói nghèo giảm xuống 2% nói
cách khác nếu có cơ chế quản lý tốt thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế sẽ làm
giảm 1% tỷ lệ đói nghèo. Tăng 10 tỷ USD viện trợ một năm sẽ cứu được 25 triệu
người thoát khỏi cảnh đói nghèo nếu quản lý tốt,Con số này là 7 triệu nếu quản lý
không tốt. vẫn là nếu quản lý tốt thì tỷ lệ tử vong ở trẻ e sẽ giảm 0,9% trên 1% GDP
5
viện trợ.Viện trợ tác động đến tăng trưởng,từ đó đã tắc động đến mục đich nâng cao
mức sống.
II ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỰ DỤNG VỐN ODA Ở VIỆT NAM.
2.1 ODA và Những con số.
+Trong thời gian qua, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã được mở rộng rất nhiều và
hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa
phương đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài các nước là thành viên của
Tổ chức OECD-DAC còn có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-
ga-ri, Séc,
+Trong thời kỳ 1993-2008 (tính đến hết tháng 10 năm 2008), tổng vốn ODA giải ngân
đạt 22,065 tỷ USD, chiếm 52% tổng vốn ODA cam kết và 62,65% tổng vốn ODA ký
kết.
Bảng 1: Tình hình cam kết và giải ngân vốn ODA của Việt Nam từ 2000- 2008
Năm
Cam kết (triệu USD) Thực hiện (triệu USD) Tỉ lệ giải ngân
2000 2400 1650 68.8%
2001 2400 1520 63.3%
2002 2400 1530 63.8%
2003 2700 1422 52.7%
2004 2841 1650 58.1%
2005 3441 1700 49.4%
2006 3748 1780 47.49%
2007 4445 2150 47.37%
2008 5546 2200 39.67%
2009 5104
6
Qua bảng số liệu trên ta đã thấy tình hình thu hút ODA của nước ta đã tăng lên
đáng kể thể hiện ở lượng ODA cam kết. Tuy vậy thì lượng ODA thực hiện còn ở mức
khiêm tốn và tỉ lệ giải ngân chưa cao
Biểu 2.Cơ cấu ngành sử dụng nguồn vốn ODA
CƠ CẤU NGÀNH SỦ DỤNG ODA
15.66
21.78
28.06
9.17
8.9
3.32
13.11
NN&PTNT
NL&CN
GTVT&BCVT
Cấp thoát nước
& PT đô thị
YT & GDDT
MT& KHKT
Ngành khác
Những lĩnh vực ưu tiên chủ yếu từ nguồn vốn ODA là xây dựng cơ sở hạ tầng
năng lượng công nghệ.nguồn vốn không hoàn lại thường dành cho các dự án xóa đói
giảm nghèo….
+Trong các đối tác viện trợ chính cho Việt Nam thì Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất
và phần lớn các dự án đều có quy mô lớn, nhưng tỷ lệ giải ngân tài khóa 2001 chỉ đạt
9,8%; năm 2002 là 7,2% và dự kiến tăng lên 10-12% cho năm 2003. Tỷ lệ này thấp
7
hơn tỷ lệ giải ngân trung bình là 15%/năm ở các nước khác cùng tiếp nhận vốn ODA
của Nhật. Đối với nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Thế giới (WB), đến hết năm
2003, các dự án đã giải ngân được 298 triệu USD, tăng gần gấp đôi so với năm 2001
và 2002 nhưng tỷ lệ giải ngân cũng chỉ đạt 14,3%, thấp hơn mức trung bình của khu
vực là 18%.
Bảng 2:Các nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam (bộ kế hoạch và đầu tư 2004)
+ Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI), tổng nợ của Việt Nam hiện nay
khoảng 22 tỷ USD, chiếm khoảng 37% GDP. Với mức nợ an toàn là 40% GDP theo
như khuyến cáo của IMF, thì khả năng vay nợ của Việt Nam không còn nhiều.
Bảng 3: Vai trò bổ sung vốn đầu tư của ODA ở Việt Nam
Năm Đầu tư của NN ODA thực hiện ODA thực hiện/ĐTNN ODA/ tổng đầu tư
2000 5898 1650 27.97% 0.16
2001 6452 1520 23.55% 0.14
2002 6178 1530 24.76% 0.13
2003 6890 1422 20.64% -
2004 8120 1650 20.32% -
2005 9630 1700 17.65% -
8
2.2. Đánh Giá tổng quan.
ODA là nguồn tài chính công của chính phủ,với các khoản vay ưu đãi bình quân
chiếm khoảng 80% cơ cấu vốn ODA dành cho Việt Nam do vậy cần thiết phải tăng
cường kiểm tra giám sát và đánh giá.Hiện nay nước ta đang tiến hành xây dựng hệ
thống quốc gia để kiểm tra tiến độ và hiệu quả giải ngân của nguồn vốn này.Sau đây
là một số đánh giá sơ bộ về kinh tế - xã hội của Việt Nam:
2.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá:
a. Tỉ lệ giải ngân:
trong giai đoạn từ 2000-2008 cam kết đạt 29.9 tỉ USD thực hiện đạt 15.6 tỉ USD tỉ lệ
giải ngân đạt 52.14 % tỉ lệ giải ngân còn thấp.Điều này được lý giải như sau:
Thứ nhất lĩnh vực đầu tư chủ yếu của các khoản ODA của Việt Nam chủ yếu là lĩnh
vực xây dựng cơ sở hạ tầng do đó thời gian thực hiện dự án là khá lâu và có nhiều
công đoạn.Đặc biệt khó khăn trong công tác đền bù di dân giải phóng mặt bằng.
Thứ 2 cũng cần phải nói đến đó là thủ tục của chúng ta quá rườm ra phải mất đến 1-3
năm thì dự án mới có thể phê duyệt.
b. Mức đóng góp của ODA vào tổng đầu tư:
Tại hội nghị CG năm 2007 cho thấy trong giai đoạn từ 1993- 2007 nguồn vốn ODA
đã bổ sung một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, chiếm 11% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội và khoảng 17% trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong thời
kỳ này.Tuy nguồn vốn này chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng đầu tư chiếm trung bình
khoảng 1%/năm nhưng đóng vai trò khá quan trong do nguồn vốn này chủ yếu được
sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, năng lương công nghệ ….
C. Tỉ lệ nợ của vốn ODA so với GDP. Các chỉ số nợ nước ngoài của Việt Nam từ năm
2000 đến nay luôn trong giới hạn an toàn. Tính đến 31/12/2007, tỉ lệ nợ nước ngoài so
với GDP là 33%; nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch xuất khẩu là 3,99%; nghĩa vụ trả
nợ Chính phủ so với thu Ngân sách nhà nước là 4,12%
9
Đánh giá về nợ nước ngoài của Việt Nam, Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Thế giới
(IMF) đều cho là thấp so với tiêu chuẩn quốc tế và nó còn thấp hơn nữa bởi thời gian ân hạn.
WB và IMF đều đặt Việt Nam vào danh sách nhóm các nước có mối nguy cơ thấp về nợ
nước ngoài.
2.2.2 Về mặt kinh tế:
Từ 1993- nay tổng cộng đã có 37 tỷ USD được các nhà tài trợ cam kết cho Việt
Nam, chiếm 2% tổng ODA toàn cầu. Trong đó, có 22,6 tỷ USD đã được ký kết. Bình
quân mỗi năm Việt Nam thu hút được 2,5 tỷ USD. Trong số ODA đã được ký kết,
phần lớn tập trung cho các dự án đầu tư (41%), các dự án hỗ trợ kỹ thuật (23%) và phi
hỗ trợ kỹ thuật (20%). Chỉ có 13% vốn giải ngân năm 2005 là dành cho các chương
trình viện trợ ngân sách và trợ giúp cán cân thanh toán. ODA thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh trong những năm vừa qua,GDP bình quân đầu người tăng khoàng 3 lần
trong gần 2 thập kỉ.Trong giai đoạn 2002-2007 ODA cam kết cho Việt Nam là 29 tỷ
USD, trong đó vốn đã ký kết qua các hiệp định là 14,5 tỷ USD. Đầu tư bằng nguồn
ODA chiếm bình quân 11% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và bằng 29% chi ngân sách
Nhà nước cho đầu tư phát triển. Theo các chuyên gia, với tốc độ như vậy, ODA ưu đãi
trong vòng 15-20 năm tới là rất cần thiết.Tuy vậy việc giải ngân chậm vẫn là vấn đề
bức bách bởi tình trạng cơ sở hạ tầng kinh tế ở nước ta vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển, hệ thống giao thông vận tải yếu kém, quá tải, mạng lưới điện và năng
lượng thường xuyên thiếu hụt. Cảng biển, sân bay còn ít và quy mô nhỏ, trong khi bưu
chính viễn thông chưa đáp ứng được sự hội nhập của một nền kinh tế hiện tại. Tuy đã
giải quyết được một số bất cập trong quản lý hành chính công, song hiện nay, đây vẫn
còn là một trong những mặt bị đánh giá là yếu kém, gây nhiều phàn nàn. Theo dự
đoán của các chuyên gia Ngân hàng Phát triển châu Á, nếu Việt Nam cải thiện được tỷ
lệ giải ngân ODA thì tốc độ tăng trưởng GDP có thể tăng từ mức 8-8,4% như hiện tại
lên tới 9% và Việt Nam có thể trở thành nước có mức thu nhập trung bình vào năm
2009, sớm hơn mục tiêu là năm 2010.Một vấn đề quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả
của nguồn vốn ODA đó là công tác giám sát và quản lý bên cạnh những kết quả tốt
đạt được chúng ta vẫn còn lỏng lẻo ở một số dự án điển hình là vụ PMU18 và PCI gây
ảnh hưởng xấu cho quá trình thu hút ODA của Nước ta.
10
2.2.3 Về mặt xã hội:
Từ trước tới nay, tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo luôn là mục tiêu cuối
cùng mà mọi chương trình và khoản vay của IMF, WB và ADB hướng tới. Từ sau
năm 2000, mục tiêu này đã được cụ thể hoá trong nhiều chương trình và dự án của 3
tổ chức, nhất là chương trình xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng (PRGF )của IMF,
chương trình tín dụng hỗ trợ giảm nghèo (PRSC) của WB, và một loạt các khoản vay
hỗ trợ khu vực nông thôn, các vùng nghèo khó, dự án tạo công ăn việc làm và giảm
thiểu sự mất cân bằng về mặt xã hội và vùng địa lý, các dự án y tế, giáo dục… của
WB và ADB. Thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án này, công cuộc xoá
đói giảm nghèo của Việt Nam đã có những bước tiến đáng khâm phục. Tỷ lệ hộ nghèo
trong vòng 15 năm qua đã giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 14,7% năm 2007.Gần
đây nhất, việc tập trung hơn vào mục tiêu xoá đói giảm nghèo của các tổ chức này
được thể hiện rõ trong việc xây dựng Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá
đói Giảm nghèo (CPRGS), được xây dựng trên cơ sở phối hợp của nhiều cơ quan hữu
quan trong Chính phủ, các tổ chức xã hội, và các nhà tài trợ, trong đó có IMF, WB và
ADB. Hiện nay Việt Nam vẫn được các đối tác đánh giá sử dụng ODA có hiệu quả
thể hiện qua hàng loạt các dự án thành công hàng triệu người đã thoát nghèo.Nhưng
liệu đã là hiệu quả chưa? Điều chúng ta lo lắng là về khả năng trả nợ trong tương
lai.chất lượng của các dự án đã phản ánh đúng? Còn những vấn đề gì xung quanh các
khoản ODA? Đòi hỏi chúng ta phải có phương thức quản lý tốt và hiệu quả hơn nữa .
III. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VÀ SỦ DỤNG ODA HIỆU QUẨ.
3.1. Dự báo tình hình thu hút và sử dụng ODA trong thời kỳ 2009-2010
Trong giai đoạn phát triển sắp tới, Việt Nam tiếp tục huy động mọi nguồn lực cho
đầu tư phát triển, trong đó có nguồn vốn ODA.
Mặc dù tình hình kinh tế thế giới nói chung, các nước tài trợ chủ chốt nói riêng có
nhiều khó khăn, nguồn vốn ODA cam kết dành cho Việt Nam trong 2 năm tới sẽ vẫn
tiếp tục được duy trì như ở mức hiện nay và có thể tăng nhẹ do một số nhà tài trợ mở
rộng các kênh tín dụng mới cho Việt Nam như IBRD (WB), OCR (ADB), OOF (Nhật
Bản)… Căn cứ vào vốn ODA đã được cam kết và ký kết đến hết năm 2008, dự báo
11
tổng vốn ODA sẽ được ký kết trong năm còn lại sẽ đạt khoảng 6.000 triệu USD. Nếu
hiện thực hoá được dự báo này thì tổng giá trị vốn ODA ký kết cho cả thời kỳ 2006-
2010 sẽ đạt khoảng 16,73 tỉ USD, đủ để thực hiện nhiệm vụ giải ngân 11,9 tỉ USD mà
kế hoạch 5 năm 2006-2010 đề ra, đồng thời tạo một số dự án quan trọng gối đầu cho
thời kỳ sau năm 2010. Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG) đã
bế mạc chiều 5-12-2008 với mức cam kết 5,01 tỉ USD dành cho Việt Nam trong năm
2009. Nhưng Nhật Bản đã nối lại viện trợ cho Việt Nam với tổng nguồn vốn là 83,2 tỷ
Yên tương đương khoảng 900 triệu USD. Vậy là mức ODA cam kết năm 2009 tăng
lên đến gần 6 tỉ USD.Ngân hàng Thế giới (WB) vẫn là nhà tài trợ đa phương lớn nhất
với mức vốn cam kết đạt 1,66 tỉ đô la Mỹ, tiếp theo là Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB) với 1,56 tỉ đô la và các tổ chức thuộc Liên hiệp quốc đứng thứ ba với 97,7
triệu đô la. Cho đến nay, sau 14 hội nghị CG được tổ chức, Việt Nam có 51 nhà tài
trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương có các chương
trình ODA thường xuyên. Mức cam kết ODA hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn
năm trước.
3.2 Kinh nghiệm QLNN nguồn vốn ODA của các nước trên thế giới.
3.2.1.Những kinh nghiệm thành công trong QLNN về vốn ODA
a. Xác định lĩnh vực ưu tiên hợp lý
Tùy vào điều kiện hoàn cảnh và kế hoạch phát triển của mỗi nước mà xác định lĩnh
vực ưu tiên. Đài Loan (1951- 1953), xác định nông nghiệp là lĩnh vực ưu tiên hàng
đầu, đã chi 50% trong 267 triệu USD nhận viện trợ, cho lĩnh vực nông nghiệp. Thái
Lan, Singapore chủ yếu dành vốn ODA cho giao thông, viễn thông, năng lượng để
nâng cấp cơ sở hạ tầng KT-XH.
b. Quy định mức vay và trả nợ hàng năm
Một trong những biện pháp giúp Thái Lan không bị sa lầy vào vòng nợ nần là xác
định “trần” vay, trả hằng năm. Một khoản vay không được tính là nguồn thu ngân
sách nhưng các khoản trả nợ được Nhà nước cân đối trong ngân sách quốc gia hằng
năm. Chính phủ Thái Lan quy định mức vay nợ, mức trả nợ.
12
c. Thực hiện tốt công tác vận động ODA
Malaysia, Indonesia xuất bản “Quyển sách xanh” ghi các dự án ưu tiên đề nghị vốn
đầu tư từ ODA. Các cơ quan của chính phủ có liên quan phải chuẩn bị tốt các tài liệu
cần thiết kịp thời cung cấp cho các tổ chức viện trợ về từng dự án cụ thể. Trung Quốc
có vốn ODA vào khoảng 5 tỷ USD, chiếm một tỷ trọng nhỏ so với các nước đang phát
triển. Trung Quốc đã luôn quan tâm đến việc tối đa hoá lợi ích, kinh nghiệm và
chuyển giao công nghệ từ nguồn vốn ODA. Chuẩn bị dự án cũng được Trung Quốc
rất chú trọng và thực hiện tương đối tốt.
d. Phối hợp quản lý và mở rộng phân cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước
Malaisia phân định rõ về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý ODA. Giữa
các cơ quan này có sự phối hợp chặt chẽ và có chung một nhận thức là tạo thuận lợi
tối đa cho các ban quản lý dự án, thực hiện các dự án ODA đúng tiến độ, áp dụng các
thủ tục trình duyệt nhanh gọn nhằm giảm bớt phí cam kết. Hiện nay các đề nghị thanh
toán được tiến hành trên mạng vi tính, phục vụ tốt cho công tác theo dõi giám sát của
các cơ quan liên quan; những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án thông qua
đơn vị điều phối thực hiện tại các Bang, Ban công tác phát triển Bang và Hội đồng
Phát triển Quận huyện.
e. Chú trọng công tác kiểm toán và đánh giá sau dự án
Ở Trung Quốc, công tác này được thực hiện rất tốt, chặt chẽ ở từng khâu. Cơ quan
kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm toán các dự án theo Quy chế kiểm toán
của Chính phủ. Công tác kiểm toán được thực hiện ở ba giai đoạn: trước khi dự án
khởi công, trong quá trình thực hiện dự án và sau khi dự án hoàn thành.Trung
Quốc chú trọng đặc biệt đến công tác đánh giá sau dự án và vai trò của công tác này
trong việc ra quyết định và quản lý dự án.Trung Quốc nhận thấy rằng do hầu hết các
nguồn đầu tư cho dự án được huy động từ nguồn tiết kiệm trong nước nên tính hiệu
quả và hiệu dụng của đầu tư tác động rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế.
3.2.2 Những kinh nghiệm chưa thành công trong quản lý nhà nước về vốn ODA
a. Định hướng trong thu hút và sử dụng vốn ODA thiếu căn cứ khoa học.
Ở Châu Mỹ La-tinh, việc thu hút vốn ODA đã không tạo được điều kiện tăng trưởng
13
kinh tế do vốn sử dụng vào mục đích phi sản xuất, nhập hàng tiêu dùng nên đã biến
nguồn vốn này trở thành mảnh đất màu mỡ cho các tệ nạn tham nhũng, lạm dụng công
quỹ của các quan chức. Ở Châu Phi, nguồn viện trợ đã tập trung vào xây dựng công
xưởng, biệt thự ,phát triển đô thị, không quan tâm đến phát triển nông nghiệp, đầu tư
không cân đối đã dẫn đến sử dụng vốn kém hiệu quả gây tổn thất lớn cho nền kinh tế
quốc dân.
b. Thiếu sự tập trung hoá và điều phối quản lý ODA
Trung Quốc không có cơ quan đầu mối của Chính phủ trong việc vận động, thu hút,
điều phối, theo dõi và đánh giá các dự án ODA. Hiện nay ở Trung Quốc chỉ có 4 cơ
quan chính tham gia quản lý ODA. Việc quản lý vốn ODA còn phân tán và thiếu một
đầu mối thống nhất dẫn tới hiện tượng không có sự phối hợp quản lý giữa các nguồn
vốn khác nhau.
c. ODA là mảnh đất màu mỡ của tệ nạn tham nhũng và biển thủ công quỹ.
Cho đến nay, chưa một quốc gia nào có thể chứng tỏ đã thành công hoàn toàn trong
việc chống tham nhũng, nhất là trong sử dụng vốn ODA. Tuy nhiên, ở một số nước đã
có những biện pháp để hạn chế tệ nạn này. Indonesia, họ sử dụng các cuộc điều tra để
đấu tranh với tệ tham nhũng cung cấp dịch vụ công. Theo họ, sự minh bạch ngày càng
cao về các khoản phí tiêu chuẩn và quyền dịch vụ cũng giúp xoá đi các khoảng trống
về trách nhiệm.
3.3 . Giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA có hiệu quả.
3.3.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý.
+Nghiên cứu xây dựng hệ thống pháp lý đầy đủ và hoàn thiện về quản lý vạy nợ và viện
trợ nước ngoài của quốc gia.
+Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về quản lý nguồn vốn ODA để đáp ứng
yêu cầu thực tiễn Việt Nam và từng bước tiến tới phù hợp với thông lệ quốc tế; đồng
thời bổ sung một số nội dung mà trong các văn bản pháp qui hiện hành còn thiếu, đảm
bảo quản lý và sử dụng ODA có hiệu quả.
+Bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện và tổ chức triển khai có hiệu quả các cơ chế quản lý dự án
ODA.
+Xây dựng qui trình tự, thủ tục thực hiện các chương trình dự án ODA.
14
+Xây dựng cơ chế tạo nguồn vốn dự phòng trong ngân sách nhà nước dành riêng cho
ODA nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho việc chuẩn bị dự án, giảm bớt tính bị động
trong việc điều hành vốn đối ứng.
+ Ban hành bổ sung một số văn bản pháp lý về cơ chế (thẩm định giá, định mức chi
tiêu).
+ Nghiên cứu và ban hành qui chế thu hồi vốn trực tiếp và hoàn trả một phần vốn vay
nước ngoài từ nguồn thu phí đối với một số công trình công cộng.
+Thành lập cơ chế thực thi để tăng cường quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA.
+Cần sớm sửa đổi các qui chế, qui định của chính phủ liên quan đến việc thực hiện
chương trình, dự án ODA theo hướng giảm bớt những bất cập về qui trình, thủ tục nhằm
đẩy nhanh tốc độ triển khai thực hiện, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.3.2 Nâng cao chất lượng qui hoạch sử dụng vốn ODA.
- Quy hoạch hướng vào việc huy động vốn theo từng bước và tổ chức tài trợ trên cơ sở
dự báo hạn mức huy động, cơ cấu và điều kiện tài trợ để xác định khả năng huy động
ODA thực hiện trong từng năm và thời kỳ, từ đó đảm bảo sự cân đối trong nguồn lực
khác cũng như đối với khả năng hấp thụ của nền kinh tế.
- Quy hoạch sử dụng ODA theo hướng thúc đẩy tăng trưởng, xóa đói giảm nghèo và
nhằm vào các mục tiêu xã hội khác.
- Chủ động đưa ra danh mục chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trong từng giai đoạn
phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế.
- Tổ chức thực hiện, theo dõi qui hoạch một cách có hiệu quả, đảm bảo trong quá trình
thực hiện phải theo đúng mục tiêu ưu tiên và kế hoạch sử dụng vốn trung hạn đã đề ra.
3.3.3. Tăng cường hiệu lực quản lý điều hành và thực hiện dự án.
a. Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước về ODA.
- Thực hiện tốt việc thẩm định để lựa chọn dự án thực sự có hiệu quá.
- Đưa ra kế hoạch giải phóng mặt bằng, tái định cư vào kế hoạch thực hiện dự án, coi
đó là điều kiện trong quá trình thẩm định.
- Thực hiện tốt công tác quản lý tài chính đối với nguồn vốn ODA, tránh sử dụng tràn
lan, kém hiệu quả.
- Sử dụng ODA hiệu quả, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
15
b. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, công khai qui trình, thời hạn, trách nhiệm xử lý
thủ tục liên quan.
c. Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá dự án:
-Thành lập hệ thống định giá, theo dõi ODA thống nhất giữa các cơ quan quản lý.
-Xây dựng công cụ, phương pháp thống nhất để theo dõi, định giá.
-Xây dựng chế độ kiểm tra, đinh giá định kỳ, ban hành qui chế kiểm tra, kiểm định
dự án.
3.3.4 Tăng cường năng lực cán bộ quản lý thực hiện dự án.
- Tăng cường năng lực quản lý cho cán bộ hoạch định chính sách vĩ mô.
- Chú trọng đào tạo bồi dưỡng tại chỗ, trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ, công nhân
viên.
- Nâng cao nhận thức và mở rộng quan hệ đối tác.
- Áp dụng phương thức tiếp cận tổng hợp theo ngành, hoặc theo chương trình đối với
nhu cầu về hỗ trợ phát triển.
- Nâng cao nhận thức về nguồn vốn ODA: có vay có trả.
- Tiếp tục phát triển quan hệ đối tác với cộng đồng quốc tế.
- Tăng cường trao đổi thông tin đối ngoại giữa các bên.
3.4 Định hướng huy động và sử dụng vốn ODA có hiệu quả.
Về nguyên tắc, lĩnh vực ưu tiên được sử dụng bao gồm:
a. ODA không hoàn lại: ưu tiên sử dụng trong những công trình, dự án thuộc lĩnh
vực:
+ Xóa đói giảm nghèo trước hết tại nông thôn, vùng sâu vùng xa.
+ Y tế, dân số và phát triển.
+ GD và phát triển nguồn nhân lực.
+ Các vấn đề xã hội:Việc làm, cấp nước sinh hoạt, phòng chống tệ nạn xã hội…
+ Bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên.
+ Nghiên cứu chuẩn bị các chương trình, dự án phát triển, qui hoạch điều tra cơ bản.
+ Cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước.
b. ODA vay ưu đãi được sử dụng cho những chương trình, dự án:
- Xóa đói giảm nghèo.
- Giao thông vận tải, Thông tin liên lạc.
- Năng lượng.cơ sở vật chất xã hội: phúc lợi công cộng, y tế, giáo dục.
16
- Hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất nhằm giải phóng cho các vấn đề kinh tế xã hội.
- Hỗ trợ cán cân thanh toán.
Trong quá trình thực hiện, danh mục và thứ tự các lĩnh vực ưu tiến sử dụng sẽ được
Chính phủ điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Danh sách sinh viên tham gia viết bài
STT Tên Viết phần
1.
Nguyễn Thị Huyền My
Khái niệm& đặc
điểm
I.Tổng quan
2.
Hoàng Thị Lê Minh
Phân loại và mục
tiêu của các nước
vi
ện trợ
I.Tổng quan
3.
Nguyễn Văn Hiệu
Vai trò của nguồn
vốn ODA với các
nư
ớc tiếp nhận
I.Tổng quan
4.
Trần thị Thu Trang
ODA và những con
số
II. Đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn ODA ở Việt
Nam
5.
Trần Thị Việt Hà
ODA và những con
số
II. Đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn ODA ở Việt
Nam
6.
Phan Thị Lê Anh
ODA và những con
số
II. Đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn ODA ở Việt
Nam
7.
Nguyễn Văn Linh
Đánh giá tổng quát II. Đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn ODA ở Việt
Nam
8.
Mai Hoàng Yến
Dự báo lượng ODA
cho những năm tới
III. Định hướng thu hút
và sử dụng ODA hiệu
quả
9.
Vũ Thị Thu Hương
Kinh nghiệm quản lý
nhà nước về ODA
III. Định hướng thu hút
và sử dụng ODA hiệu
qu
ả
10.
Trần Hải Minh
Giải pháp thu hút và
sử dụng ODA có
hiệu quả + Định
hướng
III. Định hướng thu hút
và sử dụng ODA hiệu
quả
11.
Nguyễn Thị Dương
Giải pháp thu hút và
sử dụng ODA có
hiệu quả + Định
hư
ớng
III. Định hướng thu hút
và sử dụng ODA hiệu
quả
17
MỤC LỤC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG THỜI GIAN VỪA
QUA VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHO GIAI ĐOẠN TỚI CỦA VIỆT NAM 1
I. TỔNG QUAN. 2
1.1 Khái niệm và đặc điểm ODA 2
1.2 .Mục tiêu của bên viện trợ ODA 2
1.3. Phân loại 2
1.3 Vai trò của ngồn vốn ODA trong phát triển kinh tế của nước tiếp
nhận. 3
1.3.1 ODA bổ sung cho nguồn vốn trong nước 3
1.3.2 ODA giúp các nước đang phát triển cải thiện thể chế và chính
sách kinh tế. 4
1.3.3 ODA đóng vai trò quan trọng trong cải thiện các chỉ tiêu kinh tế
xã hội. 4
II ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỰ DỤNG VỐN ODA Ở VIỆT NAM. 5
2.1 ODA và Những con số. 5
2.2. Đánh Giá tổng quan. 8
2.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá: 8
2.2.2 Về mặt kinh tế: 9
2.2.3 Về mặt xã hội: 10
III. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VÀ SỦ DỤNG ODA HIỆU QUẨ. 10
3.1. Dự báo tình hình thu hút và sử dụng ODA trong thời kỳ 2009-2010 10
3.2 Kinh nghiệm QLNN nguồn vốn ODA của các nước trên thế giới. 11
3.2.1.Những kinh nghiệm thành công trong QLNN về vốn ODA 11
3.2.2 Những kinh nghiệm chưa thành công trong quản lý nhà nước về vốn
ODA 12
18
3.3 . Giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA có hiệu quả. 13
3.3.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý. 13
3.3.2 Nâng cao chất lượng qui hoạch sử dụng vốn ODA. 14
3.3.3. Tăng cường hiệu lực quản lý điều hành và thực hiện dự án. 14
3.3.4 Tăng cường năng lực cán bộ quản lý thực hiện dự án. 15
3.4 Định hướng huy động và sử dụng vốn ODA có hiệu quả. 15