Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG HÀ

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập cùng với sự hướng dẫn tận tình
của TS Nguyễn Quang Hà, em chọn đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”. Em xin cam đoan luận văn của
em được hoàn thành thông qua việc sưu tầm tài liệu tại cơ quan ban ngành,
cùng với một số sách báo, tạp chí trong và ngoài nước chứ hoàn toàn không
phải là sao chép từ bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Nếu có bất kỳ vi
phạm nào em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Em xin chân thành cảm ơn !
Ninh Bình, ngày 30 tháng 3 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Hoàng Yến


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn vừa qua, tôi nhận

được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin gửi
lời cảm ơn tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, TS Nguyễn Quang Hà đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, khoa
sau đại học và các thầy cô giáo những người đã trang bị cho tôi những kiến
thức quý báu trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành,
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện
cung cấp tư liệu và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Ninh Bình, ngày 30 tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoàng Yến


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ......................................... 4

1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính sách thu thu vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ......................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................ 4
1.1.2. Khái niệm, vai trò và các bộ phận cấu thành của chính sách thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................................. 11
1.2. Tâm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài .................................................................................... 16
1.2.1. Tầm quan trọng của chính sách thu hút vốn FDI đối với phát triển kinh
tế - xã hội ......................................................................................................... 16
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thu hút vốn FDI ...................... 20
1.3. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước và
các tỉnh, thành phố trong nước ........................................................................ 27
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số quốc gia .............................. 27
1.3.2. Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số tỉnh, thành phố trong nước . 33
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Tỉnh Ninh Bình về hoàn thiện
chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................ 40


iv

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 42
2.1. Các điều kiện tự nhiện, kinh tế xã hội tác động đến thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Ninh Bình ............................................................ 42
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 42
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 42
2.1.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 45
2.1.4. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 46
2.2.Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 47
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu:.................................................. 47

2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: ............................................... 48
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................... 49
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 51
3.1. Khái quát về các chính sách thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Ninh Bình .... 51
3.1.1. Chính sách cơ cấu đầu tư (cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng) ............... 54
3.1.2. Chính sách đảm bảo các điều kiện về đất đai, lao động ....................... 55
3.1.3. Chính sách khuyến khích tài chính ....................................................... 57
3.1.4. Chính sách thương mại, thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu .................. 58
3.1.5. Các chính sách hỗ trợ khác ................................................................... 58
3.2. Kết quả thu hút vốn FDI, những tác động và đóng góp của FDI đối với
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình ............................... 59
3.2.1. Kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Ninh Bình ... 59
Giai đoạn từ năm 1987 đến năm 2006 ............................................................ 59
3.2.2. Những tác động tích cực của FDI trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ............ 61
3.2.3. Những hạn chế trong thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ..... 68
3.2.4. Nguyên nhân của các hạn chế trong thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình ................................................................................................................. 74


v

3.3. Định hướng phát triển kinh tế xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời
gian tới ............................................................................................................. 77
3.3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2015,
tầm nhìn đến năm 2020 ................................................................................... 77
3.3.2. Nhu cầu thu hút FDI của tỉnh Ninh Bình đến năm 2015, tầm nhìn đến
năm 2020 ......................................................................................................... 79
3.3.3. Định hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
thời gian tới. .................................................................................................... 81

3.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Ninh
Bình ................................................................................................................. 85
3.4. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình ........................................................................................................ 87
3.4.1. Tăng cường công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch thu hút FDI và các
chính sách bảo đảm đầu tư .............................................................................. 87
3.4.2. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bảo đảm thuận lợi cho hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................................... 88
3.4.3. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, đào tạo, nâng cao trình độ
đội ngũ lao động và công nhân kỹ thuật về văn hóa, chuyên môn và ý thức
pháp luật lao động trong các doanh nghiệp FDI ............................................. 89
3.4.4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với khu vực vốn FDI ...................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
3.1

Tình hình thuê đất của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn

Trang
56

tỉnh Ninh Bình


3.2

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác đầu tư

60

3.2

Vốn đầu tư thực hiện theo giá thực tế giai đoạn 2003-2012

63

3.4

3.5

Kết quả kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình
Số lao động trong các doanh nghiệp phân theo loại hình

3.7

3.8

3.9

3.10
3.11


67

doanh nghiệp
Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Ninh Bình hiện nay

3.6

65

(Đến hết năm 2013)
Đánh giá của các doanh nghiệp FDI về môi trường đầu tư tại

70

73

Ninh Bìn
Các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội đến năm

78

2015 của tỉnh Ninh Bình
Dự báo nhu cầu vốn FDI của tỉnh Ninh Bình đến năm 2015,

80

tầm nhìn đến năm 2020
Cơ cấu đầu tư nước ngoài thực hiện tại Ninh Bình đến năm

82


2015 và năm 2020
Dự kiến nhu cầu đào tạo đội ngũ người lao động cho DN FDI

90


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

trang

3.1

Số thuế nộp ngân sách của các doanh nghiệp FD

67

3.2

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương

71


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế khu vực, sự vận động
của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (vốn FDI) có ý nghĩa rất quan trọng
đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù vốn đầu tư trong
nước có vai trò quyết định, nhưng vốn FDI có vai trò rất quan trọng đối với
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam như: bổ sung nguồn
vốn đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, tiếp thu
trình độ quản lý hiện đại, tạo nhiều việc làm, đóng góp tích cực vào thu ngân
sách v.v.. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã và đang ban hành nhiều chủ
trương, chính sách nhằm huy động mạnh vốn FDI để phát triển lực lượng sản
xuất, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Tỉnh Ninh Bình là địa phương có vị trí quan trọng của vùng cửa ngõ
miền Bắc và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, nằm cách thủ đô Hà Nội
93km, có địa hình đa dạng với 3 vùng rõ rệt (đồi núi bán sơn địa, đồng chiêm
trũng và đồng bằng ven biển), có vị trí đặc biệt về giao thông với Quốc lộ 1A,
Quốc lộ 10, tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua và giao thông đường thủy
thuận lợi. Thế mạnh kinh tế nổi bật của tỉnh Ninh Bình là các ngành công
nghiệp vật liệu xây dựng và du lịch. Tuy nhiên, trong thời gian qua, vốn FDI
đầu tư vào tỉnh Ninh Bình chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư,
chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương; bên cạnh đó, sự
đóng góp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với kinh tế - xã
hội tỉnh Ninh Bình chưa thực sự nổi bật như kỳ vọng.
Do vậy, giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào địa bàn tỉnh Ninh
Bình, vừa phát huy tối đa ưu điểm, đồng thời khắc phục những tác động tiêu
cực của nguồn vốn này đang là đề tài cấp thiết đặt ra đối với các nhà hoạch
định chính sách của tỉnh Ninh Bình. Đây thực sự là vấn đề nan giải đối với



2

các tỉnh, thành phố trong cả nước nói chung và đối với tỉnh Ninh Bình nói riêng.
Để giải quyết vấn đề trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” làm luận
văn thạc sỹ kinh tế.
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá chính sách thu hút vốn FDI trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình. Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút
vốn FDI trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
- Mục tiêu cụ thể:
Một là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Hai là: Khái quát các chính sách thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình trong thời gian qua.
Ba là: Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Bốn là: Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường thu hút vốn
FDI trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quá trình và kết quả thu hút FDI trên
địa bàn Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+ Phạm vi về nội dung: Các chính sách thu hút FDI trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình và tác động của chúng đến kết quả thu hút vốn FDI.
+ Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu trong 10 năm từ năm 2003 đến 2012.



3

4.Nội dung nghiên cứu
- Trên cơ sở lý luận về chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài nêu
lên tầm quan trọng của chính sách thu hút FDI. Từ kinh nghiệm thu hút vốn
FDI của một số quốc gia và một số tỉnh thành đưa ra những bài học kinh
nghiệm và thực tiễn thu hút vốn FDI ở Ninh Bình.
- Khái quát về các chính sách thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Kết quả thu hút FDI và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI ở tỉnh
Ninh Bình
- Dự báo xu hướng thu hút FDI ở Ninh Bình giai đoạn 2015-2020.
- Giải pháp thu hút FDI và đề xuất chính sách phù hợp với tỉnh Ninh Bình


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính sách thu thu vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là một
loại hình của đầu tư quốc tế, trong đó người chủ đầu tư có quyền kiểm soát
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như lợi ích của mình ở một hãng
nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm quyền sở hữu và quyền kiểm soát
sản xuất kinh doanh ở nước ngoài. Để tiến hành đầu tư trực tiếp, một công ty
có thể đặt công ty con ở nước ngoài, mua (thuê hoặc xây dựng) những tài sản

hiện vật hoặc mua một lượng đủ lớn cổ phiếu của một công ty ở nước ngoài
để có thể có được quyền kiểm soát toàn bộ hay từng phần công ty. Mức cổ
phiếu tối thiểu để có thể có quyền kiểm soát quản lư công ty tùy thuộc vào
luật của từng nước. Ở hầu hết các nước, ngưỡng đó từ 10% đến 25%, riêng ở
Mỹ ngưỡng đó là 10%. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường do các công ty đa
quốc gia hay công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Theo Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài
có thể thực hiện thông qua các hình thức: hợp đồng hợp tác kinh doanh, liên
doanh, 100% vốn nước ngoài và hợp đồng BOT (xây dựng - kinh doanh chuyển giao), BTO (xây dựng - chuyển giao - kinh doanh) và BT (xây dựng chuyển giao) và một số hình thức khác. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư, chính phủ nước sở tại còn lập ra các khu vực ưu đãi đầu tư trong lãnh
thổ nước mình như: khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ
cao và đặc khu kinh tế.


5

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận quan trọng của đầu tư nước
ngoài. Các nhà kinh tế phân chia vốn đầu tư nước ngoài thành một số loại
hình cơ bản như sau:
Đầu tư
nước ngoài

Trợ giúp phát triển chính thức
của CP và tổ chức quốc tế

Đầu tư của DN, cá
nhân nước ngoài

Đầu tư
trực

tiếp
(FDI)

Đầu

gián
tiếp

Tín
dụng
thương
mại

Hỗ
trợ
dự
án
(ODA)
…..

Hỗ
trợ
phi
dự án
(NGO)

Tín
dụng
thương
mại


1.1.1.2. Khái quát các quan niệm về vốn FDI trong lịch sử
* Quan điểm của V.I. Lênin về xuất khẩu tư bản
V. I. Lênin là người có công đặt nền móng cho nghiên cứu đầu tư nước
ngoài. Nhìn lại lịch sử ra đời và phát triển của Chủ nghĩa tư bản (CNTB) thấy
rằng CNTB đã trải qua các thời kỳ:
+ Từ thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XVIII: đây là thời kỳ hình thành phương
thức sản xuất TBCN. Đặc trưng về kinh tế của CNTB trong thời kỳ này là tích
lũy nguyên thủy và sự phát triển của công trường thủ công.
+ Từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX: đây là thời kỳ diễn ra cuộc
cách mạng công nghiệp ở các nước tư bản phát triển như Anh và Pháp. Lao
động thủ công được thay thế bằng lao động sử dụng máy móc. Nền kinh tế
trong thời kỳ này diễn ra theo nguyên tắc dự do, còn gọi là giai đoạn tự do


6

cạnh tranh của CNTB. V.I. Lênin chỉ ra rằng xuất khẩu hàng hóa là đặc điểm
của giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh. Xuất khẩu hàng hóa là việc đem tư bản
hàng hóa ra bán ở nước ngoài để thực hiện giá trị hàng hóa, trong đó có giá trị
thặng dư.
+ Từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX cho đến chiến tranh thế giới thứ
hai: đây là thời kỳ độc quyền tư nhân của CNTB. Trong thời kỳ này diễn ra
cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất, thực chất là sự tranh giành thuộc địa
giữa 2 phe đế quốc già (Anh, Pháp, Nga) và đế quốc trẻ (Đức, Mỹ, Nhật).
+ Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay: CNTB chuyển sang thời
kỳ độc quyền nhà nước với sự xuất hiện của sở hữu nhà nước và các hoạt
động can thiệp, điều chỉnh của Nhà nước vào các quá trình kinh tế.
Sống trong thời kỳ CNTB độc quyền, vận dụng sáng tạo những
nguyên lý của Chủ nghĩa Mác vào điều kiện lịch sử mới của thế giới, Lênin

đã chứng minh rằng CNTB đã chuyển sang CNTB độc quyền, đồng thời
nêu ra 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền trong tác phẩm
“Chủ nghĩa đế quốc - giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản”. V.I. Lênin
chỉ ra rằng xuất khẩu tư bản là đặc điểm của CNTB độc quyền. Xuất khẩu
tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài)
nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở
nước nhập khẩu tư bản.
Từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản trở thành tất
yếu vì:
+ Một số ít nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn
và có một số “tư bản thừa” tương đối, cần tìm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận
hơn so với đầu tư trong nước.
+ Nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế thế
giới nhưng lại rất thiếu tư bản, giá ruộng đất tương đối hạ, tiền lương thấp,
nguyên liệu rẻ, nên tỷ suất lợi nhuận cao, rất hấp dẫn đầu tư tư bản.


7

Xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới 2 hình thức chủ yếu là đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp. Việc thực hiện các hình thức xuất khẩu tư bản, xét về
phương diện chủ sở hữu tư bản, được chia thành xuất khẩu tư bản tư nhân và
xuất khẩu tư bản nhà nước. V.I. Lênin cho rằng: “Việc xuất khẩu tư bản ảnh
hưởng đến sự phát triển của CNTB và thúc đẩy hết sức nhanh sự phát triển đó
trong những nước đã được đầu tư. Cho nên, nếu trên một mức độ nào đó, việc
xuất khẩu tư bản có thể gây ra một sự ngừng trệ nào đó trong sự phát triển
của các nước xuất khẩu tư bản...”. Từ đó, V.I. Lênin rút ra kết luận: “Các
nước xuất khẩu tư bản hầu như bao giờ cũng có khả năng thu được một số
khoản lợi nào đó và tính chất của những khoản lợi này làm sáng tỏ đặc trưng
của thời đại tư bản tài chính và độc quyền...”. [17]

Như vậy, xuất khẩu tư bản có ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư của các
nước xuất khẩu tư bản nhưng lại giúp các tổ chức độc quyền thu được lợi
nhuận độc quyền cao ở nước ngoài; ngoài ra còn để nhà nước tư bản độc
quyền thực hiện những mục tiêu kinh tế, chính trị và quân sự có chủ ý riêng.
Thực chất việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa ra nước ngoài, là công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị, bóc lột,
nô dịch của tư bản tài chính trên phạm vi toàn thế giới.
* Quan điểm của P.A.Samuelson về “cú huých từ bên ngoài”
Giữa thế kỷ XX, hoạt động xuất khẩu tư bản (nhất là FDI) tăng lên
nhanh chóng. Tuy nhiên, thu nhập thực tế theo đầu người ở các nước đang
phát triển thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Ở các nước đang phát
triển tuổi thọ trung bình thấp; thành tựu giáo dục, văn hóa kém; tỷ trọng tăng
dân số và số người làm việc ở nông thôn cao. Vì thế vấn đề tăng trưởng và
phát triển kinh tế hiện đang là vấn đề cấp bách của các nước đang phát triển.
Các nhà kinh tế học tư sản, cho rằng để tăng trưởng và phát triển kinh tế, các
nước đang phát triển phải có biện pháp thu hút được FDI.


8

Lý thuyết về “Cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých” từ bên ngoài là lý
thuyết do nhiều nhà kinh tế học tư sản đưa ra, tiêu biểu là P.Samuelson. Theo
đó, để tăng trưởng kinh tế nói chung phải đảm bảo 4 nhân tố là: nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên, cơ cấu tư bản và kỹ thuật.
Nhìn chung, ở các nước đang phát triển, bốn nhân tố đó rất khan hiếm và
việc kết hợp chúng đang gặp trở ngại lớn. Ở nhiều nước khó khăn lại càng
khó khăn thêm trong “cái vòng luẩn quẩn” của sự nghèo khổ. P.A.Samuelson
cho biết khoảng 50% dân số thế giới ở châu Á và châu Phi - những nước
nghèo nhất thế giới chia nhau 5% thu nhập thế giới. Trong khi đó, 6% dân số
thế giới (số dân nước Mỹ) chiếm 25% thu nhập toàn thế giới. [21]

Cái vòng luẩn quẩn của các nước nghèo
Tiết kiệm và
đầu tư thấp

Thu nhập bình
quân thấp

Tốc độ tích
lũy vốn thấp

Năng suất
thấp

Để tăng trưởng và phát triển phải có “cú huých từ bên ngoài” nhằm phá
“cái vòng luẩn quẩn” ở nhiều điểm. Điều này có nghĩa là phải có đầu tư lớn
của nước ngoài vào các nước đang phát triển. Muốn vậy, các nước đang phát
triển phải tạo ra các điều kiện thuận lợi nhằm kích thích tính tích cực đầu tư
của tư bản nước ngoài.


9

* Quan điểm của R.Nurkse về hình thành vốn ở các nước chậm phát triển
Lý thuyết về “Cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých” từ bên ngoài do nhiều
nhà kinh tế học tư sản đưa ra, trong đó có P.Samuelson và R.Nurkse. Trong
cuốn sách “Những vấn đề hình thành vốn ở các nước chậm phát triển”,
R.Nurkse trình bày có hệ thống cách giải quyết vấn đề về vốn. R.Nurkse lấy
“cái vòng luẩn quẩn” của sự đói nghèo làm lý luận về tạo vốn. Trong cái vòng
luẩn quẩn của sự đói nghèo thì thiếu vốn là nguyên nhân cơ bản.
Do vậy, R.Nurkse cho rằng mở cửa để thu hút FDI được cho là giải

pháp thực tế nhất đối với các nước đang phát triển. Việc mở cửa cho FDI
giúp hàng hóa của các nước đang phát triển có thể thâm nhập thị trường mới,
khuyến khích ứng dụng kỹ thuật hiện đại và phương pháp quản lý hiệu quả.
Đồng thời nguồn vốn FDI còn giúp các nước đang phát triển tránh được
những ràng buộc về lãi suất, điều kiện thanh toán nợ v.v.. của vốn vay quốc
tế. FDI giúp các nước có thu nhập thấp có thể chuyên môn hóa sản xuất
nguyên liệu và thực phẩm xuất khẩu dựa trên lợi thế so sánh trong thương
mại quốc tế. Ông cho rằng, mặc dù FDI phục vụ lợi ích của các nước công
nghiệp xuất khẩu vốn chứ không phải nước nhận vốn, thậm chí một số nước
đang phát triển phải chịu sự mất cân bằng, nhưng vẫn nên mở cửa hơn đóng
cửa, vì FDI đem lại lợi ích chung cho cả hai bên dù chẳng bao giờ có cân
bằng tuyệt đối. Mở cửa cho FDI là đòi hỏi tự nhiên và tất yếu của quá trình
vận động thị trường vốn quốc tế. Đầu tư trực tiếp là kết quả hoàn toàn tự
nhiên bởi hoạt động tự do của các động cơ tìm kiếm lợi nhuận, và do đó, đầu
tư FDI của tư nhân chịu sự tác động lớn của xu hướng vận động thị trường
vốn quốc tế. [21]
1.1.1.3. Đặc điểm vận động của vốn FDI
* Đối với nước đầu tư:
- Đầu tư ra nước ngoài sẽ góp phần làm tăng thu nhập quốc dân của nước
đầu tư.


10

- Việc đầu tư ra nước ngoài có thể làm tăng hiệu suất của vốn đầu tư,
nhờ đó có thể làm tăng tổng lợi tức (hay tổng thu nhập) của chủ sở hữu vốn
của quốc gia.
- Tuy nhiên đầu tư ra nước ngoài có thể làm giảm hiệu suất hay thu nhập
từ các yếu tố sản xuất khác như lao động và đất đai do giảm việc làm và mức
tiền công thực tế.

- Hệ quả của hai điều trên là sự tái phân phối thu nhập giữa công nhân và
chủ tư bản với sự bất lợi nghiêng về phía người lao động. Nhiều việc làm mất
đi do đầu tư ra nước ngoài. Đó cũng là lý do mà nhiều nghiệp đoàn lao động,
ví dụ ở Mỹ, phản đối việc đầu tư ra nước ngoài.
- Đầu tư ra nước ngoài sẽ ảnh hưởng tới cán cân thanh toán của quốc gia
cả về mặt ngắn hạn cũng như dài hạn. Ảnh hưởng này phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của mỗi nước trong từng thời kỳ nhất định.
- Đầu tư ra nước ngoài ảnh hưởng tới sản lượng của ngành cũng như của
quốc gia và khối lượng xuất khẩu, do đó sẽ ảnh hưởng tới hệ số thương mại.
* Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
- Đầu tư nước ngoài góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc nội của
nước tiếp nhận đầu tư.
- Đầu tư nước ngoài có khuynh hướng làm giảm hiệu suất của vốn đầu tư
do đầu tư nước ngoài đổ vào các ngành có tỷ suất lợi nhuận lớn. Do vậy, tổng
thu nhập của chủ sở hữu vốn sẽ giảm.
- Đầu tư nước ngoài có thể làm tăng hiệu suất hay thu nhập từ các yếu tố
sản xuất khác như lao động và đất đai.
- Ở các nước tiếp nhận đầu tư sẽ diễn ra khuynh hướng tái phân bổ thu
nhập nội địa từ chủ sở hữu vốn chuyển sang cho người lao động. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài mang lại nhiều việc làm hơn cũng như góp phần làm tăng
mức tiền công của người lao động.


11

- Tiếp nhận đầu tư nước ngoài sẽ ảnh hưởng tới sản lượng của ngành
cũng như của quốc gia và xuất khẩu. Hệ quả là sẽ ảnh hướng tới hệ số thương
mại. Riêng đối với Việt Nam, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hiện
nay là khu vực có đóng góp lớn nhất cho xuất khẩu của đất nước.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đối với Việt

Nam, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một đầu tàu quan trọng của
tăng trưởng kinh tế.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đi kèm với chuyển giao công nghệ,
bao gồm cả công nghệ quản lý. Mức độ cải thiện công nghệ của một quốc gia
phụ thuộc rất nhiều vào chính sách công nghệ của nước đó.
- Ngoài ra đầu tư nước ngoài cũng có thể làm cho nền kinh tế phụ
thuộc nhiều hơn vào nước ngoài, ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát nền
kinh tế của Chính phủ. Các nhà đầu tư nước ngoài có thể chạy theo mục
tiêu lợi nhuận gây hậu quả ô nhiễm môi trường hoặc tận dụng những kẽ hở
của luật pháp để thực hiện việc “chuyển giá” trong hoạt động đầu tư.
* Đối với nền kinh tế thế giới:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần làm tăng hiệu quả phân bổ nguồn
lực quốc tế.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp phần làm tăng sản lượng cũng như
phúc lợi của toàn bộ thế giới.
1.1.2. Khái niệm, vai trò và các bộ phận cấu thành của chính sách thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Khái niệm về chính sách thu hút vốn FDI
Chính sách thu hút vốn FDI là một hệ thống các nguyên tắc, công cụ và
biện pháp thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục
tiêu đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.


12

Chính sách phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia được chia thành
chính sách đối nội và chính sách đối ngoại.
Theo lĩnh vực áp dụng, chính sách đối ngoại của một quốc gia được chia
thành chính sách ngoại giao (lĩnh vực chính trị) và chính sách kinh tế đối

ngoại (lĩnh vực kinh tế). Theo nội dung, chính sách kinh tế đối ngoại lại chia
ra thành chính sách đầu tư nước ngoài, chính sách ngoại thương, chính sách tỷ
giá hối đoái và quản lý ngoại hối, chính sách dịch vụ đối ngoại, chính sách
hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ, chính sách tham gia vào các liên kết
kinh tế quốc tế…
Theo dòng chảy của vốn đầu tư, chính sách đầu tư nước ngoài được phân
chia thành chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và chính sách đầu tư ra nước
ngoài. Theo tính chất, chính sách đầu tư nước ngoài được chia thành chính
sách đầu tư tự do và chính sách đầu tư hạn chế. Theo nội dung, chính sách
đầu tư nước ngoài có thể được chia thành: chính sách mặt hàng (ngành và lĩnh
vực đầu tư), chính sách thị trường (đối tác và địa bàn đầu tư) và chính sách hỗ
trợ đầu tư. Trong mỗi chính sách bộ phận trên lại có hàng loạt các chính sách
khác. Đối với mỗi quốc gia, việc thu hút đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước
ngoài có mối quan hệ mật thiết với nhau. Theo thời gian, một nước đang phát
triển sẽ có nhu cầu về vốn đầu tư nước ngoài vào trong nước lớn hơn ở giai
đoạn đầu, sau đó khi các doanh nghiệp trong nước đã tích lũy đủ vốn thì họ sẽ
có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài.
Như vậy, chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận của
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Trên cơ sở các chính
sách, pháp luật chung của Nhà nước về đầu tư nói chung, đầu tư FDI nói
riêng, các tỉnh, thành phố có thể linh hoạt vận dụng để quy định ưu đãi
khuyến khích cho các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tăng cường thu hút vốn
FDI, góp phần phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội


13

1.1.2.2. Vai trò của chính sách thu hút vốn FDI
Ở các quốc gia đang phát triển, trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn
thấp, hạ tầng cơ sở nghèo nàn, khoa học công nghệ lạc hậu, nguồn nhân lực

phần lớn chưa qua đào tạo... Trong khi đó nhu cầu phát triển luôn phải đối
mặt với sức ép cần vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến, đẩy mạnh xuất khẩu... để
khai thác lợi thế so sánh nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng cao, giải quyết
việc làm và ổn định đời sống xã hội. Từ cuối thập kỷ 80 đến hết thập kỷ 90
của thế kỷ trước, xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang
phát triển chủ yếu tập trung vào các ngành khai thác, công nghiệp chế tạo và
những ngành cần nhiều lao động. Trong bối cảnh đó, chính sách của các nước
đang phát triển rất khó thu hút FDI vào các ngành công nghệ cao, sản xuất
những sản phẩm có giá trị gia tăng lớn hoặc vào những ngành phải đáp ứng
được các tiêu chuẩn khắt khe về bảo vệ môi trường. Vì vậy chính sách thu hút
FDI vào những ngành có lợi thế tự nhiên, phù hợp với trình độ phát triển và
đón bắt được xu hướng đầu tư quốc tế là khá phù hợp. Do đó mặc dù chính
sách thu hút FDI có những hạn chế nhất định, nhưng đã có những đóng góp
rất tích cực, thể hiện được vai trò là trụ cột đối với thành công của chính sách
kinh tế đối ngoại.
- Thứ nhất, Vai trò quan trọng dễ thấy nhất của chính sách thu hút FDI là
tăng cường nguồn vốn đầu tư cho tăng trưởng. Ở Việt Nam, lượng vốn FDI
giải ngân đã tăng từ 2,45 tỷ USD năm 2001 lên 8,1 tỷ USD năm 2007 và đạt
được trên 40 tỷ USD năm 1998, đến năm 2013 đạt trên 200 tỉ USD. Đóng
góp của FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội có biến động lớn, từ tỷ trọng chiếm
13,1% năm 1990 đã tăng lên mức 32,3% năm 1995. Tỷ lệ này giảm dần trong
giai đoạn 2001-2012 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực chiếm
khoảng 25% tổng vốn đầu tư xã hội. Như vậy, chính sách thu hút FDI đã
khuyến khích dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào trong nước. Để
khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, các quốc gia thường sử dụng các


14

công cụ rất đa dạng; bao gồm công cụ tài chính (các khuyến khích về thuế...)

và phi tài chính (quyền sở hữu đất đai, thời gian thực hiện dự án, quy định về
ngành và lĩnh vực đầu tư, quy định về hình thức đầu tư, quy định về tỷ lệ góp
vốn, sự chuyển vốn ra nước ngoài, chính sách liên quan đến lao động, thủ tục
thẩm định các dự án, quyền sở hữu trí tuệ...).
- Thứ hai, Chính sách thu hút FDI điều chỉnh mối quan hệ giữa các loại
hình đầu tư, các hình thức đầu tư cụ thể, cũng như mối quan hệ giữa các
ngành và các vùng lãnh thổ trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hình thức đầu tư rất đa dạng và phong phú như: hợp tác kinh doanh trên cơ
sở hợp đồng hợp tác kinh doanh; doanh nghiệp liên doanh; doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài; BOT; BTO; BT; đầu tư vào các khu chế xuất, khu
công nghiệp. Trong những h́ nh thức đầu tư trên, hình thức nào được cấp
phép của chính phủ và chính phủ khuyến khích loại hình đầu tư nào. Những
quy định về ngành và lĩnh vực đầu tư; trong đó quy định rõ những ngành và
lĩnh vực được khuyến khích, những ngành và lĩnh vực đòi hỏi những điều
kiện nhất định.
1.1.2.3. Các bộ phận cấu thành chính sách thu hút vốn FDI
Thứ nhất, Chính sách về cơ cấu đầu tư: Những ngành, lĩnh vực mà các
nhà đầu tư nước ngoài được tự do đầu tư tự do hoặc đòi hỏi một số điều kiện
nhất định hoặc những ngành, lĩnh vực được ưu đãi, khuyến khích. Chính sách
về cơ cấu đầu tư còn cho biết sự đa dạng của loại hình đầu tư và mức độ phù
hợp đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ hai, chính sách về đất đai và lao động:
Về đất đai, chính sách này xác định quyền của nhà đầu tư nước ngoài
trong quan hệ sở hữu đất đai, thời hạn và mức tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Về lao động, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được phép
tự do tuyển dụng lao động hay không và phải tôn trọng các nguyên tắc nào
trong mối quan hệ chủ - thợ. Thông thường, các nhà đầu tư phải ưu tiên tuyển
dụng các lao động của nước sở tại, đặc biệt là các lao động ở địa phương đặt



15

trụ sở. Việc tuyển dụng lao động có thể thông qua văn phòng tuyển dụng, tư
vấn đầu tư hay các tổ chức dịch vụ. Chỉ khi nào những cơ quan trên không
cung cấp được cho doanh nghiệp những lao động phù hợp về số lượng và chất
lượng thì doanh nghiệp mới trực tiếp đứng ra tuyển dụng.
Khi có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, các bên hợp doanh cần giải trình sự cần thiết phải sử dụng lao
động nước ngoài có kèm theo chứng chỉ nghề nghiệp của người lao động
nước ngoài gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi đặt
trụ sở của doanh nghiệp để xem xét việc cấp giấy phép lao động theo quy
định của pháp luật về lao động. Doanh nghiệp cần có kế hoạch thay thế lao
động nước ngoài này bằng lao động trong nước.
Thứ ba, Chính sách tài chính và các khuyến khích tài chính: Chính sách
này bao gồm các chính sách thuế và các khuyến khích khác như tỷ lệ thuế mà
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp cho ngân sách Nhà
nước, thời gian miễn thuế kể từ khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận.
Sau kỳ chịu thuế này, các doanh nghiệp có thể được giảm thuế trong một thời
gian nào đó. Các doanh nghiệp thuộc các địa bàn đặc biệt (khu chế xuất, khu
công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao) được khuyến khích ưu đãi về thuế
doanh thu, thuế thu nhập…
Luật thuế xuất nhập khẩu: cũng là một công cụ để khuyến khích hay hạn
chế đầu tư nước ngoài. Nếu một hàng hoá được khuyến khích đầu tư sản xuất
bởi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong một nước thì có thể
được miễn giảm thuế xuất (nhập) khẩu.
Hoàn trả thuế lợi tức: Một khi lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, nhà
đầu tư nước ngoài sẽ được hoàn trả một phần hay toàn bộ thuế lợi tức đã nộp.
Thuế chuyển lợi nhuận về nước: Thông thường, vốn trả nợ cho nước
ngoài không phải chịu thuế, song khoản vay mượn này phải được kê khai
trong hồ sơ dự án đầu tư khi xin giấy phép đầu tư. Lợi nhuận chuyển ra nước



16

ngoài cần được xem xét về mức độ đánh thuế của nó.
Thuế thu nhập cá nhân: được đánh vào những người có thu nhập cao làm
việc trong các dự án đầu tư nước ngoài.
Quy định hình thức và tỷ lệ góp vốn: Nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài có thể góp vốn dưới các hình thức khác nhau như: bằng tiền mặt, máy
móc, nguyên vật liệu, quyền sở hữu công nghiệp hay giá trị quyền sử dụng đất.
Các nhà đầu tư nước ngoài trong liên doanh có thể dùng lợi nhuận để tái đầu tư
vào liên doanh hay tiến hành một hoạt động kinh doanh mới hay không.
Sự chuyển vốn ra nước ngoài: Thông thường, sau khi chịu thuế, nhà đầu
tư nước ngoài có thể chuyển về nước những khoản lợi nhuận, giá trị chuyển
nhượng công nghệ và dịch vụ, vốn đầu tư thu hồi, gốc và lãi từ các khoản nợ
thu được.
Thứ tư, Chính sách về thương mại: Chính sách về thương mại bao gồm
chính thị trường trong nước và chính sách xuất nhập khẩu. Các nhà đầu tư
nước ngoài rất quan tâm đến chính sách thương mại của mỗi quốc gia, sự cân
nhắc xem xét đầu tư có liên quan đến sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm
đầu ra ở đâu, trong nước hay ngoài nước; cũng như thu mua nguyên liệu đầu
vào từ đâu, trong nước hay ngoài nước. Việc gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới hoặc tham gia các cam kết, hiệp định thương mại song phương hoặc
đa phương sẽ góp phần thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2. Tâm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Tầm quan trọng của chính sách thu hút vốn FDI đối với phát triển
kinh tế - xã hội
Trên cơ sở xem xét đặc điểm vận động của vốn FDI, cho thấy FDI mang
tính hai mặt: tích cực và hạn chế. Dù vẫn chịu chi phối của Chính Phủ, nhưng

FDI ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai nước. Mặt khác, bên nước
ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất kinh doanh nên mức độ khả thi của


×