Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư có điều trị bằng hóa chất tại bệnh viện trung ương thái nguyên năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.67 KB, 74 trang )

TÓM TẮT

Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư có điều
trị bằng hóa chất tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2018
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống và tìm hiểu một số yếu tố liên
quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư có điều trị bằng hóa chất
tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2018.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được
thực hiện từ tháng 01/1/2018 đến 30 tháng 03 năm 2018. Đánh giá chất lượng cuộc
sống của 150 người bệnh ung thư có điều trị hóa chất, bằng bộ câu hỏi đo lường
chất lượng cuộc sống cho người bệnh ung thư chung (Functional Assessment of
Cancer Therapy-General FACT-G) của FACIT phiên bản 4 năm 2007 bản dịch
tiếng Việt.
Kết quả: Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu ở mức thấp, điểm
trung bình chất lượng cuộc sống (CLCS) là 52,40 trên tổng điểm 108 (SD = 14,70).
Điểm trung bình từng lĩnh vực: Tình trạng sức khỏe là 10,07/28 điểm (SD = 3,91),
tình trạng giao tiếp với gia đình/ xã hội là 17,05/28 điểm (SD = 3,84), tình trạng
tinh thần là 12,50/24 điểm (SD = 4,50), tình trạng chức năng là 12,71/28 điểm (SD
= 4,50). Khảo sát mối tương quan cho thấy các yếu tố tuổi, giai đoạn bệnh và số
chu kỳ điều trị trước có mối tương quan nghịch, trong khi hỗ trợ xã hội, thu nhập
bình quân tương quan thuận với CLCS; về yếu tố bệnh, người bệnh mắc ung thư
đường tiêu hóa, điều trị bằng hóa chất + xạ trị có CLCS thấp hơn các nhóm cịn lại
(p < 0,05); về tình trạng hơn nhân, người bệnh ung thư bị mất vợ/ chồng có CLCS
thấp hơn các nhóm cịn lại (p < 0,001).
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy CLCS của người bệnh ung thư ở mức
độ thấp và cần được cải thiện, đặc biệt là ở lĩnh vực sức khỏe và tinh thần. Các
nghiên cứu trong tương lai có thể xem xét chiến lược tác động vào các yếu tố như
hỗ trợ xã hội, chăm sóc về tinh thần có thể cải thiện chất CLCS của người bệnh ung
thư hóa trị.

download by :




LỜI CẢM ƠN

Với lịng thành kính và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể các
Thầy trong Ban Giám hiệu, cô giáo chủ nhiệm, cùng các giảng viên Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã hết lịng nhiệt tình truyền thụ kiến thức và ln hỗ trợ,
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Long - Giám đốc
phát triển chương trình điều dưỡng - Dự án Đại học VinUni là người thầy đã trực
tiếp dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tận tình cho tơi để tơi hồn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và các thầy cô trong khoa Điều
dưỡng Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đã động viên, giúp đỡ, dành thời
gian cho tôi học tập và nghiên cứu. Chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp
những cộng tác viên đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Bệnh viện Trung Ương
Thái Nguyên và các đồng chí lãnh đạo, nhân viên tại Trung tâm Ung bướu – Bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những người thân đã
tạo điều kiện và luôn ở bên tơi, chia sẻ những khó khăn, vướng mắc và động viên
tôi trong suốt thời gian làm nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Hoài

download by :



LỜI CAM ĐOAN

Tơi là Nguyễn Thị Hồi, học viên lớp cao học Khóa 3, chuyên ngành Điều
dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định xin cam đoan:
Đây là luận văn do chính tơi trực tiếp thực hiện nghiên cứu dưới sự hướng
dẫn của TS.Nguyễn Hoàng Long - Giám đốc phát triển chương trình điều dưỡng Dự án Đại học VinUni
Cơng trình nghiên cứu này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác
đã được công bố ở Việt Nam.
Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu hồn tồn chính xác, trung thực và
khách quan. Đã được đồng ý thu thập và xác nhận của cơ sở nơi mà tơi thực hiện
việc thu thập số liệu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam đoan này !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Hoài

download by :


MỤC LỤC

TÓM TẮT ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Bệnh ung thư và hóa trị liệu trong điều trị bệnh ung thư .................................. 4
1.2. CLCS và CLCS của bệnh nhân ung thư ......................................................... 10
1.3. Các yếu tố liên quan đến CLCS của bệnh nhân ung thư ................................. 12
1.4. Học thuyết áp dụng trong nghiên cứu ............................................................ 16
1.5. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 19
2.3. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 19
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ..................................................................... 19
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 20
2.6. Biến số nghiên cứu ........................................................................................ 21
2.7. Các khái niệm, bộ công cụ, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá ............................ 23
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 25
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ..................................................................... 25
2.10. Sai số và biện pháp khắc phục ..................................................................... 26
Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 27
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................... 27

download by :


3.2. Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư điều trị hóa chất tại Trung tâm
Ung bướu- Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. ..................................... 30
3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư điều
trị hóa chất tại Trung tâm Ung bướu- Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái
Nguyên……………………………………………………………………………..31
Chương 4:BÀN LUẬN ......................................................................................... 37
4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu........................................... 37

4.2. Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư điều trị hóa chất..................... 38
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ............................................ 39
4.4. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và các yếu tố ảnh hưởng ................ 41
4.5. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................. 47
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 48
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 51
Phụ lục 1: GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU ..........................................
Phụ lục 2: THƯ ĐỒNG Ý CHO SỬ DỤNG BỘ CÔNG CỤ ....................................
Phụ lục 3: CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU ............................................................
Phụ lục 4: DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU .....................

download by :


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CID (Chemotherapy Induced Diarrhea):
CINV (Chemography induced nausea

Tiêu chảy gây ra do hóa trị liệu
Nơn và buồn nơn gây ra do hóa trị liệu

and vomiting):
Chất lượng cuộc sống

CLCS

Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức

HRQOL (Health related quality of life):
TNM (Tumor; Node; Metastasis):
UICC (The Union for International

khỏe
Khối u, cục, di căn
Hiệp hội phòng chống ung thư Quốc tế

Cancer Control):
UT

Ung thư

MSPSS (The Multidimensional Scale of

Thang đo về sự hỗ trợ xã hội

Perceived Social Support)
FACT-G (Funtional Assessment Chronic Thang đo CLCS chung
Treatment- General)
NB

Người bệnh

download by :


v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n= 150) ............................. 27
Bảng 3.2: Điểm trung bình chất lượng cuộc sống (n=150)………………………..30
Bảng 3.3: Mức độ chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu (n= 150)……..31
Bảng 3.4: Đặc điểm về loại ung thư, giai đoạn ung thư và phương pháp điều trị ung
thư (n= 150). ......................................................................................................... 31
Bảng 3.5: Đặc điểm chung về thời gian mắc bệnh, bệnh lý kèm theo và số liệu trình
điều trị trị trước đó ( n= 150) ................................................................................ 32
Bảng 3.6: Mức độ hỗ trợ xã hội theo thang điểm MSPSS của đối tượng nghiên cứu
(n= 150) ................................................................................................................ 33
Bảng 3.7: Mối tương quan giữa chất lượng cuộc sống và các yếu tố tuổi, giai đoạn
bệnh, hỗ trợ xã hội, thu nhập bình quân, số CKĐT trước (n= 150). ....................... 34
Bảng 3.8: Chất lượng cuộc sống phân theo giới tính (n = 150) ............................. 34
Bảng 3.9: Chất lượng cuộc sống phân theo tình trạng hơn nhân (n = 150). .......... 35
Bảng 3. 10: Chất lượng cuộc sống phân theo loại ung thư ( n= 150). .................... 35
Bảng 3. 11: Chất lượng cuộc sống phân theo phương pháp điều trị (n= 150). .. 36

download by :


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mơ hình khái niệm Sức khỏe liên quan tới chất lượng cuộc sống. ..............
.............................................................................................................................. 17
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n = 150) ........
.............................................................................................................................. 28
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thu nhập bình quân /tháng của đối tượng nghiên cứu (n = 150)
.............................................................................................................................. 29
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ về tình trạng hơn nhân của đối tượng nghiên cứu (n = 150)......
.............................................................................................................................. 29


download by :


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là một bệnh đang rất phổ biến trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Ung thư có tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết ngày càng tăng, trên thế giới ước tính 14,1 triệu
người năm 2014 [63]. Tại Việt Nam mỗi năm có khoảng 94.000 người tử vong vì
ung thư, số người mắc ung thư tại Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh, từ
68.000 ca năm 2000 lên 126.000 ca vào năm 2010. Dự kiến con số này sẽ vượt
190.000 ca vào năm 2020[3].
Ngày nay, có nhiều phương pháp mới trong điều trị ung thư. Tuy nhiên, hóa
trị vẫn là một trong những phương pháp quan trọng trong điều trị ung thư. Bệnh
nhân được hóa trị liệu trải qua một loạt các phản ứng phụ đáng lo ngại làm ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống, bao gồm mệt mỏi liên quan đến điều trị, trầm cảm
[34], rối loạn nuốt, ăn không ngon [54], suy giảm khả năng tình dục [10], rối loạn
cảm xúc, đau khổ [[41]. Hóa trị liệu có tác động tồn thân, gây ra các tác dụng phụ
làm ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống của người bệnh [49].
Có nhiều định nghĩa khác nhau về CLCS, năm 1995 Tổ chức Y tế thế giới
định nghĩa “chất lượng cuộc sống” là sự nhận thức của một cá nhân về tình trạng
hiện tại của người đó, theo những chuẩn mực về văn hố và sự thẩm định về giá trị
của xã hội mà người đang sống. Những nhận thức này gắn liền với mục tiêu, kỳ
vọng và những mối quan tâm, lo lắng của người đó.
Nhiều bằng chứng khoa học đã chỉ ra chất lượng cuộc sống thấp là vấn đề rất
đáng lo ngại trên bệnh nhân ung thư. Theo nghiên cứu của Bayram và cộng sự
(2014) về CLCS của bệnh nhân ung thư vú điều trị bằng hóa trị cho kết quả CLCS
đã bị ảnh hưởng vừa phải và tiêu cực (điểm số CLCS trung bình là 63,89 ± 16,48).
Trong đó: Sức khoẻ tình cảm là lĩnh vực bị ảnh hưởng tiêu cực nhất, với điểm số là

11,90 ± 4,68. Sức khoẻ thể chất bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các phản ứng phụ hóa trị
liệu và mệt mỏi (1,87 ± 0,89) [15]. Theo nghiên cứu của Hellie Lithoxopoulou
(2014) bệnh nhân hóa trị liệu lần đầu có những suy giảm đáng kể về sức khỏe thể
chất (p<0.0001)[48]. Adriana Cristina Nicolussi (2014), nhận thấy các phản ứng

download by :


2

phụ của bệnh nhân liên quan đến hóa trị liệu là 55,9%; các triệu chứng thể chất
5,9% và 0.7% phàn nàn về các triệu chứng về thể chất và dạ dày-ruột [52].
Mong muốn cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư vú được
coi như một phần quan trọng trong chiến lược chăm sóc và điều trị bệnh ung thư
[32]. Một số tác giả cho rằng cải thiện CLCS của bệnh nhân trong quá trình điều trị
sẽ làm tăng sự tuân thủ điều trị bệnh nhân và cho họ sức mạnh để đối phó với các
triệu chứng của ung thư [14],[18]. Do đó, chất lượng cuộc sống và đánh giá nó ngày
càng trở nên quan trọng hơn trong chăm sóc sức khỏe [52].
Ở Việt Nam chưa có nhiều các cơng trình nghiên cứu đánh giá chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất. Tại tỉnh Thái Ngun chúng tơi
chưa tìm thấy nghiên cứu nào đánh giá được mức độ và tìm hiểu các yếu tố liên
quan tới CLCS của bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất, mặc dù, trung tâm Ung
bướu, bệnh viện Trung ương Thái Nguyên là nơi tiến hành hóa trị liệu cho rất nhiều
bệnh nhân ung thư ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Nói cách khác, câu hỏi là thực
trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư hóa trị ở khu vực này ra sao và
có những yếu tố nào liên quan tới nó vẫn chưa được tìm hiểu thích đáng. Vì vậy,
nhóm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu đề tài “Chất lượng cuộc sống và một số yếu
tố liên quan của người bệnh ung thư có điều trị bằng hóa chất tại bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên năm 2018”.


download by :


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư có điều trị bằng hóa chất
tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2018.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung
thư có điều trị hóa chất tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2018.

download by :


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh ung thư và hóa trị liệu trong điều trị bệnh ung thư
1.1.1. Đại cương về bệnh ung thư
* Bản chất bệnh ung thư
Ung thư là bệnh lý “ác tính” của tế bào. Khi bị kích thích bởi tác nhân sinh
ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo cơ chế
kiểm soát về phát triển của cơ thể [2],[4].
Đa số người bị ung thư hình thành khối u. Khác với các khối u lành tính (chỉ
phát triển tại chỗ thường rất chậm, có vỏ bọc xung quanh), các khối u ác tính (ung
thư) xâm lấn vào các tổ chức lành xung quanh giống như hình “con cua” với các
càng cua bám vào các tổ chức lành trong cơ thể hoặc giống như rễ cây lan trong đất.
Các tế bào của khối u ác tính có khả năng di căn tới các hạch bạch huyết hoặc các
tạng ở xa hình thành các khối u mới và cuối cùng dần tới tử vong [2],[4].

Đa số ung thư có biểu hiện mạn tính, có q trình phát sinh và phát triển lâu
dài qua từng giai đoạn. Trừ một số nhỏ ung thư ở trẻ em có thể do đột biến gen từ
lúc bào thai, còn phần lớn ung thư đều có giai đoạn tiềm tàng lâu dài, có khi hàng
chục năm khơng có dấu hiệu gì trước khi phát hiện thấy dưới dạng các khối u. Khi
các khối u phát triển nhanh mới có các triệu chứng ung thư. Triệu chứng đau thường
chỉ xuất hiện khi ung thư ở giai đoạn cuối [2],[4].
* Chẩn đoán giai đoạn bệnh
Là một chẩn đốn có vai trị quan trọng trong tiên lượng và định hướng phác
đồ điều trị cho bệnh nhân. Trên lâm sàng thường dùng xếp loại giai đoạn TNM theo
hiệp hội chống ung thư quốc tế (UICC) 2010. Trong đó T (Tumor): xét tới kích
thước nguyên thủy của khối u; N (Node): xét tới di căn hạch; M (Metastasis): xét tới
di căn. Tùy từng loại ung thư sẽ có phân lớp T, N, M khác nhau và từ đó có chẩn
đốn giai đoạn bệnh khác nhau.

download by :


5

1.1.2. Tình hình bệnh ung thư và xu hướng phát triển ung thư
1.1.2.1. Trên thế giới [64]
Ung thư là một gánh nặng lớn đối với xã hội ở các nước có nền kinh tế phát
triển và kém phát triển. Sự xuất hiện của bệnh ung thư ngày càng gia tăng do sự
tăng trưởng và già hóa của dân số, cũng như sự gia tăng các yếu tố nguy cơ đã được
thiết lập như hút thuốc, thừa cân, không vận động và thay đổi mơ hình sinh sản liên
quan đến đơ thị hóa và phát triển kinh tế. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
ước tính có khoảng 14,1 triệu ca ung thư mới và 8,2 triệu ca tử vong xảy ra vào năm
2012 trên toàn thế giới. Trong những năm qua, gánh nặng đã chuyển sang các nước
kém phát triển hơn, hiện chiếm khoảng 57% số trường hợp và 65% tử vong do ung
thư trên toàn thế giới.

Ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho bệnh ung thư ở nam
giới ở cả những nước đang phát triển và đã vượt qua ung thư vú như là nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ ở các nước phát triển; ung thư vú vẫn là nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở nữ giới ở các nước kém phát triển hơn.
Các nguyên nhân gây tử vong hàng đầu khác ở các nước phát triển bao gồm ung thư
đại trực tràng ở nam giới và nữ giới; ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới. Ở các nước
kém phát triển, ung thư gan và dạ dày ở nam giới; ung thư cổ tử cung ở nữ giới
cũng là những nguyên nhân gây tử vong do ung thư.
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến các nguyên nhân gây tử vong do ung thư
bao gồm việc sử dụng thuốc lá (ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, dạ dày và ung
thư gan), thừa cân / béo phì và khơng hoạt động thể chất (ung thư vú và ung thư đại
trực tràng), nhiễm trùng (ung thư gan, dạ dày và ung thư cổ tử cung). Một phần
đáng kể các trường hợp ung thư và tử vong có thể được ngăn ngừa bằng cách áp
dụng rộng rãi các biện pháp phòng ngừa hiệu quả, chẳng hạn như kiểm soát thuốc
lá, tiêm vắc xin, và sử dụng các xét nghiệm phát hiện sớm.
1.1.2.2. Tại Việt Nam [22]
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới về các bệnh không lây nhiễm tại Việt
Nam năm 2011 cho thấy: tỷ lệ mới mắc UT ở Việt Nam tăng 50% trong giai đoạn

download by :


6

từ năm 2001-2003 và năm 2010. Mỗi ngày ở Việt Nam có khoảng 350 trường hợp
UT được xác định và 190 trường hợp tử vong. Trong đó, các loại UT phổ biến nhất
với nam giới là UT phổi, dạ dày, UT gan và UT trực tràng; ở nữ giới là UT vú, trực
tràng, phổi và cổ tử cung.
1.1.3. Hóa trị liệu trong điều trị ung thư
* Định nghĩa

Là phương pháp sử dụng các thuốc gây độc tế bào nhằm tiêu diệt các tế bào
ác tính trong cơ thể bệnh ung thư [2].
* Phương pháp
- Điều trị hóa chất triệt căn: có hiệu quả trong một số ung thư hệ tạo huyết
như bệnh bạch cầu, u lympho ác tính khơng Hodgkin và Hodgkin[2].
- Điều trị bổ trợ: Hóa chất được thực hiện sau phẫu thuật triệt căn bằng các
phương pháp điều trị tại chỗ, nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư cịn sót lại. Được áp
dụng trong một số bệnh như: ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày, ung
thư buồng trứng[2].
* Tác dụng phụ của hóa trị
+ Buồn nơn, nơn (CINV- Chemography induced nausea and vomiting)
- Cơ chế:
Nơn hay buồn nơn được kiểm sốt bởi trung tâm nôn nằm ở hành não. Trung
tâm nôn nhận kích thích theo ba nguồn: ngoại vi, vỏ não và vùng nhận cảm tại
chính trung tâm. Ở ngoại vi các gốc tự do được giải phóng sau khi hóa trị sẽ kích
thích tế bào chromatin ở ruột tiết 5-HT, chất này sẽ kết hợp 5-HT3 thụ thể ngoại vi
dây X có trên thành ruột. Tín hiệu theo sợi hướng tâm của dây X truyền về trung
tâm nôn của hành não. Ở vỏ não các gốc tự do này sẽ kích thích nên thể hạch nhân
từ đó các sợi ly tâm dẫn tín hiệu kích thích tới trung tâm nơn với chất dẫn truyền là
dopamin, chất P. Ngoài ra các gốc tự do của hóa chất cũng kích thích trực tiếp tới
trung tâm nôn tại các thụ thể của chemokinin. Một khi các trung tâm nơn đã được
kích hoạt, gửi tín hiệu đến các hệ thống tiết nước bọt, vận mạch, hô hấp, và các

download by :


7

trung tâm thần kinh sọ để kích hoạt các cơ quan có liên quan với phản xạ nơn, cụ
thể là các cơ bụng, cơ hoành, dạ dày và thực quản[30].

- Hậu quả:
Nôn và buồn nôn là những tác dụng phụ nghiêm trọng của hóa trị. Những tác
dụng phụ này ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng cuộc sống và sự tuân thủ điều trị
của bệnh nhân. Cường độ và thời gian của nơn và buồn nơn đều có ảnh hưởng lớn
đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư [30].
Nghiên cứu của Sánchez năm 2013 chỉ ra có khoảng 59,6% bệnh nhân ung
thư qua hóa trị có triệu chứng nơn và buồn nôn [58]. Trong nghiên cứu của Silvia
Sommariva cho thấy có 67 nghiên cứu về ảnh hưởng của nơn và buồn nôn đến
CLCS bệnh nhân ug thư. Mặc dù có nhiều lựa chọn điều trị, nơn và buồn nơn được
tìm thấy có ảnh hưởng mạnh đến CLCS bệnh nhân ung thư [61].
+ Tiêu chảy và táo bón (Chemotherapy Induced Diarrhea – CID)
* Tiêu chảy:
Triệu chứng này liên quan nhiều tới tác dụng phụ của hóa trị, xạ trị hơn là do
chính bệnh lý ung thư CID xảy ra 50% - 80% tổng số bệnh nhân tùy theo phác đồ
điều trị. CID gặp nhiều phác đồ với 5-fluorouracil bolus, số lần bị tiêu chảy cao gặp
nhiều trong phác đồ với irinotecan [19].
Cơ chế gây tiêu chảy tùy từng phác đồ điều trị, với irinotecan được chuyển
hóa ở gan với sản phẩm là 7-ethyl-10hydroxycamptothecin (SN38). SN38 một phần
vào máu và đào thải ra ngoài qua nước tiểu, một phần glucosid thành SN38glucuronide( SN38G) vào mật và được bài tiết ra ruột. Tại đây SN38G gây tổn
thương trực tiếp các tế bào ruột tại bờ tự do ngăn cản hấp thu nước, điện giải và gây
tăng tiết chất nhờn. Đồng thời SN38G tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát
triển làm gia tăng tổn thương biểu mô ruột và làm tiêu chảy nặng hơn. Ngồi ra,
irinotecan kích thích q trình tự chết của biểu mô, teo vi nhung mao giảm hấp thu
nhưng tăng tiết nhầy càng làm nặng hơn tình trạng tiêu chảy [62].
* Táo bón:

download by :


8


Táo bón là sự chuyển động chậm của phân qua ruột già do phân khơ, cứng
dẫn đến đau và khó chịu cho bệnh nhân. Hiểu biết về cơ chế của táo bón trong ung
thư cịn hạn chế, ngồi ngun nhân do hạn chế vận động, bệnh lý thì hóa trị cũng là
một trong số các nguyên nhân gây táo bón. Theo nghiên cứu của Sánchez năm 2013
có khoảng 31,9% bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất có triệu chứng này [58].
+ Chán ăn
Chán ăn là một trong những biến chứng hay gặp ở bệnh nhân ung thư 24% tại
thời điểm chẩn đoán và 80% tại giai đoạn tiến triển và ảnh hưởng tới 66% bệnh
nhân hóa trị. Chán ăn ngồi tình trạng giảm sự thèm ăn, ăn khơng ngon miệng còn
bao gồm cảm giác no sớm.
Triệu chứng này khác nhau tùy từng người liên quan tới các yếu tố như tình
trạng bệnh, sự hiện diện của đau, lo âu, trầm cảm và các loại thuốc dùng trong hóa
trị. Hầu như tất cả các thuốc dùng trong hóa trị có liên quan với chứng chán ăn. Với
liều điều trị hiệu quả các loại thuốc này gây chán ăn cấp do tác động trực tiếp vào
trung tâm no nằm ở đồi thị. Tuy nhiên chán ăn trong một thời gian dài là do ảnh
hưởng của các triệu chứng trên đường tiêu hóa khác như nơn, buồn nơn, khơ miệng,
nhiệt miệng [20]. Ảnh hưởng của hóa trị phụ thuộc vào độc tính của thuốc và các
tác động thứ cấp làm mất cảm giác thèm ăn. Chúng không chỉ bao gồm giảm cân
mà cịn có thể dẫn tới suy dinh dưỡng [16].
+ Rối loạn vị giác
Rối loạn vị giác với mức độ khác nhau là một trong những triệu chứng phổ
biến nhất liên quan tới mất cảm giác ngon miệng, được bệnh nhân mơ tả mùi khó
chịu và vị kim loại trong hương vị. Sự thay đổi vị giác và mùi tự báo cáo là phổ
biến ở trên 86% bệnh nhân ung thư [24]. Một nghiên cứu của Irene Ijpma (2017)
cho thấy tỷ lệ mùi vị kim loại dao động từ 9,7% đến 78% trong số các bệnh nhân bị
ung thư, điều trị hóa trị liệu, và các giai đoạn điều trị [42].
+ Khô miệng

download by :



9

Là tình trạng giảm tiết nước bọt với lưu lượng dưới 0,1ml/phút. Có khoảng 40
% bệnh nhân hóa trị có khô miệng sau từ hai đến tám tuần điều trị. Biểu hiện qua
các triệu chứng như nứt môi, teo nhú lưỡi, cảm giác bỏng rát trong miệng. Nguyên
nhân do hóa chất và sản phẩm chuyển hóa của nó cạnh tranh thụ thể của các chất
dẫn truyền thần kinh phó giao cảm – Acetylcholin. Hệ phó giao cảm lại có vai trị
trong kiểm sốt các tuyến nước bọt, khi bị ức chế sẽ làm giảm tiết nước bọt và dẫn
đến khô miệng [46].
+ Viêm niêm mạc miệng
Thường xuất hiện sau hóa trị 2-14 ngày với các tổn thương ban đỏ, loét kèm
theo đau rát và có thể nhiễm trùng. Các triệu chứng nuốt khó, nuốt đau cũng có thể
xuất hiện gây hạn chế trong ăn uống, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Do hóa
chất tác động đến chu kỳ tế bào đặc biệt là các mơ tế bào có chu kỳ ngắn hay thay
đổi như biểu mô niêm mạc miệng. Thêm vào đó ảnh hưởng gián tiếp của hóa trị do
suy tủy hoặc ức chế miễn dịch càng làm cho viêm, nhiễm trùng dễ dàng phát triển.
Nghiên cứu của Rajesh chỉ ra 303 trên tổng số 599 bệnh nhân (51%) hóa trị có tình
trạng viêm niêm mạc miệng [46]. Có 75-80% bệnh nhân nhận liều hóa trị cao trước
khi cấy ghép tủy có viêm niêm mạc miệng [68].
+ Nuốt khó
Nuốt là động tác phức tạp cần sự phối hợp của khoang miệng, lưỡi, hầu họng
và thực quản với 50 cơ và 6 dây thần kinh chi phối [56]. Bởi thế, thường gặp nuốt
khó trong ung thư hầu họng và thực quản. Nuốt khó, nuốt đau xảy ra sau hóa trị
phần nhiều liên quan tới các triệu chứng khô miệng, nhiệt miệng, viêm lưỡi…Quản
lý chứng nuốt khó ở bệnh nhân ung thư đầu và cổ là vấn đề rất khó khăn [59].
+ Mệt mỏi
Nghiên cứu của Karthikeyan G cho thấy mức độ mệt mỏi nặng nề phổ biến
hơn trong hóa trị 98,3%, hóa trị và xạ trị cùng một lúc 78,57%, với xạ trị là 45%.

Mức độ nghiêm trọng của mệt mỏi có mối liên quan đến chất lượng cuộc sống của
người bệnh ung thư [44]. Hóa chất dùng trong hóa trị qua hàng rào máu não gây

download by :


10

nhiễm độc cho thần kinh dẫn đến mệt mỏi. Bên cạnh đó các tác động khác của hóa
trị khác trên đường tiêu hóa như nơn, tiêu chảy, táo bón cũng góp phần làm gia tăng
mệt mỏi cho bệnh nhân [37].
1.2. CLCS và CLCS của bệnh nhân ung thư
1.2.1. Tổng quan về CLCS
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về chất lượng cuộc sống. Theo Knippenberg
FC (1988), CLCS là đánh giá chủ quan của một cá nhân về tính chất tốt và thỏa mãn
của toàn bộ cuộc sống của họ[67]. Đối với Calman KC (1984), thuật ngữ “chất
lượng cuộc sống” được định nghĩa là khoảng cách giữa mong đợi của bệnh nhân và
mục tiêu đạt được của họ. Khoảng cách đó càng nhỏ thì chất lượng cuộc sống càng
cao [21]. Alain Leplege và Sonia Hunt (1997), CLCS được định nghĩa là sự thỏa
mãn của cá nhân đối với cuộc sống và cảm nhận chung về hạnh phúc cá nhân [60].
Theo trung tâm nâng cao sức khỏe của Canada [38] “Chất lượng cuộc sống
được xem như mức độ bằng lòng của một người về những khả năng quan trọng của
người đó”.
Tổ chức Y tế Thế giới (1995) định nghĩa “chất lượng cuộc sống” là sự nhận
thức của một cá nhân về tình trạng hiện tại của người đó theo những chuẩn mực về
văn hoá và sự thẩm định về giá trị của xã hội mà người đang sống. Những nhận thức
này gắn liền với mục tiêu, kỳ vọng và những mối quan tâm, lo lắng của người đó.
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe được sử dụng tập trung vào tác
động của sức khỏe, bệnh tật và điều trị tới chất lượng cuộc sống, loại trừ các khía
cạnh khác khơng liên quan đến sức khỏe. Hơn nữa, đối với bệnh mạn tính, hầu hết

các khía cạnh của cuộc sống bị ảnh hưởng bởi sức khỏe, do đó mà khái niệm chất
lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe được sử dụng hợp lý [38]. Khái niệm
CLCS liên quan đến sức khỏe bao gồm các nhận thức chủ quan về các khía cạnh
tích cực và tiêu cực của các triệu chứng của bệnh ung thư, bao gồm các chức năng
về thể chất, tình cảm, xã hội và nhận thức, và quan trọng là các triệu chứng bệnh và
các phản ứng phụ của điều trị [47].

download by :


11

Như vậy, chất lượng cuộc sống là một khái niệm đa chiều rộng mà thường
bao gồm những đánh giá chủ quan của cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực của
cuộc sống. Thuật ngữ "chất lượng cuộc sống" đối với mọi người và mọi ngành có
thể quan niệm rất khác. Do đó, trong nghiên cứu này, chất lượng cuộc sống được sử
dụng để đánh giá các nhận thức của bệnh nhân về tình trạng sức khoẻ, khả năng
giao tiếp với gia đình/xã hội, tình trạng tinh thần, chức năng bị ảnh hưởng bởi hóa
chất trị liệu.
1.2.2. Phương pháp đo lường CLCS
Trong khi có bằng chứng ngày càng tăng về giá trị của việc đánh giá CLCS,
một trong những nhiệm vụ thực sự khó khăn nhất là đo lường nó. CLCS là chủ quan
và là một thách thức để đo lường. Nhiều thành phần, chẳng hạn như chức năng xã
hội và tâm linh, không thể được quan sát trực tiếp. Do đó, chúng được đo bằng các
mơ hình đo lường cổ điển. Quá trình đo lường dựa trên nhiều nguyên tắc khác nhau,
bao gồm cả tâm lý học và thống kê. May mắn thay, đa số các nhà nghiên cứu nhận
ra rằng khi đo lường chất lượng cuộc sống, điều quan trọng là phải tập trung rất rõ
ràng vào những lĩnh vực cụ thể quan trọng đối với bệnh nhân ung thư, sự khơng rõ
ràng trong cách tiếp cận có thể dẫn đến những khó khăn trong việc giải thích [13].
Việc sử dụng bảng hỏi bệnh nhân đã được báo cáo đã trở thành một thực hành

chuẩn trong việc đánh giá CLCS bệnh nhân ung thư.
Hiện nay, có nhiều bộ cơng cụ đánh giá CLCS của bệnh nhân nói chung và
bệnh nhân ung thư nói riêng. Một số bộ cơng cụ được sử dụng rộng rãi như SF – 12
và SF – 36 (Medical Outcomes Study Short Forms), SIP (Sickness Impact Profile),
QOWBS (Quality of Well-being Scale)….Ngoài ra, với bệnh nhân ung thư đã có rất
nhiều bộ cơng cụ để đánh giá CLCS đối với ung thư chung và đối với từng loại ung
thư riêng biệt như EORTC QLQ-C30, FACT-G, VAS-C, HADS, POMS, RSCL….
Nghiên cứu này sử dụng bộ công cụ FACT-G thuộc bản quyền, được sự chấp
nhận và được chính tổ chức FACIT dịch ra tiếng Việt. Bảng câu hỏi về Chất lượng
Cuộc sống và tất cả các phần phụ, bản dịch và các bản chuyển thể liên quan ("Hệ

download by :


12

thống FACIT") thuộc sở hữu và bản quyền của David Cella, Ph.D. Bộ công cụ cũng
đã được sử dụng rộng rãi ở trên thế giới và tại Việt Nam, để đánh giá CLCS bệnh
nhân ung thư chung.
Đây là bộ công cụ được tổ chức FACIT (Đánh giá chức năng của các liệu
pháp điều trị bệnh mạn tính – Functional Assessment of Chronic Illness Therapy)
phát triển. Bộ công cụ này hài hịa với văn hóa người Việt, mang tính tồn diện và
khả thi khi đánh giá về CLCS của người bệnh. Bộ công cụ này gồm 27 câu hỏi tự
đánh giá chia làm 4 phần: Tình trạng sức khỏe, tình trạng giao tiếp với gia đình xã
hội, tình trạng tinh thần, tình trạng chức năng. Trong đó, tình trạng sức khỏe gồm 7
câu hỏi (câu hỏi GP1, GP2, GP3, GP4, GP5, GP6, và GP7), từ 0-28 điểm. Tình
trạng giao tiếp với gia đình xã hội gồm 7 câu hỏi (câu hỏi GS1, GS2, GS3, GS4,
GS5, GS6, GS7), từ 0 - 28 điểm. Tinh thần gồm 6 câu hỏi (câu hỏi GE1, GE2, GE3,
GE4, GE5, GE6), từ 0 - 24 điểm. Tình trạng chức năng gồm 7 câu hỏi (câu hỏi GF1,
GF2, GF3, GF4, GF5, GF6, GF7), từ 0-28 điểm. Các câu hỏi sẽ chia làm bốn mức

độ từ: Hồn tồn khơng (0 điểm), chút ít (1 điểm), đơi chút (2 điểm), khá nhiều (3
điểm), rất nhiều (4 điểm) tương ứng với thang điểm từ 0 đến 4 điểm. Tổng điểm
chung từ 0 đến 108 điểm, điểm càng cao thì CLCS càng tốt và ngược lại.
1.3. Các yếu tố liên quan đến CLCS của bệnh nhân ung thư
1.3.1. Các nghiên cứu trên TG
Trên thế giới, những bằng chứng đã chứng minh rằng hóa trị liệu gây ra
những tác dụng phụ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của
người bệnh. Theo nghiên cứu của K.S. Grotmol (2017), khi tiến hành nghiên cứu
trên 563 bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ cho thấy điểm chất lượng cuộc sống chung
của những bệnh nhân này là 50,5 (SD = 23,3) [34]. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng
của cisplatin và paclitaxel đối với vị giác và mối quan hệ của chúng với chất lượng
dinh dưỡng và sức khoẻ liên quan đến chất lượng cuộc sống ở những bệnh nhân ung
thư phổi không phải là tế bào nhỏ, chỉ ra rằng CLCS tồi tệ hơn và giảm lượng chất
dinh dưỡng ở những bệnh nhân này [65].

download by :


13

Một nghiên cứu khác về CLCS bệnh nhân ung thư vú điều trị bằng hóa trị cho
kết quả CLCS đã bị ảnh hưởng vừa phải và tiêu cực (điểm số CLCS trung bình là
63,89 ± 16,48). Trong đó: Sức khoẻ tình cảm là lĩnh vực bị ảnh hưởng tiêu cực nhất,
với điểm số là 11,90 ± 4,68. Sức khoẻ thể chất bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các phản
ứng phụ hóa trị liệu và mệt mỏi (1,87 ± 0,89) [15]. Theo nghiên cứu của Hellie
Lithoxopoulou và cộng sự (2014) thì bệnh nhân hóa trị liệu lần đầu có những suy
giảm đáng kể về sức khỏe thể chất (p < 0.0001) [48]. Adriana Cristina Nicolussi
(2014), nhận thấy rằng các phản ứng phụ của bệnh nhân liên quan đến hóa trị liệu là
55,9% với các triệu chứng thể chất như: nóng, đổ mồ hơi, mệt mỏi, yếu đuối và
chóng mặt, trong số đó những người có triệu chứng liên quan đến dạ dày ruột,

chẳng hạn như: buồn nôn và nôn mửa, táo bón hoặc tiêu chảy là: các triệu chứng về
dạ dày-ruột 14,5%; các triệu chứng thể chất 5,9% và 0,7% phàn nàn về các triệu
chứng về thể chất và dạ dày - ruột [52].
Ngồi ra, những nghiên cứu cịn chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới CLCS của
bệnh nhân ung thư. Fernández-Ortega (2012) khi nghiên cứu về nôn và buồn nơn ở
bệnh nhân hóa trị thấy rằng mặc dù sử dụng thuốc nhưng bệnh nhân vẫn buồn nôn
và nôn đáng kể trong suốt chu kỳ hóa trị (31%), trong đó: có 44,5% (buồn nơn) và
39,3% (nơn) của chu kỳ ảnh hưởng đến CLCS bệnh nhân [30]. Heydarnejad MS
(2011) cho thấy CLCS thấp hơn ở những bệnh nhân bị đau so với những người
khơng có cơn đau. Ngồi ra, các phân tích thống kê chỉ ra rằng có một mối quan hệ
đáng kể giữa cường độ đau và CLCS (p < 0,05) [40]. CLCS thấp có liên quan đến
viêm hệ thống tăng lên (mGPS = 1 β = -0,12, p = 0,003, mGPS = 2 β = -0,09, p =
0,023), thể trạng kém (β = 0,17, p < 0,001) β = -0,15, p < 0,001), đau thắt ngực (β =
-0,11, p = 0,004), đau(β = -0,14, p = 0,002) và trầm cảm nặng hơn (β = -0,27, p <
0,001) [34].
Nhiều nghiên cứu khác đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân ung thư: Akin và cộng sự (2008) đã chỉ ra rằng những bệnh
nhân ung thư vú từ 40 đến 50 tuổi nhận được liệu pháp hóa trị liệu có nhiều vấn đề

download by :


14

về cảm xúc, chức năng và có sự quan tâm tới ung thư vú hơn những người dưới 40
hoặc trên 50 tuổi [9]. Một nghiên cứu khác của Bayram và cộng sự (2014) trên bệnh
nhân ung thư vú tại Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy tinh thần là khía cạnh ảnh hưởng tiêu cực
nhất tới cuộc sống của người bệnh. Họ có những nỗi sợ hãi và lo lắng về sức khoẻ
và cần được hỗ trợ trong q trình hóa trị liệu để đối phó với những thay đổi tiêu
cực về tinh thần, sức khoẻ thể chất và chức năng [15]. Phụ nữ gặp khó khăn về thể

chất và xã hội hơn nam giới. Giới là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống [66].
Chebet (2014) đánh giá CLCS của bệnh nhân ung thư vú tại Trung tâm Điều
trị Ung thư Bệnh viện Quốc gia Kenyatta, nghiên cứu kết luận rằng bệnh nhân ung
thư vú có chất lượng cuộc sống thấp, và những người ở giai đoạn cuối của bệnh có
nhiều khả năng có chất lượng cuộc sống kém so với những người ở giai đoạn đầu.
Bệnh nhân được phẫu thuật và taxomifen có điểm số QOL thấp hơn [57]. Theo
nghiên cứu của MS Heydarnejad và cộng sự (2011) cho thấy có mối tương quan
mạnh giữa chất lượng cuộc sống với số chu kỳ hóa trị. Có sự khác biệt đáng kể giữa
CLCS ở bệnh nhân điều trị ≤ 2 chu kỳ và/hoặc 3-5 chu kỳ với mức ý nghĩa p<
0,001[40].
Một nghiên cứu được thực hiện ở Kuwait ở Tây Á để kiểm tra mối liên hệ của
chất lượng cuộc sống với các đặc điểm nhân khẩu học, giai đoạn bệnh, loại điều trị
đã được thực hiện trong quá khứ và thời gian từ lần điều trị cuối cùng. Các phương
pháp thống kê được sử dụng là bởi các tương quan của Pearson, các T-test và phân
tích Anova và nhiều phân tích hồi quy đa chiều (stepwise). Nghiên cứu chỉ ra rằng
các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ là tuổi, giai
đoạn của ung thư, xạ trị và mệt mỏi. Các điểm quy mơ chức năng quan trọng hơn
trong việc dự đốn các thang chức năng, so với thang điểm của các triệu chứng,
trong khi hoạt động xã hội chiếm tỷ lệ cao nhất về sự khác biệt trong chất lượng
cuộc sống toàn cầu. Nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng chức năng thể chất và vai trị
có tương quan cao[11]. Một nghiên cứu khác khi đánh giá CLCS của người bệnh

download by :


15

ung thư nhận hóa trị liệu thực hiện bởi Abdelrahim và cộng sự (2017) cũng cho thấy
CLCS có mối tương quan nghịch với độ tuổi, thời gian kể từ khi được chẩn đoán

ung thư và giai đoạn ung thư. Nghiên cứu cịn chỉ ra CLCS ở người bệnh có thu
nhập cao hơn được nhận thấy tốt hơn [8].
1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Một số nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư cho thấy
CLCS của bệnh nhân ung thư bị ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau và cần được
cải thiện. Khảo sát CLCS của bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội
năm 2015 cho thấy CLCS của các BN ung thư là thấp, điểm trung bình theo bộ câu
hỏi FACT-G là 47,03 điểm (SD = 13,84). Nghiên cứu cũng cho thấy thời gian mắc
bệnh dài, giai đoạn nặng hơn của bệnh cũng như những BN đang được điều trị
chăm sóc giảm nhẹ có CLCS thấp hơn có ý nghĩa thống kê. CLCS của BN ung thư
có mối tương quan với: trình độ văn hóa, giai đoạn bệnh, thời gian mắc bệnh và
phương pháp điều trị.[1]. Đánh giá CLCS của 376 bệnh nhân ung thư vú bằng bộ
công cụ QLQ-C30 từ 9/2014 đến 12/2014. Kết quả cho thấy điểm CLCS tổng qt
ở mức trung bình là 58,6 điểm; trong đó, chức năng thể chất 85,8 điểm, nhận thức
78,6 điểm và thấp nhất là chức năng hoạt động 71,7 điểm, cảm xúc 70,6 điểm và xã
hội 67,1 điểm[6]. Đánh giá CLCS của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
(UTPKTBN) cho thấy nhóm bệnh nhân UTPKTBN được điều trị thuốc ức chế
tyrosine kinase có cải thiện các chức năng thể chất, chức năng hoạt động, các triệu
chứng đặc trưng của bệnh và chất lượng cuộc sống tổng thể[7].
CLCS là vấn đề ngày càng được quan tâm trên toàn thế giới cũng như tại Việt
Nam, từ những nghiên cứu tham khảo đã khẳng định sự cần thiết của việc đo lường
CLCS ở bệnh nhân ung thư hóa trị liệu. Đây là một lĩnh vực đã thu hút được sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu nhưng vẫn còn một số vấn đề liên quan đến
CLCS ở bệnh ung thư vẫn chưa được thống nhất. Bên cạnh đó, các nghiên cứu đã
chỉ ra nhiều yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư nhưng
trong đó có các yếu tố liên quan và ảnh hưởng lớn đến CLCS đó là: Giai đoạn của

download by :



16

bệnh, loại ung thư, phương pháp điều trị, số liệu trình điều trị trước đó, bệnh kèm
theo, tuổi, giới và sự hỗ trợ xã hội. Do đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đo lường
CLCS và tìm hiểu các yếu tố liên quan có ảnh hưởng tới mức độ nào ở những bệnh
nhân ung thư điều trị hóa chất tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Trung ương
Thái Nguyên.
1.4. Học thuyết áp dụng trong nghiên cứu
Khung lý thuyết của nghiên cứu này dựa trên mơ hình chất lượng cuộc sống.
Mơ hình chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ được phát triển bởi Wilson
và Cleary (1995) và được sửa đổi bởi Ferrans và cộng sự (2005) [31]. Mô hình này
là một chuỗi các yếu tố nhân quả của chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe
và các yếu tố quyết định của nó. Có năm yếu tố nằm ở trung tâm của mơ hình, là
năm loại thang đo kết quả của bệnh nhân.
Thứ nhất, chức năng sinh học được mô tả tập trung vào chức năng như các xét
nghiệm, đánh giá vật lý, chẩn đoán y khoa. Thứ hai, các triệu chứng được đề cập
đến như các triệu chứng thể chất, tình cảm và nhận thức của bệnh nhân bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi chức năng sinh học. Thứ ba, tình trạng chức năng bao gồm thể
chất, tâm lý, xã hội và vai trò. Thứ tư, nhận thức về sức khỏe nói chung đề cập đến
một đánh giá chủ quan bao gồm tất cả các khái niệm về sức khỏe trước đó. Thứ
năm, chất lượng cuộc sống tổng thể được mô tả như một trạng thái chủ quan của
một người nào đó về hạnh phúc và sự hài lịng về cuộc sống của họ. Ngồi ra, có hai
yếu tố quyết định ảnh hưởng đến năm yếu tố chính của chất lượng cuộc sống, đó là
đặc điểm của cá nhân và đặc điểm của môi trường. Các đặc điểm của cá nhân được
phân loại gồm đặc điểm nhân khẩu học, nhân tố về tinh thần, tâm lý và sinh học ảnh
hưởng đến kết quả sức khỏe. Các đặc tính của mơi trường được phân loại là thể chất
hoặc xã hội. Các đặc tính của mơi trường xã hội là ảnh hưởng của các cá nhân hoặc
xã hội đối với sức khỏe, bao gồm bạn bè, gia đình và dịch vụ y tế. Đặc điểm của môi
trường vật lý như nhà cửa, khu phố, về chất lượng cuộc sống được mơ tả ở hình 2.


download by :


17

Đặc điểm cá nhân

Chức năng
sinh học

Triệu
chứng

Trạng thái
cơ thể

Sức khỏe

CLCS

Đặc điểm mơi
trường
Hình 1.1: Mơ hình khái niệm Sức khỏe liên quan tới chất lượng cuộc sống.
(Ferrans và cộng sự năm 2005)[29].
Mô hình này đã được sử dụng trong nhiều những nghiên cứu trong và ngoài
nước để đánh giá chất lượng cuộc sống và tìm các yếu tố liên quan, như nghiên cứu
của Heydarnejad và cộng sự cho thấy phần lớn bệnh nhân có chất lượng cuộc sống
liên quan trực tiếp đến quy trình điều trị ung thư- nghĩa là hóa trị liệu [40]. Theo
nghiên cứu của Đỗ Thị Anh (2015) về CLCS của bệnh nhân ung thư cho thấy
CLCS của BN ung thư có mối tương quan với: trình độ văn hóa, giai đoạn bệnh,

thời gian mắc bệnh và phương pháp điều trị. Thời gian mắc bệnh dài, giai đoạn
nặng hơn của bệnh cũng như những BN đang được điều trị chăm sóc giảm nhẹ có
CLCS thấp hơn có ý nghĩa thống kê [1]. Mơ hình cho thấy có thể áp dụng để đo
lường CLCS và các yếu tố liên quan ở các mặt bệnh khác nhau, giúp ích cho việc
phát hiện và nâng cao chất lượng cuộc sống, do đó nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng mơ
hình này vào nghiên cứu CLCS ở bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất và chú trọng
vào các yếu tố về chức năng sinh học như giai đoạn của bệnh, loại ung thư, yếu tố
môi trường là điều kiện kinh tế, bảo hiểm xã hội, các loại bảo hiểm tự nguyện khác,
dịch vụ y tế như phương pháp điều trị, số liệu trình điều trị trước đó và yếu tố về cá
nhân như giới và độ tuổi, trình độ văn hóa, thời gian mắc bệnh, bệnh kèm theo.

download by :


×