Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty cổ phần thiên thuận tường cẩm phả quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.48 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

ĐỖ THỊ MAI PHƢƠNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIÊN THUẬN TƢỜNG- CẨM PHẢ - QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------



ĐỖ THỊ MAI PHƢƠNG
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN
THUẬN TƢỜNG-CẨM PHẢ - QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K45 - TY - N02

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc


Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và tìm hiểu, để hoàn thành tốt khóa luận
của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của BCN khoa Chăn nuôi Thú y, trang trại của công ty cổ phần Thiên
Thuận Tường -Cẩm phả- Quảng Ninh. Cùng với sự cộng tác nhiệt tình của
các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ cổ động của người thân và gia đình.
Nhân dịp này em xin cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, BCN khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và
cho phép em thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phan Thị
Hồng Phúc đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài và hoàn
hành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến với công ty cổ phần Thiên Thuận
Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh, chủ trang trại, cùng toàn thể anh chị em
công nhân trong trang trại về sự giúp đỡ theo dõi các chỉ tiêu, thu thập số liệu
làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn
thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Đỗ Thị Mai Phƣơng



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Công tác sát trùng trại công ty cổ phần Thiên Thuận Tường......... 37
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty cổ phần Thiên Thuận
Tường qua 3 năm 2015 - 5/2017.................................................. 40
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trạitrong 6
tháng thực tập ................................................................................ 43
Bảng 4.3. Những dấu hiệu lợn nái sắp đẻ ....................................................... 44
Bảng 4.4. Kết quả các công tác khác đã làm tại trại ....................................... 47
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 48
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 49
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 51
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 53
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 54


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCN

: Ban chủ nhiệm

Cs

: Cộng sự


Kg

: Kilogam

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

ML

: Mililit

MMA

: Viêm vú, viêm tử cung, mất sữa

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TS

: Tiến sỹ

TT


: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại ............................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn .................................................................................. 5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6
2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái .................................................................... 11
2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ....................... 19
2.2.4. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản ................................................ 20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 30
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 32

Phần 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 34
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 34
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 34


v

3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 34
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 35
3.4.3.Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................. 35
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38
Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 40
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty cổ phần Thiên Thuận Tường
qua 3 năm từ 2015 - 5/2017 ............................................................................ 40
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............. 41
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại trong 6 tháng thực tập. 43
4.2.2. Các công tác khác đã thực hiện tại trại ................................................. 44
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn công ty cổ phần Thiên Thuận
Tường............................................................................................................... 47
4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái nuôi tại trại lợn công ty
cổ phần Thiên Thuận Tường ........................................................................... 49
4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty
cổ phần Thiên Thuận Tường ........................................................................... 50
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công
ty cổ phần Thiên Thuận Tường ....................................................................... 52
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại ..................................... 52
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trạilợn công ty cổ phần
Thiên Thuận Tường......................................................................................... 54

PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước chăn nuôi
lợn đang ngày càng phát triển, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp
phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã
hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang
chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được
bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta
cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn
nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, sự đầu tư
của nhà nước.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển
tốt, cho tỷ lệ nạc cao, và đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh
đàn lợn cả về số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với
sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em tiến hành thực

hiện chuyên đề:“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty cổ phần Thiên Thuận Tường - Cẩm
Phả - Quảng Ninh”.


2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty cổ phần Thiên Thuận
Tường -Cẩm Phả - Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc trực thuộc công ty cổ phần Thiên
Thuận Tường nằm trên địa bàn hành chính của phường Cửa Ông, thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Cửa Ông có địa hình khá phức tạp, phía Bắc là những dải núi cao. Độ cao
trung bình 600m, thuộc cánh cung bình phong Đông Triều - Móng Cái. Phía
Đông giáp sông Mông Dương - Huyê ̣n Vân Đồ n . Phía Tây giáp phường Cẩm
Phú, xã Dương Huy. Phía Nam giáp biể n. Phía Bắc giáp phường Mông Dương.
2.1.1.2. Địa hình, đất đai
Trang trại được xây dựng trên khu đất rộng hơn 6ha. Khu đất có dạng
đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe và sông nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía
Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đông và Nam. Độ dốc bình quân 15 - 200.
Với địa hình này thích hợp cho việc canh tác nhiều loại cây ăn quả, cây lấy gỗ và
nuôi trồng thủy sản.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu
Trại chăn nuôi nằm trong địa bàn của phường Cửa Ông, thành phố
Cẩm Phả vì vậy điều kiện khí hậu mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nhiệt độ trung bình từ 22,7- 24,1 0C; lượng mưa trung bình 1.297 =
1910.5mm; độ ẩm trung bình 81,3%; số giờ nắng trong năm từ 1530 1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió đông Nam và đông Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa
to, và cũng bị ảnh hưởng bởi các cơn bão xảy ra trong năm.


4
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Chủ trại là giám đốc công ty.
01: Trưởng trại.
01: Kỹ thuật trại.
02: Kế toán.
10: Công nhân và 9 sinh viên thực tập.
02: Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ

chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng lợn thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn của công ty cổ phần Thiên Thuận Tường có khoảng 6 ha đất để
xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công
trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió, nhà ở được lợp
tôn đỏ, có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị
tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho gần 500 nái cơ bản bao gồm: ba chuồng đẻ mỗi chuồng có 44
ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, hai chuồng bầu mỗi chuồng có 250 ô kích thước
2,4m × 0,65m/ô, một chuồng đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thước 5m ×
6m, sáu chuồng thương phẩm mỗi chuồng có 20 ô kích thước 5m × 6m và một
chuồng úm có 20 ô kích thước 5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ
cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.


5
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt thông gió đối với các chuồng đẻ và
bốn quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng úm,
chuồng nái hậu bị + đực giống. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi
cửa sổ có diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên
trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tấm cách nhiệt. Ngoài ra, mỗi
chuồng thương phẩm còn được trang bị hệ thống cho ăn tự động hiện đại nhất
hiện nay, với 100% thiết bị và dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng

liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua
từ bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy
nước ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ
ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các
chuồng khác nhau.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở một quả đồi thấp nên cách xa khu dân cư,
không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh
an toàn dịch bệnh.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.


6
2.1.4.2. Khó khăn
- Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
- Vào khoảng thời gian cuối năm 2016, giá lợn có xu hướng giảm thấp
khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc

* Sự thành thục về tính
- Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
+ Giống: các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau,
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [5] cho rằng: tuổi động dục đầu tiên
ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20- 25kg.
Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai
F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể
đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động
dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện


7
chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Chế độ dinh dưỡng: theo John Nichl (1992) [12] chế độ dinh dưỡng
ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn
được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những
lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều
kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng
tuổi) với khối lượng cơ thể là 80kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục

về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là
48,4kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động
xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt
khác do béo quá ảnh hưởng tới các hóc môn oestrogen và progesterone trong
máu làm cho hàm lượng của hóc môn trong cơ thể không đạt mức cần thiết để
thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: theo Dwane (1992) [8] mùa vụ và thời
kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái
hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh
hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong
các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục
sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày
(mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa
khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những
biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.


8
- Tuổi thành thục về tính của gia súc: tuổi thành thục về tính thường
sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về
tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn
nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [5] không nên cho phối giống ở
lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa
tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [11] tuổi thành thục về thể vóc là

tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50kg nên cho
phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110kg
mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
- Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn
bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình


9
thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [29] lợn nái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách
sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó
đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [23] cho biết: chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục

lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng
tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung
huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai
đoạn này tính hưng phấn chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
+ Giai đoạn động dục: lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có
biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm
mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu
hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống,
phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào
trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng
lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không
xuất hiện.


10
+ Giai đoạn sau động dục: giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần
mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi: đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của
gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có
biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng
bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [26], trứng rụng tồn tại
trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.

Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do
thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả
kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.1.3. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời
kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.


11
Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs.,
2013) [33].
2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái
2.2.2.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền
sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có
chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị xảy thai
hoặc đẻ non, mỗi lứa đẻ nhiều con, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát
triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này, không bị
hao mòn lớn.
- Phương pháp phát hiện có chửa:
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối

giống sẽ tác động biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật phát
triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản cho đàn lợn nái. Còn nếu
không có chửa thì có kế hoạch phối giống kịp thời.
Thời gian có chửa của nái bình quân là 114 ngày, thời gian chửa chia
thành 2 thời kỳ:
+ Chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Chửa kỳ 2: là thời gian chửa từ ngày 85 đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn.Trong thực tiễn có nhiều phương pháp
phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào chu
kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm đạo,
phương pháp chuẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là sau khi phối
giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái


12
đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi,
thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt,
tính tình thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.
Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi
luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng xung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có
chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.
- Quy luật sinh trưởng và phát dục của bào thai:
+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22ngày): đặc điểm của giai đoạn này là hợp
tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phôi. Đồng
thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ
hợp tử. Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đầy đủ
và khoa học.
+ Giai đoạn tiền thai (23 - 38 ngày): giai đoạn này bắt đầu hình thành

các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã
có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phôi
thai của mình.
+ Giai đoạn thai nhi (39 - đẻ): đây là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh
nhất về thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận và hình
thành đầy đủ các đặc điểm của giống.
- Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa:
+ Trong quá trình có chửa lợn mẹ không động dục, quá trình đồng hóa
chiếm ưu thế hơn so với quá trình dị hóa.
+ Quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể lợn mẹ trong thời gian mang thai
tăng lên. Đồng thời với quá trình trao đổi nhiệt là sự tích lũy các chất dinh
dưỡng trong cơ thể lợn mẹ tăng dần.
+ Điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể lợn nái có chửa
như nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm sóc nuôi dưỡng, mức độ dinh


13
dưỡng,... cường độ và thời gian tác động của mỗi yếu tố nêu trên sẽ phản ánh
lên các quá trình diễn ra trên cơ thể mẹ và cơ thể phôi thai trong tất cả các giai
đoạn phát triển của nó.
- Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái có chửa:
Việc chăm sóc lợn nái mang thai rất quan trọng đối với sự thành công
của người chăn nuôi. Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn nái có chửa
để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản
thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối
với nái hậu bị còn cần thêm dinh dưỡng cho bản thân tiếp tục lớn.
+ Giai đoạn chửa kỳ 1: thời kỳ này phôi và thai còn nhỏ, sử dụng ít chất
trong máu của mẹ, dưỡng chất còn lại nái dùng để dự trữ tạo sữa sau này.
Thiếu chất dinh dưỡng trong giai đoạn này có ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển của phôi thai như hiện tượng tiêu phôi, nái còn ít thai sống, khi đẻ ra

chứa nhiều phôi thai khô. Thừa chất dinh dưỡng cũng dẫn đến hiện tượng tiêu
phôi và làm nái trở lên mập mỡ. Dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%,
năng lượng trao đổi không dưới 2900 kcal/kg thức ăn hỗn hợp.
+ Giai đoạn chửa kỳ 2: đây là giai đoạn thai lớn sử dụng nhiều dưỡng
chất trong máu mẹ để phát triển, do vậy việc bổ sung dưỡng chất đầy đủ trong
giai đoạn này rất quan trọng. Khác với chửa kỳ 1, thời kỳ này cần cho nái vận
động để có hệ cơ tốt, chân khỏe, khung xương chậu mở rộng (đối với nái đẻ
lứa đầu). Thời kỳ này tầm vóc nái nặng nề nên chuồng trại phải khô, tránh
mưa, gió lùa, mật độ phù hợp, theo dõi kỹ bộ vú và bộ phận sinh dục, chuẩn
bị chuồng đẻ. Khẩu phần của thời kỳ này giống chửa kỳ 1 nhưng mức ăn tăng
lên từ 15 - 20%.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa/ngày chúng ta cần chú ý
đến các yếu tố sau: giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn chửa, tình
trạng sức khỏe lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn. Ví dụ nái


14
chửa kỳ 2 cho ăn nhiều hơn nái chửa kỳ 1, lợn nái gầy cho ăn nhiều hơn nái
bình thường, mùa đông khi nhiệt độ xuống dưới 15oC thì cho lợn ăn nhiều
hơn 0,3 - 0,5kg thức ăn so với nhiệt độ 25- 30oC để tăng khả năng chống rét
cho lợn.
Đối với lợn nái tơ chửa lần đầu, có thể ăn tăng hơn từ 10 - 15% vì ngoài
cung cấp chất dinh dưỡng để nuôi thai còn cần cho sự phát triển của cơ thể
lợn mẹ.
Thức ăn của lợn nái chửa yêu cầu nhiều thành phần, mùi vị phải thơm
ngon, không bị hôi thối, hư hỏng, thức ăn có phẩm chất tốt.
Số bữa ăn/ngày: ngày cho ăn hai bữa sáng, chiều. Cho ăn thức ăn tinh
trước, ăn rau xanh sau (nếu có). Cung cấp đầy đủ nước sạch cho nái chửa.
Nguồn thức ăn sử dụng cho nái chửa: nếu là chăn nuôi công nghiệp
chúng ta sử dụng thức ăn hỗn hợp và bổ sung thêm rau xanh càng tốt, một

ngày từ 3 - 4kg rau xanh/nái (cho nái chửa kỳ 1), và từ 2- 3kg/con/ngày (cho
nái chửa kỳ 2). Đối với lợn nái nuôi theo phương thức nhỏ (lợn nái nội) có thể
cho ăn các thức ăn địa phương có sẵn như ngô, cám gạo, bột sắn, đậu tương,
hoặc trộn phối các thức ăn đậm đặc theo tỷ lệ quy định.
Trước khi lợn nái đẻ cần giảm số lượng thức ăn, nhưng cần duy trì đầy đủ
các chất dinh dưỡng bằng cách cho ăn các loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao.
Không cho lợn nái có chửa ăn các loại thức ăn có chất độc, thức ăn bị
ôi thối, mốc, các chất kích thích dễ gây sảy thai như lá thầu dầu, khô dầu
bông, hoặc bỗng bã rượu.
Không cho lợn nái ăn quá nhiều thức ăn vào 35 ngày đầu sau khi phối
giống có chửa, kể cả lợn nái gầy.
Vấn đề quan trọng trong công tác chăm sóc quản lý lợn nái chửa là
phòng bệnh sảy thai, nghĩa là cần phải làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho
thai sinh trưởng phát triển bình thường, tránh các tác động cơ giới gây đẻ non


15

hoặc gây sảy thai nhất là trong giai đoạn chửa kỳ 2. Những nguyên nhân gây
sảy thai có thể là nền chuồng hoặc sân chơi không bằng phẳng, mấp mô, làm
cho lợn bị trượt ngã, cửa ra vào chuồng quá nhỏ làm cho lợn chen lấn xô
nhau, do đánh đuổi lợn quá gấp, do tắm nước quá lạnh hoặc quá đột ngột.
Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái chửa kỳ 1
chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với lợn nái quá béo. Thực tế đã chứng
minh rằng, một cơ sở chăn nuôi khó khăn về tài chính, tiêu chuẩn và khẩu
phần ăn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều, được vận động hợp lý, kết hợp
với một số thức ăn mà lợn tìm kiếm được sẽ làm cho lợn mẹ khỏe mạnh, thai
sinh trưởng tốt, lợn con có sức sống cao.
Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 tuần trên ngày với 60 - 90 phút/lần,
lợn nái chửa kỳ 2 thì hạn chế cho vận động, trước khi lợn đẻ 1 tuần chỉ cho

lợn đi lại trong sân chơi.
Chú ý, khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng,
nhiều rãnh thì không cho lợn vận động. Trước khi vận động cho lợn uống
nước đầy đủ để lợn không uống nước bẩn ở trên bãi chăn.
Tắm chải cho lợn chửa là điều rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,
thông lỗ chân lông để làm tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, tạo cảm giác
dễ chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống
bệnh ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và
lợn nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm
cho lợn chửa cần tiến hành hàng ngày, đặc biệt là mùa hè nóng bức, ngoài các
tác dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng cho lợn chửa.
Chuồng trại phải đảm bảo đúng theo quy định cho lợn nái chửa, theo
từng thời kỳ chửa. Mật độ nhốt đối với chửa kỳ 1 là mỗi lô từ 3 - 5 con, chửa
kỳ 2 là nhốt 1 con một lô. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn chửa kỳ 2
có thể nhốt mỗi con một cũi. Trước khi đẻ 1 tuần cần chuyển lợn lên cũi đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô ráo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông.


16
Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn chửa nghỉ ngơi, dưỡng
thai, không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng xấu đến lợn.
Mỗi nái chửa cần có một phiếu theo dõi về hình thức chửa như thời
gian chửa, những biến cố sảy ra trong quá trình mang thai, nguy cơ sảy thai,
tỷ lệ chết thai,… để có biện pháp xử lý đề phòng.
- Công tác thú y đối với nái chửa:
Trước khi chuyển lợn nái sang chuồng đẻ, ô chuồng cần được cọ rửa
sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng crezin 5% hoặc bằng loại thuốc sát
trùng khác.
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng.

Hàng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện không bình thường của
lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem có nóng, sốt không để có biện pháp
can thiệt kịp thời.
Quy trình tắm ghẻ: thường xuyên phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời.
Ngoài ra 14 ngày trước ngày dự kiến đẻ, tắm lần thứ nhất sau đó 7 ngày tắm
lần thứ hai. Đây là điều kiện bắt buộc để dự phòng lợn mẹ bị ghẻ rồi lây
truyền sang lợn con ngay từ sau sinh.
Cần tiêm vắc xin E. coli cho lợn nái chửa vào lúc 6 tuần và 2 tuần trước
khi đẻ, liều lượng: 2 ml/con, tiêm bắp.
Lợn nái được đưa từ chuồng bầu sang chuồng đẻ từ 5 - 7 ngày so với
ngày đẻ dự kiến.
2.2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, các loại khoáng, vitamin...


17
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất,
hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal/kg,
protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, photpho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ.

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], trong quá trình nuôi con, lợn
nái được cho ăn như sau:
* Đối với lợn nái ngoại
- Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
- Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho lợn ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức
ăn từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.
- Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
- Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức: lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
- Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều).
- Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5kg
thức ăn/ngày.
- Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
- Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.


18
- Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy
thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa
ăn/ngày cho lợn mẹ.
* kỹ thuật cho ăn
- lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một, và
cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách giữa
các bữa nên chia đều nhau.
- Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
- Cung cấp đầy đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.

- Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây
ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
- Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có
biện pháp can thiệp kịp thời.
* Kỹ thuật chăm sóc
- Vận động: theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20], vận động tắm
nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao
sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy, sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong
điều kiện chăn nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái
vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận
động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt
trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
- Chuồng trại của lợn nái nuôi con phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ,
không ẩm ướt. Vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống
sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 24oC, độ ẩm 70 - 75%. Chuồng
lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con.


×