Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua kho bạc nhà nước phù mỹ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VĂN MẠNH TIẾN

HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUN NGÂN
SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÙ MỸ THEO CƠ
CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THƠNG
Chun ngành

:

Kế tốn

Mã số

:

8.34.03.01

Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Bình Định, ngày



tháng 7 năm 2019

Học viên

Văn Mạnh Tiến

download by :


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh đã tận
tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo Khoa Kinh tế & Kế tốn –
Trường Đại học Quy Nhơn cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ tơi hồn thành khóa học.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đã động viên khích lệ tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Bình Định, ngày

tháng 7 năm 2019

Học viên

Văn Mạnh Tiến

download by :



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ..................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC.......................................... 7
1.1.Khái quát về ngân sách Nhà nước ......................................................... 7
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước .................................................... 7
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước ................................................... 8
1.1.3. Phân cấp ngân sách Nhà nước ...................................................... 9
1.2. Tổng quan về chi ngân sách Nhà nước ............................................... 10
1.2.1. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước............................................. 10
1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước .............................................. 11
1.2.3. Nội dung và phân loại chi ngân sách Nhà nước .......................... 12
1.3. Quản lý chi ngân sách Nhà nước ........................................................ 13
1.3.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách Nhà nước ................................ 13
1.3.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách Nhà nước ................................. 14
1.4.

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước . 14


download by :


1.4.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước ................................................. 14
1.4.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước ... 19
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường xun
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước ............................................................ 25
1.5.1. Quy định của pháp luật về kiểm soát chi thường xuyên NSNN và
chế độ, định mức chi NSNN ................................................................. 25
1.5.2. Cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã và cơ chế quản lý tài
chính của các ĐVSDNS ....................................................................... 26
1.5.3. Một số đặc điểm về chi thường xuyên ngân sách xã khác với chi
thường xuyên thuộc các cấp ngân sách khác ......................................... 28
1.5.4. Cơ chế một cửa và cơ chế một cửa liên thông trong hệ thống Kho
bạc Nhà nước ....................................................................................... 29
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN PHÙ MỸ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA,
MỘT CỬA LIÊN THÔNG ........................................................................ 34
2.1. Giới thiệu khát quát về Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ ........................... 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Phù Mỹ ............... 34
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức................................................................... 35
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................. 37
2.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Phù
Mỹ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ................................................ 39
2.2.1. Quy trình kiểm sốt chi thường xun ngân sách xã qua KBNN
Phù Mỹ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng ................................. 39
2.2.2. Thực trạng tình hình chi thường xuyên ngân sách xã theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thơng và kết quả kiểm sốt chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN Phù Mỹ trong giai đoạn 2017 – 2018..................... 45


download by :


2.2.3. Đánh giá chung cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách xã
qua KBNN Phù Mỹ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ............... 66
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN PHÙ MỸ THEO CƠ CHẾ MỘT
CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG ............................................................. 77
3.1. Mục tiêu và phương hướng hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên
ngân sách xã qua KBNN Phù Mỹ ................................................................. 77
3.1.1. Chiến lược phát triển KBNN trong những năm tiếp theo ............ 77
3.1.2. Mục tiêu hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN Phù Mỹ.................................................................. 77
3.1.3. Phương hướng hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun
ngân sách xã theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng qua KBNN Phù
Mỹ

................................................................................................... 79

3.2. Những giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân
sách xã qua KBNN Phù Mỹ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng .......... 80
3.2.1. Tăng cường kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi thường xuyên qua
KBNN theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng................................... 80
3.2.2. Hồn thiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua KBNN ............. 83
3.2.3. Hồn thiện ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong kiểm sốt chi
thường xuyên ngân sách xã theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông qua
Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ .................................................................. 84
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức nhân sự, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và

phẩm chất đạo đức cho cán bộ cơng chức trong kiểm sốt chi .............. 90
3.2.5. Phối hợp tốt với cơ quan tài chính để tham mưu cho lãnh đạo địa
phương điều hành ngân sách................................................................. 91

download by :


3.2.6. Nâng cao ý thức chấp hành quy định về kiểm soát chi ngân sách
xã đối với các đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) cấp xã ................ 91
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác tự kiểm tra hoạt động nghiệp vụ tại
KBNN huyện........................................................................................ 93
3.2.8. Triển khai dịch vụ công trực tuyến đến các ĐVSDNS cấp xã ..... 93
3.3. Kiến nghị nhằm hồn thiện kiểm sốt chi thường xun ngân sách xã
qua KBNN Phù Mỹ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ...................... 94
3.3.1. Đối với Nhà nước ....................................................................... 94
3.3.2. Đối với ngành KBNN ................................................................. 96
3.3.3. Đối với UBND huyện Phù Mỹ và Phòng TCKH huyện ............ 101
3.3.4. Đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách .............................. 102
3.3.5. Đối với KBNN Phù Mỹ ............................................................ 103
Kết luận Chương 3 ................................................................................... 104
KẾT LUẬN ............................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 107
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số TỪ VIẾT
TẮT

TT

TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BTC

Bộ Tài chính

2

CBCC

Cán bộ cơng chức

3

CBCQ

Cán bộ chun quản

4

CMND

Chứng minh nhân dân

5


CNTT

Cơng nghệ thơng tin

6

CP

Chính phủ

7

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

8

CP

Chính phủ

9

CT

Chỉ thị

10


DTNS

Dự toán ngân sách

11

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

12

ĐVT

Đơn vị tính

13

GDV

Giao dịch viên

14



Giám đốc

15


HĐND

Hội đồng nhân dân

16

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

17

IPSAS

Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế

18

KBNN

Kho bạc Nhà nước

19

KSC

Kiểm soát chi

20




Nghị định

21

NS

Ngân sách

22

NSNN

Ngân sách Nhà nước

23

QLNN

Quản lý nhà nước

download by :


Số TỪ VIẾT
TẮT
TT

TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ


24



Quyết định

25

TABMIS

Hệ thống Thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc

26

TC - KH

Tài chính - Kế hoạch

27

TCS

Chương trình thu thuế trực tiếp

28

TGNH

Tiền gửi ngân hàng


29

TH - HC

Tổng hợp - hành chính

30

TK

Tài khoản

31

TT

Thơng tư

32

TTSPT

Thanh tốn song phương điện tử

33

UBND

Ủy ban nhân dân


34

XDCB

Xây dựng cơ bản

download by :


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình thu NSNN xã hưởng năm 2017-2018 ............ 55
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình chi NSNN xã năm 2017-2018 ....................... 57
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện dự tốn chi thường xun ngân sách xã trên địa
bàn huyện Phù Mỹ giai đoạn 2016 -2018 ..................................................... 59
Bảng 2.4: Kết quả chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Phù Mỹ giai
đoạn từ năm 2017-2018 (theo nhóm mục chi) .............................................. 61
Bảng 2.5: Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với KBNN Phù Mỹ ......... 63
Bảng 2.6: Số liệu từ chối thanh toán chi thường xuyên NSNN tại KBNN Phù
Mỹ năm 2017 – 2018 ................................................................................... 64
Bảng 2.7: Số liệu chi chuyển nguồn và kết dư ngân sách xã qua KBNN Phù
Mỹ 2017-2018 .............................................................................................. 65

download by :


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình giao dịch “một cửa” chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước
Phù Mỹ......................................................................................................... 22

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của KBNN Phù Mỹ ............................................. 35
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm soát chi tại KBNN Phù Mỹ .............. 37
Sơ đồ 2.3: Quy trình KSC thường xuyên NSNN theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại KBNN Phù Mỹ theo Quyết định 2899/QĐ-KBNN ngày
15/6/2018 ..................................................................................................... 46

download by :


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế quản lý kinh tế của mỗi quốc gia, tài chính ln ln là
tổng hịa các mối quan hệ kinh tế, là tổng thể các nội dung và giải pháp tài
chính - tiền tệ. Ngân sách Nhà nước là công cụ tài chính quan trọng khơng thể
thiếu để Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong những
năm qua, Nhà nước tiến hành công cuộc đổi mới và cải cách hầu hết các lĩnh
vực của nền kinh tế - xã hội, trong đó có lĩnh vực quản lý tài chính nhà nước.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước thay Nhà nước thực hiện quản lý có hiệu quả các
nguồn lực tài chính của Nhà nước. Hoạt động kiểm sốt chi ngân sách Nhà
nước là một công cụ đặc biệt quan trọng của Nhà nước trong quá trình quản lý
ngân sách Nhà nước nhằm thực hiện tốt hoạt động chi ngân sách Nhà nước,
sử dụng ngân sách một cách tiết kiệm, có hiệu quả; giữ gìn kỷ luật tài chính,
tránh tình trạng tham nhũng, lãng phí ngân sách Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước được tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở, vừa
thực hiện chức năng của bộ máy công quyền vừa thực hiện chức năng phát
triển kinh tế xã hội. Mỗi cấp ngân sách là công cụ điều hành, quản lý của cấp
chính quyền tương ứng. Sự phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước phù hợp
với sự phân cấp của bộ máy chính quyền, tạo ra những địn bẩy tích cực nhằm
phát triển mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong đó, xã là đơn vị cơ sở,

trong tổ chức bộ máy Nhà nước thì cấp xã là đơn vị cấp cuối cùng có tổ chức
cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính. Xã là cấp chính quyền nhỏ nhất, gắn
bó mật thiết đến người dân và là đại diện của Nhà nước giải quyết trực tiếp
mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Ngân sách xã là phương tiện
vật chất đảm bảo sự hoạt động của chính quyền cấp xã, đồng thời là cơng cụ
tài chính giúp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng và nhiệm vụ được

download by :


2
giao. Vì vậy, cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách xã chiếm vị trí
hết sức quan trọng trong quá trình quản lý quỹ ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên, hiện nay các cơ chế, chính sách liên quan đến cơng tác kiểm sốt chi
ngân sách xã cịn thể hiện nhiều bất cập và chưa chặt chẽ.
Phù Mỹ là một trong những huyện có địa bàn rộng và cịn đang hưởng
trợ cấp ngân sách từ cấp trên, thu không đủ bù chi, cịn có các xã thuộc vùng
đặc biệt khó khăn. Với nguồn ngân sách hạn hẹp, ngoài chi thường xuyên lại
phải dành một phần không nhỏ để chi cho đầu tư phát triển nên công tác quản
lý, điều hành chi ngân sách trên địa bàn hết sức quan trọng. Cơng tác kiểm
sốt chi thường xun ngân sách qua KBNN Phù Mỹ vẫn còn những tồn tại:
hạn chế, bất cập về chính sách, chế độ của Nhà nước về thanh tốn chi thường
xun... Vì vậy, để đảm bảo kinh phí đáp ứng cho các nhu cầu thường xuyên
của bộ máy quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Phù Mỹ thì việc hồn thiện
cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhằm tiết kiệm, chống lãng phí trong chi
thường xuyên là vấn đề cấp thiết đang được đặt ra.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thơng” với mong muốn đóng góp những giải pháp thiết
thực nhằm nâng cao vai trị kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Phù Mỹ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Đây là đề tài phù hợp với yêu cầu của cơng cuộc cải cách hành chính nói
chung và cải cách hành chính trong lĩnh vực KBNN nói riêng, phù hợp với
định hướng và chiến lược phát triển của ngành Kho bạc.
Đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về đề tài này trong hệ
thống Kho bạc Nhà nước như:
Luận văn Thạc sĩ Kế toán năm 2014 của Trương Đình Hịa, Đại học Quy

download by :


3
Nhơn “Hồn thiện Kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN Tuy
Phước”. Luận văn này đã hệ thống hóa có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm
những vấn đề lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. Phân tích,
đánh giá thực trạng cơng tác KSC thường xun NSNN qua KBNN Tuy
Phước. Từ đó, chỉ rõ những vấn đề hạn chế và nguyên nhân trong KSC
thường xuyên NSNN qua KBNN để đề xuất ra các giải pháp và kiến nghị đưa
ra trong luận văn nhằm vận dụng ngay vào thực tiễn công tác KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN Tuy Phước.
Nghiên cứu về “Hồn thiện quy trình kiểm sốt chi thường xuyên ngân
sách xã qua Kho bạc Nhà nước – Từ thực tiễn tại Hải Dương” của 02 tác giả
Thạc sĩ Vũ Đức Trọng và Thạc sĩ Nguyễn Quang Hưng đăng trên tạp chí
Quản lý Ngân quỹ quốc gia số 141 tháng 03/2014, nhận định nâng cao chất
lượng quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp xã tại từng đơn vị cấp xã có ý
nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách cấp xã qua Kho bạc Nhà nước.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tài chính ngân hàng năm 2016 của Trần
Thị Ngọc Mai, Học viện hành chính quốc gia “Kiểm soát chi thường xuyên

ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Qua
việc nghiên cứu cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước cấp xã và cơng tác kiểm
sốt chi thường xun ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước, tác giả đi sâu
đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành kế toán năm 2017 của Dương Diệu
Thảo, Trường Đại học Quy Nhơn “Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước An Lão”. Luận văn tập trung đánh

download by :


4
giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách cấp xã qua KBNN An
Lão từ năm 2014 đến 2016. Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước An Lão
trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2016 nhằm chỉ ra những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước An Lão.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tham khảo một số tài liệu sau: Bài
viết “Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước Vĩnh Phúc” đăng trên Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia số
177 tháng 03/2017; “Một cửa” trong hoạt động giao dịch của Kho bạc Nhà
nước”;“Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao dịch một cửa” đăng trên
Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia số 178 tháng 04/2017...
Luận văn Thạc sĩ Kế toán (2018) của Phạm Thị Quyết - Đại học Quy
Nhơn “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN Tuy
Phước” tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm soát chi

thường xuyên NSNN tại KBNN Tuy Phước. Từ đó, nêu rõ những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Tuy Phước.
Các luận văn này đều là những công trình khoa học có giá trị cao trên địa
bàn được nghiên cứu.
Hiện nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về cơng tác kiểm sốt chi
thường xun ngân sách theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay, khi Luật ngân sách năm 2015 cùng hàng loạt các
văn bản chế độ, chính sách mới ra đời thay thế các văn bản cũ, nên đề tài tập
trung nghiên cứu “Hồn thiện kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách xã
qua Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông”.

download by :


5
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
qua Kho bạc Nhà nước.
Phân tích thực trạng cơng tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
tại KBNN Phù Mỹ, đánh giá những kết quả đạt được và những mặt cịn hạn
chế. Từ đó, đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng
tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN Phù Mỹ theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã qua Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã qua Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2018.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu lý
thuyết và vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật, phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, phương
pháp so sánh, đối chiếu, suy luận.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách xã
qua Kho bạc Nhà nước.
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua KBNN Phù Mỹ từ năm 2017 đến năm 2018. Luận
văn chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN Phù Mỹ, thực hiện tốt vai trò điều hành quản lý quỹ ngân

download by :


6
sách Nhà nước trên địa bàn.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3
chương với nội dung cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN Phù Mỹ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thơng.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua KBNN Phù Mỹ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

download by :



7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1.

Khái quát về ngân sách Nhà nước

1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực tài chính. Hiện
tượng ngân sách ra đời và tồn tại từ rất lâu trong lịch sử, trên cơ sở của nền
kinh tế hàng hố và sự hình thành, phát triển của Nhà nước.[14, tr06]
Hiện tượng ngân sách Nhà nước tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời
và phát triển của các kiểu Nhà nước trong lịch sử phát triển xã hội. Tuy nhiên,
thuật ngữ ngân sách Nhà nước chỉ được bắt đầu sử dụng khi các khoản thu chi
của Nhà nước được thể chế hoá bằng pháp luật, tức là, có sự xác định, thừa
nhận, cơng khai hoá bằng luật pháp đối với những khoản thu chi của Nhà
nước sử dụng ngân sách Nhà nước.
Về khái niệm ngân sách Nhà nước (NSNN), có nhiều định nghĩa khác
nhau về thuật ngữ này. Quan điểm thứ nhất cho rằng NSNN là bản dự tốn
thu chi tài chính của Nhà nước trong một khoản thời gian nhất định. Có quan
điểm lại cho rằng, NSNN chính là quỹ tiền tệ của Nhà nước [17, tr22]. Thật
ra, những định nghĩa về NSNN theo những quan điểm khác nhau đều thể hiện
sự khái quát hiện tượng NSNN ở những phương diện khác nhau.
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam
thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực

hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.[25, tr01]
Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015: “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để

download by :


8
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. [26; tr.06]
NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân
sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khóa thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Cũng theo luật NSNN thì năm ngân sách
có 02 mốc thời gian chỉnh lý đó là ngân sách xã, phường, thị trấn có thời gian
chỉnh lý đến 31/01 năm sau và ngân sách trung ương có thời gian chỉnh lý đến
31/05 năm sau. NSNN được thống nhất quản lý theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, cơng khai, minh bạch, có phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn
với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định
dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.[25, tr.20]
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của NSNN được thay đổi và trở nên
hết sức quan trọng. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia NSNN có các
vai trị như sau:
Vai trị huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước. Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo
cho hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội địi

hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này
được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngồi thuế. Đây là
vai trị lịch sử của NSNN mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế
nào NSNN đều phải thực hiện.
NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát.
NSNN là công cụ định hướng phát triển sản xuất. Để định hướng và thúc

download by :


9
đẩy tăng trưởng kinh tế Nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách.
Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác Nhà nước
sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích
thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào
những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng
đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ
tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… Nhà nước có thể tạo điều kiện và
hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần
thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Nền
kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân cư, Nhà nước phải có một chính sách phân phối
lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong
dân cư. NSNN là công cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử dụng để điều
tiết thu nhập với các sắc thuế như thuế thu nhập lũy tiến, thuế tiêu thụ đặc
biệt… nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và điều tiết một phần thu nhập của
tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi
của NSNN như chi trợ cấp, chi phúc lợi các chương trình phát triển xã hội:
phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hố gia

đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp.
Các vai trò trên của NSNN cho thấy tính chất quan trọng của NSNN,
với các cơng cụ của nó có thể quản lý tồn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ
nền kinh tế.
1.1.3. Phân cấp ngân sách Nhà nước
Phân cấp ngân sách Nhà nước là trao cho chính quyền địa phương các
cấp nhiệm vụ, quyền hạn nhất định bằng pháp luật về thu, chi ngân sách địa
phương. Phân cấp ngân sách Nhà nước là cách thức nhằm tạo cho chính

download by :


10
quyền địa phương được phân cấp có chủ động, hiệu quả hơn trong việc tạo và
sử dụng nguồn lực cho các hoạt động được phân cấp (cung cấp dịch vụ, quản
lý Nhà nước, làm kinh tế…).[14, tr16]
Phân cấp ngân sách Nhà nước được chia làm hai nhiệm vụ:
- Thu ngân sách Nhà nước: là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình
để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách của
Nhà nước nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Chi ngân sách Nhà nước: là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách
Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ
của Nhà nước. Nói cách khác, chi ngân sách Nhà nước chính là việc cung cấp
nguồn lực tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của bộ máy Nhà nước.
1.2.

Tổng quan về chi ngân sách Nhà nước

1.2.1. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm

quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi viện trợ
và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. [17, tr 05]
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo
thực hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Là quá
trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa
chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể không
chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng
hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ
gốc và lãi các khoản tiền do chính phủ vay; chi viện trợ của ngân sách trung
ương cho các chính phủ và tổ chức ngồi nước, chi cho vay của ngân sách
trung ương; chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính; chi bổ sung ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới; chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước

download by :


11
sang ngân sách năm sau.
1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước
Dựa trên những khái niệm về chi NSNN đã được đưa ra, có thể thấy chi
NSNN mang những đặc điểm sau:
Chi NSNN là hoạt động phân phối và sử dụng quỹ NSNN, hoạt động
này chỉ có thể thực hiện trên cơ sở quy định pháp luật và dự toán ngân sách
do cơ quan quyền lực Nhà nước quyết định. Chi NSNN là một nội dung quan
trọng quyết định đến hiệu quả quản lý Nhà nước và bộ máy Nhà nước vì vậy
nó phải được thơng qua theo ngun tắc tập thể, tập trung trí tuệ tập thể và
một quy trình luật định nghiêm ngặt.[17, tr 66]
Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. Chi NSNN là hoạt

động được tiến hành bởi các chủ thể quyền lực gồm hai nhóm: nhóm chủ thể
đại diện cho Nhà nước thực hiện việc quản lý, cấp phát, thanh tốn các khoản
chi NSNN. Đó là các cơ quan đại diện cho Nhà nước thực thi quyền hạn có
liên quan tới việc xuất quỹ NSNN cho các mục tiêu đã được phê duyệt. Nhóm
chủ thể này gồm Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố, Sở kế hoạch và
đầu tư, Kho bạc Nhà nước. Nhóm chủ thể sử dụng NSNN: đây là nhóm chủ
thể được hưởng kinh phí từ NSNN để trang trải các chi phí trong q trình
thực hiện hoạt động của mình. Nhóm chủ thể này rất đa dạng nhưng có thể
phân thành ba loại chủ yếu: các cơ quan Nhà nước, kể cả cơ quan hành chính
thực hiện khốn biên chế và kinh phí quản lý hành chính, các đơn vị kể cả
đơn vị sự nghiệp có thu, các chủ dự án sử dụng kinh phí NSNN.
Mục tiêu cơ bản của chi NSNN là đáp ứng nhu cầu về tài chính cho sự
hoạt động của bộ máy Nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước thực hiện được chức
năng, nhiệm vụ của mình.
Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước, mang tính chất pháp lý cao.

download by :


12
Nhà nước thông qua hoạt động chi ngân sách đảm bảo hoạt động của mình
trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô; mang
tính chất khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu và các khoản chi của NSNN gắn
chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá
hối đối, tiền lương, tín dụng v.v… (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
1.2.3. Nội dung và phân loại chi ngân sách Nhà nước
Căn cứ vào chức năng của Nhà nước và phương thức quản lý NSNN
chi NSNN được chia thành:
- Chi đầu tư phát triển: là những khoản chi để đầu tư xây dựng các cơng

trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn do trung
ương quản lý; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các
tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước; chi bổ sung dự
trữ Nhà nước; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Chi thường xuyên: các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế,
xã hội, văn hóa thơng tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung
ương quản lý; các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương
quản lý; quốc phịng, an ninh và trật tự, an tồn xã hội, không kể phần giao
cho địa phương; hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng
cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; trợ giá theo chính sách
của Nhà nước; các chương trình quốc gia do trung ương thực hiện; hỗ trợ quỹ
bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ; trợ cấp cho các đối tượng
chính sách xã hội do trung ương đảm nhận; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương
theo quy định của pháp luật; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

download by :


13
Ngồi ra chi NSNN cịn bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền
do CP vay; chi viện trợ; chi cho vay theo quy định của pháp luật; chi bổ sung
quỹ dự trữ tài chính của trung ương; chi bổ sung cho ngân sách địa phương
Căn cứ vào mục đích chi tiêu, nội dung chi NSNN chia thành hai nhóm:
- Chi tích lũy: là khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực của nền
kinh tế xã hội, góp phần tăng trưởng nền kinh tế. Các khoản chi tích lũy của
NSNN gồm có: chi dự án đầu tư xây dựng cơ bản, chi cấp vốn lưu động, chi
dự trữ vật tư của Nhà nước và các khoản tích lũy khác.

- Chi tiêu dùng: là những khoản chi còn lại của Nhà nước. Nội dung chi
tiêu dùng của NSNN bao gồm: chi sự nghiệp kinh tế, chi sự nghiệp văn hóa - xã
hội, quản lý hành chính Nhà nước, chi quốc phòng an ninh và chi tiêu dùng khác.
Căn cứ vào lĩnh vực chi tiêu: chi NSNN được chia ra các loại chi:
- Chi cho phát triển kinh tế
- Chi cho y tế
- Chi cho giáo dục đào tạo, khoa học
- Chi cho văn hóa, thể dục thể thao
- Chi về xã hội
- Chi cho quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể
- Chi cho an ninh, quốc phòng
- Chi trả nợ
- Chi khác
1.3.

Quản lý chi ngân sách Nhà nước

1.3.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách Nhà nước
Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách
quan, sử dụng hệ thống các phương pháp tác động đến các hoạt động chi
NSNN nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng mà Nhà nước
đảm nhận. Quản lý chi NSNN là cơng cụ để thực hiện chính sách NSNN, là

download by :


14
tổng hợp các hình thức, phương pháp điều hành quỹ ngân sách trong hệ thống
ngân sách, để việc chi NSNN thực sự tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.[17, tr 14]
1.3.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách Nhà nước

Thứ nhất, chi NSNN được quản lý bằng pháp luật
Thứ hai, quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, nhưng
quan trọng nhất là biện pháp hành chính - tổ chức.
Hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN khó đo được bằng các chỉ tiêu
định lượng.
Quản lý chi NSNN nhằm thực hiện mục tiêu thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng bền vững trong điều kiện sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, thực
hiện công bằng xã hội và đảm bảo các mục tiêu về chính trị xã hội như quốc
phịng, an ninh, đối ngoại.
Tơn trọng kỷ luật tài chính tổng thể là u cầu quan trọng trong cơng
tác quản lý chi ngân sách Nhà nước. Đối với một nền kinh tế, nguồn lực tài
chính cung ứng để thỏa mãn các nhu cầu có giới hạn, nếu để chi tiêu ngân
sách gia tăng sẽ dẫn đến hậu quả gia tăng gánh nặng nợ của nền kinh tế trong
tương lai, gia tăng gánh nặng về thuế, phá vỡ cân bằng kinh tế, và ảnh hưởng
xấu đến nền kinh tế.
NSNN được cân đối theo nguyên tắc tổng số chi thường xuyên khơng
được lớn hơn tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí, trường hợp có bội chi thì số bội
chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu chi NSNN.
1.4.

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước

1.4.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước
1.4.1.1. Khái niệm Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý các quỹ của Nhà nước,
tổng kế toán Nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư

download by :



×