Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Biện chứng giữa cái chung và cái riêng và vận dụng vào việc xây dựng nền kinh tế thị trường ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................5
NỘI DUNG.......................................................................................................6
PHẦN I/ Kiến thức cơ bản về cái chung và cái riêng và mối quan hệ biện
chứng giữa cái chung và cái riêng..................................................................6
1/ Khái niệm cái riêng:..................................................................................6
2/ Khái niệm cái chung:.................................................................................6
3/ Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:......................................7
3.1. Quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa “cái chung – cái riêng”
trong lịch sử Triết học:...............................................................................7
3.2. Phép biện chứng duy vật:....................................................................8
3.3. Ý nghĩa phương pháp luận:...............................................................10
PHẦN II/ Vận dụng quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng vào
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam:..............................................................11
1/ Khái niệm kinh tế thị trường:..................................................................11
2/ Tính tất yếu phải tiến lên kinh tế thị trường ở Việt Nam:........................11
3/ Nền kinh tế thị trường mang định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: 13
4/ Thành tựu trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa:....................................................................................................14
4.1. Về lĩnh vực con người:.....................................................................14
4.2. Về lĩnh vực kinh tế:...........................................................................14
5/ Tiếp tục xây dựng nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
.....................................................................................................................15
5.1. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta:....................................................................................................15
5.2. Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh:...................15
1


5.3. Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố của thị trường và


phát triển đồng bộ các loại thị trường:.....................................................16
5.4. Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công
bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ mơi
trường:......................................................................................................17
5.5. Hồn thiện thể chế, nâng cao vai trị lãnh đạo của Đảng, hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế, tăng cường sự tham gia của các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và của nhân dân
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội:..................................................17
Kết luận..........................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................19

2


LỜI NĨI ĐẦU
Việt Nam đã và đang gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng nền kinh tế.
Đất nước ta đã từng trải qua hàng nghìn năm đơ hộ, liên tiếp đấu tranh chống
kẻ thù xâm lược, gánh chịu mất mát to lớn cả về vật chất và con người. Giai
đoạn đầu xây dựng XHCN, việc áp dụng nền kinh tế bao cấp làm cho nền
kinh tế càng chậm phát triển. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước đã quyết
định thực hiện bước chuyển đổi lớn, xây dựng nền kinh tế nước ta thành nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Bằng cách vận dụng chủ động,
sáng tạo, tích cực chủ nghĩa Mác – Lênin, điển hình là mối quan hệ biện
chứng giữa cái chung và cái riêng vào việc xây dựng nền kinh tế thị trường,
nền kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển, đạt được những mục tiêu và
thành quả nhất định; khắc phục những khó khăn, thách thức; chủ động nắm
bắt thời cơ và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới.
Vì vậy, em lựa chọn xây dựng tiểu luận Biện chứng giữa cái chung và cái
riêng và vận dụng vào việc xây dựng nền kinh tế thị trường ở nước ta với
mục đích phân tích, làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái

riêng, làm rõ tính ứng dụng của mối quan hệ biện chứng đó với mục tiêu,
đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường Việt Nam của Đảng và Nhà nước.
Do đây là lần đầu tiên trình bày bài tiểu luận và hiểu biết cịn nhiều hạn chế
nên bài tiểu luận của em có thể khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự nhận xét, đánh giá và góp ý chỉnh sửa của thầy để bài
luận của em được hoàn thiện hơn.

3


NỘI DUNG
PHẦN I/ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CÁI CHUNG VÀ CÁI
RIÊNG VÀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CÁI CHUNG
VÀ CÁI RIÊNG
1/ Khái niệm cái riêng:
- Phạm trù cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện
tượng, một q trình nhất định.
Ví dụ: Mỗi hành tinh trong hệ mặt trời, mỗi thành viên trong
lớp học chính trị của trường Ngoại Thương...
- Phân biệt cái riêng với cái đơn nhất: Cái đơn nhất là những
cái chỉ tồn tại một sự vật, một hiện tượng nào đó mà khơng
lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác, trong khi giữa các cái
riêng lại tồn tại một số đặc điểm chung nào đó.
Ví dụ: Trong tập thể lớp Anh 2 Khóa 59 Khối Kinh doanh
quốc tế theo mơ hình Nhật Bản, mỗi sinh viên là một cái
riêng, tồn tại độc lập riêng rẽ nhưng vẫn có điểm chung là
cùng là sinh viên lớp Anh 2 Khóa 59 Khối Kinh doanh quốc tế
theo mơ hình Nhật Bản.
Một ví dụ khác: Đặc điểm chiều cao, cân nặng, tuổi tác của
mỗi sinh viên lớp Anh 2 Khóa 59 Khối Kinh doanh quốc tế theo

mơ hình Nhật Bản là khác nhau, chỉ có ở 1 người chứ khơng
lặp lại chính xác ở người khác. Do đó những đặc điểm này
chính là cái đơn nhất.
2/ Khái niệm cái chung:
- Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt, thuộc tính,
những yếu tố, những quan hệ, tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật,
hiện tượng.
4


Ví dụ: Trong tập thể sinh viên trường đại học Ngoại Thương thì
thuộc tính “là sinh viên trường đại học Ngoại thương” là cái
chung của các thành viên trong tập thể...
- Cái chung thường chứa đựng ở trong nó tính quy luật, sự lặp
lại.
Ví dụ: Quy luật cung - cầu, quy luật giá trị thặng dư là những
đặc điểm chung mà mọi nền kinh tế thị trường bắt buộc phải
tuân theo.
3/ Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:
3.1. Quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa “cái chung –
cái riêng” trong lịch sử Triết học:
- Trong lịch sử triết học đã có hai quan điểm trái ngược nhau
về mối quan hệ giữa "cái riêng" và "cái chung":
+ Phái duy vật cho rằng "cái riêng" chỉ tồn tại tạm thời,
thống qua, khơng phải là cái tồn tại vĩnh viễn, thật sự độc
lập với ý thức của con người. "Cái chung” khơng phụ thuộc
vào "cái riêng" mà cịn sinh ra "cái riêng".
Chẳng hạn như, bên cạnh cái cây riêng lẻ, có ý niệm cái cây
nói chung; bên cạnh ngơi nhà riêng lẻ, có ý niệm ngơi nhà nói
chung... Cái cây, ngơi nhà riêng lẻ, có ra đời, tồn tại tạm thời

và mất đi, nhưng ý niệm cái cây, ngơi nhà nói chung thì tồn
tại mãi mãi; cái cây, ngôi nhà riêng lẻ là do ý niệm cái cây,
ngôi nhà nói chung sinh ra.
+ Phái duy tâm cho rằng chỉ có “cái riêng” tồn tại thực sự,
cịn “cái chung” là những cái tên gọi trống rỗng, do tư tưởng
con người bịa đặt ra, khơng phản ánh cái gì trong hiện thực.

5


Quan điểm này không thừa nhận nội dung khách quan của
các khái niệm.
Chẳng hạn như họ cho khái niệm con người, giai cấp, đấu
tranh giai cấp, cách mạng xã hội, chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa
đế quốc,…khơng có ý nghĩa gì trong cuộc sống của con người,
chỉ là những từ trống rỗng, khơng cần thiết phải bận tâm tìm
hiểu. Ngay đến cả những khái niệm như vật chất, chủ nghĩa
duy vật, chủ nghĩa duy tâm,…cũng bị cho là những từ khơng
có nghĩa. Như vậy ranh giới giữa chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm bị xố nhồ và con người không cần phải quan
tâm đến cuộc đấu tranh giữa các quan điểm triết học nữa.
- Cả quan niệm của phái duy vật và phái duy tâm đều sai
lầm ở chỗ họ đã tách rời cái riêng khỏi cái chung, tuyệt đối
hoá cái riêng, phủ nhận cái chung, hoặc ngược lại. Họ không
thấy sự tồn tại khách quan và mối liên hệ khăng khít giữa
chúng.
3.2. Phép biện chứng duy vật:
- Phép biện chứng duy vật cho rằng cái riêng, cái chung và
cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên
hệ hữu cơ với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:

+ Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua
cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Nghĩa là khơng có
cái chung thuần t tồn tại bên ngồi cái riêng. Chẳng hạn
khơng có cái cây nói chung tồn tại bên cạnh cây cam, cây
quýt, cây đào cụ thể. Những cây cam, cây quýt, cây đào... nào
cũng có rễ, có thân, có lá, có q trình đồng hố, dị hố để
duy trì sự sống. Những đặc tính chung này lặp lại những cái
6


cây riêng lẻ, và được phản ánh trong khái niệm "cây". Đó là
cái chung của những cái cây cụ thể. Rõ ràng cái chung tồn tại
thực sự, nhưng không tồn tại ngồi cái riêng mà phải thơng
qua cái riêng.
+ Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái
chung. Nghĩa là khơng có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc
lập, khơng có liên hệ với cái chung. Ví dụ, mỗi con người là
một cái riêng, nhưng mỗi con người khơng thể tồn tại ngồi
mối liên hệ với xã hội và tự nhiên. Không cá nhân nào không
chịu sự tác động của các quy luật sinh học và các quy luật xã
hội. Đó là những cái chung trong mỗi con người.
+ Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái
chung, cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
Cái riêng phong phú hơn cái chung và ngoài những đặc điểm
chung, cái riêng cịn có cái đơn nhất. Cái chung sâu sắc hơn
cái riêng vì cái riêng phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ
ổn định, tất nhiên, lặp lại nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy cái
chung là cái gắn liền với cái bản chất, quy định phương hướng
tồn tại và phát triển của cái riêng. Có thể khái quát bằng công
thức:

Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất
Cái chung chỉ giữ phần bản chất hình thành nên chiều sâu
của sự vật cịn cái riêng là cái tồn bộ vì nó là một thực thể
sống động. Trong cái riêng ln tồn tại cái chung và cái đơn
nhất. Nhờ thế, giữa những cái riêng vừa có sự tách biệt, vừa
có thể tác động qua lại với nhau, chuyển hóa lẫn nhau. Sự va
chạm giữa những cái riêng vừa làm cho sự vật xích lại bởi cái
7


chung, vừa làm cho sự vật tách xa nhau bởi cái đơn
nhất.Cũng nhờ sự tương tác này mà cái riêng có thể được
phát hiện.
Ví dụ: Người nơng dân Việt Nam bên cạnh cái chung với
nông dân của các nước trên thế giới là có tư hữu nhỏ, sản
xuất nơng nghiệp, sống ở nơng thơn…cịn có đặc điểm riêng
là chịu ảnh hưởng của văn hoá làng xã, của các tập quán lâu
đời của dân tộc, của điều kiện tự nhiên của đất nước, cần cù
lao động, chịu thương chịu khó…
+ Thứ tư: Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn
nhau trong q trình phát triển của sự vật. Sở dĩ như vậy là vì
trong hiện thực cái mới bao giờ cũng xuất hiện dưới dạng cái
đơn nhất. Về sau theo quy luật, cái mới hoàn thiện dần và
thay thế cái cũ, trở thành cái chung, cái phổ biến, nhưng về
sau nữa, khi không phù hợp với điều kiện mới mà bị mất dần
đi và trở thành cái đơn nhất. Như vậy sự chuyển hóa từ cái
đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra
đời thay thế cái cũ. Ngược lại sự chuyển hoá từ cái chung
thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi
thời bị phủ định.

Chẳng hạn, sự thay đổi một đặc tính nào đấy của sinh vật
trước sự thay đổi của môi trường diễn ra bằng cách, ban đầu
xuất hiện một đặc tính ở một cá thể riêng biệt. Do phù hợp
với điều kiện mới, đặc tính đó được bảo tồn, duy trì ở nhiều
thế hệ và trở thành phổ biến của nhiều cá thể. Những đặc tính
khơng phù hợp với điều kiện mới, sẽ mất dần đi và trở thành
cái đơn nhất.
8


3.3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
để biểu thị sự tồn tại của mình, vậy nên chỉ có thể tìm cái
chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật,
hiện tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ
quan của con người bên ngoài cái riêng.
- Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng
nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động
thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Trong
hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên lý
chung (không hiểu biết lý luận), sẽ khơng tránh khỏi rơi vào
tình trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng. Mặt khác,
cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng, nên khi áp dụng
cái chung phải tuỳ theo cái riêng cụ thể để vận dụng cho
thích hợp.
Ví dụ: khi áp dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin, phải căn cứ vào tình hình cụ thể của từng thời kỳ lịch
sử ở mỗi nước để vận dụng những nguyên lý đó cho thích
hợp, có vậy mới đưa lại kết quả trong hoạt động thực.
- Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều
kiện nhất định "cái đơn nhất" có thể biến thành "cái chung"

và ngược lại "cái chung" có thể biến thành "cái đơn nhất", nên
trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện
thuận lợi để "cái đơn nhất" có lợi cho con người trở thành "cái
chung" và "cái chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất".
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái
chung nhằm phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam một
9


cách vững chắc, theo kịp các quốc gia khác đồng thời cung
cấp cơ sở vật chất cho công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa.
PHẦN II/ VẬN DỤNG QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CÁI
CHUNG VÀ CÁI RIÊNG VÀO NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở
VIỆT NAM:
1/ Khái niệm kinh tế thị trường:
Kinh tế thị trường là một hệ thống tự điều chỉnh nền kinh tế,
bảo đảm có có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, dư
thừa và phong phú hàng hóa, dịch vụ được mở rộng và coi
như hàng hóa thị trường, năng động, luôn luôn đổi mới mặt
hàng, công nghệ và thị trường. Đó là một nền kinh tế hoạt
động theo cơ chế thị trường, với những đặc trưng cơ bản như:
phát triển kinh tế hàng hóa, mở rộng thị trường, tự do kinh
doanh, tự do thương mại, tự định giá cả, đa dạng hóa sở hữu,
phân phối do quan hệ cung-cầu.
2/ Tính tất yếu phải tiến lên kinh tế thị trường ở Việt
Nam:
- Về hoàn cảnh lịch sử, đất nước ta đã trải qua rất nhiều
cuộc chiến tranh giữ nước khốc liệt mà ở đó, cơ sở vật chất
vốn đã ít ỏi cịn bị tàn phá nặng nề.
- Sau chiến tranh, nước ta tiếp tục xây dựng nền kinh tế bao

cấp, kế hoạch hoá tập trung dựa trên hình thức sở hữu cơng
cộng về tư liệu sản xuất. Trong thời gian đầu sau chiến tranh,
với sự nỗ lực của nhân dân ta, cùng sự giúp đỡ của các nước
trong hệ thống XHCN mà mơ hình kế hoạch hố đã phát huy
được tính ưu việt của nó. Từ một nền kinh tế lạc hậu và phân
tán, bằng công cụ kế hoạch hố nhà nước đã tập trung vào
tay mình một lượng vật chất quan trọng về đất đai, tài sản và
tiền bạc để ổn định và phát triển kinh tế. Nền kinh tế kế
10


hoạch hoá trong thời kỳ này tỏ ra phù hợp, đã huy động ở
mức cao nhất sức người sức của cho tiền tuyến.
- Sau ngày giải phóng miền Nam, trên bức tranh về nền
kinh tế nước ta tồn tại một lúc cả ba hình thức: kinh tế tự cấp
tự túc, kinh tế kế hoạch hoá tập trung và kinh tế hàng hố. Do
sự khơng hài hồ giữa các nền kinh tế và sự chủ quan cứng
nhắc không cân nhắc tới sự phù hợp của cơ chế quản lý mà
chúng ta đã không tạo ra được động lực thúc đẩy nền kinh tế
phát triển mà cịn gây lãng phí tài ngun, ô nhiễm môi
trường... Lúc này, nước ta đồng thời cũng bị cắt giảm nguồn
viện trợ từ các nước XHCN.
Tất cả những nguyên nhân đó đã khiến cho nền kinh tế
nước ta trong những năm cuối thập kỷ 80 lâm vào khủng
hoảng trầm trọng, đời sống nhân dân bị giảm sút, thậm chí ở
một số nơi cịn bị nạn đói đe doạ. Nguyên nhân của sự suy
thoái này là từ những sai lầm cơ bản như:
+ Chế độ sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất được thực
hiện trên một quy mô lớn trong điều kiện chưa cho phép,
khiến cho một bộ phận tài sản vô chủ và không sử dụng có

hiệu quả nguồn lực vốn đang rất khan hiếm của đất nước
trong khi dân số ngày một gia tăng với tỉ lệ khá cao (2,2%).
+ Thực hiện việc phân phối theo lao động cũng trong điều
kiện chưa cho phép. Khi tổng sản phẩm quốc dân thấp đã
dùng hình thức vừa phân phối bình quân vừa phân phối lại
một cách gián tiếp đã làm mất động lực của sự phát triển.
+ Việc quản lý kinh tế của nhà nước sử dụng các cơng cụ
hành chính, mệnh lệnh theo kiểu thời chiến khơng thích hợp
11


với yêu cầu tự do lựa chọn của người sản xuất và người tiêu
dùng đã khơng kích thích sự sáng tạo của hàng triệu người lao
động.
Chính vì việc q tập trung vào cái bên ngồi cái riêng, đó
là những mục tiêu phát triển, xây dựng mà quên đi cái riêng
là những sở hữu tư nhân và cá nhân. Điều đó trái với quy luật
phát triển và quan hệ giữa cái chung và cái riêng dẫn đến
những hậu quả nghiêm trọng, làm kìm hãm sự phát triển kinh
tế. Đồng thời trước những đổi thay của tình hình kinh tế thế
giới là các nước tư bản chủ nghĩa đã sớm chuyển sang kinh tế
thị trường và đạt được những bước tăng trưởng mạnh trong
nền kinh tế. Đó là những yêu cầu cấp bách đòi hỏi phải thay
đổi phương hướng, con đường nhằm cải thiện nền kinh tế
trong nước. Nói cách khác đó là những điều kiện tiên quyết
yêu cầu cái chung hữu công cộng về tư liệu sản xuất chủ yếu
một cách vững chắc, tránh nóng vội xây dựng ồ ạt mà khơng
tính đến hiệu quả như trước đây.
3/ Nền kinh tế thị trường mang định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam:


- Đảng và nhà nước đã vận dụng chủ động, sáng tạo mối
quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng vào việc quản
lí nền kinh tế nước ta để đạt được nhiều thành tựu. Điều đó
được thể hiện ở việc quan tâm đến phát triển từng cá thể - tức
cái riêng, đồng thời hướng những cái riêng này theo một cái
chung nhất định là định hướng xã hội chủ nghĩa. Học tập, tiếp
thu nền kinh tế thị trường của các nước tư bản nhưng không
làm mất cái đơn nhất là bản chất xã hội chủ nghĩa. Điều này
đã giúp cho chúng ta xây dựng được nền kinh tế thị trường
12


định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, thể hiện qua các
mặt:
+ Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với
xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt: sở
hữu, quản lý và phân phối nhằm thực hiện dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Về quản lý: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa phải có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà
nước xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế bằng pháp luật,
chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ chế thị
trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế
thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất,
phát huy tính tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực, khuyết
tật của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao
động của tồn thể nhân dân.
+ Về phân phối: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa thực hiện đa dạng hoá các hình thức phân phối. "Thực
hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu
quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các
nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội". Cơ chế phân
phối này vừa tạo động lực kích thích các chủ thể kinh tế nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời hạn
chế những bất công trong xã hội. Thực hiện tăng trưởng kinh
tế gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội ngay trong từng bước
và từng chính sách phát triển.

13


+ Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị
trường nước ta còn thể hiện ở chỗ tăng trưởng kinh tế phải đi
đôi với phát triển văn hóa, giáo dục, xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo
trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo
dục và đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực của đất nước.
Chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện trình độ tư duy, và vận
dụng của Đảng ta về quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Đây là mơ hình kinh tế tổng qt của nước ta trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
4/ Thành tựu trong việc xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
4.1. Về lĩnh vực con người:

Người Việt nam hiện nay đã thể hiện sự năng động, tinh tế,
nhạy cảm (đặc biệt là với thị trường) hơn hẳn so với những
năm 80.
4.2. Về lĩnh vực kinh tế:
- Nhờ chuyển sang xây dựng kinh tế thị trường theo một
đường lối đúng đắn, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh riêng,
con người, tự nhiên, xã hội, điều kiện lịch sử...) của Việt Nam
mà nền kinh tế cũng như đời sống của người dân được cải
thiện đáng kể.
- Công tác xã hội cũng đang ngày càng được coi trọng. Nhà
nước đã và đang kiểm soát được phần nào những khuyết tật
14


xã hội do kinh tế thị trường mang lại, bù đắp những mất mát
cho các gia đình cách mạng, thực hiện một số phúc lợi xã hội,
tiến hành xây dựng chế độ XHCN trên phương diện xã hội...
5/ Tiếp tục xây dựng nền kinh tế định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam:
Thực tiễn phát triển nhanh về kinh tế, ổn định về chính trị,
xã hội và vị thế ngày càng cao của Việt Nam trên trường quốc
tế đã đặt ra yêu cầu cho Đảng và Nhà nước cần tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, những chủ
trương và giải pháp cụ thể được đề ra là:
5.1. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở nước ta:
Đó là nền kinh tế mà trong đó các thiết chế, cơng cụ và
nguyên tắc vận hành được tự giác tạo lập và sử dụng để giải
phóng mạnh mẽ nhất sức sản xuất, từng bước nâng cao đời

sống nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Là nền kinh tế vừa tuân theo các quy luật khách quan của
thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế và các
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, thơng qua vai trị quản lý, điều
hành định hướng của Nhà nước, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
5.2. Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần
kinh tế, các loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất
kinh doanh:
- Hồn thiện chính sách phân phối để các nguồn lực của đất
nước ngày càng được sử dụng với hiệu quả cao hơn và giải
quyết tốt hơn các quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa
tăng trưởng kinh tế và chính sách xã hội, giữa lợi ích Nhà
15


nước, doanh nghiệp và người lao động, giữa các khu vực,
vùng, miền...
- Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các chủ thể trong nền kinh tế để doanh nghiệp nhà
nước góp phần đắc lực vào vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước, đồng thời các loại hình doanh nghiệp khác cùng phát
triển mạnh mẽ, cùng hợp tác đầu tư lẫn nhau, liên doanh, liên
kết và cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cùng một mặt
bằng pháp lý.
- Tăng cường đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý của Nhà
nước để các đơn vị sự nghiệp cơng lập phát triển mạnh mẽ, có
hiệu quả. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự và
về tài chính trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được

giao.
- Thay thế những quy chế khơng cịn phù hợp bằng cơ chế
mới (nhất là chính sách tài chính - mơ hình quản lý) để tạo
điều kiện cho lực lượng báo chí Việt Nam phát triển theo mơ
hình báo chí - truyền thơng hiện đại, có bản lĩnh chính trị nghiệp vụ vững vàng, tiềm lực kinh tế mạnh, kỹ thuật - công
nghệ tiên tiến để hồn thành tốt chức năng, nhiệm vụ trong
tình hình mới.
5.3. Hồn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố của thị
trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường:
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về giá, về cạnh tranh và kiểm
soát độc quyền trong kinh doanh, thực hiện nhất quán cơ chế
giá thị trường có sự điều tiết vĩ mơ của Nhà nước.
16


- Đa dạng hóa các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ theo
hướng văn minh, hiện đại, tương thích với các phương thức
giao dịch quốc tế theo các cam kết và lộ trình mở cửa hội
nhập ngày càng cao.
Đặc biệt chú trọng đổi mới hoạt động của Ngân hàng Nhà
nước theo đúng chức năng của một ngân hàng trung ương
hiện đại, trên cơ sở đó phát huy tốt hơn vai trị điều hành thị
trường tiền tệ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiểm
soát lạm phát. Bên cạnh đó là tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng thương mại, thực hiện tốt việc cổ phần hóa các ngân
hàng thương mại nhà nước, thu hút được các đối tác chiến
lược (kể cả trong và ngoài nước), song Nhà nước giữ cổ phần
chi phối.
- Hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật để thị trường
chứng khoán tiếp tục phát triển lành mạnh, thị trường bảo

hiểm phát triển đa dạng với chất lượng cao, các quyền về đất
đai, bất động sản vận động theo cơ chế thị trường, phát huy
vai trò một nguồn vốn to lớn trong sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống chính sách, pháp luật về tiền lương, tiền cơng
cần sớm hồn thiện đi đơi với kiểm sốt lạm phát để bảo đảm
thu nhập thực tế ngày càng tăng cho người hưởng lương.
5.4. Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến
bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát
triển và bảo vệ mơi trường:
Tiếp tục khuyến khích làm giàu đi đơi với tích cực giảm nghèo,
vươn lên no ấm, tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở
một số vùng trọng điểm có tỷ lệ hộ nghèo cao, thu hẹp hợp lý

17


khoảng cách giàu nghèo giữa các đối tượng, các vùng, khơng
để sự chênh lệch đó trở thành vấn đề xã hội bức xúc.
5.5. Hoàn thiện thể chế, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng,
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế, tăng cường sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội,
nghề nghiệp và của nhân dân vào quá trình phát triển kinh tế
- xã hội:
- Tăng cường chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn
để xác định rõ, cụ thể và đầy đủ hơn mô hình kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Coi trọng đổi mới tư duy, công tác
tuyên truyền, giáo dục đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tầng
lớp nhân dân thống nhất nhận thức về vấn đề này, tạo sự
đồng thuận cao trong xã hội. Đổi mới công tác tổ chức và cán
bộ, đặc biệt là cán bộ trong lĩnh vực xây dựng và thực thi thể

chế kinh tế...
- Đổi mới, nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà
nước phù hợp với những yêu cầu của quá trình phát triển thể
chế mới và hội nhập kinh tế quốc té...
- Nâng cao vai trò của các tổ chức dân cử, tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và của nhân dân để
tham gia có hiệu quả vào q trình hoạch định, thực thi và
giám sát thực hiện pháp luật, chính sách phát triển kinh tế xã hội.

18


KẾT LUẬN
Tiểu luận với đề tài "Biện chứng giữa cái chung và cái riêng và
vận dụng vào nền kinh tế thị trường ở Việt Nam" của tôi đã
nêu ra những kiến thức cơ bản về cái chung và cái riêng, mối
quan hệ biện chứng giữa chúng. Cái chung và cái riêng gắn
bó chặt chẽ với nhau. Cái chung tồn tại bên trong cái riêng,
thông qua cái riêng để thể hiện sự tồn tại của mình, cịn cái
riêng tồn tại tronh mối liên hệ dẫn đến cái chung. Vận dụng
vào nền kinh tế ở Việt Nam, đất nước ta đã tiến hành phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp
thu cái chung của nền kinh tế thế giới nhưng không làm mất
cái đơn nhất, bản sắc của nền kinh tế Việt Nam. Thực hiện
đúng quy luật phát triển chúng ta đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, đạt mức tăng trưởng kinh tế cao. Tiểu luận đã
phân tích thành tựu của nền kinh tế đạt được qua việc vận
dụng nguyên lý cơ bản của Mác Lênin.
Tuy đạt được nhiều thành tựu nhưng chúng ta vẫn phải tiếp
tục cải thiện những điểm thiếu xót nhằm hồn thiện nền kinh
tế, tiêu biểu là cải thiện nhận thức, thống nhất quan điểm để

mỗi cá nhân đều tin tưởng vào nền kinh tế thị trường bản chất
xã hộ chủ nghĩa ở nước ta thông qua việc giáo dục tuyên
truyền. Đồng thời là tăng cường cơng tác quản lí của Nhà
nước, kích thích các doanh nghiệp cá nhân c tranh phát triển
cơng bằng, lành mạnh. Tích cực hội nhập, học hỏi nền kinh tế
quốc tế, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào Việt
Nam.Qua đó làm cho nền kinh tế của nước ta năng động, phát
triển, hội nhập cùng thế giới.
19


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin
2. Mai Ngọc Cường, Lý thuyết hiện đại về kinh tế thị trường
3. Nguyễn Sinh Cúc, Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghĩa
4. Đỗ Đức Thịnh, Nhà nước trong kinh tế thị trường các nước
đang phát triển ở Châu Á
5. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII)

21



×