Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

GIẢI PHÁP THU hút vốn đầu tƣ TRỰC TIẾP nƣớc NGOÀI của TỈNH hải DƢƠNG HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.77 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC

NGOÀI CỦA TỈNH HẢI DƢƠNG HIỆN NAY

KHOA: KINH TẾ - LUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hƣớng dẫn

Sinh viên thực hiện

Họ và tên: Ths.Thái Thu Hƣơng
Bộ môn: Quản lý kinh tế

Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp: K54F3

HÀ NỘI, 2021


TĨM LƢỢC
Qua q trình nghiên cứu và phân tích, bài khóa luận đƣa ra những đóng góp khoa học
cho đề tài “Giải pháp thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Hải Dƣơng hiện
nay” nhƣ sau:
Thứ nhất, khóa luận hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về đầu tƣ, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
và các chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi.



Thứ hai, khóa luận đi sâu vào phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động thu hút đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2016 – 2021, phân tích và đánh giá
những cơ hội, thách thức đối với tỉnh Hải Dƣơng trong giai đoạn tới.
Thứ ba, khóa luận chỉ ra những thành công và hạn chế của tỉnh Hải Dƣơng trong thu
hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để đƣa ra mục tiêu, phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút vốn FDI trong giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến
năm 2030. Các giải pháp đều dựa vào tình hình thực tế của tỉnh, của đất nƣớc và thế giới
nên có tính khả thi cao và đƣợc phân rõ trong từng lĩnh vực.

i


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến
Ths.Thái Thu Hƣơng ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em hồn thành Khóa luận này.

Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế - Luật, Trƣờng Đại học
Thƣơng Mại Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Em cũng xin cảm ơn Bộ Kế hoạch đầu tƣ, Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài, Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ tỉnh Hải Dƣơng, Cục Thống kê tỉnh Hải Dƣơng các doanh nghiệp trong nƣớc và
nƣớc ngoài đang đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng đã cung cấp số liệu thực tế và thông
tin cần thiết để em hồn thành bài khóa luận.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng tồn thể gia đình,
ngƣời thân đã giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Linh

Nguyễn Thị Thùy Linh

ii


MỤC LỤC
TÓM LƢỢC..................................................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................................................

..........................................................

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................
1.

Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luậ

2.

Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Đối tƣợng nghiên cứu ....................

2.2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................


2.3.

Nhiệm vụ nghiên cứu.....................

3.

Phạm vi nghiên cứu ..........................................

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................

4.1.

Loại dữ liệu (định tính, định lƣợng) ......................................................................................

4.2.

Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu.................................................................................

4.3.

Phƣơng pháp tổng hợp – phân tích .......................................................................................

Phƣơng pháp thống kê ..................

4.4.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ...........................


5.

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI FDI .........
1.1. Khái quát về vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI ..................................................................
1.1.1.Khái niệm đầu tƣ và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ............................................................
1.1.2.Bản chất và đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ....................................................

Quy mơ vốn ....................................

1.1.3.

1.1.4.Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài chủ yếu .......................................................

Các lĩnh vực đầu tƣ .......................

1.1.5.

1.2. Vai trị của vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi FDI đến sự phát triển kinh tế - xã hội ...........
1.3.

Hoạt động thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi FDI .......................................................

1.3.1.Chủ trƣơng, chính sách lớn của Đảng, Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI
15
1.3.2.Quản lý của Đảng, Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI ...............................
CHƢƠNG 2: THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƢƠNG .....................................................................................................................................................

iii



2.1.
Tổng quan tình hình vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoà
2016 đến nay .........................................................................................................................................
2.2.
nay

Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi ở
22

2.2.1.Chính sách của nhà nƣớc .................................................................................................
2.2.2.Tình hình thực thi chính sách thu hút FDI của tỉnh Hải Dƣơng ...................................
2.2.3.Kết quả đạt đƣợc ..............................................................................................................

Nhân tố ảnh hƣởng đến việc thu hút vốn FDI tại tỉnh H

2.3.

2.3.1.Từ phía trung ƣơng ..........................................................................................................
2.3.2.Từ phía tỉnh Hải Dƣơng ...................................................................................................

Từ phía doanh ngh

2.3.3.

Đánh giá chung về hoạt động thu hút FDI tại Hải Dƣơn

2.4.
2.4.1.


Cơ hội .....................

2.4.2.

Thách thức ............

2.4.3.

Hạn chế...................

2.4.2.Giải pháp của tỉnh ............................................................................................................
CHƢƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................

Quan điểm và chiến lƣợc phát triển của tỉnh .................

3.1.

3.1.1.Mục tiêu tổng quát và phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dƣơng giai
đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030........................................................................................
3.1.2.Định hƣớng thu hút FDI trong thời gian tới ...................................................................
3.2.
Dƣơng 41

Những đề xuất về giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút

3.2.1.Về phía tỉnh Hải Dƣơng ...................................................................................................

Về phía nhà nƣớc .

3.2.2.


Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .................

3.3.

PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số lƣợng vốn và dự án FDI vào tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn từ năm 2016 đến nay
19
Bảng 2: Sự thay đổi giá trị tổng sản phẩm theo khu vực của tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn
2016 đến nay.................................................................................................................... 29

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Số lƣợng vốn và dự án FDI vào tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2016-2021 ...........
Biểu đồ 2: Sự thay đổi giá trị tổng sản phẩm theo khu vực của tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn
2016-2021............................................................................................................................ 29

1


Từ viết tắt
FDI
ODA
ĐTNN
UBND

WTO
CNCNC
CNHT
KCN
CCN
GRDP
PCI
FTA
EVFTA
XTĐT
TNDN

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Trong thời đại hiện nay, xu thế hịa nhập, liên kết và hợp tác giữa các nƣớc ngày càng
cao, xu hƣớng đa phƣơng hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ đối ngoại càng làm cho các
nƣớc có nhu cầu trao đổi, hợp tác với nhau nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn nữa.
Do đó, hợp tác đầu tƣ quốc tế thƣờng có nhiều nguồn vốn khác nhau, hình thức đầu tƣ
quốc tế chủ yếu là đầu tƣ trực tiếp (FDI: Foreign Direct Investment); đầu tƣ qua thị
trƣờng chứng khoán; cho vay của các định chế kinh tế và ngân hàng nƣớc ngoài (vay
thƣơng mại) và nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA).
Vấn đề thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong những năm gần đây và trong tƣơng lai có
ý nghĩa rất to lớn đối với sự tăng trƣởng của nền kinh tế nƣớc ta. Trong đó, đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngồi (FDI) đƣợc coi là yếu tố quan trọng của bất kỳ một quốc gia nào, nó
đóng vai trị quan trọng trong q trình tăng trƣởng, ổn định nền kinh tế của đất nƣớc.
Quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã có sự đóng góp tích
cực của khu vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) vào việc thực hiện các mục tiêu kinh

tế xã hội. FDI đóng góp vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của nƣớc nhận đầu tƣ
đƣợc hiểu là khi FDI đáp ứng các kỳ vọng của nƣớc nhận đầu tƣ: huy động vốn, tăng
tổng đầu tƣ xã hội, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; chuyển
dịch mơ hình, cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiệu quả, bền vững; tiếp nhận chuyển giao công
nghệ, quy trình, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, hiện đại; đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ
năng, chất lƣợng nguồn nhân lực bảo đảm nhu cầu phát triển trong nƣớc và hội nhập vào
sự phân công lao động quốc tế; phát triển các ngành nghề mới, mở rộng thị trƣờng, thâm
nhập ngày càng sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu; tăng cƣờng liên kết và hỗ trợ giữa
khu vực kinh tế trong nƣớc và khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi cũng
nhƣ trong chính nội bộ khu vực FDI, FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn mà qua đó góp
phần khai thác tốt hơn các nguồn lực trong nƣớc, thúc đẩy tích cực chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chiến lƣợc mở cửa để đƣa nền kinh tế
nƣớc ta hội nhập với nền kinh tế thế giới đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ra chủ trƣơng thực
hiện cách đây nhiều năm. Một trong những nội dung quan trọng của chiến lƣợc này là chủ
trƣơng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

3


Hải Dƣơng với vị trí địa lý tƣơng đối thuận lợi nằm ở trung tâm tam giác kinh tế Hà
Nội, Hải Phịng, Quảng Ninh, từ khi có Luật ĐTNN (12/1987) đã thu hút đƣợc lƣợng vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi vào một số lĩnh vực then chốt, góp phần thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, Hải Dƣơng vẫn
còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế chẳng hạn sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn chậm, trình độ
kinh tế cịn lạc hậu, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn thấp. Đối với Hải Dƣơng, đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngồi vẫn cịn nhiều triển vọng và là một hƣớng huy động vốn cần đƣợc
quan tâm hơn nữa cho sự nghiệp phát triển kinh tế để phấn đấu theo nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh (lần thứ 15) Hải Dƣơng trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại.
Bên cạnh những đóng góp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào quá trình tăng
trƣởng nền kinh tế của tỉnh, những hạn chế đã bộc lộ đòi hỏi phải có những nghiên cứu về

lý luận và thực tiễn cho hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhằm tạo một môi
trƣờng đầu tƣ năng động, hấp dẫn đồng thời tăng cƣờng tính cạnh tranh của nền kinh tế
trong lộ trình hội nhập đầy đủ với nền kinh tế quốc tế. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay,
dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, ảnh hƣởng nặng nề đến nền kinh tế cả trong và
ngồi nƣớc. Do đó câu hỏi làm cách nào để khôi phục nền kinh tế, đẩy mạnh thu hút vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi cần phải giải đáp và có những chính sách hợp lý trong vấn đề
này. Vì vậy, em xin chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp là: “Giải pháp thu hút
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.”
2.

Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
tại tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2016 đến nay, trong đó tập trung vào những vấn đề lý luận,
các chính sách hình thành mơi trƣờng đầu tƣ và thực tiễn hoạt động thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Hải Dƣơng.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài khóa luận là nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận về đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngồi, các yếu tố ảnh hƣởng đến dịng vốn FDI; Đánh giá thực trạng thu
hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Hải Dƣơng giai đoạn 2016 đến nay, đề xuất giải pháp
nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hải Dƣơng giai đoạn 20222025, tầm nhìn đến năm 2030.
4


2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn gồm:
Một là, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến chính sách tăng cƣờng thu hút đầu tƣ
nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nhƣ: khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngồi, các chính sách thu hút,…

Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Hải
Dƣơng giai đoạn 2016 đến nay.
Ba là, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngồi góp phần phát triển kinh tế của tỉnh cho những năm tiếp theo.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc phạm vi
thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi. Trong đó tập trung đánh giá chính sách thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh Hải Dƣơng đã và đang triển khai xem xét về sự hợp
lý, và chƣa hợp lý của chính sách, kết quả thu hút và những đóng góp của doanh nghiệp
FDI đối với Hải Dƣơng. Từ đó đề ra giải pháp thu hút FDI cho giai đoạn tới.
Không gian: Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
Thời gian nghiên cứu: Tổng quan tài liệu đƣợc sử dụng các số liệu của những hoạt
động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hải Dƣơng từ 2016 đến nay. Các giải pháp dự kiến
đƣợc áp dụng tới năm 2030.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Loại dữ liệu (định tính, định lƣợng)
Khóa luận sử dụng dữ liệu bảng của các ngành, lĩnh vực thu hút vốn FDI trong giai
đoạn 2016-2021 trong chƣơng 2 (thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2016 – 2021). Trong đó số liệu FDI, giá trị tổng sản phẩm thu
thập từ cục thống kê của tỉnh Hải Dƣơng.
4.2. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu
Khóa luận sử dụng các số liệu về tình hình thu hút vốn FDI và tình hình phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2016-2021 đƣợc điều tra, thu thập từ cục thống kê,
cổng thông tin điện tử, sở Kế hoạch và đầu tƣ tỉnh Hải Dƣơng cung cấp trên các trang
web. Trong đó, số liệu FDI thu thập chủ yếu từ cục thống kê của tỉnh.
5



Ngoài ra dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu còn đƣợc tham khảo qua các bài báo,
bài viết có liên quan đến FDI của các tác giả, tạp chí chuyên ngành đƣợc đăng trên báo,
mạng xã hội, website,…
4.3. Phƣơng pháp tổng hợp – phân tích
Các dữ liệu về tình hình thu hút vốn FDI và tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Hải Dƣơng giai đoạn 2016-2021 trong chƣơng 2 sau khi thu thập đƣợc kiểm tra, đối sốt
cẩn thận, nếu có sự sai lệch sẽ bị loại bỏ, những thông tin đã xác nhận về độ chính xác sẽ
đƣợc tổng hợp thành bảng, phân bổ theo các tiêu chí khác nhau nhƣ số dự án, số vốn FDI
thực hiện, số vốn FDI đăng ký,…với sự trợ giúp của phần mềm Excel.
Thơng tin trình bày ở bảng số liệu, đồ thị, sơ đồ tại chƣơng 2.
4.4. Phƣơng pháp thống kê
Khóa luận sử dụng phƣơng pháp thống kê tại chƣơng 2 (tổng quan tình hình vốn FDI và
tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2016-2021) thông qua các bảng
số liệu kết hợp với sử dụng biểu đồ, hình ảnh: Phân tích kết quả đạt đƣợc, hạn chế, thời cơ và
thách thức, từ đó đƣa ra đánh giá về hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với thu hút đầu tƣ FDI
tỉnh Hải Dƣơng, vạch ra tính quy định thuộc về bản chất quản lý nhà nƣớc. Bên cạnh đó,
khóa luận sử dụng phƣơng pháp thống kê để làm rõ tình hình phát triển kinh tế, tình hình thu
hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh và đề xuất các giải pháp đảm bảo công tác quản lý
nhà đối với hoạt động thu hút vốn đầu tƣ FDI vào tỉnh Hải Dƣơng.

5.
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần tóm lƣợc, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận đƣợc
kết cấu làm 3 chƣơng chính nhƣ sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Chương 2: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị với vấn đề nghiên cứu


6


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI FDI
1.1. Khái quát về vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
a.

Khái niệm đầu tƣ

Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ, có thể có những cách
hiểu khác nhau về đầu tƣ:
Trong kinh tế học, đầu tƣ có liên quan đến tiết kiệm và trì hỗn tiêu thụ. Đầu tƣ có liên
quan đến nhiều khu vực của nền kinh tế, chẳng hạn nhƣ quản lý kinh doanh và tài chính
dù là cho hộ gia đình, doanh nghiệp, hoặc chính phủ. Cụ thể, trong lý thuyết kinh tế học vĩ
mô, đầu tƣ là số tiền mua một đơn vị thời gian của hàng hóa khơng đƣợc tiêu thụ mà sẽ
đƣợc sử dụng cho sản xuất trong tƣơng lai (chẳng hạn: vốn). Ví dụ nhƣ mua trang thiết
bị, xây dựng nhà máy,…Đầu tƣ trong vốn con ngƣời bao gồm chi phí học bổ sung hoặc
đào tạo trong cơng việc. Đầu tƣ hàng tồn kho là sự tích tụ của các kho hàng hóa; nó có thể
tích cực hay tiêu cực, và nó có thể có dụng ý hoặc khơng có dụng ý.
Trong tài chính, đầu tƣ là việc mua một tài sản với hy vọng rằng nó sẽ tạo ra thu nhập
hoặc đánh giá cao trong tƣơng lai hoặc đƣợc bán với giá cao hơn, thƣờng là trong tƣơng
lai dài hạn. Nó thƣờng khơng bao gồm tiền gửi lại ngân hàng hay tổ chức tƣơng tự.
Nói cách khác, đầu tƣ theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Nhƣ vậy, có thể thấy mục tiêu của mọi
công cuộc đầu tƣ là đạt đƣợc các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà
ngƣời đầu tƣ phải gánh chịu khi tiến hành đầu tƣ. Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.

Đầu tƣ theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại
nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn
lực đã sử dụng để đạt đƣợc kết quả đó.
Nói chung, đầu tƣ là q trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên
thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Những kết quả sẽ đạt
7


đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy,
đƣờng sá, bệnh viện, trƣờng học,…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chun mơn, quản
lý, khoa học kỹ thuật,…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao
động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.Trong những kết quả đó, những kết quả trực tiếp
của sự hy sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trị
quan trọng mọi lúc, mọi nơi khơng chỉ đối với ngƣời bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền
kinh tế, không chỉ ngƣời đầu tƣ mà cả nền kinh tế xã hội đƣợc thụ hƣởng.
Qua các khái niệm trên, có thể rút ra đƣợc rằng hoạt động đầu tƣ sẽ có các đặc điểm
sau:
Trƣớc hết hoạt động đầu tƣ phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản
khác nhƣ máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, cơng trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu
cơng nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử
dụng đất, mặt nƣớc, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn đầu tƣ có thể là vốn Nhà
nƣớc, vốn tƣ nhân, góp vốn, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
Hai là, hoạt động đầu tƣ thƣờng diễn ra trong thời gian tƣơng đối dài, trong nhiều
năm, thƣờng từ 2 năm trở lên, có thể lên đến 50 năm, nhƣng tối đa cũng không quá 70
năm. Những hoạt động ngắn hạn, thƣờng trong vịng 1 năm tài chính khơng đƣợc gọi là
đầu tƣ. Thời hạn đầu tƣ đƣợc ghi rõ trong Quyết định đầu tƣ hoặc Giấy phép đầu tƣ.
Ba là, lợi ích do dự án mang lại đƣợc biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính (biểu hiện
qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích
tài chính ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tƣ, cịn lợi ích kinh tế ảnh hƣởng

đến quyền lợi của cả cộng đồng. Dựa vào lợi ích tài chính, nhà đầu tƣ, kể cả trƣờng hợp
nhà đầu tƣ là Nhà nƣớc, có thể ra đƣợc quyết định có đầu tƣ hay khơng. Dựa vào lợi ích
kinh tế xã hội, Nhà nƣớc sẽ ra đƣợc quyết định có cấp giấy phép đầu tƣ cho các nhà đầu
tƣ không phải là Nhà nƣớc hay không.
b. Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi
Trong khoa học pháp lý có khá nhiều cách hiểu về ĐTNN, tùy thuộc vào khía cạnh
nhìn nhận khác nhau của quá trình này và chúng đƣợc thể hiện ở cả pháp luật quốc tế và
pháp luật của các quốc gia. Cụ thể:

8


Theo quỹ tiền tệ thế giới (International Moneytary Fund – IMF) định nghĩa: “FDI là
đầu tƣ có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nƣớc khác (nƣớc nhận đầu tƣ –
hosting country), không phải tại nƣớc mà doanh nghiệp đang hoạt động (nƣớc đi đầu tƣ –
source country) với mục đích quản lý một cách hiệu quả doanh nghiệp”(IMF, 1993).
Trong báo cáo đầu tƣ thế giới năm 1996, ủy ban thƣơng mại và phát triển của Liên hợp
quốc (UNCTAD) đã đƣa ra định nghĩa về FDI nhƣ sau: “FDI là đầu tƣ có mối liên hệ, lợi
ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp
FDI hoặc chi nhánh nƣớc ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp)”.
Theo Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1996 và trong lần sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài ngày 09/6/2000 quy định tại Khoản 1 Điều 2: “FDI là việc nhà
ĐTNN đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động
đầu tƣ theo quy định của Luật này”, trong đó nhà ĐTNN đƣợc hiểu là tổ chức kinh tế, cá
nhân nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam.
Qua các định nghĩa về FDI, có thể hiểu một cách khái quát về FDI là việc nhà đầu tƣ ở
một nƣớc khác đƣa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó để có đƣợc
quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với
mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình. Theo thơng lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình

(máy móc, thiết bị, quy trình cơng nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có
giá trị,…), tài sản vơ hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý,…) hoặc
tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ,…). ĐTNN nhìn từ góc độ
pháp lý khác với khái niệm đầu tƣ trong kinh tế. Định nghĩa đầu tƣ trong pháp luật có thể
khơng bao hàm một số loại hình đầu tƣ có trong thực tiễn. Khi đƣa vào văn bản pháp luật
ở cấp độ quốc gia hay quốc tế một định nghĩa ĐTNN, các quốc gia xác định loại hình tài
sản nƣớc ngồi mà mình muốn thu hút và có thể đƣợc bảo hộ.
1.1.2. Bản chất và đặc điểm của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
a.
Bản chất
Trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi là loại vốn có
nhiều ƣu điểm hơn so với các loại vốn khác. Nhất là đối với các nƣớc đang phát triển, khi
khả năng tổ chức sản xuất đạt hiệu quả cịn thấp thì hiệu quả của FDI càng rõ rệt. Về bản

9


chất, FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của hai bên, một bên là nhà đầu tƣ và bên còn lại là
quốc gia tiếp nhận đầu tƣ.
Đối với nhà đầu tƣ, khi ở một số quốc gia khác xuất hiện nhiều lợi thế mà họ có thể
khai thác để thu lợi nhuận cao hơn nơi mà họ đang đầu tƣ, đây chính là yếu tố cơ bản nhất
thúc đẩy các nhà đầu tƣ chuyển vốn của mình đầu tƣ vào nƣớc khác. Hay nói cách khác,
việc tìm kiếm, theo đuổi lợi nhuận cao hơn và bảo toàn độc quyền hay lợi thế cạnh tranh
là bản chất, là động cơ, là mục tiêu cơ bản xuyên suốt của các nhà đầu tƣ. Khai thác đƣợc
nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng nhƣ giá nhân cơng rẻ của nƣớc nhận đầu tƣ,…đây
chính là lối thoát giúp cho các nhà đầu tƣ tiếp tục thu lợi và phát triển, có khi cịn phát
triển với tốc độ cao hơn. Thực chất cơ bản bên trong của nhà đầu tƣ trong hoạt động đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngồi bao gồm: Duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất của chủ đầu tƣ
(vấn đề vốn, kỹ thuật, sản phẩm,...); Khai thác các nguồn lực và xâm nhập thị trƣờng của
các nƣớc nhận đầu tƣ; Tranh thủ lợi dụng chính sách khuyến khích của các nƣớc nhận

đầu tƣ; Thông qua hoạt động đầu tƣ trực tiếp để thực hiện các ý đồ kinh tế (hoặc phi kinh
tế) mà các hoạt động khác không thực hiện đƣợc.
b.
Đặc điểm
Qua các khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
nhƣ sau:
Thứ nhất, chủ đầu tƣ vốn FDI là chủ sở hữu vốn, là một bộ phận của hình thức chu
chuyển vốn quốc tế trong đó chủ đầu tƣ có quốc tịch nƣớc ngoài, tiến hành đầu tƣ tại một
nƣớc khác vì vậy nhà ĐTNN phải chấp hành luật pháp của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Chủ
sở hữu vốn đầu tƣ trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng vốn, có nghĩa
vụ và quyền lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh tƣơng ứng với phần vốn góp đó. Trong
trƣờng hợp nhà ĐTNN đầu tƣ dƣới hình thức 100% vốn thì có tồn quyền quyết định,
nếu góp vốn thì quyền này phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Thu nhập từ hoạt động đầu tƣ
này phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ lãi đƣợc chia theo tỷ lệ
góp vốn của các bên, nếu bị lỗ thì trách nhiệm của các bên cũng tƣơng ứng với phần góp
vốn đó.
Thứ hai, vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tƣ ban đầu của chủ ĐTNN dƣới hình thức
vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó cịn bao gồm cả vốn vay của các nhà đầu tƣ để triển
khai và mở rộng dự án cũng nhƣ vốn đầu tƣ đƣợc trích lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả
hoạt động kinh doanh. Vì vậy, nƣớc sở tại phải có chính sách về tài chính phù hợp tránh
trƣờng hợp một số nhà ĐTNN lợi dụng chỉ đƣa một lƣợng vốn nhỏ vào còn sau đó
10


tiến hành vay vốn tại nƣớc sở tại để thực hiện đầu tƣ, mở rộng kinh doanh làm ảnh
hƣởng đến mục đích thu hút ĐTNN của nƣớc sở tại.
Thứ ba, vốn FDI là vốn đầu tƣ phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên nƣớc ngồi vì vậy
đối với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ sung hết sức cần
thiết trong nền kinh tế. Vốn FDI là dòng vốn quốc tế gắn liền với việc xây dựng các cơng
trình, nhà máy, chi nhánh sản xuất vì thế thời gian đầu tƣ dài, lƣợng vốn đầu tƣ lớn, có

tính ổn định cao tại nƣớc nhận đầu tƣ. Do tính chất trực tiếp của hình thức đầu tƣ này
nên vốn FDI ít chịu sự chi phối, ràng buộc của chính phủ so với các hình thức đầu tƣ gián
tiếp nƣớc ngoài khác, lĩnh vực mà vốn FDI thƣờng hƣớng tới là những lĩnh vực mang lại
lợi nhuận cao cho nhà ĐTNN.
Thứ tƣ, vốn FDI là hình thức đầu tƣ trực tiếp của các nhà ĐTNN, họ mang vốn đến
nƣớc khác để đầu tƣ. Vì vậy, khác với các nguồn vốn vay, vốn FDI tại nƣớc sở tại khơng
phải hồn trả nợ và cũng khơng tạo gánh nặng nợ quốc gia, đây là một ƣu điểm so với các
hình thức ĐTNN khác. Việc mang vốn từ bên ngoài vào đầu tƣ tại nƣớc sở tại sẽ tạo thêm
nhiều vốn cho đầu tƣ, nhất là những nƣớc đang phát triển và vốn này không phải là
khoản nợ của quốc gia, sẽ đảm bảo an ninh tài chính cho quốc gia tiếp nhận vốn tốt hơn
nhiều so với các khoản vốn vay quốc gia khác.
Thứ năm, vốn FDI là hình thức xuất khẩu tƣ bản nhằm thu lợi nhuận cao và các nhà
ĐTNN quyết định về quy mô và sử dụng vốn FDI. Do các nhà ĐTNN luôn hƣớng tới
mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể gây ra nhiều thiệt thòi, tổn thất ảnh hƣởng
đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của nƣớc nhận đầu tƣ.
1.1.3. Quy mô vốn
Theo World Bank (2016), quy mơ vốn là tổng số vốn góp bằng tiền hoặc tài sản hợp
pháp, lợi nhuận để lại và các hình thức vốn khác của nhà ĐTNN. Căn cứ trên cách thức
thực hiện, quy mô vốn FDI bao gồm: vốn đăng ký, vốn thực hiện và vốn dự án.
Quy mô vốn đăng ký là số vốn do nhà ĐTNN đăng ký đƣa vào nƣớc chủ nhà để thực hiện
đầu tƣ trực tiếp, thể hiện tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tƣ, giấy phép thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngồi thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành), thông báo về việc đáp ứng
điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà ĐTNN, hợp đồng đầu tƣ theo
hình thức đối tác cơng tƣ đã ký kết với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, tài liệu khác chứng
minh việc góp vốn của nhà ĐTNN phù hợp với quy định của pháp luật.
11


Quy mô vốn đăng ký thể hiện sự kỳ vọng, niềm tin của nhà đầu tƣ và mức độ thu hút, hấp

dẫn nƣớc chủ nhà.
Quy mô vốn thực hiện là số vốn thực tế mà nhà ĐTNN đƣa vào nƣớc chủ nhà để thực
hiện đầu tƣ. Trong đó, việc góp vốn đầu tƣ bằng tiền của nhà ĐTNN phải đƣợc thực hiện
thơng qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tƣ trực tiếp – là tài khoản thanh
toán bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam do nhà ĐTNN mở tại ngân hàng đƣợc phép
để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi vào Việt
Nam. Quy mơ vốn thực hiện thể hiện hiệu quả của hoạt động xúc tiến đầu tƣ, cơ chế quản
lý nhà nƣớc, hiệu lực thực thi của các văn bản pháp luật.
Quy mô vốn dự án là tỷ lệ giữa quy mô vốn và số lƣợng dự án. Đây là chỉ tiêu đánh giá
độ lớn của các dự án FDI tại nƣớc tiếp nhận vốn. Quy mô vốn dự án càng lớn thể hiện
nhà đầu tƣ đã tiếp tục duy trì và phát triển số lƣợng vốn đầu tƣ ở nƣớc sở tại trong bối
cảnh chính sách, mơi trƣờng, pháp luật hiện có, thể hiện phản ứng tích cực của nhà đầu
tƣ và ngƣợc lại.
1.1.4. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi chủ yếu
Hình thức đầu tƣ là hình thức mà nhà ĐTNN đƣa vốn vào nƣớc chủ nhà, gồm: Doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngồi, cơng ty cổ phần, chi nhánh của
doanh nghiệp nƣớc ngoài, hợp tác đầu tƣ và mua doanh nghiệp của nƣớc sở tại.
Doanh nghiệp liên doanh có vốn ĐTNN là hình thức đƣợc sử dụng phổ biến ở các
nƣớc đang phát triển. Đặc điểm của hình thức doanh nghiệp liên doanh là nhà ĐTNN và
nhà đầu tƣ trong nƣớc cùng nhau góp vốn, cùng chia sẻ lợi nhuận, rủi ro và chung trách
nhiệm quản lý doanh nghiệp. Nƣớc nhận đầu tƣ có thể kiểm sốt đƣợc hoạt động của
doanh nghiệp, đồng thời vẫn có thể thu hút vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý của nƣớc
ngoài; Tạo điều kiện giúp nhà ĐTNN thâm nhập thị trƣờng dễ dàng, giảm rủi ro khi đầu
tƣ vào thị trƣờng mới và tận dụng đƣợc uy tín, thƣơng hiệu của nhà đầu tƣ ở nƣớc sở
tại. Tuy nhiên lại mất thời gian tìm kiếm đối tác, trong quá trình hoạt động có thể xuất
hiện mâu thuẫn do bất đồng quan điểm hoặc khác biệt về văn hóa.
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là các nhà ĐTNN thành lập doanh nghiệp 100% vốn
của họ ở nƣớc ngoài. Ƣu điểm là giữ đƣợc bí quyết cơng nghệ, uy tín thƣơng hiệu và nhà
ĐTNN chủ động trong điều hành, quản lý doanh nghiệp; Nƣớc nhận đầu tƣ có thể thu
12



hút đƣợc nhiều FDI hơn. Nhƣng lại khó huy động nguồn lực của nƣớc nhận đầu tƣ, rủi
ro do thiếu hiểu biết thị trƣờng trong nƣớc cao, nƣớc nhận đầu tƣ khó kiểm sốt hoạt
động của nhà ĐTNN, nhất là quan hệ giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp chủ đầu
tƣ ở nƣớc ngồi trong lĩnh vực chuyển giá.
Cơng ty cổ phần là nhà ĐTNN có thể thành lập cơng ty cổ phần mới ở nƣớc ngồi
dƣới hình thức huy động vốn của cả nhà ĐTNN lẫn nhà đầu tƣ trong nƣớc. Lúc đầu có
thể thành lập cơng ty cổ phần chƣa phải đại chúng. Trong quá trình hoạt động, nhà ĐTNN
có thể niêm yết cổ phiếu của cơng ty ở thị trƣờng chứng khốn trong nƣớc và nƣớc ngồi
nếu đủ điều kiện. Có thể huy động vốn linh hoạt và giảm thiểu rủi cho nhà đầu tƣ lớn.
Nhƣng nhƣợc điểm là di chuyển vốn khó kiểm sốt của nhà ĐTNN cũng nhƣ sự lũng
đoạn ở thị trƣờng chứng khoán trong nƣớc.
Chi nhánh của doanh nghiệp nƣớc ngoài là chi nhánh hoàn toàn chịu sự chi phối của
doanh nghiệp ở nƣớc ngoài. Thủ tục thành lập dễ dàng nhƣng rủi ro cho doanh nghiệp ở
nƣớc ngồi cao vì họ phải thực hiện các nghĩa vụ do chi nhánh làm phát sinh; Đối với
nƣớc nhận đầu tƣ, hình thức chi nhánh khơng đƣợc ƣa chuộng do khơng có khả năng
đem nhiều vốn, công nghệ đến nƣớc sở tại.
Hợp tác đầu tƣ gồm BOT (nhà ĐTNN hợp đồng xây dựng cơng trình, kinh doanh một
thời gian, sau đó chuyển giao cho nƣớc chủ nhà), BTO (hợp đồng xây dựng, chuyển giao,
kinh doanh cơng trình đó một thời gian), BT (nhà ĐTNN ký hợp đồng xây dựng cơng
trình, chuyển giao cho nƣớc chủ nhà để đổi lại một ƣu đãi kinh doanh khác). Ƣu điểm là
thu hút đƣợc lƣợng vốn lớn từ nƣớc ngoài để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng ở nƣớc
sở tại. Tuy nhiên nƣớc sở tại khó tiếp nhận công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ nhà
ĐTNN đồng thời phải gánh chịu rủi ro từ hợp đồng hợp tác đầu tƣ.
Mua doanh nghiệp của nƣớc sở tại là nhà ĐTNN mua lại (100% hoặc phần lớn) doanh
nghiệp trong nƣớc để nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp này. Nhà ĐTNN có thể làm chủ thị
phần và thƣơng hiệu của doanh nghiệp trong nƣớc mà không mất thời gian làm quen với thị
trƣờng; Các cơng ty quốc gia có thể sử dụng hình thức này để thiết lập chuỗi giá trị tồn cầu
của họ mà khơng q tốn kém; Nƣớc nhận đầu tƣ thu hút đƣợc nhà đầu tƣ chiến lƣợc, có thế

mạnh và uy tín trên thị trƣờng quốc tế. Nhƣng lại mất lợi thế cạnh tranh và đôi khi không
nhận đƣợc sự ủng hộ của lao động trong các doanh nghiệp bị mua lại.

1.1.5. Các lĩnh vực đầu tƣ
13


Lĩnh vực đầu tƣ là các lĩnh vực mà nhà ĐTNN đầu tƣ vào quốc gia chủ nhà. Tại Việt
Nam, lĩnh vực đầu tƣ đƣợc chia thành các nhóm ngành nghề sau: công nghệ cao; công
nghệ thông tin; công nghệ hỗ trợ; nông nghiệp; bảo vệ môi trƣờng; xây dựng kết cấu hạ
tầng; giáo dục; văn hóa; xã hội; thể thao; y tế; khoa học công nghệ; điện tử; cơ khí; sản
xuất vật liệu; ngành nghề khác,…Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra
mạnh mẽ, ngành công nghệ thông tin, công nghệ cao, công nghệ hỗ trợ, cơ khí, y tế, giáo
dục và đào tạo là những lĩnh vực đƣợc ƣu tiên thu hút nguồn vốn FDI.
1.2. Vai trị của vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi FDI đến sự phát triển kinh tế - xã
hội
Nhờ nguồn vốn FDI mà các nƣớc có điều kiện tốt để khai thác tốt nhất các lợi thế về
tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, bởi các nƣớc tiếp nhận thƣờng là các nƣớc đang phát
triển. Thông qua việc hợp tác với doanh nghiệp nƣớc ngoài hay cạnh tranh với doanh
nghiệp nƣớc ngồi mà các nƣớc đang phát triển có thể học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh
doanh của các nƣớc phát triển, đồng thời tạo công ăn việc làm, tăng tốc độ tăng trƣởng
kinh tế, mở rộng thị trƣờng thông qua việc tiếp cận với bạn hàng của đối tác đầu tƣ.
Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN (FDI) đã ngày càng thể hiện đƣợc vai trò quan trọng và
đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Việc thu hút và sử dụng
vốn ĐTNN góp phần hồn thiện kinh tế thị trƣờng đầy đủ, hiện đại và hội nhập, nâng cao
năng lực quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp; đồng thời thúc đẩy chuyển dịch, cơ cấu
lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trƣởng, nâng cao năng lực quốc gia, ngành, sản
phẩm, dịch vụ; cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, tăng cƣờng quan hệ đối ngoại,
hợp tác và hội nhập quốc tế.
ĐTNN đóng vai trị là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng kinh

tế của Việt Nam . Khu vực này đã đóng góp gần 20% GDP và là nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho đầu tƣ phát triển. Các doanh nghiệp FDI đã tạo tiền đề, đồng thời tạo tác động
lan tỏa trực tiếp và gián tiếp đối với các khu vực kinh tế khác. FDI đã mang vào nƣớc ta
vốn, kinh nghiệm, công nghệ,…đồng thời năng suất lao động của khu vực ĐTNN ln ở
mức cao, đóng góp khơng nhỏ trong việc nâng cao năng suất lao động của nền kinh tế.
Nhiều dự án ĐTNN đã chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến ở một số
ngành, lĩnh vực. Qua đó, có tác động lan tỏa nhất định tới khu vực doanh nghiệp trong
14


nƣớc, góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ và quản trị của nền kinh tế. Nhiều dự án lớn
đã tạo ra những bƣớc đột phá, đóng góp vào nguồn thu ngân sách cho nhiều địa phƣơng.
Khu vực ĐTNN cũng đã có những đóng góp đáng kể vào phát triển ngành dịch vụ chất
lƣợng cao nhƣ tài chính – ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, vận tải biển, logistics, giáo
dục – đào tạo, y tế, du lịch,…Đồng thời, đây còn là nhân tố góp phần chuyển đổi khơng
gian phát triển, hình thành các khu đơ thị mới, các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế,…
Khu vực ĐTNN cũng góp phần tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và cải thiện
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp FDI cũng là những đơn vị tiên
phong trong việc đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề và tác phong công nghiệp của đội
ngũ công nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý.
Những năm gần đây, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI cũng tạo thuận lợi cho Việt Nam
mở rộng thị trƣờng quốc tế, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, từng bƣớc tham gia vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Xuất khẩu của khu vực ĐTNN đã tăng nhanh, góp phần
cân bằng cán cân thƣơng mại, giảm áp lực tỷ giá và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Nhiều doanh nghiệp FDI đã thực hiện trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng, tham gia
hoạt động xóa đói, giảm nghèo và các hoạt động thiện nguyện khác.
1.3. Hoạt động thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi FDI
1.3.1. Chủ trƣơng, chính sách lớn của Đảng, Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài FDI

Trong bối cảnh đất nƣớc bị bao vây, cấm vận, kinh tế - xã hội gặp mn vàn khó khăn,
phụ thuộc nặng nề vào viện trợ nƣớc ngoài, lạm phát phi mã 3 con số, sản xuất công,
nông nghiệp đình đốn, thiếu trầm trọng lƣơng thực và hàng tiêu dùng, Đại hội Đảng lần
thứ VI năm 1986 đã đề ra Đƣờng lối mới, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần và mở cửa hợp tác đầu tƣ với nƣớc ngồi. Trên cơ sở đó, cuối năm 1987, Quốc hội
đã ban hành Luật ĐTNN tại Việt Nam, đây không chỉ là tiền đề cho việc mở cửa thu hút
ĐTNN, một nguồn lực hồn tồn mới và vơ cùng quan trọng cho phát triển kinh tế - xã
hội đất nƣớc, mà cịn góp phần tích cực để Việt Nam bắt đầu xây dựng và hoàn thiện nền
tảng thể chế ban đầu về đầu tƣ kinh doanh, về kinh tế thị trƣờng. Năm 1990, Luật Công
ty và Luật Doanh nghiệp tƣ nhân đƣợc ban hành và sau đó, vào năm 1994, là Luật
Khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc.
15


Giai đoạn 1988-1996, tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 17/7/1984, Bộ Chính trị đã đề
ra định hƣớng hợp tác kinh tế với nƣớc ngoài, xây dựng Luật Đầu tƣ hoàn chỉnh trên cơ
sở rút kinh nghiệm Điều lệ ĐTNN năm 1977. Tháng 12/1986, Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ VI đã xác định mục tiêu xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và mở
cửa hợp tác ĐTNN. Sự đổi mới tƣ duy này không chỉ là tiền đề cho hoạt động thu hút
ĐTNN mà còn là động lực thúc đẩy việc xây dựng và hoàn thiện các thể chế kinh tế thị
trƣờng cho phát triển kinh tế - xã hội sau này. Để tạo sức hút đối với dịng ĐTNN vào các
lĩnh vực khuyến khích đầu tƣ nhƣ: sản xuất thay thế hàng nhập khẩu và phục vụ xuất
khẩu; sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu và tài nguyên sẵn có; phát triển kết cấu hạ tầng;
một số dịch vụ thu ngoại tệ, Đảng và nhà nƣớc đã áp dụng mức thuế ƣu đãi cho doanh
nghiệp ĐTNN thấp hơn doanh nghiệp trong nƣớc; hoàn lại số tiền thuế lợi tức tƣơng ứng
với phần lợi nhuận tái đầu tƣ; mở ra hình thức đầu tƣ vào khu chế xuất (Luật ĐTNN năm
1992), KCN và ƣu đãi đối với doanh nghiệp đầu tƣ vào các khu này (Luật ĐTNN 1996).
Quốc hội đã 3 lần thông qua việc sửa đổi Luật ĐTNN tại Việt Nam, vào các năm 1990,
1992 và 1996 với nhiều thay đổi theo hƣớng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, thực hiện
biện pháp bảo vệ quyền lợi của nhà ĐTNN trong trƣờng hợp thay đổi pháp luật; công nhận

hai phƣơng thức giải quyết tranh chấp là trọng tài và tòa án hoạt động đầu tƣ với nƣớc
ngoài; cho phép doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế là “Bên Việt Nam” tham gia
hợp tác đầu tƣ với nƣớc ngoài; tăng thời hạn hoạt động của doanh nghiệp ĐTNN không
quá 20 năm lên tới 50 năm; bổ sung hình thức BOT bên cạnh ba hình thức đầu tƣ truyền
thống; cho phép doanh nghiệp ĐTNN mở tài khoản bằng tiền Việt Nam và tiền nƣớc ngoài
tại Ngân hàng Việt Nam hoặc tại ngân hàng liên doanh hoặc tại chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài đặt tại Việt Nam.
Giai đoạn 1997-2006, Đại hội Đảng lần thứ IX năm 2001 và Hiến pháp năm 1992
đƣợc sửa đổi, bổ sung khẳng định khu vực ĐTNN là một trong các thành phần kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác; Đại hội Đảng lần thứ IX
đã đặt ra yêu cầu “giảm mạnh, tiến tới xóa bỏ sự phân biệt về chính sách và pháp luật giữa
đầu tƣ trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài”; Đại hội Đảng lần thứ IX đã bổ sung mục tiêu
thu hút ĐTNN để thu hút công nghệ hiện đại. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX cũng
khẳng định ĐTNN đã trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tƣ phát
triển; Hội nghị Ban chấp hành trung ƣơng Đảng lần thứ 9 (khóa IX) đã đề ra nhiệm vụ
“phải tạo chuyển biến cơ bản trong thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi”, theo đó sẽ
tập trung nâng cao chất lƣợng ĐTNN vào Việt Nam thông qua việc thu hút mạnh hơn nữa
16


các tập đoàn xuyên quốc gia đầu tƣ vào các ngành, lĩnh vực quan trọng; Báo cáo chính trị
của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX năm 2006 đã đặt ra yêu cầu tăng cƣờng
thu hút vốn ĐTNN, phấn đấu đạt trên 1/3 tổng nguồn vốn đầu tƣ phát triển tồn xã hội
trong 5 năm; Chính sách ƣu đãi đầu tƣ đƣợc áp dụng thống nhất cho cả doanh nghiệp
trong nƣớc và doanh nghiệp ĐTNN; Chính phủ ban hành Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP
ngày 28/8/2001 nhằm triển khai một số giải pháp, chính sách để tăng cƣờng thu hút và
nâng cao hiệu quả ĐTNN thời kì 2001-2005.
Giai đoạn 2007 – nay, năm 2011, Đại hội Đảng lần thứ XI đã phê duyệt Chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, xác định ba đột phá chiến lƣợc: (i) Hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, (ii) Phát triển nhanh nguồn nhân lực,

nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, (iii) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 29/8/2013 nhằm điều
chỉnh chính sách để nâng cao chất lƣợng thu hút ĐTNN ở các mặt: (i) chọn lọc các dự án
có chất lƣợng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi
trƣờng; (ii) tăng cƣờng thu hút các dự án quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao,
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia, khuyến khích chuyển dần
từ gia cơng sang sản xuất; lựa chọn các nhà đầu tƣ lớn, có uy tín đầu tƣ phát triển thị
trƣờng tài chính, đồng thời, chú trọng đến các dự án có quy mơ vừa và nhỏ phù hợp với
từng ngành kinh tế, từng địa phƣơng; (iii) khuyến khích, tạo điều kiện và tăng cƣờng sự
liên kết giữa các doanh nghiệp ĐTNN với nhau và với doanh nghiệp trong nƣớc và quy
hoạch thu hút ĐTNN theo ngành, lĩnh vực, đối tác phù hợp với lợi thế của từng vùng,
từng ngành thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế. Từ năm 2014, Chính phủ đã ban hành nhiều nghị
quyết liên quan đến việc cải thiện môi trƣờng kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Việt
Nam. Chủ động hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới thông qua đàm phán, ký kết và
thực hiện các hiệp định thƣơng mại tự do (FTAs). Tốc độ và xu hƣớng hội nhập này đã
mở ra cơ hội cho nhà đầu tƣ, trong đó có nhà ĐTNN hoạt động theo hƣớng tìm kiếm thị
trƣờng và địa điểm sản xuất có chi phí thấp. Tăng cƣờng hợp tác với các quốc gia, vùng
lãnh thổ nhằm tạo thêm điều kiện thuận lợi cho nhà ĐTNN.
1.3.2. Quản lý của Đảng, Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi FDI
Để cải thiện mơi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc đã có
những biện pháp tổng hợp tác động đến các yếu tố cấu thành môi trƣờng đầu tƣ. Cụ thể:
17


Một là, mở rộng quan hệ quốc tế. Chính phủ khơng ngừng củng cố và mở rộng quan hệ
chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, tạo thế chính trị vững vàng của Việt Nam trên
trƣờng quốc tế và sự hội nhập của Việt Nam trong kinh tế thế giới và khu vực.
Hai là, đảm bảo mơi trƣờng chính trị - xã hội tốt cho đầu tƣ. Để có đƣợc mơi trƣờng
chính trị - xã hội thuận lợi cho đầu tƣ cần tiếp tục giữ vững ổn định tình hình chính trị xã
hội, kiên trì và phấn đấu đạt kết quả tốt hơn trong tiến trình đổi mới và mở cửa. Trên cơ sở

thống nhất nhận thức về đặc điểm, mục tiêu của đầu tƣ trực tiếp cần tranh thủ sự ủng hộ
rộng rãi của mọi tầng lớp trong xã hội.
Ba là, hồn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tƣ theo các hƣớng: Đầy đủ và
đồng bộ hơn; Cụ thể và hấp dẫn trong các chính sách; Phù hợp hơn với kinh tế thị trƣờng
và thông lệ tập quán quốc tế; Có hiệu lực thống nhất trong phạm vi cả nƣớc.
Bốn là, lành mạnh hóa mơi trƣờng kinh tế vĩ mô cho đầu tƣ. Ổn định, phát triển của
nền kinh tế theo chiều hƣớng tích cực ln là tiền đề cho việc mở rộng và nâng cao hoạt
động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Năm là, cải tiến thủ tục đầu tƣ theo hƣớng đơn giản, mở cửa. Các địa phƣơng cũng
cần rà soát lại các thủ tục theo tinh thần đơn giản, đặc biệt phải tăng cƣờng kiểm tra để
bảo đảm các cấp dƣới đƣợc thực hiện đúng quy định.
Sáu là, cải tiến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động ĐTNN. Trong đó, ra sốt các văn
bản hiện có nhằm xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn và quan hệ công tác giữa các cơ
quan nhà nƣớc; Phân biệt rạch ròi quản lý nhà nƣớc với quản lý sản xuất kinh doanh;
Thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ nhằm đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện nghiêm
chỉnh giấy phép đầu tƣ.
Bảy là, đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động XTĐT và đổi mới hệ thống tổ chức
dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ.
Tám là, tăng cƣờng công tác đào tạo nguồn nhân lực ở cả tầm vĩ mô lẫn vi mô.

18


CHƢƠNG 2: THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG
2.1. Tổng quan tình hình vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở tỉnh Hải Dƣơng giai
đoạn từ năm 2016 đến nay
Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Hải Dƣơng đã vƣợt qua
nhiều khó khăn, thử thách và khơng ngừng phấn đấu vƣơn lên, đạt đƣợc những thành tựu
to lớn và khá toàn diện trên các lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tƣ trực

tiếp nƣớc ngồi FDI. Cụ thể tình hình vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào tỉnh Hải Dƣơng giai
đoạn từ năm 2016 đến nay nhƣ sau:

Năm
2016
2017
2018
2019
2020
2021 (9 tháng
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hải Dương)

Bảng 1: Số lƣợng vốn và dự án FDI vào tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn từ năm 2016 đến
nay

19


800
700
600
500

400
300
200
100
0
2016


Biểu đồ 1: Số lƣợng vốn và dự án FDI vào tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn từ năm 2016
Tính đến thời điểm 15 tháng 12 năm 2016 có 26 dự án đƣợc cấp phép mới với số vốn
đăng ký đạt 124,9 triệu USD; trong đó, tháng 11 thu hút thêm 05 dự án mới với số vốn đăng
ký khoảng 33,4 triệu USD, tháng 12 thu hút thêm 01 dự án mới với số vốn đăng ký là 12
triệu USD. So với cùng kỳ năm trƣớc, số dự án đƣợc cấp phép mới năm nay tăng 8,3% (26
dự án so với 24 dự án), nhƣng số vốn đăng ký chỉ bằng 64,5% (124,9 triệu USD so với
193,5 triệu USD). Số vốn thực hiện của các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài năm 2016 dự
ƣớc tăng 52,5% năm 2015 (366 triệu USD so với 240 triệu USD).
Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh năm 2017 đạt 276,9 triệu USD
tăng 35,1% so với cùng kỳ 2016 (152,2 triệu USD), đạt 79% so với kế hoạch cả năm,
trong đó cấp mới cho 47 dự án với số vốn đăng ký 228,1 triệu USD; vốn đầu tƣ thực hiện
của các doanh nghiệp ƣớc đạt 450 triệu USD, tăng 50% so với cùng kỳ năm 2016. Các
doanh nghiệp ĐTNN duy trì sản xuất ổn định, trên địa bàn tỉnh hiện có 357 dự án đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngồi, với tổng vốn đăng ký 7.192 triệu USD; thu hút gần 170 nghìn lao
động trực tiếp cùng hàng ngàn lao động khác.
Tính đến 30/11/2018, thu hút ĐTNN đạt 545,7 triệu USD tăng 63,2% so với cùng kỳ
năm 2017. Cấp mới cho 39 dự án với số vốn đăng ký 227,8 triệu USD; điều chỉnh tăng


×