Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.7 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP LỚN MƠN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN

ĐỀ TÀI
LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ TIỀN CÔNG TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
VÀ LIÊN HỆ ĐẾN VẤN ĐỀ BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Ở VIỆT NAM

LỚP: L04

NHÓM: L04F , HK211

GVHD: THS. NGUYỄN TRUNG HIẾU
SINH VIÊN THỰC HIỆN

STT

MSSV

1

2014238
2014011
2013079
1912964
1911838

2


3
4
5

HỌ

Lê Vinh
Hồ Tuyết
Phạm Hoàng
Trần Anh
Đinh Xn

TÊN

%
ĐIỂM
BTL

Quang
Nhi
Hải
Dũng
Phong

100
100
100
100
100


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021

ĐIỂM
BTL

GHI CHÚ

Nhóm trưởng


BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM

STT

Mã số
SV

Họ và tên

Nhiệm vụ được
phân công

%
Điểm
BTL

100

1


2014238

Lê Vinh Quang

Chương 1 –
1.3, 1.4, 1.5,
mở đầu, kết
luận, tổng hợp,
chỉnh sửa

2

2014011

Hồ Tuyết Nhi

Chương 1 –
1.1, 1.2

100

3

1912964

Trần Anh Dũng

Chương 2 – 2.1

100


4

2013079

Phạm Hoàng Hải

Chương 2 – 2.2

100

5

1911838 Đinh Xuân Phong

Chương 2 – 2.3

100

Điểm
BTL

Ký tên


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ thay thế


BHYT

Bảo hiểm y tế

KCB

Khám, chữa bệnh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
NỘI DUNG .................................................................................................................... 3
Chương 1: Tiền cơng trong chủ nghĩa tư bản ............................................................. 3
1.1 Hàng hóa sức lao động ....................................................................................... 3
1.2 Bản chất của tiền công ........................................................................................ 4
1.3 Hình thái tiền cơng ............................................................................................. 6
1.4 Tiền cơng danh nghĩa và tiền công thực tế ......................................................... 6
1.5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu tiền công............................................................... 7
Chương 2: Liên hệ đến vấn đề bảo hiểm y tế cho người lao động ở Việt Nam........ 8
2.1 Các khái niệm và những điều cần biết về BHYT ............................................... 8
2.2 Thực trạng phát triển của BHYT ở Việt Nam .................................................. 11
2.3 Định hướng, giải pháp phát triển của BHYT ở Việt Nam................................ 15
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 19


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Lý luận về tiền công đã được nghiên cứu từ rất lâu, trong đó lý luận về tiền
lương của C.Mác đã làm rõ bản chất chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản. Đó là
tiền lương là giá cả của lao động nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao
động. Việc vận dụng các lý luận của C.Mác về bản chất của tiền công đến vấn đề bảo
hiểm y tế cho người lao động ta làm rõ hơn những điểm bất cập liên quan.
Hiện nay, bảo hiểm y tế giúp cho những người tham gia khắc phục khó khăn về
mặt tài chính khi có rủi ro về sức khỏe như ốm đau, bệnh tật mà không phân biệt giàu
nghèo, là định hướng phát triển trong chăm sóc sức khỏe người dân góp phần tích cực
vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng
và văn minh. BHYT qua các giai đoạn hình thành và phát triển đã dần trở nên đa dạng
về thành phần và nhận thức xã hội. Song với sự phát triển đó vẫn cịn nhiều hạn chế,
vướng mắc chưa được khắc phục. Qua việc vận dụng các lý luận của C.Mác liên quan
đến tiền công trong chủ nghĩa tư bản góp phần vào việc giải quyết các hạn chế vướng
mắc đó.
2. Đối tượng nghiên cứu
Lý luận của C.Mác về tiền công
3. Phạm vi nghiên cứu
Bảo hiểm y tế cho người lao động ở Việt Nam từ năm 2007 đến 2020
4. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, làm rõ bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản.
Phân tích, làm rõ và đưa ra nguyên nhân của thực trạng BHYT cho người lao
động ở Việt Nam.
Định hướng và đưa ra giải pháp để phát triển BHYT cho người lao động ở Việt
Nam
5. Phương pháp nghiên cứu

1


Phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm:

Phương pháp biện chứng duy vật.
Các phương pháp chuyên ngành: Thống kê, phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn
dịch,…
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung bài tiểu luận của
nhóm có 2 phần chính:
Chương 1: Tiền cơng trong chủ nghĩa tư bản
Chương 2: Liên hệ đến vấn đề bảo hiểm y tế cho người lao động ở Việt Nam

2


CHƯƠNG 1
TIỀN CƠNG TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN

1.1 Hàng hóa sức lao động
1.1.1 Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thơng qua trao đổi, mua bán.
1.1.2 Khái niệm sức lao động
Sức lao động theo quan điểm của Mác - Lênin thì đây chính là tồn bộ năng
lực, chúng bao gồm trí tuệ, tinh thần và cả thể chất tồn tại bên trong cơ thể. Được sử
dụng vào sản xuất để từ đó tạo ra giá trị. Hay nói cho dễ hiểu thì sức lao động chính là
khả năng lao động, một điều kiện quan trọng để các công việc sản xuất trở nên trơn
tru, hiệu quả.
1.1.3 Khái niệm hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động được hiểu là một loại hàng hóa đặc biệt. Chúng mang
trong mình những thuộc tính riêng và tất nhiên là phải liên kết chặt chẽ với sự tồn tại,
phát triển của tồn nền kinh tế. Thêm vào đó thì sức lao động trở thành hàng hóa chính
là một điều kiện tiên quyết trong việc hình thành nền kinh tế dạng tư bản. Đánh dấu

một bước tiến quan trọng để tạo nên quyền tự do cá nhân và tạo ra sự phát triển cho
nền kinh tế.
1.1.4 Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt
Khơng giống với những loại hàng hố thơng thường, hàng hố sức lao động là
loại hàng hố đặc biệt. Vì nó được hình thành bởi con người với những nhu cầu phức
tạp và đa dạng, về cả vật chất lẫn tinh thần theo quá trình phát triển của xã hội.
Theo đó, cơng nhân khơng chỉ có nhu cầu đáp ứng về vật chất mà cịn cần đáp
ứng những nhu cầu về tinh thần như: giải trí, được khuyến khích, được tơn trọng,…
Và như một lẽ dĩ nhiên, những nhu cầu này luôn thay đổi và phát triển theo thời gian
và sự phát triển của xã hội.

3


Cũng chính vì con người là chủ thể của sức lao động, nên việc cung cấp hàng
hoá đặc biệt này sẽ phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của cá nhân với những đặc điểm
riêng biệt về: tâm lý, nhận thức, văn hố, khu vực địa lý, mơi trường sinh hoạt,…
Bên cạnh đó, hàng hố sức lao động là một loại hàng hoá tạo ra giá trị thặng
dư cho xã hội. Điều này thể hiện ở chỗ người lao động ln tạo ra những hàng hố
khác có giá trị lớn hơn giá trị của sức lao động để đáp ứng nhu cầu và mục tiêu của
người sử dụng lao động.
Tóm lại, hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt khi tồn tại đủ hai điều
kiện về sự tự do và nhu cầu bán sức lao động. Để duy trì điều kiện cho hàng hố sức
lao động tạo ra những giá trị thặng dư, người sử dụng lao động phải đáp ứng những
nhu cầu đặc biệt về tâm lý, văn hoá và khu vực địa lý,…
1.2 Bản chất của tiền công
1.2.1 Khái niệm tiền công
Tiền công theo khái niệm của kinh tế chính trị Mác - Lênin, là biểu hiện bằng
tiền của giá trị hàng hóa sức lao động và là giá cả của hàng hóa sức lao động.
1.2.2 Bản chất kinh tế của tiền cơng

Biểu hiện bề ngồi của đời sống xã hội tư bản, công nhân làm việc cho nhà tư
bản một thời gian nhất định, sản xuất ra một lượng hàng hóa hay hồn thành một số
cơng việc nào đó thì nhà tư bản trả cho cơng nhân một số tiền nhất định đó là tiền
cơng. Hiện tượng đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền cơng là giá cả của lao động.
Sự thật thì tiền công không phải là giá trị hay giá cả lao động, vì lao động khơng phải
là hàng hóa. Sở dĩ như vậy là vì:
- Nếu tạo động là hàng hóa, thì nó phải có trước, phải được vật hóa trong một
hình thức cụ thể nào đó. Tiền đề để cho lao động vật hóa được là phải có tư liệu sản
xuất. Nhưng nếu người lao động có tư liệu sản xuất, thì họ sẽ bán hàng hóa do mình
sản xuất ra, chứ không bán "lao động".
- Việc thừa nhận lao động là hàng hóa dẫn tới một trong hai mâu thuẫn về lý luận
sau đây:

4


+ Thứ nhất, nếu lao động là hàng hóa và nó được trao đổi ngang giá, thì nhà tư
bản khơng thu được lợi nhuận (giá trị thặng dư); điều này phủ nhận sự tồn tại thực tế
của quy luật giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.
+ Thứ hai, cịn nếu "hàng hóa lao động" được trao đổi khơng ngang giá để có
giá trị thặng dư cho nhà tư bản, thì phải phủ nhận quy luật giá trị.
- Nếu lao động là hàng hóa, thì hàng hóa đó cũng phải có giá trị. Nhưng lao
động là thực thể và là thước đo nội tại của giá trị, bản thân lao động thì khơng có giá
trị. Vì thế, lao động khơng phải là hàng hóa, cái mà cơng nhân bán cho nhà tư bản
chính là sức lao động. Do đó, tiền công mà nhà tư bản trả cho công nhân là giá cả của
sức lao động.
Vậy, bản chất của tiền cơng trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động, hay giá cả của sức lao động nhưng lại biểu hiện ra bề
ngồi thành giá cả của lao động.
Hình thức biểu hiện đó đã gây ra sự nhầm lẫn. Điều đó là do những thực tế sau

đây:
- Thứ nhất, đặc điểm của hàng hóa sức lao động là khơng bao giờ tách khỏi
người bán, nó chỉ nhận được giá cả khi đã cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức
là lao động cho nhà tư bản, do đó bề ngồi chỉ thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao động.
- Thứ hai, đối với cơng nhân, tồn bộ lao động trong cả ngày là phương tiện để
có tiền sinh sống, do đó bản thân cơng nhân cũng tưởng rằng mình bán lao động. Cịn
đối với nhà tư bản bỏ tiền ra để có lao động, nên cũng nghĩ rằng cái mà họ mua là lao
động.
- Thứ ba, lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động hoặc số lượng
sản phẩm sản xuất ra, điều đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả lao
động.
Tiền công đã che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành thời
gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư, thành lao động được trả công và
lao động không được trả công, do đó tiền cơng che đậy mất bản chất bóc lột của chủ
nghĩa tư bản.

5


1.3 Hình thái tiền cơng
1.3.1 Tiền cơng tính theo thời gian
Tiền cơng tính theo thời gian là hình thức tiền cơng tính theo thời gian lao
động của cơng nhân dài hay ngắn (giờ, ngày, tuần, tháng).
1.3.2 Tiền cơng tính theo sản phẩm
Tiền cơng tính theo sản phẩm là hình thức tiền cơng tính theo số lượng sản
phẩm đã làm ra, hoặc số lượng cơng việc đã hồn thành trong một thời gian nhất định.
1.3.3 Đơn giá và mối liên hệ giữa tiền cơng tính theo thời gian và tiền cơng
tính theo sản phẩm
Mỗi sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định. Đơn giá tiền công
được xác định bằng thương số giữa tiền cơng trung bình của cơng nhân trong một ngày

với số lượng sản phẩm trung bình mà một công nhân sản xuất ra trong một ngày, do đó
về thực chất, đơn giá tiền cơng là tiền công trả cho thời gian cần thiết sản xuất ra một
sản phẩm. Vì thế tiền cơng tính theo sản phẩm là hình thức biến tướng của tiền cơng
tính theo thời gian.
1.4 Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
1.4.1 Tiền công danh nghĩa
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản. Tiền cơng được sử dụng để tái sản xuất sức lao động,
nên tiền công danh nghĩa phải được chuyển hóa thành tiền cơng thực tế.
1.4.2 Tiền công thực tế
Tiền công thực tế là tiền cơng được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư liệu
tiêu dùng và dịch vụ mà người công nhân mua được bằng tiền cơng danh nghĩa của
mình.
1.4.3 Mối liên hệ giữa tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
Tiền cơng danh nghĩa là giá cả hàng hóa sức lao động; nó có thể tăng lên hay
giảm xuống tuỳ theo sự biến động trong quan hệ cung - cầu về hàng hóa sức lao động

6


trên thị trường. Trong một thời gian nào đó, nếu tiền công danh nghĩa vẫn giữ nguyên,
nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hay giảm xuống thì tiền cơng thực tế
giảm xuống hay tăng lên.
1.5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu tiền công
1.5.1 Đối với người lao động
Tiền công, tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động,
giúp cho họ và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết. Tiền công,
tiền lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia đình, địa vị
của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị tương đối của họ
đối với tổ chức và đối với xã hội.

Khả năng kiếm được tiền công cao hơn sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao
động ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua sự nâng cao
trình độ và sự đóng góp cho tổ chức.
1.5.2 Đối với doanh nghiệp
Tiền công là một phần quan trọng của chi phí sản xuất. Tăng tiền cơng sẽ ảnh
hưởng tới chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên
thị trường.
Tiền cơng, tiền lương là cơng cụ để duy trì, gìn giữ và thu hút những người lao
động giỏi, có khả năng phù hợp với công việc của tổ chức.
Tiền công, tiền lương cùng với các loại thù lao khác là công cụ để quản lý
chiến lược nguồn nhân lực và có ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản lý
nguồn nhân lực
1.5.3 Đối với nhà nước
Tiền cơng đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua con
đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ cũng như giúp
cho chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.

7


CHƯƠNG 2
LIÊN HỆ ĐẾN VẤN ĐỀ BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở
VIỆT NAM

2.1 Các khái niệm và những điều cần biết về BHYT
2.1.1 Khái niệm BHYT
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng có trách nhiệm phải tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Nói cụ thể hơn, đó là một cách dành dụm một khoản tiền trong số tiền thu

nhập hàng tháng của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia đình để đóng vào Quỹ do Nhà nước
đứng ra quản lý nhằm mục đích giúp mọi thành viên tham gia Quỹ có ngay một khoản
tiền trả trước cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khi người tham gia
không may ốm đau phải sử dụng các dịch vụ đó, mà khơng phải trực tiếp trả chi phí
khám chữa bệnh, cơ quan BHXH thanh tốn khoản chi phí này theo quy định của Luật
BHYT.
2.1.2 Vai trị của BHYT
Bảo hiểm y tế có vai trị quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến mức thu nhập,
sức khỏe của mỗi chúng ta cũng như đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Vai trò của Bảo hiểm y tế nổi bật ở những điểm sau:
- Giữ vai trò trung tâm trong các chức năng của nền kinh tế hiện đại. Hiện nay
hoạt động của BHYT đã xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Nó có
nhiệm vụ bảo vệ cho những người tham gia bảo hiểm chống lại các bất trắc, sự cố xảy
ra trong khi làm việc cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
- Đóng vai trị quan trọng trong việc bù đắp thiếu hụt nguồn ngân sách, khắc
phục tổn thất kinh tế- xã hội, tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống của
mỗi chúng ta. Không những thế nó cịn là nguồn vốn lớn để đầu tư vào các lĩnh vực
khác.

8


- Giúp nhà nước kiểm soát được những rủi ro và tình hình thực hiện bảo hiểm
của tồn xã hội thơng qua những lợi ích và q trình hoạt động của nó
2.1.3 Các đối tượng tham gia BHYT
Hiện nay BHYT có 2 hình thức tham gia là BHYT bắt buộc và BHYT tự
nguyện.
Nhóm tham gia BHYT bắt buộc bao gồm:
- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng.
- Nhóm do cơ quan BHXH đóng.

- Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng.
- Nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng.
- Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình.
- Nhóm do người sử dụng lao động đóng.
Các nhóm khơng thuộc đối tượng trên thì tham gia BHYT tự nguyện.
2.1.4 Mức đóng BHYT của người lao động
Mức đóng BHYT hàng tháng của người lao động thuộc diện tham gia BHYT
bắt buộc bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%;
người lao động đóng 1,5%.1
Mức lương tháng tối thiểu đóng BHYT:
- Khơng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối đối với người
lao động làm cơng việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình
thường.
- Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người làm công
việc hoặc chức danh đòi hỏi qua đào tạo, học nghề.
- Người làm cơng việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải
cao hơn ít nhất 5%; cơng việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của cơng việc có độ phức tạp tương
đương trong điều kiện lao động bình thường.2

1
2

Theo điều 7 Nghị định 146/2018 NĐ-CP.
Theo điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH.

9


Mức lương tháng tối đa đóng BHYT:

- Khơng cao hơn 20 tháng lương cơ sở.

Người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì
đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự:
- Người lao động và người sử dụng lao động cùng đóng;
- Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
- Ngân sách Nhà nước đóng;
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng;
- Hộ gia đình.
2.1.5 Mức hưởng BHYT
- Trường hợp khám chữa bệnh đúng tuyến: người bệnh sẽ được hỗ trợ chi trả
mức 80, 95, 100% chi phí khám bệnh theo quy định.
- Trường hợp khám chữa bệnh trái tuyến: người bệnh sẽ được hỗ trợ chi trả mức
40, 60, 100% hoặc mức hưởng như trường hợp khám chữa bệnh đúng tuyến tương ứng
với từng trường hợp.3
2.1.6 Quyền lợi khi tham gia BHYT
- Được tùy chọn một cơ sở y tế khám chữa bệnh ban đầu để đăng ký tương ứng
trên thẻ BHYT. Đó thường là nơi thuận lợi, gần nơi cư trú hoặc nơi công tác của người
đóng. Người đóng có thể thay đổi nơi đăng ký này vào đầu mỗi quý nếu có nhu cầu.
3

Theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014.

10


- Được miễn - giảm chi phí khám chữa bệnh và điều trị theo quy định. Mức miễn
- giảm sẽ tùy thuộc vào từng đối tượng và tình hình bệnh tật hay tai nạn.
2.2. Thực trạng phát triển của BHYT ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Thành tựu và nguyên nhân cho sự phát triển của BHYT

2.2.1.1 Thành tựu
Tăng nhanh về số người tham gia BHYT:
- Theo thống kê từ Báo cáo Quyết tốn tài chính hàng năm của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, số người tham gia BHYT từ năm 2010 - 2017 được thể hiện ở bảng sau:4
Số người tham gia

Năm

BHYT
2010

52,407,090

2011

57,081,956

2012

58,977,203

2013

61,764,317

2014

64,645,024

2015


68,466,050

2016

75,832,103

2017

79,982,085

2018

81,189,000

2019

85,745,400

2020

87,930,400

Số người tham gia BHYT tăng trưởng ấn tượng qua các năm, so với năm 2015
số người tham gia BHYT năm 2016 tăng nhiều nhất tới 11%, năm 2015 và 2017 mỗi
4

Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Báo cáo quyết tồn tài chính hàng năm về số người tham gia BHYT

11



năm tăng 6-7%, giai đoạn 2018-2020 duy trì mức tăng trên dưới 3% mỗi năm. Tính
đến ngày 31/12/2020, số người tham gia BHYT là 87,97 triệu người, tăng 23,37 triệu
người so với năm 2014 (tương ứng tăng 36%), đạt tỷ lệ bao phủ BHYT 90,85% dân
số, vượt 0,15% so với chỉ tiêu BHYT của Thủ tướng Chính phủ giao.5
Tăng số thu BHYT:
- Số thu về BHYT cũng tăng theo sự mở rộng đối tượng tham gia: Tổng số thu của
BHYT năm 2016 là 68,918 nghìn tỷ đồng . Tổng số thu của năm 2017 là 81,574 nghìn
tỷ đồng tăng 18,36% so với năm ngoái. Tổng số thu BHYT của năm 2018 là 94,726
nghìn tỷ đồng chiếm 28,53% tổng số thu của bảo hiểm các loại. Tổng số thu của
BHYT năm 2019 là 103,849 nghìn tỷ đồng tăng 9,63% so với năm ngoái và chiếm
25,52% tổng thu bảo hiểm. Tổng số thu năm 2020 BHYT đạt 105,3 nghìn tỷ đồng,
chiếm 27,1% tổng số thu của bảo hiểm và tăng 52,7% so với năm ngoái. 6
Những quyền lợi khi tham gia BHYT được đảm bảo:
- Việc ban hành ra Danh mục vật tư tiêu hao y tế được quỹ BHYT thành toán đã hạn
chế khó khăn cho những người có thẻ BHYT và cơ sở khám chữa bệnh.
- Các trường hợp khám chữa bệnh ngoài tỉnh, thành phố nơi phát hành thẻ cũng được
đảm bảo thuận lợi, dễ dàng hơn cho bệnh nhân.
- Nhiều dịch vụ y tế kỹ thuật có phí cao nay cũng được thanh toán một phần như lọc
máu liên tục, sinh thiết cơ tim, phẫu thuật sửa van tim, phẫu thuật sửa van tim,…
Tăng số người khám chữa bệnh:
- Vì BHYT thanh tốn 1 phần hoặc tất cả (đối với tham gia liên tục 5 năm) cho một số
mục nhất định, điều này tạo điều kiện cho những người nghèo có thể quan tâm hơn về
sức khỏe về bản thân, giảm thiếu tối đa tình trạng lơ là thiếu hụt về tài chính.
- Việc gia tăng số người khám chữa bệnh cũng đồng nghĩa với việc người dân đã nhận
thức rõ hơn về việc bảo vệ sức khỏe, giúp phát hiện sớm những căn bệnh và điều trị
kịp thời.
Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, Những kết quả nổi bật sau 6 năm thực hiện Luật BHYT sửa đổi, bổ
sung

6
Tổng cục Thống kê, động thái và thực trạng kinh tế Việt Nam 2016-2020.
5

12


Góp phần nhỏ vào việc xóa đói giảm nghèo:
- Hiện nay có rất nhiều chính sách như là: chính sách hỗ trợ người cận nghèo mua thẻ
BHYT; hỗ trợ người nghèo, cận nghèo có thẻ BHYT thanh tốn các khoản chi phí khi
sử dụng dịch vụ y tế kỹ thuật cao vượt khả năng chi trả,…
- Ngồi ra, cịn hỗ trợ để khuyến khích người nghèo về mức đóng, và cịn đưa ra các
nhóm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí được quy định tại tại Nghị định
20/2021/NĐ-CP về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
2.2.1.2 Nguyên nhân phát triển của BHYT:
BHYT đạt được độ bao phủ lớn như ngày nay cũng nhờ vào việc triển khai Luật
BHYT và các chính sách BHYT. Luật BHYT hiện hành quy định gói quyền lợi của
người tham gia BHYT rất rộng, bao phủ hầu hết các dịch vụ y tế mà ngành y tế có thể
cung cấp. Ngồi ra, nhờ vào sự tích cực phối hợp với Bộ Y tế và các bộ, ngành có liên
quan, UBND các tỉnh, thành phố giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc và
quyết liệt chỉ đạo các tỉnh, thành phố thực hiện các biện pháp để người dân tham gia
BHYT thuận lợi nhất; mở rộng hệ thống đại lý thu, BHYT đến UBND xã, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức kinh tế. Đồng thời nhờ đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thơng tin và tích cực cải cách thủ tục hành chính đã tạo điều kiện
thuận lợi cho người tham gia BHYT.
2.2.2. Hạn chế của BHYT và nguyên nhân
2.2.2.1 Hạn chế của BHYT:
Chất lượng khám chữa bệnh:
- Tình trạng chất lượng khám, chữa bênh ở tuyến dưới còn chưa cao, trong khi đó máy
móc thiết bị y tế, đội ngũ bác sĩ chun nghiệp, trình độ cao. Từ đó dẫn đến tình trạng

quá tải ở các bệnh viện tuyến trên trong q trình đáp ứng nhu cầu của người có thẻ
BHYT.
Mức đóng BHYT:
- Mức đóng BHYT hiện này cịn thấp, trong khi tần suất khám chữa bệnh và chi phí
bình quân cho một lần khám thì đang trong chiều hướng gia tăng.

13


Công tác thông tin tuyên truyền và tổ chức khám chữa bệnh:
- Cơng tác thơng tin tun truyền về chính sách BHHYT cịn hạn chế về mặt hình thức
và nội dung, chưa đi đến được đến người dân, ngoài ra có những trường hợp thơng tin
đã đến được người dân nhưng do trình độ dân trí cịn thấp ở một số người nên cần diễn
đạt một cách chi tiết, trình bày cụ thể để mang lại lòng tin cho họ.
- Cơng tác tổ chức khám chữa bệnh BHYT cịn nhiều bất cập, thiếu sót, kể đến đầu
tiên là thủ tục hành chính q nhiều gây ra sự khó chịu cho bệnh nhân. Ngồi ra cịn
các tình trạng làm mất niềm tin của người dân vào BHYT như là phân biệt đối xử bệnh
nhân dịch vụ và bệnh nhân có thẻ BHYT, chuyển bệnh nhân đến các cơ sở tư nhân,…
Quyền lợi của người bệnh bị thu hẹp:
- Vấn đề vật tư, thuốc điều trị theo BHYT chủ yếu là thuốc nội, nhiều bệnh nhân có
nhu cầu sử dụng vật tư, thuốc tốt hơn thì vượt quá mức chi trả của BHYT, buộc phải
tự đi mua ngồi.
Quỹ BHYT:
- Tình trạng lạm dụng, sử dụng quá mức cần thiết dịch vụ y tế, thậm chí là trục lợi quỹ
khám, chữa bệnh BHYT dưới nhiều hình thức khác nhau, nhất là việc khám rất nhiều
lần trong 1 tháng và ở nhiều địa điểm.
Công tác giám định BHYT gặp khó khăn
-Một phần mạng lưới giám định viên còn thiếu; một số giám định viên hạn chế về
chun mơn; thiếu hướng dẫn quy trình chun môn và phác đồ điều trị chuẩn để làm
căn cứ giám định...

Ngồi những hạn chế, vướng mắc trên, cịn có hạn chế khác như:
Phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT chưa bao gồm việc quản lý sức khỏe,
hoạt động dự phịng, khám sàng lọc và chẩn đốn sớm một số bệnh, nhóm bệnh;
2.2.2.2 Nguyên nhân của sự hạn chế
- Những hạn chế trên là do sự phối hợp, kết hợp giữa các ngành y tế, cơ quan
và cơ sở khám chữa bệnh chưa thực sự đồng bộ, chặt chẽ, kịp thời trong tổ chức thực
hiện, giám sát, kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm.

14


-Cơng tác cải cách thủ tục hành chính tại các cơ sở khám chữa bệnh chưa được
chú trọng; chưa đẩy mạnh cơng tác tun truyền giải thích chế độ khám chữa bệnh
BHYT tại nơi khám bệnh; tổ chức và cung cấp dịch vụ y tế tại tuyến xã còn chưa phù
hợp; chưa đồng bộ trong chính sách viện phí.
- Chế tài đối với chính sách BHYT chưa rõ ràng.
- Chưa có chiến lược cụ thể cho BHYT, ln giải quyết những tình trạng khó
khăn bằng cách ban hành các Nghị định, thông tư.
2.3 Định hướng, giải pháp phát triển của BHYT ở Việt Nam
2.3.1 Định hướng phát triển nền BHYT ở Việt Nam
- Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khỏe
cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bảo ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh
tế-xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe, đổi mới cơ chế chính sách
viện phí có chính sách BHYT cho người nghèo.
- Đổi mới và hồn thiện chính sách tài chính y tế theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng các nguồn tài chính cơng, giảm dần hình thức thanh tốn viện phí trực tiếp từ
người bệnh.
- Xây dựng và thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân, tuyên truyền giáo
dục để mọi người dân đều tự nguyện tham gia BHYT. Đa dạng hóa các loại hình

BHYT, chú ý các loại hình cộng đồng, quỹ xóa đói giảm nghèo…. để hỗ trợ hộ nghèo,
người sống ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa tham gia các loại hình BHYT
phù hợp. Hồn thiện cơ chế chính sách củng cố tổ chức và nâng cao năng lực quản lí
điều hành của hệ thống BHYT, có phương thức thanh toán phù hợp để người tham gia
BHYT được chăm sóc với chất lượng tốt, khơng bị phân biệt trong khám chữa bệnh.
2.3.2

Giải pháp

-Tổ chức tuyên truyền cho người dân về BHYT:
+ Đối với người dân Việt Nam, BHYT là một lĩnh vực khá mới mẻ. Dù đã
phát triển được đã lâu nhưng mức độ hiểu biết của người dân về BHYT vẫn tương đối

15


mơ hồ. Đa phần họ hầu như chỉ nghĩ đơn giản rằng BHYT là một tấm vé để giúp mình
giảm tiền khám chữa bệnh, họ khơng hiểu được tính bình đẳng về y tế mà nhà nước cố
gắng tạo ra để mọi người có thể an tâm sử dụng. Và do suy nghĩ đơn giản mang tính
chủ quan đó, những hành động như quát mắng người làm trong lĩnh vực y tế vì mình
đã bỏ tiền mua BHYT, cố khai gian bệnh để lấy thêm thuốc cho người khơng có thẻ,…
Vì vậy, vận động tuyên truyền để người dân hiểu rõ hơn về BHYT là rất cần thiết, chỉ
khi hiểu rõ về BHYT, người dân mới có sự hiểu biết hơn về quyền mà mình được
hưởng cũng như nghĩa vụ của người dân về việc tham gia vào BHYT.
+ Công tác tuyên truyền cần phải thường xuyên, liên tục, sâu rộng với nhiều
hình thức phong phú và cách tiếp cận khác nhau như: báo đài, truyền hình, lập các
kênh thơng tin riêng của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
+ Hình thành kênh thông tin trực tiếp đến người lao động- những người mua
BHYT, phải làm cho mỗi người dân hiểu rõ ý nghĩa to lớn và quyền được tham gia
BHYT của mình để người dân có trách nhiệm khi tham gia BHYT

+ Chính quyền các cấp cũng cần được thơng tin để có trách nhiệm đầy đủ với
thực trạng tuân thủ chính sách BHYT.
+ Hợp tác thường xuyên và chặt chẽ với các cơ quan truyền thơng đại chúng,
vì đây là công cụ đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện cơng tác tun truyền chính
sách BHYT đến người dân.
- Thúc đẩy nền kinh tế nước nhà:
+ Quỹ của BHYT một phần do nhà nước đầu tư và một phần được trích từ tiền
lương cơ bản của người dân. Đối với người lao động thì cụ thể bằng 1,5%*(tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc), với người thuộc hộ gia đình cận nghèo thì sẽ được ngân
sách nhà nước hỗ trợ 30% tiền lương cơ bản, với người thuộc hộ gia đình nghèo thì
hầu hết sẽ được nhà nước đóng hồn toàn hoặc hỗ trợ 30% tiền lương cơ bản. Việt
Nam chúng ta có nền kinh tế đang trên đà phát triển nhưng nhìn sâu hơn thì đại bộ
phận người Việt chúng ta chỉ là những người làm công ăn lương như là công nhân,
nhân viên làm bán thời gian tại các cửa hàng tiện lợi, xe ôm, giao hàng,… Họ kiếm
được những đồng tiền chỉ vừa đủ để sống trang trải, đó là chưa kể những gia đình hộ

16


nghèo và cận nghèo thậm chỉ không đủ tiền cho việc ăn uống. Vậy nên mặc dù BHYT
rất cần thiết nhưng tiền để chi trả cho những hoạt động y tế rất eo hẹp. Tăng trưởng
kinh tế là cách để gia tăng khả năng chi trả của BHYT cho việc khám và chữa bệnh
cho người dân cũng như tăng chất lượng cuộc sống của người dân nói chung và mơi
trường y tế nói riêng.
-Điều chỉnh các cơ sở khám chữa bệnh:
+ Tập huấn cho đội ngũ y bác sĩ về chính sách BHYT, khơng để tình trạng
bệnh nhân BHYT vào khám bệnh thì thái độ của các y bác sĩ thay đổi hồn tồn, thiếu
sự nhiệt tình, khám qua loa, kê đơn thuốc cho có, thiếu trình độ chun mơn (đặc biệt
là các cơ sở y tế tuyến dưới), bởi vì quan hệ giữa cơ sở khám chữa bệnh và người tham
gia BHYT khi đi khám chữa bệnh là quan hệ giữa thầy thuốc và bệnh nhân.

+ Cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội cũng cần phối hợp nhịp
nhàng trong việc cung cấp số liệu giữa hai bên để việc định lượng được số lượng
thuốc, quỹ khám chữa bệnh ln ứng phó kịp thời, tránh tình trạng bội chi,..
+ Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế cho tuyến cơ sở là điều cần
thiết cần tập trung bây giờ.
+ Chấn chỉnh công tác dược bệnh viện: cần chấn chỉnh các nhà thuốc tại bệnh
viện, giá thuốc cung ứng trong bệnh viện phải thấp hơn giá thị trường cùng thời điểm,
không bán thuốc ở khoa, phòng khám, thực hiện nghiêm túc các quy định sử dụng hợp
lý, an toàn về thuốc, quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn.
+ Các cơ sở khám chữa bệnh cần thực hiện tốt chức năng tham mưu xây dựng
giá viện phí và triển khai các văn bản hướng dẫn liên quan đến chính sách BHYT, chủ
động trong việc ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT với cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Song song đó, các cơ sở khám chữa bệnh cần có biện pháp kiểm soát việc chống lạm
dụng thuốc, vật tư y tế và các dịch vụ không cần thiết, nhất là xét nghiệm, chẩn đoán
đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh việc chuyển tuyến, chuyển viện cho bệnh nhân
BHYT theo quy định phân tuyến điều trị hiện hành, khơng được giữ người bệnh vì lý
do chi phí.

17


KẾT LUẬN
Các lý luận của C.Mác về tiền công đã làm rõ được các khái niệm liên quan đến
hàng hóa sức lao động, bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản và các hình thái
của tiền cơng và mối liên hệ giữa chúng. Đồng thời từ đó rút ra được các ý nghĩa của
tiền công đối với các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp và nhà nước.
Qua phần phân tích và liên hệ, ta nhận thấy rằng BHYT nói chung và BHYT
cho người lao động nói riêng ở Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ với độ bao phủ
lớn. BHYT cũng đạt được nhiều thành tựu to lớn. Đạt được những thành tựu này cũng
nhờ vào Luật BHYT và các chính sách của Nhà nước nhưng bên cạnh đó thì vẫn cịn

nhiều hạn chế, vướng mắc đến từ các vấn đề khách quan, chủ quan khác nhau. Qua
việc phân tích và nghiên cứu các hạn chế và vướng mắc kết hợp với việc vận dụng lý
luận của C.Mác tiền cơng trong chủ nghĩa tư bản ta có thể hiểu hơn về vấn đề này từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao ý thức toàn dân đồng thời tăng cường chất
lượng của cơ sở vật chất cũng như trình độ chun mơn. Từ đó cải thiện được chất
lượng khám chữa bệnh góp phần đẩy nhanh mục tiêu hướng tới BHYT toàn dân và
xây dựng BHYT vững mạnh.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS Bùi Sỹ Lợi.(2021).Giải pháp phát triển bảo hiểm y tế bền vững tiến tới bảo hiểm
y tế tồn dân. Tạp chí Tài chính tháng 1+2 năm 2021.
2. Hoàng Mai.(2020). Hướng tới mục tiêu phát triển bảo hiểm y tế bền vững, Tạp chí
Tài chính Kỳ 2.
3. Phạm Lương Sơn.(2020). Hướng tới phát triển bảo hiểm y tế bền vững. Báo điện tử
Đảng Cộng sản Việt Nam. Truy cập từ: />4. An Thảo.(2020). Phát triển bảo hiểm y tế bền vững, Báo Nhân Dân. Truy cập từ:
/>5. Nông Thị Phương Thảo (2016), giải pháp nâng cao độ bao phủ bảo hiểm y tế trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn, trang 63-70.
6. Nguyễn Thị Tứ (2007), luận văn thạc sĩ kinh tế - Phát triển và hoàn thiện hệ thống
bảo hiểm y tế tại Việt Nam, trang 74-77.
7. Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014. Truy cập từ:
/>8. Nghị định 146/2018 NĐ-CP điều 7 quy định chi tiết về mức đóng bảo hiểm y tế cho
các nhóm đối tượng. Truy cập từ: />9. Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối
với người lao động. Truy cập từ: />10. Điều 3 nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở tháng. Truy cập từ:
/>11. Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định mức tiền lương
tháng

tối


thiểu



tối

đa

đóng

19

BHYT

bắt

buộc.

Truy

cập

từ:


/>
20




×