Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước phù mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN VĂN CƯỜNG

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÙ MỸ

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số

: 8340301

Người hướng dẫn : PGS.TS NGÔ HÀ TẤN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ” là do tôi nghiên cứu thực hiện, dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Ngô Hà Tấn. Các thông tin trong luận
văn là những thông tin thu thập thực tế tại đơn vị.
Luận văn này chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin
chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Bình Định, ngày 31 tháng 5 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Cường


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu .......................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................. 5
7. Kết cấu của đề tài ................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ..................................................................... 8
1.1. CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN .......................................................... 8
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm ....................................................................................... 8
1.1.3. Nội dung chi đầu tư XDCB: .......................................................... 9
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB
QUA KBNN ............................................................................................. 11
1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản: ... 11
1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi đâu tư xây dựng cơ bản ...................... 12
1.2.3. Quy trình chung về kiểm sốt chi đầu tư XDCB ......................... 14
1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB QUA KBNN......... 15
1.3.1. Kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư XDCB ....................... 16
1.3.2. Kiểm soát thanh toán vốn thực hiện đầu tư ................................. 27
1.3.3. Kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án ................................ 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 42


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TẠI
KBNN PHÙ MỸ ......................................................................................... 43

2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CỦA KBNN PHÙ MỸ .............................................................................. 43
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Phù Mỹ ............... 43
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của KBNN Phù Mỹ ................. 44
2.1.3. Mơ hình tổ chức quản lý của KBNN Phù Mỹ ............................. 46
2.1.4. Tổ chức kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Phù Mỹ ............ 49
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN PHÙ
MỸ ........................................................................................................... 50
2.2.1. Quy trình chung về kiểm soát chi đầu tư XDCB ở KBNN Phù Mỹ .. 50
2.2.2. Quy trình kiểm sốt theo các nội dung chi đầu tư XDCB tại
KBNN Phù Mỹ ..................................................................................... 55
2.3. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ XDCB TẠI
KBNN PHÙ MỸ ....................................................................................... 73
2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 73
2.3.2. Một số tồn tại hạn chế ................................................................. 74
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại .................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 78
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ
XDCB TẠI KBNN PHÙ MỸ ..................................................................... 79
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI
ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN PHÙ MỸ ................................................... 79
3.1.1. Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 ............................... 79
3.1.2. Yều cầu đối với công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN
Phù Mỹ ................................................................................................. 81
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ XDCB TẠI
KBNN PHÙ MỸ ...................................................................................... 82


3.2.1. Hồn thiện quy trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB của KBNN Phù
Mỹ ........................................................................................................ 82

3.2.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát chi đầu tư XDCB ở
KBNN Phù Mỹ ..................................................................................... 87
3.2.3. Định hướng thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB theo kết quả
đầu ra.................................................................................................... 91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 97
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................. 99
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ ( bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

GDV

2

GPMB

Giải phóng mặt băng

3


GTGT

Giá trị gia tăng

4

KBNN

Kho bạc Nhà nước

5

KTT

Kế toán trưởng

6

KT-XH

Kinh tế xã hội

7

NSNN

Ngân sách Nhà nước

8


TABMIS

9

XDCB

Giao dịch viên

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách –
Kho bạc
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 3.1

Nợi dung
Quy trình kiểm soát và luân chuyển chứng từ thanh toán
vốn đầu tư XDCB trong hệ thống KBNN
Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ
Sơ đồ tổ chức bộ máy kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại
KBNN Phù Mỹ
Quy trình kiểm soát và luân chuyển chứng từ thanh toán
vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phù Mỹ

Quy trình đề xuất kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua
KBNN Phù Mỹ

Trang
14
46
49
51
83


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm sốt chi NSNN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm quan trọng
hàng đầu của việc thực hiện chức năng quản lý quỹ NSNN qua hệ thống
KBNN. Thực hiện tốt công tác kiểm sốt chi NSNN sẽ góp phần quan trọng
trong việc giám sát sự điều tiết, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính
đúng mục đích, hiệu quả; đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
Kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một nội dung quan trọng
của kiểm soát chi NSNN. Hàng năm, nguồn NSNN dành cho thanh toán đầu
tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN. Chính vì vậy, cơng tác
kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN luôn được chú
trọng đặc biệt.
Trong thời gian vừa qua Chính phủ, Bộ Tài chính và các bộ ngành liên
quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kiểm soát
chi đầu tư XDCB từ việc xây dựng cơ chế, chính sách quản lý đến việc xây
dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý vốn. Tuy nhiên, trước sự phát

triển mạnh mẽ của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế, cơng tác kiểm
sốt chi đầu tư XDCB vẫn còn bộc lộ một số điểm hạn chế, bất cập như: cơ
chế chính sách chưa đồng bộ; quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB chưa thống nhất giữa các cấp ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương, giữa ngân sách huyện và ngân sách xã; tình trạng chồng chéo giữa
các văn bản hướng dẫn… đã ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
XDCB, dẫn đến việc sử dụng vốn chưa thực sự hiệu quả, gây lãng phí, thất
thốt nguồn NSNN.
Để việc đầu tư XDCB hiệu quả, tạo động lực cho các ngành, các lĩnh vực
cùng phát triển, thì việc kiểm sốt chi đầu tư XDCB đã, đang và sẽ là nhiệm


2

vụ quan trọng hàng đầu để đảm bảo tính hiệu quả trong việc sử dụng đồng
vốn, chống thất thoát, giảm thiểu rủi ro, chi đúng mục đích, đúng đối tượng và
đúng mục tiêu định hướng phát triển kinh tế- xã hội.
Với chức năng nhiệm vụ được giao, KBNN Phù Mỹ là cơ quan kiểm soát
chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện. Qua gần 30 năm
hoạt động, KBNN Phù Mỹ ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong
cơng tác kiểm sốt chi NSNN. Tuy vậy, trước sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế, xu hướng hội nhập quốc tế, công tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB
trong hệ thống KBNN nói chung và tại KBNN Phù Mỹ nói riêng cịn bộc lộ
một số hạn chế bất cập từ khi quyết định chủ trương, quyết định đầu tư, quyết
định phân bổ nguồn vốn đến việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư. Thêm
vào đó, hiện vẫn cịn tình trạng chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã
ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ giải ngân nguồn vốn và việc sử dụng vốn
kém hiệu quả, gây lãng phí và thất thốt nguồn đầu tư XDCB. Do vậy, việc
đổi mới hoạt động của KBNN, tăng cường cơng tác kiểm sốt chi được đặt ra
rất cấp thiết đối với hệ thống KBNN nói chung và KBNN Phù Mỹ nói riêng.

Xuất phát từ tầm quan trọng nói trên, với những kinh nghiệm cơng tác của
bản thân và kiến thức về quản lý kinh tế đã được học tập, nghiên cứu tại
trường, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại
KBNN Phù Mỹ " với mong muốn đóng góp những giải pháp thiết thực để
nâng cao hiệu quả kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phù Mỹ, thực
hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội tại địa phương trong giai đoạn
hiện nay.
2. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua có nhiều nghiên cứu về kiểm soát chi đầu tư XDCB ở
nhiều cấp độ và giác độ khác nhau, có thể nêu một số nghiên cứu tiêu biểu có
liên quan đến đề tài luận văn như sau:


3

Luận án “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB tập trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý” (Luận án Tiến sĩ
Cấn Quang Tuấn, năm 20090. Tác giả đã đưa ra được những vấn đề lý luận
cơ bản, chỉ rõ những kết quả, bất cập đồng thời đưa ra được các giải pháp,
kiến nghị cụ thể. Tuy nhiên, trong các nhận định đánh giá của mình tác giả
chưa đề cập sâu đến các chỉ tiêu hiệu quả trong phần phân tích thực trạng
đồng thời cũng chưa bàn nhiều đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN.
Luận án “Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh” năm 2013 của tác
giả Bùi Thị Quỳnh Thơ, Học viện Tài chính, đã hệ thống hóa và làm rõ thêm
những vấn đề lý luận về chi NSNN, quản lý chi NSNN; nghiên cứu kinh
nghiệm quản lý chi NSNN ở một số quốc gia và địa phương. Trên cơ sở trình
bày định hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh, tác giả
đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh,
như: lựa chọn danh mục ưu tiên để phân bổ nguồn lực; nâng cao hiệu quả
quản lý chi thường xuyên, chi đầu tư XDCB; hoàn thiện hệ thống định mức

phân bổ, định mức chi; lập dự toán ngân sách trên cơ sở chi tiêu trung hạn và
một số giải pháp hỗ trợ khác nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà
Tĩnh. Tuy nhiên, luận án mới chỉ tập trung giải quyết được một số thực trạng
quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và chỉ dừng lại ở số liệu, tài liệu
tại các cơ quan quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Chính vì vậy,
một số giải pháp được tác giả đề xuất tại Luận án chưa thực sự có giá trị tồn
diện.
Luận án “Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư cơng
qua KBNN Quảng trị”, (Võ Xuân Tịnh, 2013), KBNN Quảng Trị. Đề tài khoa
học cấp ngành. Đề tài đã đánh giá được thực trạng kiểm sốt chi đầu tư cơng
qua KBNN Quảng Trị, chỉ ra những vấn đề bất cập trong KSC đầu tư cơng,
đề xuất được 3 nhóm giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác KSC đầu tư cơng
qua KBNN Quảng Trị.


4

Bài viết “Kiểm soát chi vốn đầu tư tại Kho bạc nhà nước Vĩnh Long: Thực
trạng và kiến nghị” của tác giả Nguyễn Tuyết Phượng đăng trên Tạp chí
Quản lý ngân quỹ Quốc gia số 176 (Tháng 2/2017) đã chỉ ra được những khó
khăn, vướng mắc của địa phương trong thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi vốn
đầu tư XDCB như: thời điểm hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng đối với các hợp
đồng có mức tạm ứng lớn hơn 1 tỷ đồng, các quy định về mức thu hồi tạm
ứng trong từng lần thanh tốn khối lượng hồn thành, thẩm quyền phê duyệt
dự toán trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư; đồng thời kiến nghị các cấp có thẩm
quyền xem xét tạo điều kiện thuận lợi hơn nhằm góp phần làm giảm áp lực
cho kho bạc địa phương.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh năm 2010 của Văn Thị Thanh n,
Đại học Đà Nẵng, “Hồn thiện cơng tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Kho bạc nhà nước Quảng Nam”; Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

năm 2012 của Đoàn Kim Khuyên, Trường đại học kinh tế Đà Nẵng, “Hồn
thiện cơng tác kiểm sốt vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước
Đà Nẵng”; Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế năm 2015 của Hà Thị Ngọc,
Trường Đại học Kinh tế – Đại học quốc gia Hà Nội, “Kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước Hà Nội”. Các luận văn này đều hệ
thống hóa có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận về kiểm
soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN; phân tích, đánh giá thực trạng cơng
tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN. Từ đó, chỉ rõ những vấn đề
hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN;
đồng thời đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm vận dụng vào thực tiễn
cơng tác kiểm sốt vốn đầu tư XDCB qua KBNN.
Các bài viết và bài luận văn trên là những tài liệu có giá trị rất lớn cả về lý
luận và thực tiễn. Tuy nhiên, những nghiên cứu trên lại ở những thời điểm
khác nhau, có những đề tài nghiên cứu đến nay khơng cịn phù hợp với thực
tiễn, các văn bản chế độ về công tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB đã có


5

nhiều thay đổi. Mặt khác, trong bối cảnh triển khai Đề án “Thống nhất đầu
mối kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN”, khi bộ máy tổ chức và quy
trình chi Ngân sách có nhiều thay đổi với một loạt các Luật, Nghị định và văn
bản hướng dẫn mới ra đời thay thế hệ thống văn bản cũ thì vấn đề liên quan
đến kiểm soát chi NSNN cần tiếp tục được nghiên cứu và bổ sung. Vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài kiểm soát chi NSNN trong đầu tư XDCB theo Đề án
mới có thể xem là rất thiết thực trong bối cảnh hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB ở KBNN
- Phân tích thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Phù Mỹ.
Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những

hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại
KBNN Phù Mỹ phù hợp với những điều kiện hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Phù Mỹ.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSĐP, vốn Trái phiếu chính phủ, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
dành cho đầu tư ở các cơ quan, đơn vị thuộc quản lý của KBNN Phù Mỹ
trong thời gian từ năm 2014 - 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu được sử dụng thuộc dạng nghiên cứu định tính,
dữ liệu thu thập là các văn bản quy phạm pháp luật, kết hợp với thảo luận trao
đổi cùng các lãnh đạo, chuyên viên công tác tại KBNN Phù Mỹ, ý kiến từ các
Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB nhằm
phân tích đánh giá thực trạng cơng tác kiểm soát chi đầu tư XDCB.


6

- Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp xử lý dữ
liệu, phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích. Từ đó có được những kết
luận chắc chắn, có ý nghĩa về mặt thống kê những vấn đề còn đang vướng
mắc cũng như những tồn tại trong cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB
tại KBNN Phù Mỹ; để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại KBNN Phù Mỹ
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn hệ thống hóa có chọn lọc, góp phần phát triển, bổ sung để làm rõ
thêm những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kiểm soát chi đầu tư XDCB
qua KBNN trong bối cảnh hiện nay.

Luận văn có những đóng góp cụ thể, xác đáng thông qua việc nghiên cứu
về sự ảnh hưởng của môi trường và thể chế đến kiểm sốt chi đầu tư XDCB;
Luận văn có phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
XDCB tại KBNN Phù Mỹ. Từ đó, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong q trình kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại
KBNN Phù Mỹ.
Luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác
kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại KBNN Phù Mỹ. Các giải pháp được đưa ra sẽ
gắn liền với bối cảnh thực tế hiện nay để có thể được vận dụng vào thực tiễn
một cách có hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng
ngân sách, chủ đầu tư và cán bộ thực hiện kiểm soát chi đảm bảo vừa đúng
chế độ, định mức, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, vừa tiết kiệm thời gian
của các bên tham gia, phù hợp với yêu cầu cải cách tài chính cơng, hiện đại
hóa cơng tác quản lý, hướng tới Kho bạc điện tử trong tương lai theo chiến
lược Bộ Tài chính đề ra.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương như sau:


7

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà
nước.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước
Phù Mỹ
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại Kho bạc
Nhà nước Phù Mỹ


8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
1.1.1. Khái niệm
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để
thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và
các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. [27, tr.2]
Chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi để thực hiện tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường
và hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho nền kinh tế - xã hội. Những khoản
chi này gắn liền với việc bảo đảm những điều kiện vật chất để phát triển nền
sản xuất xã hội, tái sản xuất sức lao động và tạo điều kiện phục vụ đời sống
văn hóa tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội.[21, tr.348]
Chi đầu tư xây dựng cơ bản : Là tất cả các chi phí làm tăng thêm tài sản
quốc gia, bao gồm:
- Chi mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ.
- Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đường sá, kiến thiết đô thị.
- Chi cho việc thành lập các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn vào các
cơng ty, góp vốn vào các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Các chi phí chuyển nhượng đầu tư.
- Những chi phí đầu tư liên quan đến sự tài trợ của Nhà nước dưới hình
thức cho vay ưu đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân kinh tế công hay tư để
thực hiện các nhiệm vụ đồng loại với các nhiệm vụ nêu trên, nhằm thực hiện
chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm
Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn trong tổng cầu của nền kinh tế.



9

Mức độ chi, mục đích chi sẽ có tác động rất lớn đến các hoạt động trong nền
kinh tế quốc dân. Cụ thể chi NSNN cho đầu tư XDCB thường có tác động lớn
đến tổng chi NSNN, đến quan hệ cân đối giữa thu ngân sách - chi ngân sách
và đến các chính sách về thuế, vay nợ, cũng như ảnh hưởng đến các chính
sách xã hội khác.
Nguồn hình thành nên NSNN chủ yếu là từ thu thuế của các chủ thể trong
nền kinh tế, nguồn vay nợ của Chính phủ nên chi NSNN cho đầu tư XDCB có
mối quan hệ chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của các chủ thể trong
nền kinh tế.
Sản phẩm của chi NSNN cho đầu tư XDCB là các sản phẩm XDCB với
những đặc trưng riêng, như có thời gian tồn tại lâu dài, chi phí lớn, tác động
trên phạm vi rộng đến hoạt động kinh tế xã hội vùng dự án, nên chất lượng dự
án cũng như chi phí thực hiện dự án sẽ có tác động trực tiếp và lâu dài đến
hoạt động kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án.
1.1.3. Nội dung chi đầu tư XDCB:
Chi đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau, có tính
chất và đặc điểm khác nhau. Để phục vụ cho cơng tác quản lý, người ta có thể
dựa vào những tiêu thức nhất định để xác định nội dung chi đầu tư XDCB
theo một số cách sau:
Căn cứ nội dung công việc, cơ cấu sản phẩm đầu tư XDCB thì nội dung
chi đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi
phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phịng.
Chi phí xây dựng: bao gồm chi phí xây dựng các cơng trình, hạng mục
cơng trình; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng cơng trình
tạm, cơng trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm tại hiện trường để ở và điều
hành thi công;



10

Chi phí thiết bị : bao gồmchi phí mua sắm thiết bị cơng nghệ; chi phí đào
tạo và chuyển giao cơng nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu
chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác;
Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng: bao gồm chi phí phá dỡ các cơng
trình xây dựng, chi phí bồi thường nhà, cơng trình trên đất, các tài sản gắn
liền với đất theo quy định được bồi thường và chi phí bồi thường khác; các
khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng
(nếu có); chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có);
Chi phí quản lý dự án: bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện quản lý
dự án từ khi lập dự án đến đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa cơng
trình vào khai thác sử dụng và chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: bao gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập dự
án, thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan;
Chi phí khác: bao gồm vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối với
các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; lãi vay trong thời gian
xây dựng chi phí bảo hiểm, chi phí thẩm tra, phe duyệt quyết tốn và các chi
phí cần thiết khác;
Chi phí dự phịng: bao gồm chi phí dự phịng cho khối lượng cơng việc
phát sinh và chi phí dự phịng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện
dự án.
Căn cứ vào giai đoạn của quá trình đầu tư thì nội dung chi đầu tư XDCB
bao gồm: chi cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chi cho giai đoạn thực hiện đầu
tư, chi cho giai đoạn kết thúc xây dựng đầu tư đưa cơng trình vào khai thác sử
dụng.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: bao gồm các khoản chi phí liên quan đến
nghiên cứu tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi



11

(nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và
thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
Giai đoạn thực hiện đầu tư: bao gồm các chi phí để thực hiện các công
việc như giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá
bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với cơng trình theo quy định phải
có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây
dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi cơng xây dựng; tạm ứng,
thanh tốn khối lượng hồn thành; nghiệm thu cơng trình xây dựng hồn
thành; bàn giao cơng trình hồn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và
thực hiện các công việc cần thiết khác;
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác và sử dụng: Là
giai đoạn khánh thành nghiệm thu bàn giao và quyết toán vốn đầu tư. Số thực
chi cấp phát vốn đầu tư cho dự án chỉ được thực hiện đúng theo báo cáo quyết
toán vốn đầu tư được duyệt.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB
QUA KBNN
1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản:
Khái niệm: Kiểm sốt có nghĩa là xem xét để phát hiện, ngăn chặn những
gì sai trái theo quy định. Kiểm sốt là cơng việc nhằm sốt xét lại những quy
định, những quá trình thực thi các quyết định quản lý, được thể hiện trên các
nghiệp vụ để nắm bắt, điều hành và quản lý.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước là việc kiểm tra, xem
xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ
NSNN chi trả theo yêu cầu của Chủ đầu tư các khoản kinh phí để thực hiện

dự án đầu tư theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy


12

định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài
chính trong từng thời kỳ.
Sự cần thiết:Việc kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua Kho bạc Nhà
nước là rất cần thiết được thể hiện như sau:
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB kịp thời sẽ góp phần thúc đẩy tiến độ thực
hiện dự án đầu tư, tránh phát sinh thêm các chi phí do kéo dài thời gian thực
hiện dự án.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB chặt chẽ sẽ đảm nguồn vốn NSNN dành cho
đầu tư được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả; qua đó hạn chế những tiêu
cực gây thất thốt, lãng phí, góp phần giảm áp lực cho NSNN và đảm bảo
phát huy hiệu quả của chính sách tài khố.
Hiện nay nguồn thu của NSNN cịn hạn hẹp, trong khi đó nhu cầu chi cho
phát triển KT - XH ngày càng tăng cao. Do đó việc kiểm sốt chặt chẽ các
khoản chi NSNN nhất là kiểm soát chi đầu tư XDCB luôn được quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước hiện nay. Thực hiện tốt công tác này có ý
nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập
trung các nguồn lực tài chính để phát triển KT-XH, góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
1.2.2. Ngun tắc kiểm sốt chi đâu tư xây dựng cơ bản
Cơng tác kiểm sốt chi NSNN trong đầu tư XDCB phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
Đối với vốn trong nước: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án (sau đây gọi
chung là Chủ đầu tư) được mở tài khoản tại KBNN nước nơi thuận tiện cho
giao dịch của Chủ đầu tư và phù hợp cho việc kiểm soát thanh toán của
KBNN. Việc mở tài khoản thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế

độ mở và sử dụng tài khoản tại KBNN.
KBNN có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản để được thanh
toán vốn, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong q trình thanh tốn, đảm bảo chi


13

kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. Định kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư
về tình hình chấp hành chế độ chính sách quản lý đầu tư xây dựng, về tình
hình sử dụng vốn đầu tư. Được phép tạm dừng chi hoặc thu hồi số vốn mà
chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, khơng đúng đối tượng hoặc trái với chế độ
quản lý tài chính của Nhà nước; đồng thời báo cáo KBNN cấp trên để tổng
hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý.
KBNN căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, các điều khoản
thanh toán được quy định trong hợp đồng, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội
bộ (đối với trường hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh
toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh
toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Trong q trình thanh tốn, trường hợp phát
hiện sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư
thông báo bằng văn bản để chủ đầu tư bổ sung hồn chỉnh hồ sơ.
Số vốn thanh tốn cho từng cơng việc, hạng mục cơng trình, cơng trình
khơng được vượt dự toán được duyệt đối với trường hợp chỉ định thầu, tự
thực hiện; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu
tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả
tạm ứng và thanh toán khối lượng hồn thành) khơng được vượt kế hoạch vốn
cả năm đã bố trí cho dự án. Lũy kế số vốn thanh tốn cho dự án khơng vượt
kế hoạch đầu tư cơng trung hạn đã được giao.
Kiểm sốt chi đầu tư XDCB phải đúng quy định hiện hành và chống thất
thoát, lãng phí. Kiểm sốt thanh tốn vốn cho từng dự án phải kiểm soát chặt
chẽ, giải ngân kịp thời đúng chế độ, đúng thời gian quy định; thường xuyên

tăng cường kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả. Mặt khác cơng việc kiểm
sốt vốn đầu tư XDCB là rất lớn và lệ thuộc vào hàng loạt chế độ chính sách
quy định của Nhà nước, do đó việc xác định chức năng, nhiệm vụ phải rõ
ràng, khoa học, phân công, phối hợp chặt chẽ, thống nhất, có nguyên tắc,
đúng luật lệ thì mới nâng cao hiệu quả đầu tư.


14

1.2.3. Quy trình chung về kiểm sốt chi đầu tư XDCB

Cán bợ Kiểm sốt chi

7. Chuyển 1 liên chứng
từ cho đơn vị
1. Chủ
đầu tư
gửi hồ
sơ,
chứng
từ thanh
toán

2. Cán bộ kiểm soát chi
kiểm tra và tiếp nhận
hồ sơ trình lãnh đạo và
nhập u cầu thanh
tốn vào Tabmis

Cán bợ Kế tốn


Lãnh đạo KBNN
huyện/ KTT

6. Áp thanh toán, trả
chứng từ cho cán bộ
kiểm soát chi

4. Kế toán viên kiểm
soát yếu tố hạch toán
đảm bảo tình hợp lệ,
hợp pháp thì hạch tốn

3. Trình lãnh đạo
ký duyệt

5. KTT ký chứng
từ giấy và trên hệ
thống Tabmis

Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm sốt và ln chuyển chứng từ thanh tốn vớn đầu tư
XDCB trong hệ thớng KBNN

Bước 1: Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị chi đầu tư XDCB qua cán bộ kiểm
soát chi.
Bước 2: Cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận và kiểm soát hồ sơ, nếu hồ sơ đầy
đủ, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ, đủ điều kiện thanh tốn thì cán bộ kiểm
sốt chi ký chứng từ giấy, đồng thời nhập yêu cầu thanh toán trên hệ thống
TABMIS (hệ thống TABMIS sẽ tự động hạch toán bút toán chi NSNN).
Bước 3: Cán bộ kiểm sốt chi trình lãnh đạo ký duyệt

Bước 4: Kế toán viên nhận chứng từ trên hệ thống TABMIS và chứng từ
giấy từ cán bộ kiểm soát chi, kiểm soát và đối chiếu các yêu tố hạch toán trên


15

chứng từ giấy và chứng từ trên hệ thống TABMIS, đảm bảo tính hợp lệ, hợp
pháp, đúng mã nội dung kinh tế, thì kế tốn viên hạch tốn bút tốn chi
NSNN và ký chứng từ giấy. Đối với chứng từ thu thuế VAT (khấu trừ thuế
VAT khi thanh toán khối lượng XDCB hồn thành), kế tốn viên thực hiện
các thủ tục hạch toán thu NSNN tương ứng cấp ngân sách của dự án.
Bước 5: Kế tốn viên trình KTT ký chứng từ giấy và chứng từ trên hệ
thống TABMIS.
Bước 6: KTT kiểm soát, nếu đúng, ký duyệt bút toán hạch toán kế toán
trên hệ thống TABMIS, đồng thời ký chứng từ giấy, chuyển trả kế toán viên.
Bước 7: Kế toán viên áp thanh toán chọn phương thức thanh toán (Thanh
toán song phương, thanh toán bù trừ, thanh toán liên kho bạc,....) để chuyển
tiền cho nhà cung cấp hàng hoá dịch vụ và trả lại chứng từ cho cán bộ kiểm
soát chi.
Cán bộ kiểm soát chi lưu hồ sơ và trả 1 liên chứng từ cho Chủ đầu tư
1.3. NỘI DUNG KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ XDCB QUA KBNN
Kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN là q trình kiểm sốt, thanh toán
các vốn từ NSNN và các nguồn khác cho các Nhà thầu tư vấn, xây lắp, cung
ứng thiết bị, chi cho hoạt động quản lý của các Chủ đầu (ban quản lý dự án)
và các khoản chi khác...
Bản chất của việc cấp vốn là Nhà nước (Chủ đầu tư là người đại diện) mua
lại sản phẩm xây dựng, lắp đặt thiết bị công nghệ và các sản phẩm XDCB
khác của các nhà thầu, do đó việc thanh tốn cần được kịp thời và đúng giá trị
của hàng hóa XDCB mà nhà thầu bán cho Chủ đầu tư (Nhà nước).
Vậy kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều

kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo
yêu cầu của chủ đầu tư về các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát
hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.


16

1.3.1. Kiểm sốt thanh tốn vớn chuẩn bị đầu tư XDCB
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư
và quy mô đầu tư. Tiến hành xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa
chọn hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây
dựng; lập dự án đầu tư.
Vốn chuẩn bị đầu tư là vốn thanh tốn cơng tác khảo sát, quy hoạch, lập
báo cáo tiền khả thi, khả thi hay báo cáo kinh tế kỷ thuật…
1.3.1.1. Mục tiêu kiểm soát và nhận diện đánh giá rủi ro
- Mục tiêu kiểm soát ở giai đoạn này là cán bộ kiểm soát phải nắm bắt
được chủ trương đầu tư, các Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỷ thuật và dự toán được duyệt của
giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Trên cơ sở đó tiến hành thanh tốn đúng nội dung,
u cầu vốn chuẩn bị đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho dự án đầu tư sớm
được thực hiện các bước tiếp theo đúng quy định.
- Một số rủi ro trong công tác kiểm soát chi giai đoạn chuẩn bị đầu tư
thường gặp:
+ Dự toán chuẩn bị đầu tư chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, dẫn
đến công tác chuẩn bị đầu tư dễ bị thay đổi hoặc có thể dẫn đến dự án có thể
bị hủy bỏ, gây thất thốt lãng phí nguồn vốn đầu tư.
+ Một số cơng việc thơng qua hợp đồng hoặc tự thực hiện chưa được cấp
thẩm quyền cho phép (trình trạng này thường sảy ra đối các trường hợp hợp
“chạy dự án”, “chạy thầu” ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án.
+ Cơng tác tạm ứng, thanh tốn vốn đầu tư XDCB khơng đúng chế độ quy

định ảnh hưởng đến cơng tác quyết tốn vốn đầu tư hàng năm.
- Đánh giá rủi ro trong việc kiểm soát chi đầu tư XDCB ở giai đoạn này
xác định mức độ của các rủi ro đối với việc thực hiện mục tiêu kiểm soát. Khả
năng phát sinh rủi ro và tác động của nó đến chất lượng cơng tác kiểm soát


17

chi trong giai đoạn này và các giai đoạn tiếp theo.
+ Đánh giá độ tin cậy, tính liên tục, tính hợp pháp, hợp lệ, tính đầy đủ, tính
hiệu lực của các hồ sơ chuẩn bị đầu tư của các dự án gởi đến KBNN đề nghị
kiểm soát;
+ Đánh giá khả năng phát sinh rủi ro trong việc lập và phê duyệt dự toán
chuẩn bị đầu tư, hợp đồng, tạm ứng...
+ Đánh giá mức độ gây ra thiệt hại của rủi ro có thể diễn ra qua các mức
lớn, trung bình, nhỏ...
1.3.1.2. Trình tự, thủ tục kiểm sốt
 Tiếp nhận và kiểm soát hồ sơ dự án do Chủ đầu tư gửi đến KBNN
1) Hồ sơ pháp lý của dự án
Cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận hồ sơ do Chủ đầu tư gửi đến KBNN và chỉ
gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án (trừ trường hợp có bổ sung, điều
chỉnh), gồm:
- Quyết định phê duyệt dự tốn chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền
kèm theo dự tốn chi phí cho cơng tác chuẩn bị đầu tư;
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc
tạm ứng, thanh tốn hợp đồng (nếu có).
Trường hợp Chủ đầu tư được phép tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư,

hồ sơ có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện (nếu chưa quy
định trong quyết định đầu tư dự án, …), dự tốn chi phí công tác chuẩn bị đầu
tư được duyệt, văn bản của Lãnh đạo đơn vị giao cho đơn vị cấp dưới trực
tiếp thực hiện hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ.
2) Hồ sơ bổ sung hàng năm:
- Đối với các dự án do Trung ương quản lý: Văn bản giao kế hoạch vốn


18

chuẩn bị đầu tư năm của Bộ, ngành Trung ương.
- Đối với các dự án do địa phương quản lý: Văn bản giao kế hoạch vốn
chuẩn bị đầu tư năm của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, UBND huyện
3) Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án:
Cán bộ kiểm soát chi nhận hồ sơ, tài liệu do Chủ đầu tư gửi đến và thực
hiện kiểm tra có đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp hay khơng, sự lơ gích về thời gian
giữa các hồ sơ, tài liệu. Đặc biệt cán bộ kiểm soát chi kiểm tra Quyết định phê
duyệt dự tốn chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền có phù hợp với dự tốn
chi phí cho cơng tác chuẩn bị đầu tư kèm theo hay không?
Trường hợp phải lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu cán
bộ kiểm soát chi phải kiểm tra, đối chiếu giữa hợp đồng với Quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền phải đảm bảo tính phù
hợp, logic về thời gian, về hình thức hợp đồng (trọn gói, theo đơn giá cố định,
đơn giá điều chỉnh, đơn giá kết hợp), giá trị hợp đồng, tên nhà thầu được lựa
chọn. Trường hợp tự thực hiện cán bộ kiểm soát chi kiểm tra Quyết định của
cấp thẩm quyền cho phép Chủ đầu tư tự thực hiện.

 Tiếp nhận và kiểm soát hồ sơ tạm ứng, thanh tốn:
1) Tạm ứng
a) Hồ sơ tạm ứng:

Ngồi hồ sơ pháp lý, hồ sơ bổ sung của dự án theo quy định nêu trên, cán
bộ kiểm sốt chi cịn tiếp nhận những hồ sơ đề nghị tạm ứng sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (Phụ lục 1), trường hợp tạm ứng
dùng ô tạm ứng, gạch chéo ô thanh tốn (ngược lại khi thanh tốn thì để trống
ơ thanh tốn, gạch chéo ơ tạm ứng)
- Giấy rút vốn đầu tư (Phụ lục 2), trường hợp tạm ứng thì tích vào ơ tạm
ứng (ngược lại khi thanh tốn thì tích vào ơ thanh tốn)
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (Chủ đầu tư gửi KBNN bản


×