Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước phù mỹ trong điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN HƯNG

HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÙ MỸ TRONG ĐIỀU KIỆN
THỰC HIỆN DỊCH VỤ CƠNG TRỰC TUYẾN

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8340301

Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Hưng


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh đã tận
tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cơ giáo Khoa Kinh tế & Kế tốn
– Trường Đại học Quy Nhơn cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và


giúp đỡ tơi hồn thành khóa học.
Nhân đây, tơi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè, đã động viên
khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả

Trần Hưng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẲT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .............. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .................................................................... 5
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 6
7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu............................................................... 7
8. Kết cấu luận văn .................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC
HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN ......................................................... 8
1.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................. 8

1.1.1.Khái niệm về Ngân sách nhà nước .................................................. 8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm chi Ngân sách nhà nước ............................ 9
1.1.3. Vai trò và phân loại chi Ngân sách nhà nước ............................... 10
1.2.KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN .............................. 10


1.2.1.Dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến .......................................... 11
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến ................... 15
1.2.3.Vai trị của dịch vụ cơng trực tuyến ............................................... 16
1.3. KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN DỊCH VỤ CƠNG TRỰC
TUYẾN ........................................................................................................... 17
1.3.1. Khái niệm về kiểm sốt chi Ngân sách nhà nước ......................... 17
1.3.2. Điều kiện chi Ngân sách nhà nước ............................................... 18
1.3.3. Nguyên tắc kiểm soát chi Ngân sách nhà nước ............................ 18
1.3.4. Nội dung kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước ......................................................................................................... 22
1.3.5. Yêu cầu của kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước trong điều kiện sử dụng dịch vụ công trực tuyến ................... 28
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIẾM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN
SỬ DỤNG DỊCH VỤ CƠNG TRỰC TUYẾN .............................................. 30
1.4.1. Nhóm nhân tố bên trong ............................................................... 30
1.4.2. Nhóm nhân tố bên ngồi ............................................................... 30
1.5. KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN DỊCH VỤ
CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA MỘT SỐ KBNN VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÙ MỸ...................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÙ MỸ TRONG ĐIỀU KIỆN
THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN........................................... 38
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÙ MỸ ..... 38


2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ .... 38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Phù
Mỹ ........................................................................................................... 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ ........................... 44
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÙ MỸ TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN ................................................................. 45
2.2.1. Quy trình thực hiện kiểm sốt chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Phù Mỹ khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến ............... 45
2.2.2. Thực trạng triển khai và thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ khi thực hiện dịch vụ công trực
tuyến ........................................................................................................ 50
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KIỂM SỐT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÙ MỸ
TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN....... 82
2.3.1. Những kết quả đạt được trong cơng tác kiểm sốt chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ khi thực hiện dịch vụ công
trực tuyến ................................................................................................ 82
2.3.2. Những hạn chế trong cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến. 84
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong cơng tác kiểm sốt chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ khi thực hiện dịch
vụ công trực tuyến ................................................................................... 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 89
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÙ MỸ TRONG
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN ..................... 90


3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC PHÙ MỸ TRONG ĐIỀU KIỆN SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG
TRỰC TUYẾN ............................................................................................... 90
3.1.1. Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020.............. 90
3.1.2. Mục tiêu và quan điểm hồn thiện kiểm sốt chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ trong điều kiện thực hiện dịch
vụ công trực tuyến ................................................................................... 93
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÙ MỸ TRONG
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN ..................... 95
3.2.1. Về con người ................................................................................. 96
3.2.2. Về công nghệ thông tin ................................................................. 97
3.2.3. Về tăng cường khả năng bảo mật trong việc truyền nhận dữ liệu104
3.2.4. Về cơng tác tun truyền tính ưu việt và hiệu quả của dịch vụ
công ....................................................................................................... 106
3.2.5. Về tăng cường công tác kiểm tra và chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân cấp huyện ........................................................................................ 106
3.2.6. Về sự phối hợp của các phòng ban cấp huyện ............................ 106
3.2.7. Về tiếp tục đổi mới phương thức kiểm soát chi của hệ thống kho
bạc ......................................................................................................... 107
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN ................................ 108
3.3.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan trung ương ........................... 108
3.3.2. Đối với Kho bạc Nhà nước ......................................................... 108
3.3.3. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Bình Định ............................. 110
3.3.4. Kiến nghị với chính quyền và các cơ quan chức năng trên địa

bàn huyện Phù Mỹ ................................................................................ 111


3.3.5. Kiến nghị đối với các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn
huyện Phù Mỹ ....................................................................................... 112
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẲT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18


TỪ VIẾT TẮT
AP
BTC
CKC
DVC
DVCTT
ĐVQHNS
ĐVSDNS
GDV
GL
KBNN
KBNN
KSC
KTT
KTV
MLNSNN
NSD
NSNN
QLDA

TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Phân hệ Quản lý chi
Bộ Tài chính
Cam kết chi
Dịch vụ công
Dịch vụ công trực tuyến
Đơn vị quan hệ ngân sách
Đơn vị sử dụng ngân sách
Giao dịch viên

Phân hệ Sổ cái
Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Mục lục ngân sách nhà nước
Người sử dụng
Ngân sách Nhà nước
Quản lý dự án

19 TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách – Kho
bạc(Viết tắt của 6 từ tiếng Anh “Treasury And
Budget Management Information System”)

20
21
22
23
24
25

Hệ thống thu ngân sách nhà nước tập trung
Thủ tục hành chính
Thanh tốn song phương điện tử
UBND
Thuế GTGT
Yêu cầu thanh toán


TCS
TTHC
TTSPĐT
UBND
VAT
YCTT


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Nội dung
Tổng quát về cơ cấu chi NSNN tại KBNN Phù Mỹ
giai đoạn 2016-2020
Bảng đánh giá khái quát tình hình sử dụng NSNN giữa
năm 2020 so với các năm
Số đơn vị giao dịch và tài khoản mở tại KBNN Phù
Mỹ giai đoạn 2016-2020
Kết quả thực hiện kiểm soát chi qua KBNN KBNN
Phù Mỹ giai đoạn 2016-2020
Kết quả tham gia sử dụng DVCTT tại KBNN Phù Mỹ
Số lượng hồ sơ, chứng từ yêu cầu thanh toán được

KBNN Phù Mỹ xử lý trên DVC

Trang
51

51

53

55
56
57


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số biểu đồ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

Nội dung
Cơ cấu chi NSNN trong giai đoạn 2016-2020
Số lượng đơn vị giao dịch và tài khoản mở tại
KBNN Phù Mỹ giai đoạn 2016-2020
Số món và số tiền từ chối chi trong giai đoạn 20162020

Trang
52
54


56


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số sơ đồ
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Nội dung
Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Phù Mỹ theo Quyết định
4526/QĐ-KBNN ngày 04/9/2019
Quy trình đăng ký sử dụng DVCTT tại KBNN Phù Mỹ
theo Thông tư 133/2017/TT-BTC ngày 15/12/2017

Trang
44

46

Quy trình xử lý hồ sơ Đăng ký thay đổi, bổ sung thông
Sơ đồ 2.3 tin sử dụng DVCTT tại KBNN Phù Mỹ theo Thơng tư

48

133/2017/TT-BTC ngày 15/12/2017
Quy trình xử lý hồ sơ đăng ký ngừng sử dụng DVCTT
Sơ đồ 2.4 tại KBNN theo Thơng tư 133/2017/TT-BTC ngày


49

15/12/2017
Quy trình xử lý giao nhận hồ sơ, thực hiện kiểm soát
Sơ đồ 2.5 thanh toán và trả kết quả kiểm soát chi theo QĐ

59

2899/QĐ-KBNN ngày 15/6/2018
Quy trình xử lý giao nhận hồ sơ, yêu cầu thanh toán
Sơ đồ 2.6 dành cho KBNN cấp huyện khơng tổ chức phịng theo
QĐ 6099/QĐ-KBNN ngày 25/12/2017

64


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hình
Hình 2.1
Hình 2.2

Nợi dung
Đăng nhập vào Trang thông tin DVC của KBNN
GDV từ chối hồ sơ giao nhận trên Trang thơng tin
DVC

Trang
67
68


Hình 2.3

GDV đăng nhập thành cơng

69

Hình 2.4

Màn hình danh sách hồ sơ

70

Hình 2.5

GDV tiếp nhận thành cơng và hồn thiện chứng từ

71

Hình 2.6

GDV gửi xử lý chứng từ lên KTT

73

Hình 2.7

KTT phê duyệt chứng từ trên DVC

74


Hình 2.8

KTT thực hiện ký số báo nợ chứng từ và trả kết quả

76

Hình 2.9

Hình 2.10

Hình 2.11

Quản lý và tra cứu hồ sơ của ĐVQHNS, cập nhật tình
hình trạng thái chứng từ
Màn hình theo dõi trạng thái và kết quả xử lý hồ sơ
thanh toán của ĐVQHNS trên trang DVC
Thống kê tổng hợp xử lý chứng từ của GDV trên
Trang DVC của KBNN

79

80

81


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm hiện thực hóa mục tiêu xây dựng Kho bạc Nhà nước (KBNN) điện
tử theo Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 được ban hành theo Quyết
định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ với mục
tiêu: Xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn
định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hồn thiện tổ chức bộ
máy, gắn với hiện đại hóa cơng nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Từ đó, mục
tiêu hướng tới là thực hiện tốt các chức năng: Quản lý quỹ ngân sách nhà nước
(NSNN) và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính
phủ; tổng kế tốn nhà nước nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả và tính cơng
khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của nhà nước, từ nhiều
năm nay, KBNN luôn chú trọng đến công tác phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin, đưa công tác quản lý ngân sách ngày càng hiện đại và hiệu quả.
Trải qua gần 13 năm thực hiện các mục tiêu trên, đến năm 2020 các hoạt
động KBNN cơ bản đã được thực hiện trên nền tảng công nghệ thơng tin hiện
đại và hình thành Kho bạc điện tử. Đối với hoạt động quản lý quỹ NSNN công tác xương sống của toàn ngành, KBNN đã triển khai thành công Hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) giúp gắn kết các khâu của
quy trình quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), đặc biệt là giữa khâu thực hiện
với các khâu khác của quy trình quản lý; cơng tác kế tốn NSNN được cải cách
theo hướng chuyển từ kế toán tiền mặt sang kế toán tiền mặt điều chỉnh; đồng
thời, hỗ trợ các bộ, ngành trong việc phân bổ ngân sách nhà nước.
KBNN đã nghiên cứu và triển khai điện tử hóa các quy trình nghiệp vụ
trong quản lý và điều hành ngân quỹ. KBNN đã thí điểm cung cấp dịch vụ
cơng (DVC) điện tử trực tuyến gồm dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) đăng ký
mở và sử dụng tài khoản tại KBNN, DVCTT giao nhận và trả kết quả đối với


2

hồ sơ kiểm soát chi (KSC), kê khai yêu cầu thanh toán trong năm 2016 và đến

năm 2020 đã triển khai đến tất cả các đơn vị có sử dụng NSNN. Dịch vụ
công là xu thế tất yếu của tiến trình cải cách thủ tục hành chính. KBNN Phù
Mỹ thực hiện KSC trên hệ thống DVCTT kể từ tháng 04/2020 đến nay. Kể từ
khi sử dụng DVCTT, việc xử lý, thanh tốn các hóa đơn chứng từ của đơn vị
nhanh gọn hơn, độ “trễ” của chứng từ đã giảm hẳn, hầu như chứng từ đưa lên
hệ thống được xử lý, giải quyết ngay trong ngày. Hơn nữa, kế toán của các đơn
vị có sử dụng ngân sách cũng khơng mất nhiều thời gian cho việc đến kho bạc
(có thể ngồi tại cơ quan để xử lý công việc). Thông tin nhanh, chứng từ lưu
thơng an tồn. Đây là một quy trình khoa học và chính xác.
Mặc dù có nhiều tiện ích nhưng DVCTT vẫn còn khá mới mẻ đối với cả
KBNN và ĐVSDNS. Do đó, bên cạnh những ưu điểm về thời gian và tính
chính xác, hiện nay vẫn cịn một số khó khăn mà các ĐVSDNS cịn gặp phải
trong khi triển khai thực hiện. Việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện KSC
qua KBNN trong điều kiện ứng dụng DVCTTlà vấn đề rất cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ trong điều kiện thực hiện dịch
vụ công trực tuyến” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hồn thiện kiểm sốt chi (KSC) NSNN qua KBNN là một đề tài mang
tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách tài chính cơng
và định hướng phát triển của ngành Kho bạc. Trong thời gian qua, đã có một
số đề tài, bài báo nghiên cứu về vấn đề chi NSNN như:
Bài viết “Bước chuyển trong cơng tác kiểm sốt chi của Kho bạc Nhà
nước” của tác giả Ngô Kiến trên trang báo điện tử Thời báo Tài Chính Việt
Nam Online đăng vào lúc 08:42 ngày 29/05/2019, đã trích dẫn nhận định ơng
Nguyễn Quang Vinh, Phó Tổng Giám đốc KBNN chia sẻ tại buổi họp báo


3


chun đề về cơng tác kiểm sốt chi qua KBNN gắn với cải cách hành chính
hiện đại hóa hoạt động KBNN chiều ngày 28/5, tại Hà Nội là “Công tác kiểm
sốt chi của KBNN thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, có thể
đúc kết là “6 giảm – 8 tự động – 4 hơn”. Cụ thể ở đây là, 6 “giảm” đó là: Hồ
sơ giảm, giấy tờ giảm; thủ tục hành chính giảm; đầu mối giảm; thời gian kiểm
soát thanh toán giảm; việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng giảm. 8 “tự động”
trong các khâu: tiếp nhận hồ sơ; kiểm soát; kế toán; thanh toán; trả kết quả;
lưu trữ hồ sơ; báo cáo, đối chiếu chứng từ. 4 “hơn” là: Công khai minh bạch
hơn; chặt chẽ hơn; an toàn hơn; hiệu quả hơn. Đồng thời, hệ thống KBNN đã
triển khai thực hiện KSC theo ngưỡng chi đối với các khoản chi nhỏ lẻ có giá
trị từ 50 triệu đồng trở xuống (thực hiện kiểm soát theo bảng kê chứng từ)
nhằm tiến tới việc KSC theo giá trị, KSC theo rủi ro; thực hiện việc kiểm soát
theo phương thức khốn chi đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Đặc biệt, KBNN đã tiến hành triển khai thực hiện DVCTT trên Cổng thông
tin điện tử của KBNN từ tháng 2/2018, góp phần hiện đại hóa cơng tác KSC.
Đây là sự thay đổi tích cực, thuận lợi tạo điều kiện cho các cơ quan đơn vị tổ
chức thực hiện, đóng góp quan trọng trong tiến trình cải cách thủ tục hành
chính nhà nước hiện nay [41].
Đồng thời lĩnh vực KSC cũng đã được thực hiện nghiên cứu trong luận
văn như:
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành kế toán năm 2019 của Văn Cơng Hiếu,
Trường Đại học Quy Nhơn “Tăng cường kiểm sốt chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước An Lão”. Luận văn này đã hệ thống
hóa có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận về KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN. Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác KSC
thường xun NSNN qua KBNN An Lão. Từ đó, chỉ rõ những vấn đề hạn chế


4


và nguyên nhân trong KSC thường xuyên NSNN qua KBNN để đề xuất ra
các giải pháp và kiến nghị đưa ra trong luận văn nhằm vận dụng ngay vào
thực tiễn công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN [26].
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành kế toán năm 2019 của Nguyễn Văn
Cường, Trường Đại học Quy Nhơn “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ”. Luận văn này đã hệ thống hóa có chọn lọc và bổ
sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận về KSC đầu tưxây dựng cơ bản qua
KBNN. Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác KSC đầu tư xây dựng cơ bản
tại KBNNPhù Mỹ. Từ đó, chỉ rõ những vấn đề hạn chế và nguyên nhân trong
KSC đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN để đề xuất ra các giải pháp và kiến
nghị đưa ra trong luận văn nhằm vận dụng ngay vào thực tiễn công tác KSC
đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN [15].
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành kế toán năm 2019 của Trần Thanh Tân,
Trường Đại học Quy Nhơn “Hồn thiện kiểm sốt chi ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Bình Định trong điều kiện áp dụng dịch vụ công trực
tuyến”. Luận văn này đã hệ thống hóa có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm
những vấn đề lý luận về KSC NSNN qua KBNN trong điều kiện sáp dụng
DVCTT. Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác KSC NSNN qua KBNN
Bình Định trong điều kiện sáp dụng DVCTT (mức độ 2). Từ đó, chỉ rõ những
vấn đề hạn chế và nguyên nhân trong KSC NSNN trong điều kiện sáp dụng
DVCTT qua KBNN để đề xuất ra các giải pháp và kiến nghị đưa ra trong luận
văn nhằm vận dụng ngay vào thực tiễn công tác KSC NSNN qua KBNN [48].
Những cơng trình khoa học trên là tư liệu q báu cả về lý luận và thực
tiễn, có giá trị cao trên địa bàn và thời điểm nghiên cứu. Tuy nhiên, theo thời
gian, có những quy định về KSC NSNN được cập nhật, bổ sung, điều chỉnh
hoặc bãi bỏ. Các cơng trình khoa học nghiên cứu trên đề cập đến vấn đề thông
thường KSC của KBNN (gồm KSC thường xuyên và KSC đầu tư), chỉ có



5

luận văn của Trần Thanh Tân đề cập tới DVCTT, vấn đề ứng dụng DVCTT
vào KSC NSNN tại KBNN Bình Định (mức độ 2). Đồng thời tại KBNN Phù
Mỹ thì chỉ mới áp dụng hình thức KSC NSNN trên dịch vụ cơng từ tháng
04/2020 và cũng chưa có đề tài nào thực hiện nghiên cứu về vấn đề này tại
đơn vị. Do đó, tác giả thực hiện luận văn về nghiên cứu tình hình KSC NSNN
trong điều kiện ứng dụng DVCTT để phù hợp hơn với tình hình thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu tổng quát: Tìm kiếm giải pháp hồn thiện cơng tác KSC NSNN
qua KBNN Phù Mỹ trong điều kiện ứng dụng DVCTT nhằm đáp ứng u cầu
cải cách tài chính cơng và hiện đại hóa cơng tác quản lý, điều hành NSNN
đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí tài sản cơng. Thực hiện điện tử hóa các quy trình nghiệp vụ
trong quản lý và điều hành ngân quỹ để đạt được mục tiêu chiến lược phát
triển KBNN đến năm 2020 hình thành Kho Bạc điện tử.
Để thực hiện hóa mục tiêu nghiên cứu đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu luận
văn đặt ra là:
- Làm rõ cơ sở lý luận về NSNN, DVCTT và KSC NSNN qua KBNN
trong điều kiện thực hiện DVCTT.
- Phân tích thực trạng KSC NSNN qua KBNN Phù Mỹ trong điều kiện
thực hiện DVCTT để chỉ ra những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSC NSNN qua KBNN Phù Mỹ
trong điều kiện thực hiện DVCTT phù hợp với bối cảnh hiện nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Kiểm soát chi NSNN qua KBNN trong điều kiện thực hiện DVCTT
được thực hiện trên cơ sở nào?
- Thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Phù Mỹ như thế nào?



6

- Hạn chế và nguyên nhân của kiểm soát chi NSNN qua KBNN Phù Mỹ
trong điều kiện thực hiện DVCTT giai đoạn 2016-2020 là gì?
- Giải pháp nào để hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN
Phù Mỹ trong điều kiện thực hiện DVCTT?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát chi NSNN qua KBNN Phù Mỹ trong
điều kiện thực hiện DVCTT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu họat động kiểm soát chi NSNN qua
KBNN Phù Mỹ trong điều kiện thực hiện DVCTT.
+ Về thời gian: Tình hình kiểm soát chi NSNN qua KBNN Phù Mỹ
trong điều kiện thực hiện DVCTT từ năm 2016 đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này tác giả tiến hành thu thập dữ liệu như sau:
Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua báo cáo tổng kết của KBNN
Phù Mỹ, các thông tin qua mạng Internet.
Phương pháp xử lý dữ liệu: Tác giả dùng công cụ Excel để tổng hợp,
thống kê, phân tích, so sánh.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để lượng hóa, đo
lường, phản ánh và diễn giải các mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến
KSC khi thực hiện DVCTT để từ đó rút ra các kết luận.
Bên cạnh đó tổng hợp các tài liệu nghiên cứu khoa học, các tạp chí quản
lý liên quan đến KBNN để rút ra những nguyên nhân dẫn đến các rủi ro trong
hoạt động KSC của KBNN, thu thập số liệu được lấy từ các báo cáo thường
niện của KBNN Phù Mỹ, bản công bố thơng tin, từ cơ quan thống kê, tạp chí
... đã được xử lý. Thảo luận với lãnh đạo và cán bộ, công chức tại KBNN Phù
Mỹ về một số thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý các hoạt động nghiệp



7

vụ của KBNN khi thực hiện ứng dụng DVCTT. Đồng thời, trao đổi các biện
pháp kiểm soát hiện tại đang áp dụng tại cơ quan và cũng như đề ra những
giải pháp KSC khi thực hiện ứng dụng DVCTT trong thời gian đến.
7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa lý luận KSC NSNN trong
điều kiện ứng dụng DVCTT.
Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng KSC NSNN qua KBNN Phù Mỹ
trong điều kiện ứng dụng DVCTT và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hiệu
quả KSC.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước trong điều kiện thực hiện dịch vụ cơng trực tuyến.
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt chi Ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Phù Mỹ trong điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi Ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Phù Mỹ trong điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN
THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nước
Trong hệ thống tài chính, NSNNlà một phạm trù lịch sử, nó phản ánh
các quan hệ kinh tế trong điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và là điều kiện
vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình. Sự ra đời
và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. [23,
tr360]. Ngân sách Nhà nước: Trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ
đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của
mình. Mặt khác nó cịn là cơng cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết
vĩ mô nền kinh tế xã hội. Thuật ngữ "NSNN" có từ lâu và ngày nay được
dùng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc
độ khác nhau. Trên phương diện pháp lí, NSNN được định nghĩa như sau:
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ chín thơng qua ngày 25/6/2015
định nghĩa theo Khoản 14, Điều 4 như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”[45]
Theo Điều 5, Chương 1 Luật NSNN số 83/20015, NSNN có hai nội dung
cơ bản là Thu ngân sách nhà nước và Chi ngân sách nhà nước.[45]


9

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm chi Ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Khái niệm chi NSNN có thể được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau,
nhưng tựu trung cần nhận thức rằng, chi NSNN là hoạt động nhằm sử dụng
quỹ ngân sách, là quá trình phân phối nguồn tiền tệ nằm trong quỹ NSNN để

xây dựng vào mục đích khác nhau của nhà nước, theo một chương trình, kế
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cao nhất quyết định.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.[29, tr 365]
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã tập trung
vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những
việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng
mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm chi Ngân sách Nhà nước
Thứ nhất, chi NSNN luôn gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước phải đảm nhận; mức độ và phạm vi chi
tiêu NSNN phụ thuộc vào nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Thứ hai, tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được xem xét tính hiệu
quả ở tầm vĩ mơ và mang tính tồn diện trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, xã
hội, chính trị và ngoại giao dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng,...mà các khoản chi NSNN đảm nhận.
Thứ ba, các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát mang tính
khơng hồn trả trực tiếp, khơng phải trả giá hoặc hồn lại cho Nhà nước.
Thứ tư, các khoản chi của NSNN có ảnh hưởng chặt chẽ tới mọi mặt của
xã hội thường liên quan đến việc phát triển kinh tế, xã hội, tạo việc làm mới,
thu nhập, giá cả và lạm phát...Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận
động tiền tệ và nó gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị khác,
như: giá cả, tiền lương, tỷ giá hối đoái…


10

1.1.3. Vai trò và phân loại chi Ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Vai trò chi Ngân sách Nhà nước
Vai trò của chi NSNN là: điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh

tế; giải quyết các vấn đề xã hội; góp phần ổn định thị trường chống lạm phát;
tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh.
1.1.3.2. Phân loại chi Ngân sách nhà nước
Hệ thống chi NSNN rất đa dạng, phong phú và ln biến động theo tình
hình kinh tế xã hội và chính trị. Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp
xếp, nhóm các khoản chi NSNN có cùng tính chất, cùng mục đích thành các
loại chi. Có nhiều tiêu chí để phân loại các khoản chi NSNN theo những mục
tiêu quản lý nhất định.
 Căn cứ vào tính chất các khoản chi: bao gồm chi thường xuyên; chi
đầu tư phát triển; chi trả nợ, viện trợ; chi dự trữ nhà nước.
 Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ: bao gồm chi cho đầu tư phát triển
sản xuất và chi tiêu dùng.
 Căn cứ theo tính chất cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cho xã hội:
bao gồm chi cung cấp hàng hóa và chi cung cấp dịch vụ.
 Căn cứ vào lĩnh vực chi người ta chia các khoản chi theo các loại:
bao gồm chi cho y tế; chi cho giáo dục; chi cho phúc lợi; chi quản lý nhà nước
và chi đầu tư kinh tế.
1.2.

KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Theo Luật giá năm 2013: Dịch vụ là hàng hóa có tính vơ hình, q trình

sản xuất và tiêu dùng khơng tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ
thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật [46]
Dịch vụ là một trong những lĩnh vực rất rộng trong xã hội. Dịch vụ nằm
trong cấu trúc nền sản xuất xã hội. Ngoài lĩnh vực sản xuất cung ứng sản
phẩm vật chất ra, sự đóng góp của khu vực dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng


11


càng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân. Theo đà phát triển ngày càng mạnh
mẽ của ngành khoa học công nghệ, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của
cơng nghệ thông tin và truyền thông, viễn thông, lĩnh vực dịch vụ vốn đã rất
đa dạng lại có thêm phương tiện mới hữu hiệu-công nghệ web cho phép các
ngành dịch vụ quảng bá, cung cấp dịch vụ trên môi trường điện tử. Theo
khuynh hướng chung này, chính phủ các nước trên thế giới đưa việc cung cấp
các dịch vụ của họ thông qua trang web hay cổng thông tin điện tử (portal), để
phục vụ người dân và doanh nghiệp nhanh chóng và thuận tiện hơn nên gọi là
dịch vụ cơng trục truyến (DVCTT).
1.2.1. Dịch vụ công, dịch vụ công trực tuyến
1.2.1.1. Dịch vụ công
Thuật ngữ “dịch vụ công” lần đầu tiên được chính thức ghi nhận trong
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khoá VIII) (năm 1999) và đến Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ IX (năm 2001), thuật ngữ này lại được cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Đảng khẳng định lại; Tiếp sau đó Quốc hội khố XI đã thống
nhất sử dụng thuật ngữ này trong việc quyết định các vấn đề về tổ chức và
hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước khi thơng qua
Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001. Lần đầu tiên Luật Tổ chức Chính phủ
năm 2001 quy định: Chính phủ có nhiệm vụ cơ bản “Thống nhất quản lý việc
xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hố, giáo dục, y tế,
khoa học và cơng nghệ, các dịch vụ công”
Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao khẳng
định: Xã hội hoá nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân,
huy động tồn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể
thao. Các nhiệm vụ đẩy mạnh xã hội hóa chủ yếu gồm: Nhà nước đổi mới cơ
chế chính sách, đổi mới phương thức cơ cấu đầu tư; Chuyển các cơ sở công



12

lập đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp mang nặng tính hành chính bao cấp
sang cơ chế tự chủ; Phát triển mạnh các cơ sở ngồi cơng lập với hai loại hình
dân lập và tư nhân; Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Như vậy, theo tinh thần các văn kiện của Đảng và Nhà nước, xã hội hố
chính là huy động nguồn lực từ trong nhân dân và sự tham gia của người dân
vào việc giải quyết các vấn đề thuộc chính sách xã hội của Nhà nước, nhưng
khơng làm giảm vai trị, trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo các
dịch vụ công cơ bản cho người dân.
DVC cũng có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau:
Theo nghĩa rộng, DVC là những dịch vụ, hàng hoá mà Nhà nước can
thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu công bằng, hiệu quả. Theo đó, DVC là
tất cả những hoạt động của Chính phủ nhằm thực hiện chức năng vốn có của
mình, bao gồm các hoạt động ban hành chính sách, pháp luật, tồ án,… cho
đến những hoạt động y tế, giáo dục, giao thông công cộng.
Theo nghĩa hẹp, DVC được hiểu là những hàng hoá, dịch vụ phục vụ
trực tiếp nhu cầu của các tổ chức, cơng dân mà Chính phủ can thiệp vào việc
cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng.
Tuỳ theo trình độ phát triển cũng như quan niệm của từng nước mà
phạm vi DVC ở mỗi nước có thể rộng, hẹp khác nhau. Việc sử dụng khái
niệm DVC theo phạm vi rộng hẹp phải nhằm hướng tới các mục tiêu phù hợp.
Trong điều kiện của nước ta hiện nay, khái niệm DVC được hiểu theo nghĩa
hẹp bởi các lý do:
Do yêu cầu tách biệt giữa chức năng phục vụ trực tiếp và chức năng
quản lý nhà nước của Nhà nước, để từ đó rút ra các biện pháp cải tiến thích
hợp đối với từng loại hoạt động nói trên. Chức năng quản lý nhà nước bao
gồm các hoạt động quản lý và điều tiết đời sống kinh tế-xã hội thông qua các
công cụ quản lý vĩ mô như pháp luật, chiến lược, chính sách, kế hoạch, quy
hoạch, kiểm tra, kiểm soát. Chức năng phục vụ trực tiếp bao gồm các hoạt



×