Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự, từ thực tiễn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

..…../..…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TIẾN DŨNG

BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CÁO
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH
PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – NĂM 2019

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
..…../..…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NGUYỄN TIẾN DŨNG

BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CÁO
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH
PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC HẠNH

HÀ NỘI – NĂM 2019

download by :


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết luận nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà trƣờng.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Tiến Dũng


download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 6
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................ 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................. 8
Chƣơng 1: NHỮNGVẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO
CHỮA CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ................................. 9
1.1. Khái niệm bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự...... 9
1.2. Cơ sở và ý nghĩa của sự bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo ............ 17
1.3. Nội dung bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự ..... 24
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ
CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TẠI TỈNH PHÚ THỌ .................... 35
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về bảo đảm quyền bào chữa của bị
cáo trong tố tụng hình sự ............................................................................. 35
2.2. Thực tiễn bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 51
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 74
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO
ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH
SỰ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ .................................................... 75
3.1. Phương hướng tăng cường bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong

tố tụng hình sự trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ....... 75
3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố
tụng hình sự tại tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 83
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. BLTTHS

: Bộ luật Tố tụng hình sự

2. QBC

: Quyền bào chữa

3. QCN

: Quyền con ngƣời

4. TTHS

: Tố tụng hình sự

download by :



DANH MỤC BẢNG

Tên bảng
Bảng 2.1: Thống kê thụ lý vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
ảng 2.2: ết quả điều tra, truy tố, x t x các vụ án hình sự trên địa
bàn tỉnh h Thọ
Bảng 2.3: Thống kê vụ án hình sự có ngƣời bào chữa tham gia

download by :

Trang
53

54

57


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tơn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, (QCN) là một trong những giá trị
quan trọng mà nhân loại luôn hƣớng tới trong tiến trình vận động và phát triển.
Đặc biệt, trong xã hội hiện đại giá trị này lại càng đƣợc chú trọng và đề cao.
Trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự, QCN có nguy cơ bị xâm hại cao và tất yếu sẽ
bị xâm hại khi các quyền của chủ thể tham gia tố tụng với tƣ cách là ngƣời bị
buộc tội khơng đƣợc bảo đảm. Chính vì vậy, trong xu thế hội nhập và phát triển
hiện nay, việc nghiên cứu về QCN nói chung và quyền của các chủ thể tham
gia tố tụng nói riêng ln thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học pháp lý,
các nhà hoạt động thực tiễn. Với tính chất của pháp luật tố tụng hình sự,

(TTHS), bị cáo là chủ thể bị hạn chế nhiều quyền so với cơng dân bình thƣờng
hoặc so với những ngƣời tham gia tố tụng khác. Bên cạnh đó có nhiều nghĩa vụ
phải thực hiện trong mối quan hệ với cơ quan và ngƣời tiến hành tố tụng đại
diện cho nhà nƣớc, mang quyền lực nhà nƣớc, mang tính cƣỡng chế nhà nƣớc
nên có thể xem bị cáo nhƣ là đối tƣợng yếu thế trong TTHS. Do vậy, một nền
tƣ pháp mạnh và hiện đại luôn hƣớng tới việc bảo đảm tối đa quyền bào chữa,
(QBC) của bị cáo có nhƣ vậy các chức năng bào chữa mới đƣợc thực hiện đầy
đủ, thống nhất với chức năng buộc tội và xét x để đạt đƣợc mục đích của
TTHS là giải quyết các vụ án một cách chính xác, khách quan, toàn diện, đ ng
ngƣời, đ ng tội, đ ng pháp luật, không làm oan ngƣời vô tội và khơng bỏ lọt
tội phạm. Với tinh thần đó, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm
2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã đƣa ra
mục tiêu: "Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm
minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét
xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao” [3].

1

download by :


Nghị quyết số 08/NQ-TW đã chỉ rõ: "Nâng cao chất lượng hoạt động và
đề cao trách nhiệm của các cơ quan và cán bộ tư pháp", trong đó có nhiệm vụ
cụ thể là: "…nâng cao chất lượng công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa, đảm
bảo tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và những người tham gia
tố tụng khác";"Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả
tranh tụng tại phiên tịa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, tồn diện các chứng cứ, ý
kiến của KSV, người bào chữa, bị cáo, nhân chứng, nguyên đơn, bị đơn và
những người có quyền, lợi ích hợp pháp. Các cơ quan tư pháp có trách nhiệm

tạo điều kiện để luật sư tham gia vào quá trình tố tụng: tham gia hỏi cung bị
can, nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh luận dân chủ tại phiên tòa" [1].
Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của Đảng, Hiến pháp cũng đã ghi nhận
bảo đảm QBC trong TTHS là một nguyên tắc tạo cơ sở pháp lý vững chắc
trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
Thể chế hóa nguyên tắc Hiến định, Bộ Luật tố tụng hình sự, (BLTTHS) năm
2015, có hiệu lực ngày 01/01/2018 cũng ghi nhận đây là một trong những
nguyên tắc cơ bản, quan trọng. Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện nguyên tắc bảo
đảm QBC trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế do nhiều nguyên
nhân nhƣ: các quy định của pháp luật TTHS về bảo đảm QBC còn vƣớng
mắc, bất cập; nhận thức của ngƣời tiến hành tố tụng, NBC và bản thân ngƣời
bị tạm giữ, bị can, bị cáo về QBC chƣa đầy đủ; tình trạng oan, sai, bỏ lọt tội
phạm, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nƣớc, xã hội và cơng
dân… vẫn cịn xảy ra, địi hỏi phải có sự nghiên cứu một cách kỹ càng để đƣa
ra những giải pháp khoa học nhằm khắc phục những hạn chế này.
Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực trung du, miền núi phía Bắc, những
năm qua số lƣợng án hình sự xảy ra trên địa bàn rất lớn, trong đó có nhiều vụ
án phức tạp. Mặc dù các cơ quan tƣ pháp của tỉnh Phú Thọ có rất nhiều cố
gắng trong việc bảo đảm QBC của bị can, bị cáo nói chung và bảo đảm QBC

2

download by :


của bị cáo trong xét x vụ án hình sự nói riêng thể hiện bằng việc nhiều vụ án
có luật sƣ tham gia, các cơ quan tiến hành tố tụng đã thực hiện đ ng chức
năng nhiệm vụ của mình trong hoạt động này. Tuy nhiên, trên thực tế việc
bảo đảm quyền này vẫn còn những hạn chế cần phải tiếp tục hoàn thiện, nhằm
đảm bảo QBC của bi cáo trong TTHS.

Từ tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn nêu trên, học viên đã quyết
định lựa chọn đề tài: “Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình
sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ” để làm Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Là một trong những nguyên tắc quan trọng của pháp luật TTHS, bảo
đảm QBC của bị cáo là cơ sở lý luận, pháp lý quan trọng để bảo vệ QCN, góp
phần xây dựng một nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, có hiệu lực, hiệu quả
đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của công dân.
Vấn đề bảo đảm QBC của bị cáo nói chung cho đến nay đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu, bài viết về QBC trong TTHS của các nhà nghiên cứu nhƣ:
Về tài liệu nghiên cứu là luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, đề tài
nghiên cứu khoa học gồm có cơng trình:
Luận án tiến sĩ luật học có một số cơng trình nhƣ: “Thực hiện quyền
bào chữa của bị can, bị cáo trong luật tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả
Hồng Thị Minh Sơn, 2003; Tác giả đã nghiên cứu và đƣa ra nhiều giải pháp
nhằm thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo. “Đảm bảo quyền có người
bào chữa của người bị buộc tội – so sánh giữa luật tố tụng hình sự Việt Nam,
Đức và Mỹ” của tác giả Lƣơng Thị Mỹ Quỳnh, Đại học Luật thành phố Hồ
Chí Minh, 2011; Tác giả đã nhiều bất cập trong việc bảo đảm quyền bào chữa
của ngƣời bị bắt, tạm giữ, tạm giam, so sánh với những quy định của pháp
luật tố tụng hình sự nƣớc Đức, Mỹ và đƣa ra các giải pháp nhằm đảm bảo
quyền bào chữa của ngƣời bị buộc tội. Luận án tiến sỹ: “Chức năng bào chữa

3

download by :


trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Cao Thị Ngọc Hà, Học viện
Khoa học xã hội, năm 2019. Đây là cơng trình khoa học nghiên cứu một cách

tồn diện về quyền bào chữa nói chung và đã đƣa ra đƣợc rất nhiều giải pháp
để đảm bảo quyền bào chữa trong tố tụng hình sự.
Luận văn thạc sĩ gồm có: “Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong
tố tụng hình sự,” của Đỗ Xn Tốn năm 2018 tại Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội. Luận văn đã làm rõ một số tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện
quyền bào chữa của bị cáo và giải pháp nhằm bào đảm quyền bảo chữa của bị
bị cáo. “Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội trong xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự”, của Nguyễn Tiến Linh, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2018:
Luận văn đã chỉ ra những bất cập, hạn chế trong những quy định của pháp luật
về đảm bảo quyền bảo chữa của ngƣời bị buộc tội và đề xuất các phƣơng pháp,
biện pháp nhằm khắc phục, đảm bảo quyền bào chữa của ngƣời bị buộc tội;
Luận văn: “Bảo đảm quyền của người bào chữa trong tố tụng hình sự Việt
Nam ở cấp xét xử sơ thẩm”, của Nguyễn Thanh Giang, Trƣờng Đại học Luật
Hà Nội năm 2015; Quyền bào chữa của người bị buộc tội trong giai đoạn xét
xử vụ án hình sự, của Nguyễn Trần Hà Linh, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội,
năm 2016; “Người bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình
sự Việt Nam” của Lê Trung Sơn, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật trƣờng
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015 ….Các Luận văn này về cơ bản đều nghiên
cứu và chỉ ra những tồn tại, thiếu sót của các quy định pháp luật tố tụng hình sự
trong việc bảo đảm quyền bào chữa của ngƣời bị bắt, tạm giữ, bị can, bị cáo và
đƣa các ra kiến nghị, đề xuất nhằm khắc phục khó khăn, vƣớng mắc.
Đề tài nghiên cứu khoa học, có các cơng trình nhƣ: “Hồn thiện pháp
luật tố tụng hình sự nhằm nâng cao hiệu quả xét xử theo tinh thần cải cách tư
pháp” của nhóm tác giả do tiến sĩ Hoàng Thị Minh Sơn chủ nhiệm đề tài,
2009. “Bảo đảm quyền có người bào chữa của người bị buộc tội – so sánh

4

download by :



giữa luật tố tụng hình sự Việt Nam, Đức và Mỹ”, của TS Lƣơng Thị Mỹ
Quỳnh, Đại học Luật T .HCM năm 2011. “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam”, của TS
Trần Hƣng ình, Học Viện Khoa học xã hội, năm 2014. “Bảo vệ quyền của
người chưa thành niên trong Tư pháp hình sự Việt Nam”, của Thạc sỹ
Nguyễn Thị Thanh, năm 2008;
Tài liệu nghiên cứu là bài viết tạp chí gồm có:
“Hồn thiện quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền bào chữa
của bị can, bị cáo chưa thành niên” của ThS. Nguyễn Hải Ninh, Tạp chí Luật
học số 11 năm 2009, trang 41;“Bảo đảm quyền bào chữa của pháp nhân bị
buộc tội” của Đỗ Tiến Dũng, tạp chí Khoa học kiểm sát số 3/2017; “Chủ tọa
phiên tòa truất quyền bào chữa của luật sư có đúng luật” của Nguyễn Văn
Quynh, Tạp chí Luật sƣ số 5/2017; “Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố
tụng hình sự nhằm nâng cao hiệu quả bào chữa đối với người chưa thành
niên” của Hoàng Thị Minh Sơn, Tạp chí Luật học số 1/2015; “Một số vấn đề
về quyền bào chữa của người bị buộc tội theo pháp luật quốc tế” của Ngơ Thị
Ngọc Vân, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 12/2015; “Nguồn gốc, bản chất,
phạm vi áp dụng của “Quyền im lặng” trong tố tụng hình sự” của Võ Văn
Tài, Trịnh Anh Tuấn, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 3/2015….
Các cơng trình, bài viết đã nghiên cứu về bảo đảm QBC trong TTHS ở
nhiều góc độ khác nhau nhƣng chƣa có cơng trình, bài viết nào nghiên cứu
một cách toàn diện, sâu sắc của việc bảo đảm QBC gắn với một đơn vị hành
chính cấp tỉnh nói chung vàtỉnh Phú Thọ nói riêng. Mặt khác, nhiều cơng
trình đã cơng bố trong thời gian khá lâu khi một số quy định pháp luật liên
quan đến bảo đảm QBC chƣa đƣợc ban hành nên cần đƣợc tiếp tục nghiên
cứu một cách sâu sắc, toàn diện hơn trên tinh thần của chiến lƣợc cải cách tƣ
pháp và thực tiễn áp dụng hiện nay để đƣa ra những giải pháp phù hợp với
thực tiễn nhất.


5

download by :


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý luận bảo
đảm QBC của bị cáo trong TTHS Việt Nam; chỉ ra những kết quả đạt đƣợc,
những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn bảo đảm QBCcủa bị cáo trong TTHSở
nƣớc ta nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng. Trên cơ sở đó, luận
văn đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định bảo đảm QBC của
bị cáo trong TTHS và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc
theo tinh thần cải cách tƣ pháp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn phải tập trung thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về bảo đảm QBC nhƣ khái niệm, đặc
điểm, ý nghĩa của bảo đảm QBCcủa bị cáo trong TTHS; chủ thể của QBC và
hình thức thực hiện; quá trình hình thành và phát triển của nguyên tắc từ năm
1945 đến nay ở Việt Nam; quy định về bảo đảm QBC trong pháp luật quốc tế.
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật TTHS hiện hành về bảo đảm
QBC của bị cáo trong TTHS và đánh giá đƣợc ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế của
các quy định này.
- Nghiên cứu thực trạng bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS qua thực
tiễn xét x các vụ án hình sự tại tỉnh Phú Thọ, đánh giá đƣợc những kết quả
đạt đƣợc và những hạn chế tồn tại của thực trạng này.
- Định hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng bảo đảm
QBC của bị cáo trong TTHS.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về bảo đảm QBC của
bị cáo trong TTHS.

6

download by :


- Luận văn khảo sát thực tiễn từ việc xét x các vụ án hình sự, đánh giá
thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong TTHS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
BLTTHS năm 2015 mới có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018, quy định
bị cáo bao gồm thể nhân và pháp nhân thƣơng mại, trong đó pháp nhân
thƣơng mại là chế định mới đƣợc bổ sung nên việc khảo sát thực tiễn và lấy
số liệu về nhóm bị cáo này là rất ít khơng thể hiện đƣợc bản chất vấn đề nên
Đề tài chỉ nghiên cứu việc bảo đảm QBC của Bị cáo là thể nhân, không
nghiên cứu việc bảo đảm QBC của Bị cáo là pháp nhân thƣơng mại.
Phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian: Đề tài nghiên cứu về
bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHStrong khoảng thời gian từ năm 20142018 và giới hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
hƣơng pháp luận s dụng để nghiên cứu luận văn là phƣơng pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch s của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và chính sách hình sự trong đấu tranh phịng, chống tội phạm.
hƣơng pháp nghiên cứu đề tài bao gồm hệ thống các phƣơng pháp nhƣ
phân tích, tổng hợp, lịch s , lôgic, thống kê, so sánh pháp luật, xã hội học ...
nhằm hoàn thành các nhiệm vụ mà tác giả luận văn đã đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm và sâu sắc
hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn của bảo đảm QBC trong TTHScủa các
bị cáo trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp gắn với địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời
gian vừa qua. Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung nguồn tài liệu tham
khảo cho cán bộ nghiên cứu khoa học, các nhà hoạt động thực tiễn; các sinh

7

download by :


viên, học viên trong các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật và cơ sở đào tạo các
chuyên ngành liên quan.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần làm rõ thực trạng áp dụng việc bảo đảm QBC của
bị cáo trong TTHS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó đƣa ra mơt số
kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bảo đảm QBC
trong hoạt động tố tụng. Các cơ quan tƣ pháp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có thể
ứng dụng kết quả nghiên cứu để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn trong giải quyết
các vụ án hình sự trên cơ sở tơn trọng và bảo đảm QCN, quyền công dân, đặc
biệt là QBC của bị cáo đáp ứng yêu cầu của cải cách tƣ pháp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền bào chữa của bị
cáo trong tố tụng hình sự
Chƣơng 2: Thực trạng bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố
tụng hình sự tại tỉnh Phú Thọ
Chƣơng 3: hƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng bảo đảm quyền bào
của bị cáo trong trong tố tụng hình sự - từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ


8

download by :


Chương 1:
NHỮNGVẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA
BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự
1.1.1. Khái niệm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự
Con ngƣời là vấn đề cơ bản nhất của mọi thời đại, cho nên QCN luôn
trở thành nội dung thu h t đƣợc sự quan tâm cả về phƣơng diện lý luận, trong
nghiên cứu khoa học, cũng nhƣ trong hoạt động thực tiễn của mỗi quốc gia,
của từng khu vực và mang tính tồn cầu. Có rất nhiều quan điểm khác nhau
về QCN. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất, QCN có thể đƣợc hiểu là đặc quyền
vốn có của từng cá nhân nhằm bảo vệ nhân phẩm và nâng cao giá trị của họ
với tƣ cách là con ngƣời. Đó là các giá trị cơ bản mà thơng qua đó, ch ng ta
khẳng định rằng con ngƣời là một cộng đồng nhân loại duy nhất. Đó là các
nhu cầu và quyền lợi của con ngƣời đƣợc thừa nhận và bảo đảm bởi pháp luật
quốc gia và pháp luật quốc tế. QCN có những đặc điểm cơ bản là:
Thứ nhất, QCN vừa phản ánh các nhu cầu tự nhiên, khách quan, vừa
thể hiện các quan hệ xã hội, ý chí chủ quan của từng con ngƣời và của xã hội.
Nó là những đặc quyền của con ngƣời đã đƣợc pháp luật quốc tế và pháp luật
quốc gia ghi nhận, điều chỉnh, do chính cá nhân con ngƣời nắm giữ trong mối
quan hệ với tự nhiên, với xã hội, với nhà nƣớc và với những cá nhân con
ngƣời khác.
Thứ hai, QCN là khái niệm thể hiện xu hƣớng, yêu cầu, quan niệm
đƣợc xác định với những nội dung cụ thể.
Thứ ba, QCN vừa là giá trị chung, phổ biến, vừa mang tính riêng biệt,

đặc thù, vừa có tính nhân loại, vừa có tính giai cấp. Tuy nhiên, quan niệm
QCN trên thực tế đƣợc lý giải bởi những quan điểm khác nhau, tuỳ thuộc vào
lợi ích và ý chí giai cấp.

9

download by :


Thứ tƣ, QCN vừa bao hàm quyền của từng cá nhân con ngƣời, thể hiện
lợi ích cá thể, tự do cá nhân, vừa thể hiện lợi ích của nhóm, của cộng đồng,
của quốc gia dân tộc.
Thứ năm, QCN phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội,
truyền thống văn hoá, đạo đức của các quốc gia.
Thứ sáu, QCN và pháp luật là hai yếu tố không thể tách rời, Với chức
năng là công cụ, phƣơng tiện pháp luật ghi nhận và bảo đảm việc thực hiện
các QCN.
QCN là giá trị thắng lợi chung của nhân loại, nhƣng do điều kiện kinh
tế chính trị - xã hội ở các châu lục, các khu vực, các quốc gia phát triển không
giống nhau nên ở các quốc gia khác nhau thì năng lực và nhu cầu của mỗi
thành viên xã hội sẽ không giống nhau mà phụ thuộc vào điều kiện kinh tế chính trị - xã hội nhất định mà thành viên đó sinh sống. Vì vậy, ở các quốc
gia, QCN đƣợc thể hiện thành quyền công dân và đƣợc đảm bảo thực hiện bởi
hệ thống pháp luật quốc gia đó.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề này, khoa học pháp lý có thể
chia QCN theo các lĩnh vực hoạt động của đời sống con ngƣời thành các nhóm:
- Nhóm quyền tự do dân chủ về chính trị, bao gồm: quyền bầu c , ứng
c ; quyền tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hơị; quyền bình đẳng nam
nữ; quyền tự do ngơn luận; tự do báo chí; quyền đƣợc thơng tin; quyền tự do
tín ngƣỡng.
- Nhóm quyền về dân sự (quyền tự do cá nhân), bao gồm: quyền tự do đi

lại và cƣ trú trong nƣớc; quyền ra nƣớc ngoài và từ nƣớc ngoài về nƣớc; quyền
bất khả xâm phạm về thân thể; quyền đƣợc pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức
khoẻ, danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền đƣợc an
tồn và bí mật thƣ tín, điện thoại, điện báo, quyền khiếu nại, tố cáo….

10

download by :


- Nhóm các quyền về kinh tế - xã hội, bao gồm: quyền lao động; quyền
tự do kinh doanh; quyền sở hữu hợp pháp và thừa kế; quyền học tập; quyền
nghiên cứu, phát minh, sáng chế; quyền đƣợc bảo vệ sức khoẻ; quyền đƣợc
bảo vệ hơn nhân và gia đình; quyền trẻ em; quyền ngƣời già…
Tố tụng hình sự là cách thức, trình tự tiến hành các hoạt động của cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố tụng
(sau đây gọi chung là chủ thể tiến hành tố tụng) và sự tham gia của ngƣời
tham gia tố tụng, các cơ quan, tổ chức khác nhằm giải quyết vụ án hình sự
theo quy định của pháp luật TTHS, đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét x
đƣợc khách quan, tồn diện, chính xác và cơng bằng; bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của ngƣời có liên quan. TTHS trong vụ án hình sự là kể từ khi cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận vụ việc cho tính chất hình sự
cho đến khi có bản án có hiệu lực pháp luật, hoặc vụ án bị đình chỉ, bị hủy.
Những mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tố tụng giữa các chủ thể
tiến hành tố tụng với ngƣời tham gia tố tụng đƣợc pháp luật TTHS điều chỉnh,
đặc biệt coi trong các quy định quyền và nghĩa vụ của chủ thể tiến hành tố
tụng cũng nhƣ của ngƣời tham gia tố tụng. Trong đó, ngƣời tham gia tố tụng
là ngƣời phải tham gia hoặc đƣợc mời tham gia cùng với ngƣời có thẩm
quyền tiến hành tố tụng thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự để góp phần
phát hiện chính xác, nhanh chóng và x lý cơng minh, kịp thời mọi hành vi

phạm tội, phịng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm
oan ngƣời vô tội [20, tr. 57].
Bị cáo là một chủ thể đặc biệt trong TTHS, có những quyền mà pháp
luật TTHS ghi nhận và đƣợc bảo đảm. Theo pháp luật TTHS Việt Nam thì: Bị
cáo là ngƣời hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đƣa ra x t x . Quyền và
nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân đƣợc thực hiện thông qua ngƣời đại diện
theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của BLTTHS [28].Bị cáo trƣớc

11

download by :


hết là con ngƣời, là cơng dân có đầy đủ mọi quyền và nghĩa vụ đƣợc Hiến
pháp công nhận và bảo vệ, nhƣng kể từ khi phát sinh sự kiện pháp lý, tƣ cách
tham gia TTHS của họ trở thành bị cáo,thì họ có thể gặp các bất lợi bởi bị hạn
chế hoặc bị mất một phần hay toàn bộ các QCN. Và chỉ đến lúc có bản án kết
tội có hiệu lực pháp luật thì bị cáo mới bị xem là có tội. Quyền của bị cáo
chịu sự điều chỉnh của pháp luật TTHS, trong các quan hệ pháp luật giữa họ
với chủ thể tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng khác.
Do vậy, có thể kết luận về quyền của bị cáo nhƣ sau: Quyền của bị cáo
trong tố tụng hình sự là những quyền mà pháp luật tố tụng hình sự khơng
tước bỏ của họ, do vậy họ được hưởng nên phải được tôn trọng, bảo vệ, với
các quyền này họ sẽ được làm một số việc, được được thực thực hiện một số
hoạt động và và được có những địi hỏi, u cầu nhất định khi tham gia tố
tụng hình sự
Một trong những quyền năng quan trọng nhất của bị cáo trong TTHS
đó chính là nhờ ngƣời khác hoặc tự mình bào chữa trong đó có quyền đƣa ra
các tài liệu, chứng cứ để chứng minh mình khơng phạm tội hoặc giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự đối với họ.

Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa: “ ào chữa là dùng lý lẽ, chứng cớ
để bênh vực cho một đƣơng sự nào đó thuộc một vụ án hình sự hoặc dân sự
trƣớc tịa, hoặc cho việc nào đó đang bị lên án” [23, tr. 133].
Hay “Bào chữa là toàn bộ những hành vi tố tụng nhằm xác định sự vô tội
của bị cáo hoặc giảm nhẹ trách nhiệm cho họ gọi là sự bào chữa” [49, tr. 19].
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về quyền bào chữa, còn là vấn
đề gây tranh cãi giữa các nhà khoa học pháp lý cũng nhƣ cán bộ làm công tác
thực tiễn áp dụng pháp luật về khái niệm QBC.
Có quan điểm cho rằng: Quyền bào chữa trong Bộ luật Tố tụng hình sự
là tổng hồ các hành vi tố tụng do ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, ngƣời bị

12

download by :


kết án thực hiện trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật nhằm phủ
nhận một phần hay toàn bộ sự buộc tội của cơ quan tiến hành tố tụng, làm
giảm nhẹ hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự của mình trong vụ án hình sự [18,
tr.29-30].
Quan điểm khác cho rằng: “Quyền bào chữa là quyền s dụng tất cả
những biện pháp gì mà pháp luật khơng cấm để chống lại, bác bỏ, phủ nhận
lời buộc tội của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc để giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự của mình trong vụ án” [24, tr. 41].
Có quan điểm cho rằng: Quyền bào chữa chỉ thuộc về bị can, bị cáo
[52, tr.33]. Quan điểm này là chƣa đầy đủ, bởi đối với những trƣờng hợp chƣa
bị khởi tố về mặt hình sự nhƣng thuộc diện bị tình nghi, đã bị bắt, bị tạm giữ,
họ đang phải đối mặt với sự nghi ngờ, các bƣớc điều tra sơ bộ của Cơ quan
điều tra. Trong trƣờng hợp này những ngƣời bị tình nghi đã bị áp dụng các
biện pháp cƣỡng chế; quyền, lợi ích của họ đã bị hạn chế, xâm phạm. Họ cần

phải đƣợc thực hiện những hành vi nhất định để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích
của họ trƣớc các cơ quan tiến hành tố tụng, việc pháp luật quy định cho họ
QBC là cần thiết và phù hợp.
Hoặc quan điểm khác lại cho rằng: QBC thuộc về ngƣời bị tình nghi và
bị can (phạm vi bị can trong trƣờng hợp này bao gồm cả bị can, bị cáo và
ngƣời bị kết án). Hay: “ hông chỉ bị cáo mà cả ngƣời bị hại cũng cần đến
việc bào chữa. Nhân chứng, giám định viên và cả những ngƣời khác cũng
vậy, nếu quyền lợi của họ bị xâm hại”. Các cách hiểu nhƣ trên lại quá rộng
bởi bào chữa gắn liền với buộc tội. Đối với những ngƣời bị kết án là những
ngƣời đã bị kết tội, đang chấp hành quyết định của bản án, quyết định của Tịa
án đã có hiệu lực pháp luật. Ở giai đoạn thi hành án, ngƣời bị kết án khơng
chịu bất cứ sự buộc tội nào từ phía các cơ quan pháp luật Nhà nƣớc nên việc
quy định cho họ QBC là không cần thiết.

13

download by :


Nhƣ vậy, tiếp thu các quan điểm khoa học pháp lý đi trƣớc, em nhận
thấy rằng: ào chữa là quyền của ngƣời bị buộc tội đƣợc đƣa ra những chứng
cứ, lập luận trƣớc các chủ thể tiến hành tố tụng để bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp khơng bị hạn chế bởi pháp luật của mình. Ngƣời bị buộc tội có
quyền tự bào chữa, nhờ luật sƣ hoặc ngƣời khác bào chữa.
Quyền bào chữa trong TTHS thuộc về ngƣời bị buộc tội và ở các giai
đoạn khác nhau của tố tụng. Những ngƣời này đƣợc s dụng các biện pháp để
tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bình đẳng với bên buộc tơi (đại
diện là các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng). Địa vị pháp lý của bị
cáo, trong đó có QBC xuất phát từ khi Tòa án đƣa vụ án ra x t x . Và việc
bào chữa đƣợc diễn ra cơng khai tại phiên tịa có sự tham gia đầy đủ của

những ngƣời tiến hành tố tụng và những ngƣời tham gia tố tụng.
Với những phân tích nêu trên em xin đƣa ra khái niệm QBC của bị cáo
trong TTHS nhƣ sau: Quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự là
tổng thể các quyền năng mà pháp luật quy định cho bị cáo, để sử dụng nhằm
bác bỏmột phần hoặc toàn bộ sự buộc tội, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp khác của bị cáo công khai tại phiên tịa, có
sự tham gia đầy đủ của các bên tố tụng.
Bảo đảm QBC là nguyên tắc cơ bản của pháp luật TTHS Việt Nam,
đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp và

LTTHS, trở thành phƣơng châm, quan

điểm chủ đạo chi phối tồn bộ hoạt động TTHS trong q trình xây dựng và
áp dụng pháp luật TTHS. Điều 16

LTTHS năm 2015 quy định nguyên tắc

“Bảo đảm quyền bào chữa của ngƣời bị buộc tội” [28]. Theo đó, chủ thể tiến
hành tố tụng có trách nhiệm thơng báo, giải thích và bảo đảm cho ngƣời bị
buộc tội, bị hại, đƣơng sự thực hiện đầy đủ QBC, quyền và lợi ích hợp pháp
của họtheo quy định của ộ luật này.

14

download by :


ảo đảm theo nghĩa chung nhất “Là làm cho chắc chắn thực hiện
đƣợc”. ảo đảm QBC của bị cáo xuất phát từ yêu cầu bảo vệ quyền cá nhân
và bảo đảm nguyên tắc xác định sự thật của vụ án trong TTHS. Tơn trọng và

bảo đảm QBC có ảnh hƣởng tích cực đến chất lƣợng x t x và việc xác định
sự thật khách quan của vụ án.
Nhƣ vậy ch ng ta có thể hiểu: Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo
trong tố tụng hình sự là hoạt động của các chủ thể do Bộ luật Tố tụng hình sự
quy định, trong việc đảm bảo cho bị cáo sử dụng các quyền năng hợp pháp
của mình nhằm bác bỏ một phần hoặc toàn bộ sự buộc tội, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp khác của bị cáo công
khai trước pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo
Bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS có những n t đặc điểm chung
giống nhƣ bảo đảm QBC của ngƣời bị buộc tội trong các giai đoạn tố tung
hình sự khác nhau. Tuy nhiên, bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS là một
khía cạnh hẹp hơn của bảo đảm QBC của ngƣời bị buộc tội trong TTHS, do
đó nó có những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS, xuất phát từ cơ sở là
nguyên tắc cơ bản của TTHS đó là nguyên tắc bảo đảm QBC của ngƣời bị
buộc tội. Theo đó, trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, các chủ thể phải
tuân thủ nghiêm, đồng thời phải áp dụng chính xác và viện dẫn ở mức tối đa
các quy định về việc bảo đảm QBC. Nếu có bất kỳ vi phạm nào về nguyên tắc
bảo đảm QBC thì hoạt động tố tụng đó khơng đƣợc cơng nhận tính pháp lý.
Thứ hai, nội dung của bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS đó là xác
định nội dung QBC của bị cáo bao gồm tự mình thực hiện việc bào chữa (tự
bào chữa) hoặc thực hiện thông qua ngƣời khác (nhờ ngƣời khác bào chữa);
đồng thời quy định cơ quan tiến hành tố tụng trong giai đoạn xét x vụ án

15

download by :



hình sự (Viện kiểm sát và Tịa án) trên cơ sở quy định của Luật TTHS có
trách nhiệm trong việc bảo đảm QBC của bị cáo.
Tự bào chữa: là việc ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo tự mình thực hiện
các quyền tố tụng đƣợc pháp luật quy định cho họ nhằm đƣa ra các chứng cứ
để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ trƣớc các cơ quan tiến hành tố
tụng trong các quá trình giải quyết vụ án hình sự. Nhờ ngƣời khác bào chữa:
là việc ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thông qua ngƣời khác để thực hiện các
quyền tố tụng đƣợc pháp luật quy định nhằm đƣa ra các chứng cứ để bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp của họ trƣớc các cơ quan tiến hành tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Thứ ba, bị cáo thuộc nhóm ngƣời bị buộc tội của BLTTHS, là chủ thể
của QBC. Theo quy định của BLTTHS thì ngƣời bị buộc tội gồm ngƣời bị
bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Bị cáo có thể là ngƣời hoặc pháp nhân đã
bị Tòa án quyết định đƣa ra x t x . Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp
nhân đƣợc thực hiện thông qua ngƣời đại diện theo pháp luật của pháp nhân
theo quy định.
Trong suốt q trình tố tụng, quyền, lợi ích hợp pháp của bị cáo - chủ
thể của QBC sẽ bị những hạn chế một số quyền nhất định và dễ bị xâm phạm
bởi các cơ quan tiến hành tố tụng. Do đó họ phải đƣợc quyền thực hiện các
biện pháp, đƣa ra các chứng cứ để chứng minh sự vô tội, bác bỏ một phần sự
buộc tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm của mình; bảo vệ các quyền và lợi
ích hợp pháp của họ trƣớc các cơ quan tiến hành tố tụng.
Thứ tư, bảo đảm QBC của bị cáo đƣợc tiến hành trong giai đoạn xét x
vụ án hình sự và bởi các cơ quan tiến hành tố tụng là Viện kiểm sát và Tịa án.
Nhƣ trên đã phân tích, khác với QBC của ngƣời bị buộc tội nói chung
đƣợc tiến hành từ khi có sự buộc tội nghĩa là khi cơ quan tiến hành tố tụng
thực hiện một hoạt động buộc tội mà đầu tiên là bắt, tạm giữ một ngƣời cho

16


download by :


đến khi hoạt động xét x kết thúc và có bản án có hiệu lực đối với ngƣời đó.
Do đó, bảo đảm QBC của ngƣời bị buộc tội có phạm vi rất rộng trải dài qua
nhiều giai đoạn tố tụng. Tuy nhiên, bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS chỉ
diễn ra trong giai đoạn xét x vụ án hình sự. Điều này xuất phát từ cơ sở đó là
tƣ cách tố tụng của bị cáo chỉ xuất hiện khi ngƣời đó có quyết định đƣa vụ án
ra xét x đối với ngƣời đó và theo quy định của LTTHS thì điều này chỉ có
thể xảy ra ở giai đoạn xét x vụ án hình sự.
Bên cạnh đó, xuất phát từ phạm vi đảm bảo QBC của bị cáo là ở giai
đoạn xét x nên cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm tiến hành các biện
pháp bảo đảm QBC của bị cáo chỉ có thể là Viện kiểm sát và Tịa án mà
khơng phải CQĐT, các cơ quan đƣợc giao tiến hành một số hoạt động điều tra
nhƣ ở các giai đoạn khác và đối với các chủ thể khác.
Thứ năm, mục đích bị cáo thực hiện quyền bào chữa của mình là nhằm
để bác bỏ một phần hoặc toàn bộ sự buộc tội, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự,
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp khác của bị cáo, ví dụ: giảm nhẹ mức
hình phạt hoặc hình thức chấp hành hình phạt; trách nhiệm dân sự, x lý vật
chứng, biện pháp tƣ pháp; nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết
khác có ý nghĩa đối với chính bị cáo trong vụ án.
1.2. Cơ sở và ý nghĩa của sự bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo
1.2.1. Cơ sở của sự bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo
- Về cơ sở lý luận: Quyền con ngƣời là đặc quyền tự nhiên vốn có của
con ngƣời, đƣợc nhiều văn kiện quốc tế, pháp luật của quốc gia ghi nhận. Ý
thức về bảo vệ QCN có lịch s phát triển gắn với sự phát triển của xã hội loài
ngƣời. Trải qua các giai đoạn lịch s khác nhau của xã hội loài ngƣời, cùng
với quá trình đấu tranh lâu dài của các dân tộc trên thế giới, QCN ngày càng
đƣợc tôn trọng, bảo đảm. Suy đến cùng các cuộc đấu tranh của con ngƣời trên
thế giới đều hƣớng tới việc đòi hỏi bảo đảm tốt hơn QCN. Xuất phát từ quan


17

download by :


điểm con ngƣời là một thực thể “sinh vật - con ngƣời” của Mác, QCN đƣợc
ghi nhận là sự thống nhất biện chứng giữa “quyền tự nhiên” (đặc quyền vốn
có và chỉ con ngƣời mới có) và “quyền xã hội” - sự chế định bằng các quy chế
pháp lý nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Tố tụng hình sự là một lĩnh vực đặc thù, gồm toàn bộ các hoạt động của
các chủ thể TTHS nhằm giải quyết vụ án hình sự khách quan, cơng bằng, góp
phần đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc,
xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, trong đó có ngƣời bị tạm giữ,
bị can, bị cáo. Đây là lĩnh vực khá nhạy cảm mà ở đó QCN dễ bị xâm phạm
nhất. Xuất phát từ yêu cầu bảo đảm QCN trong nhà nƣớc pháp quyền, bảo
đảm QBC đƣợc ghi nhận là nguyên tắc cơ bản của luật TTHS.
Theo quy định thì khơng ai bị coi là có tội trƣớc khi có bản án kết tội
của Tịa án có hiệu lực pháp luật. Mặc dù bị cáo đang chịu sự nghi ngờ, sự
buộc tội thực hiện tội phạm từ phía các cơ quan nhà nƣớc, nhƣng về mặt pháp
lý họ chƣa có tội. Do đó họ phải đƣợc bảo đảm tối thiểu các quyền công dân,
QCN theo quy định của pháp luật nhƣ các công dân khác. Tuy nhiên khi
ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo bị các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng các
biện pháp ngăn chặn nhƣ bị bắt, tạm giữ thì họ đã phải chịu những hạn chế,
xâm phạm nhất định về quyền của họ nhƣ quyền tự do, quyền bảo hộ về danh
dự, nhân phẩm... Để bảo đảm sự đ ng đắn, khách quan trong quá trình các cơ
quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án, hạn chế tối đa việc xâm phạm đến
QCN trong TTHS, pháp luật đã quy định QBC cho ngƣời bị buộc tội nói
chung và bị cáo nói riêng, cũng nhƣ trách nhiệm của các chủ thể tiến hành tố
tụng trong việc bảo đảm cho bị cáo thực hiện các quyền này.

- Về cơ sở thực tiễn: Mục đích chính của pháp luật TTHS là nhằm chủ
động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và
x lý cơng minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không

18

download by :


làm oan ngƣời vơ tội hƣớng tới mục đích “góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đồng thời giáo dục mọi
ngƣời ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Để xác định sự thật khách quan trong vụ án hình sự, cần thiết phải có
đầy đủ các yếu tố, chứng cứ ở nhiều khía cạnh khác nhau, trên cơ sở đó mới
đánh giá, nhìn nhận tồn diện các tình tiết trong vụ án. Việc xác định sự thật
khách quan sẽ khơng thể thực hiện đƣợc hồn chỉnh nếu chỉ nghe ý kiến từ
một phía buộc tội. Trong TTHS chức năng bào chữa tồn tại song song cùng
chức năng buộc tội. Việc giải quyết một vụ án hình sự sẽ khơng bảo đảm tính
chính xác, khách quan khi chỉ coi trọng chức năng buộc tội mà không bảo
đảm chức năng bào chữa. hi đó, trong các hoạt động tố tụng sẽ mang nặng ý
chí chủ quan của các chủ thể tiến hành tố tụng. Họ chỉ ch ý đến việc thu thập
các chứng cứ buộc tội mà không chú ý các chứng cứ gỡ tội, nên không đánh
giá đƣợc toàn diện các chứng cứ để xác định chân lý khách quan. Trên thực
tế, việc bảo đảm QBC đã bộc lộ nhiều hạn chế, ảnh hƣởng không nhỏ đến
hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét x của các cơ quan tiến hành tố tụng
dẫn đến tình trạng làm oan ngƣời khơng có tội hoặc bỏ lọt tội phạm; xâm
phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nƣớc, xã hội và công dân.
Xuất phát từ yêu cầu bảo đảm QCN và thực tiễn TTHS, cho thấy tính
cấp thiết của việc bảo đảm QBC trong TTHS.

- Cơ sở pháp lý:
Hiến pháp năm 2013, LTTHS năm 2015 đã đƣợc Quốc hội khóa XIII
thơng qua với nhiều điểm đổi mới nhằm bảo đảm tốt hơn quyền bào chƣa của
bị cáo trong TTHS, đƣợc thể hiện trong các nguyên tắc hiến định, nguyên tắc
tố tụng hình sự nhƣ: “Nguyên tắc tranh trụng đƣợc đảm bảo”, “quyền bào
chữa” và “quyền im lặng”.

hoản 4 Điều 31 Hiến pháp 2013 quy định:

19

download by :


×