Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.54 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU THỊ THANH NGA
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG - TRỊ BỆNH
CHO ĐÀN LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI
BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:

Chính quy
Thú y
Chăn ni Thú y
2016 - 2021

Khóa học:

Thái Nguyên, năm
2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CHU THỊ THANH NGA
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG - TRỊ BỆNH


CHO ĐÀN LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI
BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:
Chính quy
Thú y
K48 - TY - N06
Chăn ni Thú y
2016 - 2021
TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên, năm
2021


1

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay
em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp Đại học. Em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy, cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt,

giúp đỡ em suốt thời gian qua. Đặc biệt là cô giáo TS. Phạm Thị Trang, người
đã tận tâm, chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hồn thành Khóa luận tốt
nghiệp
này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới chú Bùi Huy Hạnh - chủ trang trại, cùng tồn
thể các cơ, chú, anh chị là kỹ sư, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho em trong suốt quá trình học tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Em xin kính chúc thầy cô mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt trong công
tác giảng dạy và trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,, ngày 15 tháng 6 năm 2021
Sinh viên

Chu Thị Thanh Nga


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, lợn đực khai
thác,
lợn đực chờ khai thác..............................................................18
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn nái mang thai tại trại...............................19
Bảng 3.1. Khẩu phần thức ăn của lợn mẹ trước, trong và sau khi đẻ.........30
Bảng 3.2. Lịch phun sát trùng tồn trại.......................................................32
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái
Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương qua 3 năm 2018 - 2020.34
Bảng 4.2. Kết quả trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con trong 3 tháng . 41
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.................41

Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng tại cơ sở...............44
Bảng 4.5. Kết quả dùng thuốc phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày
tuổi...............................................................................................................45
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày


tuổi nuôi tại trại.......................................................................................... 49
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi.... 50


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP
C.s

: Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt
Nam
: Cộng sự

E.coli

: Escherichia coli

g
Hb

: Gram


Kg

: Kilogram

l

: Lít

ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

S.aureus

: Staphylococcus aureus

P

: Thể trọng

tr

: Trang

: Hemoglobin



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................iv
PHẦN 1.............................................................................................................1
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài..................................................................2
1.2.1. Mục tiêu.................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài..................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.....................................................................3
2.1.1. Điều kiện của trang trại.........................................................................3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại................................................................4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn..........................................................................6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề.....................................................7
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái....................................7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái........................................................10
2.2.3. Chăm sóc ni dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai ...
15
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai..................................21
2.2.5. Một số loại thuốc được sử dụng trong đề tài.......................................23
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước............................................25
2.3.1................................................................................................................ Tì
nh hình nghiên cứu trong nước.......................................................................25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài.......................................................27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.....29

3.1. Đối tượng...............................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành..............................................................29


3.3. Nội dung thực hiện.................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện..................................................29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................33
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ........................................34
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn,
huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong 3 năm...............................................................34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn đẻ và lợn con sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại...........................................................................35
4.2.1. Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái............................35
4.2.2. Chăm sóc lợn con mới sinh...............................................................36
4.2.3. Chăm sóc lợn con 24 giờ sau sinh....................................- 5 ngày tuổi
37
4.2.4. Chăm sóc lợn con 5 - 8 ngày tuổi......................................................39
4.2.5. Chăm sóc lợn con từ 8 - 15 ngày tuổi...............................................40
4.2.6. Chăm sóc lợn con từ 21 - 27 ngày..................................................tuổi
40
4.2.7. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi...........................41
4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi
42
4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh.............................................................42
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi bằng
thuốc.. 45
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày

tuổi nuôi trại trại Bùi Huy Hạnh.....................................................................46
4.4.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi....46
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi
tại trại Bùi Huy Hạnh......................................................................................50
Phần 5. ẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................52
5.1. Kết luận..................................................................................................52
5.2. Đề nghị...................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................54




1


2

Trong chăn nuôi lợn, giống là tiền đề, thức ăn là cơ bản và vệ sinh mơi
trường chăn ni, phịng và trị bệnh là bước ngoặc quan trọng. Để chọn được
lợn con ni có khả năng sinh trưởng cao, sức đề kháng tốt, thì phải biết rõ
được nguồn gốc con giống của lợn nái và giống lợn nọc đã lai tạo ra giống lợn
con. Vì vậy, việc tìm ra giống lợn nái tốt là vấn đề cần thiết để sản xuất ra đàn
lợn con đảm bảo về số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, em đã tiến hành tìm hiểu đề tài: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng - trị bệnh cho đàn lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Hiểu và nắm rõ được tình hình chăn nuôi lợn tại trại Bùy Huy Hạnh,


Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
- Hiểu và nắm rõ được quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con từ sơ
sinh
đến 21 ngày tuổi (lợn con theo mẹ).
- Hiểu và nắm rõ được loại thức ăn dùng cho lợn con heo mẹ, khẩu
phần
ăn và cách cho lợn con theo mẹ ăn qua từng giai đoạn phát triển.
- Hiểu và nắm rõ được các bệnh hay xảy ra đối với lợn con theo mẹ và
phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Bùy Huy Hạnh, xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
- Áp dụng được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con theo
mẹ
ni tại trại.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con theo mẹ và có
biện pháp phịng, trị bệnh thích hợp.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi gia công
của
công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Porkphand Việt Nam). Trang trại được

thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ
năm 2017, địa điểm xây dựng trại tại xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương.
Tứ kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương, nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương. Tứ Kỳ nằm
hoàn
toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sơng Thái Bình. Vị trí địa lý của huyện
được xác định như sau:
+ Phía đơng bắc giáp huyện Thanh Hà
+ Phía bắc giáp thành phố Hải Dương
+ Phía tây giáp huyện Gia Lộc;
+ Phía tây nam giáp huyện Ninh Giang.
+ Phía đơng nam giáp huyện Vĩnh Bảo,
+ Phía đơng giáp huyện Tiên Lãng, đều thuộc thành phố Hải Phịng.
Huyện Tứ Kỳ có 23 đơn vị hành chính cấp xã, dân số năm 2018 là
152.541 người, mật độ dân số đạt 923 người/km2 Tổng diện tích tự nhiên là
165,32 km2.
2.1.1.2. Đặc điểm kh í hậu
Trang trại chăn ni Bùi Huy Hạnh nằm ở khu vực có khí hậu nhiệt đới
gió mùa, lạnh về mùa đơng, nóng ẩm về mùa hè.
Lượng mưa hàng năm cao nhất là 1.700 mm, thấp nhất là 1.300 mm,
trung bình là 1.500 mm, lượng mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.
Độ ẩm tương đối trung bình: 85 - 87%.


4

Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,3°C, mùa nóng tập trung vào tháng 6
đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc và gió mùa đơng nam nên


sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2007, trại đi vào sản xuất được 10
năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của công nhân
được cải thiện.
Trại chăn ni có chủ trang trại là người đam mê, giàu nghị lực và tâm
huyết đối với với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào
tạo được đội ngũ công nhân thâm niên cao gắn bó với trang trại rất nhiều năm
và trở thành những người có kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề.
Trại có 23 người trong đó có:
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của cơng ty (1 kỹ sư chuồng đẻ, 1 kỹ sư chuồng bầu)
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 16 công nhân
Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy
định
của trại
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
2.1.3.1. Cơ sở vật chất:
Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và
sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh,
quạt,...
Trại có khu vực vui chơi, giải trí cho cơng nhân sau giờ làm việc: bàn
chơi bi a, bóng bàn, sân chơi cầu lông, các dụng cụ tập thể dục, thể thao,...
Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
theo đúng yêu cầu của công ty CP.



5

Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của
trại.
Trong chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn nái chửa) và
chuồng
sàn nằm (đối với lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy.
Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước tự động cho
lợn.
Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng.
Ngồi ra, trại cịn có một hệ thống phát điện công suất đủ lớn cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng ni những khi có sự cố mất
điện
2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng:
Trại xây dựng hai khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân,
sinh viên và khu chuồng nuôi.
Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
Khu nhà ăn được tách riêng biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung
(buổi tối).
Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ cơng
tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.3.3. Hệ thống chuồng nuôi
Khu chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thốt
nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, để đảm
bảo đủ cho 1200 nái cơ bản gồm:
+ 6 chuồng lợn đẻ: có 2 dãy chuồng lợn đẻ: dãy 123 và 456. Mỗi

chuồng
đẻ lại được chia làm 2 ngăn, mỗi ngăn có 2 dãy chuồng, mỗi dãy chuồng là 14
ơ chuồng, tổng chuồng có 56 ơ chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và
sàn bê tông cho lợn mẹ.


6

+ 2 chuồng lợn bầu: Với kiểu chuồng cũi sắt, các chuồng nuôi đều được
lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống uống nước tự động ở mỗi ô
chuồng.
Chuồng lợn đực nằm trong chuồng bầu 1.
+ 2 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt
Nam), 1 chuồng cách ly lợn con.
Hệ thống chuồng nuôi được xây dựng khép kín hồn tồn, Phía đầu
chuồng là hệ thống dàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt gió, có hệ thống
điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Cuối chuồng có hệ thống thốt phân
và nước thải,... Nhìn chung điều kiện cơ sở chuồng nuôi khá đầy đủ và hợp lý
thuận lợi cho việc ni dưỡng và chăm sóc.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
Được Cơng ty Cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Porkphand Việt Nam)
cung cấp về con giống, thức ăn và thuốc uống có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không làm
ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn dịch
bệnh.

Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
Trại được xây dựng theo mô hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do
đố rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay

2.1.4.2.

Khó khăn


7

Trại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên
khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
cao.
Vào khoảng thời gian những năm gần đây, giá lợn có xu hướng giảm thấp
khiến trang trại gặp nhiều khó khăn
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái
Cơ quan sinh dục của lợn cái cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên trong và
bộ phận sinh dục bên ngoài.
Bộ phận sinh dục bên ngồi: âm mơn, âm vật, tiền đình.
Bộ phận sinh dục bên trong: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và âm
đạo.
Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [1] cho biết, đặc điểm cấu tạo cơ quan
sinh dục lợn cái như sau:
* Bộ phận sinh dục bên ngồi
- Âm mơn (Vulva): Hay còn gọi là âm hộ. Nằm ở dưới hậu mơn. Phía
ngồi

âm mơn có 2 mơi. Nối liền 2 mơi là 2 mép. Trên 2 mơi âm mơn có sắc tố đen
và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi.
- Âm vật (Clitoris): Cấu tạo cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật
có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Âm vật được phủ
bởi
một lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác, do đó trong thực tế
sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, người thụ tinh thường xoa bóp nhẹ vào âm vật
kích thích con cái hưng phấn để cổ tử cung co thắt và con vật trở lại trạng thái
bình thường.
- Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis): Là giới hạn giữa âm
mơn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm
đạo, phía sau là âm mơn, sau màng trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số
tuyến hướng quay về âm vật.
* Bộ phận sinh dục bên trong


8

- Âm đạo (Vigina): Phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình
có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục sinh
đực khi giao phối. Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình đẻ,
kích thước âm đạo của lợn là 10 - 12 cm.
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho
sự phát triển của bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên
bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung.
+ Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ: cơ
trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển và
đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngồi, cơ vịng ở trong. Cơ vịng phát triển mạnh ở
cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt có
nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc đến

cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc.
+ Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng
trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám
rối hạ vị. Sừng tử cung của lợn dài ngoằn nghèo như ruột non dài từ 0,5 - 1m.
Dây chằng rộng dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp nhăn
nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung khơng có nếp gấp
hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau.
- Buồng trứng (Ovarium): Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây
chằng
rộng và nằm trong xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi chắc như
màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền: miền vỏ và
miền tủy, được cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng trứng một
chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình
phát triển của trứng cho đến khi trứng chín và rụng.


9

+ Miền tủy: nằm ở giữa gồm nhiều mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch
huyết và tổ chức liên kết dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ
trứng.
Buồng trứng như một tuyến nội tiết của gia súc cái. Buồng trứng có hai
chức năng: Nội tiết (tiết ra hormone sinh dục cái oestrogen) và ngoại tiết (bài
noãn). Các hormone sinh dục cái: estrogen, progesteron và inhibin tham gia
vào việc điều khiển chu kì sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát
triển của tử cung và hệ thống dẫn của tuyến vú. Progesteron do thể vàng tiết ra
kích thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử

cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytocin được tiết ra chủ yếu
bởi
phần sau của tuyến yên và cũng được tiết bởi thể vàng của buồng trứng khi
con
vật gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt

trơn tuyến vú để thải sữa. Relaxin do thể vàng tiết ra gây dãn nở xương chậu,
làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi lợn sắp sinh.
Inhinbin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố nỗn (FSH) từ tuyến n, do
đó ức chế sự phát triển nỗn nang theo chu kì
Khi nỗn nang bào thành thục thì màng liên kết buồng trứng sẽ tách ra.
Tế
bào trứng rời khỏi buồng trứng đi vào loa kèn, noãn nang bào rách ra sẽ liền
ngay. Các tế bào phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín xoang
nỗn bào và trở thành thể vàng. Nếu tế bào trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn
tại và tiết ra hormone progesterone có tác dụng an thai và ngược lại.
- Ồng dẫn trứng (Oviductus):Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng
treo buồng trứng.
Cấu tạo gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng treo
buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là niêm mạc được cấu tạo bằng tế
bào hình trụ, hình vng làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngồi niêm mạc được phủ
một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp tử xuống tử
cung làm tổ.


1
0

Ơng dẫn trứng có chức năng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo
hướng

ngược chiều nhau. Bộ phận giống như tua diềm vận chuyển trứng đã rụng từ
bề
mặt buồng trứng đến phễu. Trứng được chuyển qua những lớp nhầy đi đến
phồng ống dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và được lưu lại trong ống dẫn
trứng
khoảng 3 ngày trước khi chúng được chuyển đến tử cung. Thời gian trứng di
chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ông dẫn trứng cung cấp điều kiện
thuận lợi cho sự hợp nhất của các giao tử và cho sự phát triển ban đầu của phôi
(Nguyễn Văn Thanh, 2014) [6].
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
* Sự thành thục về tính
Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [12], tuổi động dục đầu tiên ở lợn nái ngoại
Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 65 - 70 kg

lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 - 55 kg.
Thời điểm động dục của lợn cái khác nhau trên cùng một giống lợn. Con
vật được chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ thành thục sớm hơn những con ít được
chăm sóc. Sự kích thích của con đực làm con lợn cái nhanh động dục hơn so
với những con không được tiếp xúc với lợn đực.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [8] thì sự thành thục về tính
dục ngồi việc phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ
thuộc
vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự
tiếp xúc giữa con đực và con cái... Các giống lợn nội thành thục sớm hơn lợn
ngoại, lợn lai. Gia súc nhiệt đới thành thục sớm hơn gia súc ôn đới.
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể
phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố (các
phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
* Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [2] sự thành thục về thể vóc là sự

phát triển hồn tồn về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc


1
1
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường muộn hơn sự thành thục
về
tính.
Sự
thành thục về tính được đánh dấu khi xuất hiện khi có dấu hiệu động dục
lần
đầu, nhưng sự sinh trưởng và phát dục về cơ thể vẫn tiếp tục. Nếu cho
phối
giống ngay ở giai đoạn thành thục về tính này sẽ khơng tốt cho lợn nái.
Lợn
mẹ
vẫn thụ thai nhưng không đảm bảo bào thai phát triển tốt, chất lượng
đàn
con
kém, đồng thời cơ quan sinh dục chưa phất triển hồn thiện, xương chậu
hẹp
gây ra hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản
của
lợn
nái sau này, do đó khơng nên phối giống khi lợn chưa thành thục về thể
vóc.
Đối với lợn nội ta chỉ nên phối giống khi lợn được 7 - 8 tháng tuổi, đạt 40
50
kg thể trọng, lợn nái ngoại nên phối khi lợn được 8 - 9 tháng tuổi và đạt
100

110 kg thể trọng.

* Chu kỳ động dục

Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [1]: Sau khi thành thục tính dục, gia
súc cái bắt đầu có hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormone tuyến
yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục (chín) và rụng. Kèm theo q trình
này
là hàng loạt biến đổi toàn thân và cơ quan sinh dục được biểu hiện bởi các
triệu
chứng đặc biệt, gọi là triệu chứng động dục.
Ở lợn thường động dục không theo mùa, chu kì động dục trung bình là 21
ngày, giao động trong koảng từ 18 - 22 ngày. Thời gian xuất hiện động dục sau
khi đẻ liên quan đến vấn đề cho con bú. Thời gian lợn động dục sau khi cai sữa
lợn con là từ 3 - 5 ngày. Nếu không cho con bú thì sau đẻ 3 - 5 ngày lợn động
dục trở lại vì thể vàng ở lợn teo đi rất nhanh.
Thời gian động dục lần thứ hai sau 20 - 22 ngày, quá trình động dục kéo
dài cao độ trong khoảng 24 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng là ngày thứ 2 sau
động dục.
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [8] cho biết: Chu kỳ động dục của
gia súc chia làm 4 giai đoạn:


1
2

+ Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này
buồng trứng to hơn bình thường.
Giai đoạn này các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng,
số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử

cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Nhưng tính hưng phấn chưa
cao.
Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử
cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật
bắt đầu xuất hiện tính dục.
+ Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có
biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm
mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu
hiện
tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu, rống, phá
chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng
ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia
súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính khơng xuất hiện.
+ Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần
mất
hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính
của
gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện
hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu
phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Phát hiện động dục
- Tiến hành thử lợn bằng cách cho lợn nái đi qua ô chuồng nhốt lợn đực,
nếu đến chu kỳ động dục thì lợn nái có biểu hiện kích thích thần kinh tai vểnh
lên và đứng ì lại.
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên ngồi xuống, thường quan sát
được vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.



1
3

- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: âm hộ sunghuyết, sung, mẩy đỏ, có dịch
trong chảy ra, lỗng và ít, sau dần chuyển sang đặc dính
Sau khi phát hiện động dục thì ta tiến hành cho phối giống bằng phương
pháp thụ tinh nhân tạo.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Q trình chăn ni lợn nái sinh sản, người chăn ni phải biết chính xác
chu kỳ và các giai đoạn của quá trình động dục để chủ động điều chỉnh thời
điểm
phối giống, sinh đẻ của lợn nái cho thuận lợi nhất, đem lại hiệu quả kinh tế cao

hạn chế được rủi ro tới mức thấp nhất. Đồng thời có thể cân bằng được chế độ
ni dưỡng, chăm sóc sao cho phù hợp nhất. Có thể phối giống kịp thời, đúng
thời
điểm, vừa tăng số lượng lợn con/lứa vừa không bỏ lỡ mất chu kì phối giống,
tăng
số lần phối/năm, nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
Tinh trùng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ, tinh trùng có thể sống trong âm
đạo từ 30 - 48 giờ. Thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là
rất ngắn, do vậy phải tiến hành đúng lúc. Thời điểm phối giống thích hợp nhất
là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7
tháng
tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg đối
với
lợn lai (nội x ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn ngoại và
lợn lai (ngoại x ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [11].
Đối với lợn nái ngoại, lợn nái lai thời điểm phối giống thích hợp nhất là

sau khi có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ tư kể từ khi bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội nên phối giống vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ
3 vì thời gian động dục ngắn hơn.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì
cho phối vào buổi chiều, nếu có biểu hiện chịu đực buổi chiều thì sáng hơm
sau


1
4
phối, thường cho phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực hay
“chặn
đầu
khóa
đi” của thời kỳ rụng trứng.

Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái gồm các bước:
Bước 1: Xác định thời điểm động dục, thời điểm chịu đực chính xác
(thường sau 24 - 29 giờ)
Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ: dẫn tinh quản, bình xịt nước muối sinh lí, gel
bôi trợn, bông thấm.
Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích, (mỗi liều khoảng 80 -100
ml), tỉ lệ tinh trùng tiến thẳng trong một liều tinh, tinh dịch đã được pha chế và
kiểm tra hoạt lực.
Bước 4: Vệ sinh lợn nái, vệ sinh phía ngồi của bộ phận sinh dục, mơng
chân bằng nước sạch, sau đó rửa lại cơ quan sinh dục bên ngoài bằng nước
muối sinh lý, lau khô bằng khan sạch.
Bước 5: Tiến hành phối giống:
+ Kích thích lợn cái bằng cách cưỡi lên trên lưng lợn hoặc sử dụng đại

đặt lên trên phần lưng hông của lợn trong khoảng 5 phút.
+ Bôi trơn đầu mút của dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn.
+ Đưa ống dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ theo chiều

kim đồng hồ, khi kịch thì rút nhẹ ra khoảng 2 cm, nắm liều tinh đã chuẩn bị
vào
đầu dẫn tinh quản, khi hết tinh thì rút liều tinh ra, lưu lại ốn dẫn tinh quản
trong
đường sinh dục cái khoảng 5 phút.
+ Rút nhẹ ống dẫn tinh quản theo chiều kim đồng hồ, vỗ mạnh vào lưng
lợn một cách đột ngột để lợn đóng cổ tử cung lại.
Bước 6: sau khi dẫn tinh xong thì vệ sinh dụng cụ sạch sẽ, số lần thụ tinh
trong một chu kì là 2 - 3 liều tinh, được ghi lại trên thẻ của từng nái. Sau khi
thụ tinh 21 - 25 ngày tiếp tục quan sát hiệu quả thụ thai, phát hiện kịp thời lợn
nái động dục trở lại để tiến hành thụ tinh lại. Kết quả thụ thai của thười kỳ
động
dục nào sẽ ghi ở vào kết quả thụ thai của thời kỳ đó.


1
5

2.2.3. Chăm sóc ni dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai
2.2.3.1. Sự mang thai
Nguyễn Thiện và Hoàng Kim Giao (1996) [10] cho biết, sau khi phối
giống 21 ngày mà lợn nái khơng thấy có dấu hiệu động dục lại thì lợn nái đã
đậu thai. Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng
(nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố

trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi giảm xuống ở 3
tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động
dục, 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt
thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì
bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian mang thai của lợn nái
có thể kéo dài trong khoảng là 115 - 118 ngày.
Thời gian mangthai được tính từ khi phối giống lần cuối cùng, thời gian
mang
thai cũng phụ thuốc vào một số yếu tố và điều kiện khác nhau. Thời gian mang
thai dài hay ngắn phụ thuộc vào lồi, giống gia súc, tuổi gia súc, lứa sinh sản,
tình
trạng dinh dưỡng, tình trang sức khỏe, số lượng bào thai, trạng thái của cơ
quan
sinh sản.
Nguyễn Văn Trí (2008) [12] cho rằng: thời gian chửa của lợn nái được
chia làm hai thời kì:
+ Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84.
+ Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến ngày đẻ dự kiến.
2.2.3.2. Công tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2015) [7], công tác quan trọng nhất
trong
chăm sóc, quản lý lợn nái mang thai đó là phịng ngừa sảy thai, nghĩa là cơng
tác
bảo vệ bào thai để thai sinh trưởng, phát dục bình thường, tránh các tác động
từ
ngoại lực gây đẻ non, sảy thai, nhất là trong giai đoạn mang thai thứ II.



×