Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(luận văn thạc sĩ) giải pháp giảm nghèo tại huyện đắk mil, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN XUÂN HÀ

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐĂK NÔNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN HIỆP

Đà Nẵng - Năm 2015

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Trần Xuân Hà

download by :



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
6. Tổng quan tài liệu ....................................................................................................4
7. Bố cục đề tài .............................................................................................................7
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHÈO VÀ
GIẢM NGHÈO .................................................................................................................8
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO ............................................8
1.1.1. Những vấn đề về nghèo ...................................................................... 8
1.1.2. Quan niệm về giảm nghèo ................................................................ 19
1.1.3. Ý nghĩa vai trị cơng tác giảm nghèo ................................................ 20
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIẢM NGHÈO................................... 25
1.2.1. Nội dung cơ bản của công tác giảm nghèo ....................................... 25
1.2.2. Một số tiêu chí phản ánh giảm nghèo ............................................... 29
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO. .............. 30
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 30
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 31
1.3.3. Nguồn lực giảm nghèo ...................................................................... 32
1.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo ............................................................. 32
1.4. KINH NGHIỆM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
TRONG NƯỚC ............................................................................................................... 32
1.4.1. Tỉnh Lâm Đồng ................................................................................. 32
1.4.2. Huyện Kỳ Anh - Hà Tĩnh.................................................................. 33

download by :



1.4.3. Tỉnh Thanh Hóa ................................................................................ 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................................ 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN
ĐĂK MIL, TỈNH ĐĂK NÔNG THỜI GIAN QUA ............................................... 40
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN ĐĂK MIL........ 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 40
2.1.2. Khí hậu thời tiết ................................................................................ 41
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 42
2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK MIL GIAI ĐOẠN
2011-2014 ......................................................................................................................... 51
2.2.1. Thực trạng nghèo .............................................................................. 51
2.2.2. Thu nhập bình quân của hộ nghèo .................................................... 56
2.2.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến nghèo của hộ nghèo ....................... 57
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO HUYỆN ĐĂK MIL GIAI
ĐOẠN 2011-2014 ............................................................................................................ 59
2.3.1. Thực trạng công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm. ................... 59
2.3.2. Hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật và kinh nghiệm cho
người nghèo................................................................................................. 60
2.3.3. Thực trạng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo .............. 61
2.3.4. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người nghèo ............ 63
2.3.5. Tình hình thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.................................. 67
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO HUYỆN ĐĂK MIL
GIAI ĐOẠN 2011-2014 .................................................................................................. 68
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 68
2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế ...................................................................... 68
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................ 72

download by :



CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐĂK MIL THỜI
GIAN ĐẾN ...................................................................................................................... 73
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU TRONG QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐĂK MIL ĐẾN NĂM 2020 ............ 73
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 73
3.1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể ........................................................................ 73
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN
ĐĂK MIL ĐẾN NĂM 2020 ........................................................................................... 74
3.2.1 Phương hướng .................................................................................... 74
3.2.2. Mục tiêu giảm nghèo......................................................................... 75
3.2.3. Nhiệm vụ ........................................................................................... 77
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐĂK MIL........................... 77
3.3.1. Giải pháp về đào tạo nghề, giải quyết việc làm. ............................... 78
3.3.2. Hướng dẫn cách làm ăn, nhân rộng mơ hình, chuyển giao kỹ thuật
cho người nghèo. ......................................................................................... 79
3.3.3. Hồn thiện chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo ................. 80
3.3.4. Hồn thiện các chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịnh vụ
xã hội ........................................................................................................... 82
3.3.5. Đẩy mạnh chính sách bảo trợ xã hội ................................................. 88
3.3.6. Giải pháp công tác tổ chức thực hiện................................................ 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................. 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 97
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 99

download by :



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Tăng trưởng kinh tế huyện Đăk Mil giai đoạn 20022014

42

2.2

So sánh một số chỉ tiêu của huyện và tỉnh năm 2014

44

2.3

Cơ cấu kinh tế huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014

45

2.4

2.5


2.6

2.7
2.8
2.9

2.10

2.11

2.12
2.13

Tổng hợp dân số, nguồn lao động huyện Đăk Mil giai đoạn
2010 – 2014
Lao động theo ngành kinh tế huyện ĐăkMil giai đoạn
2010-2014
Thực trạng giáo dục mầm non và phổ thông trên địa bàn
huyện Đăk Mil giai đoạn 2010-2014
Thực trạng về cơ sở, mạng lưới y tế huyện Đăk Mil
giai đoạn 2010-2014
Tỷ lệ hộ nghèo các huyện, thị xã năm 2014
Số hộ nghèo của các xã, thị trấn thuộc huyện Đăk Mil
giai đoạn 2011-2014
Số hộ nghèo phát sinh của huyện Đăk Mil giai đoạn
2011-2014
Thực trạng về nhà ở của hộ nghèo huyện Đăk Mil giai
đoạn 2011-2014
Thực trạng điều kiện sinh hoạt của hộ nghèo giai đoạn

2011-2014
Thu nhập bình quân đồng/người/tháng của hộ nghèo

download by :

46

47

48

49
51
53

54

55

55
56


huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014
2.14

2.15

2.16


2.17

2.18

2.19

2.20

3.1

Nguyên nhân dẫn dến nghèo của hộ nghèo huyện Đăk
Mil giai đoạn 2011-2014
Kết quả giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người
nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014
Tổng hợp số liệu hỗ trợ phương tiện sinh kế cho hộ
nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014
Kết quả giải ngân vốn vay xóa đói giảm nghèo huyện
Đăk Mil giai đoạn 2011-2014
Kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo huyện
Đăk Mil giai đoạn 2011-2014
Kết quả hỗ trợ xây nhà cho người nghèo huyện Đăk
Mil giai đoạn 2011-2014
Kết quả hỗ trợ sửa chữa nhà cho người nghèo huyện
Đăk Mil giai đoạn 2011-2014
Chỉ tiêu giảm nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2015 –
2020
Dự kiến nguồn lực để đảm bảo cấp thẻ bảo hiểm y tế

3.2


miễn phí cho người nghèo của huyện Đăk Mil trong

57

60

61

62

63

65

66

76

83

giai đoạn 2015 – 2020
3.3

Dự kiến nguồn lực để xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ
nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2015 – 2020

download by :

87



DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1

Thể hiện vịng luẩn quẩn của sự nghèo đói

23

2.1

Cơ cấu kinh tế huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014

45

2.2

Biểu đồ thể hiện thực trạng nghèo của các huyện và thị
xã tỉnh Đăk Nông năm 2014

download by :

52



1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là vấn đề vừa mang tính kinh tế, vừa để lại cho xã hội nhiều
hậu quả nặng nề. Đói nghèo tạo ra vịng luẩn quẩn; đói nghèo thu nhập thấp
dẫn đến trình độ giáo dục thấp, kéo theo cơ hội làm việc ít từ đó lại sinh ra đói
nghèo. Đói nghèo đã và đang tồn tại như một thách thức đối với sự phát triển
của các quốc gia, nó đem đến cho con người sự mặc cảm, tự ti và nỗi đau dai
dẳng. Xóa đói giảm nghèo trở thành vấn đề xã hội mang tính tồn cầu.
Ở Việt Nam, từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chuyển đổi nền kinh
tế vận hành theo cơ chế thị trường, tuy nền kinh tế có sự phát triển khá mạnh,
tốc độ tăng trưởng hàng năm cao, nhưng lại phải đương đầu với sự phân hóa
giàu nghèo. Vì vậy, giảm nghèo tồn diện, bền vững luôn được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát
triển đất nước. Nhiều nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về xóa đói giảm nghèo đã được ban hành và thực thi trong thời gian vừa
qua. Vì vậy cơng tác giảm nghèo đã đạt được một số thành tựu quan trọng và
được các tổ chức quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, cơng cuộc xóa đói giảm
nghèo ở nước ta cịn khó khăn, đó là: thốt nghèo khơng bền vững, nguy cơ
tái nghèo cao; việc đầu tư phát triển kinh tế giữa các vùng chưa đồng đều; cơ
hội việc làm người nghèo ngày càng khó khăn hơn do đổi mới cơng nghệ
trong sản xuất, u cầu trình độ của người lao động ngày càng cao…Thực tế
đó địi hỏi chúng ta cần tiếp tục có những chính sách, giải pháp hữu hiệu hơn
để công tác giảm nghèo đạt được những thành tựu cao hơn. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước, nhân dân ta với truyền thống đại đoàn kết dân tộc
“Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một” đã hưởng ứng nhiệt liệt


download by :


2

các phong trào mang tính cộng đồng trong việc tương thân, tương ái giúp
nhau làm ăn, vượt qua đói nghèo do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát
động.
Đăk Mil là một huyện thuộc tỉnh Đăk Nơng là có diện tích 682,99 km2,
dân số 99.500 người, gồm 19 dân tộc anh em. Về đơn vị hành chính, huyện
Đăk Mil có 09 xã, 01 thị trấn: thị trấn Đăk Mil, xã Đăk Lao; Thuận An; Đức
Minh; Đăk Săk; Long Sơn; Đức Mạnh; Đăk R’la; Đăk N’Drot; Đăk Găn.
Những năm qua chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện được
triển khai thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, đã tạo tiền đề để hộ nghèo cải
thiện chất lượng cuộc sống vươn lên thoát nghèo. Trong giai đoạn 2011-2014,
mỗi năm giảm được từ 0,8-1,5% hộ nghèo. Tuy nhiên kết quả giảm nghèo
trên địa bàn huyện Đăk Mil trong những năm qua chưa vững chắc, tỷ lệ hộ
nghèo tuy có giảm nhưng khơng ổn định, tình trạng phát sinh hộ nghèo còn
diễn ra hàng năm; đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn đang rất khó khăn
nhất là vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thêm vào đó là địa
bàn vùng đất đai rộng lớn dẫn đến số lượng dân nhập cư đến tỉnh Đăk Nơng
nói chung và huyện Đăk Mil nói riêng ngày càng nhiều, điều này đã góp phần
làm tăng khoảng cách thu nhập giữa các nhóm dân cư và hầu như thành phần
dân nhập cư (dân di cư tự do) dễ có nguy cơ bị nghèo hơn so với dân địa
phương, vì vậy số lượng hộ nghèo ln duy trì ở trong những giai đoạn nhất
định. Qua kết quả điều tra và đã được tỉnh Đăk Nông thống nhất phê duyệt
danh sách, kết quả điều tra cuối năm 2014, đầu năm 2015 huyện Đăk Mil có
1.684 hộ nghèo/22.882 hộ dân, chiếm tỷ lệ 7,36%. Tuy nhiên, Đăk Mil vẫn là
huyện nghèo, đây là thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền huyện

trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
Vì vậy giảm nghèo là vấn đề đang được cả tỉnh Đăk Nơng nói chung,
huyện Đăk Mil nói riêng đặc biệt quan tâm. Việc đề xuất những giải pháp

download by :


3

giảm nghèo có tính khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu
giảm nghèo ở huyện Đăk Mil là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Với lý do đó,
tơi chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông"
làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức về lý luận và thực tiễn về nghèo và cơng tác giảm
nghèo, mục đích nghiên cứu chủ yếu của luận văn là:
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về nghèo và giảm nghèo.
- Phân tích thực trạng nghèo và cơng tác giảm nghèo của huyện Đăk
Mil, tìm ra những nhân tố tác động đến nghèo trên địa bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp, các kiến nghị chủ yếu phù hợp với điều kiện,
đặc điển kinh tế - xã hội của địa phương, nhằm đẩy mạnh công tác giảm
nghèo tại huyện Đăk Mil đến năm 2020.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đánh giá chính xác về tình trạng nghèo và cơng tác giảm nghèo, đề
tài cần trả lời các câu hỏi sau:
- Nghèo là gì?
- Giảm nghèo là gì?
- Thực trạng nghèo và cơng tác giảm nghèo ở huyện Đăk Mil giai đoạn
2011 – 2014 như thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo trên địa bàn?

- Để giảm nghèo cần thực hiện những biện pháp nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề về nghèo và công tác giảm nghèo.
Những hộ nghèo ở huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nơng và áp dụng các chính sách
giảm nghèo của tỉnh Đăk Nông và huyện Đăk Mil.

download by :


4

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác giảm nghèo trên
địa bàn huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về vấn đề nghèo và công tác giảm
nghèo ở huyện Đăk Mil năm 2011- 2014. Các giải pháp thực hiện chương
trình giảm nghèo của huyện đến năm 2020
- Về dữ liệu: Trong luận văn, tác giả kế thừa nguồn số liệu về thực
trạng nghèo do các xã, thị trấn thuộc huyện điều tra năm 2010, số liệu tổ chức
thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2014, và số liệu điều tra cuối
năm 2014 đầu năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để xem xét vấn đề nghèo và giảm nghèo một cách khách quan, sát thực
tiễn, luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
ta.
Luận văn sử dụng biện pháp nghiên cứu cụ thể của kinh tế học và xã
hội học như: Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, điều tra khảo sát, phân
tích tổng hợp,…

6. Tổng quan tài liệu
Từ khi lịch sử phát triển xã hội của lồi người có sự phân chia giai cấp,
vấn đề phân biệt giàu nghèo đã xuất hiện cho đến nay vẫn đang tồn tại như
một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của từng quốc gia và toàn
bộ nền văn minh hiện đại của nhân loại. Mục tiêu giảm nghèo luôn được đặt
ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trên thế giới và tại
Việt Nam. Chính vì thế trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
nhiều đề tài, luận văn đề cập đến vấn đề này. Đồng thời cịn có nhiều cơng
trình khoa học khác nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nhiều khía

download by :


5

cạnh khác nhau. Có thể khẳng định, các cơng trình nghiên cứu về vấn đề
nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở nước ta là rất phong phú. Thành quả của
những cơng trình đó đã cung cấp những luận cứ khoa học, thực tiễn cho việc
xây dựng, triển khai công tác xóa đói giảm nghèo trên tồn quốc và từng địa
phương.
Có thể lược khảo một số cơng trình như:
- Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Tư duy phát triển
hiện đại: Một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội
2003. Cuốn sách bao gồm những bài nghiên cứu và thảo luận của các học giả
nổi tiếng thế giới về những vấn đề lý thuyết và thực tiễn phát triển. Cuốn sách
biên dịch các cơng trình nghiên cứu thực tiễn, những lựa chọn chính sách
nhằm cải thiện tốc độ và chất lượng của quá trình phát triển.
- Bùi Quang Bình, Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb thơng tin và
truyền thơng, 2012. Có nội dung “Phát triển và các phúc lợi cho con người”,
theo đó đã có nhiều nội dung lý thuyết cũng như thực tiễn về phân phối thu

nhập, đánh giá tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập và các lý
thuyết về sự bất bình đẳng và nghèo khổ.
- Lê Xuân Bá (cùng tập thể tác giả), Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo
ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 2001. Các tác giả đã phản ánh tổng quan về
nghèo đói trên thế giới; đưa ra các phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện
nay, nghèo đói ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiên về nghèo đói ở Quảng
Bình. Qua đó đưa ra một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói giảm
nghèo ở Việt Nam.
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Đăk Nông thứ X nhiệm kỳ 2010-2015.
Nội dung chương trình, kế hoạch đã nêu được một cách tổng quát tình hình,
thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2010-2014, cũng

download by :


6

như phương hướng, giải pháp giảm nghèo của tỉnh Đăk Nơng giai đoạn 2015
– 2020.
- Trần Ngọc Hồng, Xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum,
luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại Học Đà Nẵng, 2011. Tác giả đã chọn phương
pháp thống kê, chuyên gia, điều tra xã hội học và phương pháp định lượng
vận dụng các mô hình kinh tế lượng tìm ra mối liên hệ giữa thu nhập với các
tiêu chí khác như trình độ học vấn, quy mô, số lao động… xác định được
những nhân tố tác động đến thu nhập, xác suất nghèo của hộ gia đình, từ đó
đó đưa ra các giải pháp xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Kon Tum.
- Lê Thị Thu, Giải pháp giảm nghèo ở quận Thanh khê, thành phố Đà
Nẵng, Trường Đại học Đà Nẵng, 2012. Tác giả đã chọn phương pháp nghiên
cứu cụ thể của kinh tế học và xã hội học như phương pháp thống kê, phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp luận duy vật

biện chứng, duy vật lịch sử… Đánh giá những hạn chế tồn tại cũng như
nguyên nhân hạn chế tồn tại trong cơng tác giảm nghèo, từ đó đưa ra những
giải pháp và kiến nghị về giảm nghèo ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Qua các báo cáo tổng kết từng năm, từng giai đoạn của huyện Đăk Mil
đã có nhiều nội dụng nêu được thực trạng, q trình tổ chức thực hiện và kết
quả cơng tác giảm nghèo trên địa bàn huyện. Đồng thời đã đề ra những giải
pháp, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về công tác giảm nghèo cho từng năm. Đây là
cơ sở để tạo nên số liệu cũng như định hướng phù hợp cho mục tiêu của đề tài
này.
Mặc dù có nhiều dự án và nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo
đối với huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông nhưng chưa có một nghiên cứu cụ thể
nào về vấn đề này, huyện Đăk Mil có các báo cáo đánh giá hàng năm, tổng
kết đánh giá từng giai đoạn. Tuy nhiên cũng chỉ dừng lại ở mức báo cáo thống
kê, đánh giá. Huyện Đăk Mil là một điểm về kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk

download by :


7

Nơng nên cơng tác giảm nghèo mang tính chất bức xúc và được cấp ủy, Đảng,
chính quyền từ huyện Đăk Mil đến các xã, thị trấn cũng như mọi người dân
đặc biệt quan tâm. Việc lựa chọn đề tài giải pháp giảm nghèo ở huyện Đăk
Mil càng làm tăng thêm tính thiết thực trong giai đoạn hiện nay.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan nội dung
chính của Luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nghèo và giảm nghèo.
Chương 2. Thực trạng công tác giảm nghèo ở huyện Đăk Mil thời gian
qua.

Chương 3. Giải pháp giảm nghèo ở huyện Đăk Mil thời gian đến.

download by :


8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
1.1.1. Những vấn đề về nghèo
a. Quan niệm về nghèo

- Quan niệm trên thế giới
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và
số lượng. Người nghèo của quốc gia này có thể có mức sống cao hơn mức
sống trung bình của các quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn nhận và đánh giá
đúng tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng cũng như nhận dạng
được hộ nghèo tại từng thời điểm, địi hỏi phải có sự thống nhất về khái niệm
và tiêu chí để đánh giá nghèo tại từng thời điểm.
Phải khẳng định một điều rằng hiện nay chưa có định nghĩa duy nhất về
nghèo và chưa có một sự thống nhất tuyệt đối trong quan niệm về nghèo bởi
vì quá trình nhận thức về nghèo của con người ngày càng đa dạng và phong
phú, không những thế bản thân của người nghèo cũng thay đổi rất nhanh
chóng trong suốt những thập kỷ qua.
Để xây dựng các chủ trương, giải pháp xóa đói giảm nghèo cần phải có
các quan niệm đúng về đói nghèo và có sự thống nhất chung và tương đối cho
các quốc gia về các khái niệm nghèo đói. Nếu có sự khác nhau giữa các quốc
gia thì đó chỉ là sự khác nhau về cách tiếp cận chứ khơng phải khác nhau về

bản chất của đói nghèo.
Thực tế thế giới thường dùng khái niệm nghèo khổ mà khơng dùng
khái niệm đói nghèo như ở Việt Nam và nhận định nghèo khổ theo bốn khía
cạnh là thời gian, không gian, giới và môi trường:

download by :


9

+ Về thời gian: Phần lớn người nghèo khổ là người có mức sống dưới
mức “chuẩn” trong một thời gian dài cũng có một số người nghèo khổ tình
thế như những người thất nghiệp, những người mới nghèo do suy thối kinh
tế hoặc thiên tai, rủi ro…
+ Về khơng gian: Nghèo đói diễn ra chủ yếu ở nơng thơn, vùng điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (vùng 3). Tuy nhiên tình trạng đói
nghèo ở thành thị, trước hết ở các nước đang phát triển cũng có xu hướng gia
tăng.
+ Về giới: Người nghèo là phụ nữ đơng hơn nam giới. Nhiều hộ gia
đình nghèo nhất do nữ giới là chủ hộ. Trong các hộ nghèo đói do đàn ơng làm
chủ hộ thì người phụ nữ vẫn khổ hơn nam giới.
+ Về môi trường: Phần lớn người thuộc diện đói nghèo đều sống ở
những vùng khắc nghiệt mà ở đó tình trạng đói nghèo và xuống cấp của môi
trường đều đang ngày càng trầm trọng thêm.
Từ nhận dạng và tình hình trên tổ chức Liên hợp quốc đưa ra hai khái
niệm về đói nghèo: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: Là bộ phận dân cư không được hưởng đầy đủ
những nhu cầu cơ bản tối thiểu, những nhu cầu cơ bản đó là những đảm bảo
tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục.
+ Nghèo tương đối: Là bộ phận dân cư được hưởng đầy đủ những nhu

cầu cơ bản tối thiểu để duy trì cuộc sống.
Tùy mức độ đảm bảo nhu cầu tối thiểu mà sự nghèo khổ của dân cư
được chia thành nghèo và rất nghèo, hoặc nghèo bậc 1, bậc 2.
Có khá nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, tùy thuộc vào cách
tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà có
những khái niệm khác nhau về đói nghèo.

download by :


10

Theo quan điểm của tổ chức Liên hợp quốc: người nghèo là những
người có thu nhập dưới đường ray ranh giới nghèo, được xác định bằng số
tiền cho nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở… mà trước mắt là lương thực thực
phẩm để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng 2.100 - 2.300
Calo/người/ngày.
Khái niệm về đói nghèo được nêu ra tại Hội nghị bàn về xóa đói giảm
nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do Ủy ban kinh tế và xã hội của
Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á – Thái bình dương (ESCAP) tổ chức tại Băng
Cốc tháng 9/1993 cũng đáng được chú ý, Hội nghị này cho rằng; “Nghèo đói
là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thỏa mãn những nhu cầu
cơ bản của con người, mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy
được xã hội thừa nhận”. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ và bao quát nên
có thể coi đây là khái niệm chung nhất và có tính hướng dẫn về phương pháp
nhận diện nét chính yếu phổ biến về đói nghèo của các Quốc gia. Tuy nhiên
các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa chưa được xác định vì cịn phải
tính đến sự khác biệt về mặt chênh lệch giữa các điều kiện tự nhiên xã hội và
trình độ phát triển của mỗi vùng miền khác nhau: ưu điểm của khái niệm này

là: làm rõ được bộ phận dân cư nghèo đói là: tùy theo trình độ phát triển kinh
tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương. Đây là khái niệm được
nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam sử dụng.
- Quan điểm đói nghèo của Việt Nam
Căn cứ trên thực tế về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và
hiện trạng đời sống trung bình phổ biến của dân cư hiện nay có thể đánh giá
đói nghèo theo 4 tiêu chí chính: Thu nhập, nhà ở và tiện nghi sinh hoạt, tư liệu
sản xuất và vốn liếng để dành. Song, ở nước ta do nền văn hóa và bản sắc dân
tộc Việt Nam, nên quan niệm về đói nghèo không chỉ đơn thuần đề cập đến

download by :


11

vấn đề thu nhập vật chất mà còn liên quan đến khía cạnh bản sắc văn hóa, đạo
đức, nhân văn…
Trong các tiêu chí như thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chỉ tiêu gia
đình, hưởng thụ văn hóa.. thì tiêu chí thu nhập kinh tế là đáng chú ý hơn cả. Ở
nước ta chỉ tiêu đánh giá hộ gia đình giàu, nghèo, đói, có thể dựa trên chỉ tiêu
chính là thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng (hoặc năm) được đo lường
bằng chỉ tiêu giá trị quy đổi hoặc hiện vật quy đổi. khái niệm thu nhập ở đây
được hiểu là thu nhập thuần túy. Đối với hộ dân cư ở nơng thơn, thu nhập
được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu thu nhập bình
qn nhân khẩu/tháng là tiêu chí cơ bản nhất để xác định mức độ nghèo.
Ngồi ra cịn căn cứ vào tiêu chí phụ là dinh dưỡng bữa ăn, mặc, nhà ở và các
điều kiện học tập, chữa bệnh, đi lại…
Trong điều kiện giá cả không ổn định như nước ta hiện nay cần phải sử
dụng hình thức hiện vật, phổ biến là quy ra gạo để xác định đói nghèo. Việc
sử dụng hình thức hiện vật quy ước này có tác dụng loại bỏ được yếu tố giá

cả, từ đó có thể so sánh mức thu nhập của người dân theo thời gian và không
gian dễ dàng, thuận tiện. Đặc biệt đối với người nghèo nói chung và nơng dân
nghèo nói riêng, chỉ tiêu số lượng kg gạo bình qn đầu người/tháng rất có ý
nghĩa thực tế.
Một hộ có thu nhập cao thì nhất thiết khơng phải là nghèo và ngược lại.
Còn mức độ chi tiêu và cơ cấu chi tiêu không thể thay thế thu nhập, vì chi tiêu
cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: sở thích, phong tục tập quán, điều
kiện khí hậu, quan hệ thị trường. Tương tự như vậy, vấn đề mặc, nhà ở,
phương tiện đi lại cũng không thể thay thế chỉ tiêu thu nhập, ngược lại chỉ có
tác dụng bổ sung cho chỉ tiêu thu nhập.

download by :


12

Qua nhiều cuộc khảo sát, nghiên cứu và đi đến thống nhất ở các Bộ,
ngành Trung ương. Bộ Lao động thương binh và xã hội đã đưa ra khái niệm
đói nghèo ở Việt Nam như sau:
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn
một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng mức
sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Hộ đói là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm
đau khơng có tiền chữa trị, nhà cửa rách nát.
Hộ nghèo là hộ thiếu ăn nhưng không đứt bữa, mặc khơng lành và
khơng đủ ấm, khơng có khả năng phát triển sản xuất.
Tóm lại: Nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Đói
nghèo có nguồn gốc căn nguyên từ kinh tế nhưng với tư cách là hiện tượng

tồn tại phổ biến ở các quốc gia trong tiến trình phát triển, nghèo đói thực chất
là hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, chứ không đơn thuần chỉ là hiện tượng
kinh tế, cho dù các yếu tố đánh giá của nó trước hết và chủ yếu dựa trên các
tiêu chí về kinh tế. Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng cả về lý thuyết lẫn
thực tiễn, là cơ sở của việc tìm kiếm đồng bộ các giải pháp xóa đói giảm
nghèo ở nước ta.
b. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là cơng cụ để phân biệt người nghèo và người không
nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo được tính dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những
người được coi là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chỉ tiêu)
thấp hơn mức tối thiếu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo.
Chuẩn nghèo một khái niệm động, nó biến động theo khơng gian và
thời gian. Về khơng gian, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế xã hội

download by :


13

của từng vùng hay quốc gia. Về thời gian, chuẩn nghèo cũng có sự biến động
lớn và nó biến đổi theo từng giai đoạn lịch sử, vì kinh tế xã hội phát triển, đời
sống con người được phát triển tốt hơn.
Chuẩn nghèo là công cụ để đo lường và giám sát nghèo đói. Một thước
đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của chính phủ
tới nghèo đói, cho phép đánh giá theo thời gian, tạo điều kiện so sánh với các
nước khác và giám sát chi tiêu xã hội theo hướng có lợi cho người nghèo.
Theo quan niện của Tổng cục Thống kê tiêu chuẩn nghèo được xác
định thông qua tiêu thụ lương thực, thực phẩm, chưa tính đến tiêu thụ hàng
hóa phi lương thực, thực phẩm. Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu
người dưới chuẩn này thuộc vào diện hộ nghèo. Tiêu chuẩn nghèo được tính

riêng cho hai khu vực: thành thị và nông thôn. Trên cơ sở định mức chuẩn
dinh dưỡng 2100 Calo/người/ngày. Tổng cục thống kê đã xác định chuẩn
nghèo của Viêt Nam của các năm như sau: năm 1997-1998, Tổng cục thống
kê không tiến hành điều tra đa mục tiêu như các năm trước, mà phối hợp với
Ngân hàng thế giới tiến hành điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam, trong
đó tình trạng nghèo được nghiên cứu theo phương pháp đo lường mức sống
của Ngân hàng thế giới. Theo Tổng cục Thống kê, tiêu chuẩn nghèo của Tổng
cục thống kê và Ngân hàng thế giới tương đương nhau, tỷ lệ nghèo do hai cơ
quan này đưa ra cũng rất gần nhau và đề dựa trên số liệu về thu nhập hoặc chi
tiêu được điều tra một cách khách quan.
Bộ Lao động thương binh và xã hội đồng tình với quan điểm về đói
nghèo của Hội nghị chống đói nghèo của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
do Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại
Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993. Chuẩn nghèo được dùng để đánh giá mức
độ nghèo đói ở Việt Nam là tính theo thu nhập nhân khẩu một tháng hoặc một
năm và được đo bằng giá trị hoặc hiện vật quy đổi. Vì chuẩn nghèo là một

download by :


14

khái niệm động, nó biến động theo khơng gian và thời gian. Về không gian, ở
Việt Nam, chuẩn nghèo biến động theo 03 vùng sinh thái khác nhau là: Vùng
thành thị, vùng nông thôn đồng bằng và vùng nông thôn miền núi. Về thời
gian, Bộ Lao động thương binh và xã hội đã đưa ra chuẩn đói nghèo chủ yếu
dựa vào các số liệu về thu nhập của hộ gia đình tùy theo thời kỳ phát triển của
đất nước. Hiện nay, chủ yếu là sử dụng chuẩn nghèo do Bộ Lao động thương binh và xã hội đưa ra.
Theo phương pháp trên và căn cứ vào mức sống thực tế của địa
phương, Bộ Lao động - thương binh và xã hội đã quyết định cũng như tham

mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định cho các giai đoạn cụ
thể khác nhau:
- Giai đoạn 2001-2005
Từ năm 2001, theo quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐ-TB&XH ngày
01/11/2000 của Bộ Lao động – thương binh và xã hội, hộ đói nghèo của nước
ta giai đoạn 2001-2005 được điều chỉnh theo mức chuẩn với mức thu nhập
bình quân một đầu người trong hộ cho từng vùng như sau:
+ Vùng nông thôn, miền núi, hải đảo : 80.000 đồng/tháng trở xuống
+ Vùng nông thôn đồng bằng

: 100.000 đồng/ tháng trở xuống

+ Vùng thành thị

: 150.000 đồng/tháng trở xuống

- Giai đoạn 2006-2010
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, ngày 08/7/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010
như sau:
+ Khu vực nơng thơn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/ người/tháng trở xuống
+ Khu vực thành thị : những hộ có mức thu nhập bình qn từ 260.000
đồng/ người/tháng trở xuống

download by :


15


Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, việc xem xét điều
chỉnh chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010, Bộ Lao động thương binh và xã hội,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu đề xuất phương án chuẩn nghèo trình Thủ
tướng Chính phủ phê chuẩn đó là: chuẩn nghèo điều chỉnh giá năm 2008 sẽ
bằng chuẩn nghèo đã xác định năm 2006 cộng với chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
trong năm 2007-2008, theo đó:
+ Khu vực nơng thơn: những hộ có mức thu nhập bình qn từ 270.000
đồng/ người/tháng trở xuống
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/ người/tháng trở xuống
- Giai đoạn 2011-2015
Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Chính phủ về
ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015
được quy định cho mức thu nhập bình quân đầu người cho từng vùng như
sau:
Hộ nghèo:
+ Khu vực nơng thơn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng trở xuống
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình qn từ 500.000
đồng/người/tháng trở xuống
Hộ cận nghèo:
+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình qn từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng trở xuống
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000đồng/người/tháng trở xuống
c. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo
* Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên:

download by :



16

- Xa trung tâm kinh tế của tỉnh, thị xã, giao thơng đi lại khó khăn.
- Đất đai cằn cỗi, chưa chủ động hoàn toàn về nước.
- Thời tiết khắc nghiệt, nắng hạn kéo dài, lốc xoáy cục bộ, sạt lở đất.
Hằng năm có số người cứu trợ đột xuất do thiên tai khoảng từ 1-1,2 triệu
người. Bình quân hằng năm số hộ vừa thốt khỏi đói nghèo vẫn cịn cịn lớn
do khơng ít đang sống ở ngưỡng đói nghèo nên rất dễ bị tác động bởi các yếu
tố rủi ro như thiên tai, mất việc làm.
* Nguyên nhân về kinh tế:
- Ảnh hưởng không thuận lợi của những nhân tố thuộc về kinh tế đối
với xố đói giảm nghèo bao gồm: Quy mô của nền kinh tế nhỏ bé, cơ cấu
kinh tế lạc hậu, tốc độ tăng trưởng chậm, thu nhập của dân cư thấp, khả năng
huy động nguồn lực vật chất cho cơng tác xóa đói giảm nghèo khó khăn, thị
trường bị bó hẹp…ưu tiên đầu tư nhiều vào vùng động lực phát triển kinh tế
sẽ làm nguồn lực cho đầu tư các vùng nghèo, hỗ trợ người nghèo.
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế là yếu tố cơ bản để nhà
nước tăng các nguồn thu và tích luỹ tạo sức mạnh vật chất để hình thành và
triển khai các chương trình hỗ trợ vật chất, tài chính cho các xã khó khăn phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội. Người nghèo và cộng đồng nghèo nhờ đó
có sự vươn lên thốt khỏi nghèo đói. Vì vậy, quy mơ nền kinh tế lớn và tăng
trưởng kinh tế cao, bền vững là điều kiện quan trọng để thực hiện xóa đói
giảm nghèo trên quy mô rộng. Ngược lại, nếu quy mô nền kinh tế nhỏ bé thì
lượng tuyệt đối về tích lũy sẽ nhỏ; tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm thì khả
năng quy mơ tích luỹ sẽ gặp trở ngại, nguồn lực dành cho xóa đói giảm nghèo
sẽ khó khăn.
- Thu nhập dân cư thấp và sự phân hoá thu nhập lớn là một bất lợi đối
với người nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo. Rất nhiều cuộc điều tra mức
sống dân cư cho thấy chênh lệch giàu nghèo, thu nhập giữa các nhóm dân cư


download by :


17

có xu hướng gia tăng. Do nguồn thu nhập thấp và bấp bênh, khả năng tích luỹ
kém nên các hộ nghèo ít có khả năng tái đầu tư sản xuất mở rộng và chống
chọi với những biến cố xảy ra như: mất mùa, mất việc làm, mất sức khoẻ…
mặt khác rủi ro trong sản xuất kinh doanh đối với người nghèo cũng rất cao,
nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường, do họ thiếu kinh nghiệm làm ăn,
trình độ tay nghề thấp, thiếu thơng tin… Vì vậy, thu nhập của người nghèo đã
thấp nhưng khả năng để tăng thu nhập cho họ cũng rất khó khăn. Đây là một
trở ngại lớn đối với xóa đói giảm nghèo.
- Khả năng huy động nguồn lực vật chất, tài chính là yếu tố rất quan
trọng quyết định sự thành công hay thất bại khi thực hiện các mục tiêu xóa
đói giảm nghèo. Để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo trên quy mơ diện
rộng và đạt được kết quả nhanh thì nhà nước và bản thân các hộ nghèo đều
phải có nguồn lực. Nhà nước có nguồn lực đủ mạnh để hình thành và thực
hiện các chương trình hỗ trợ như: xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho xã
nghèo, vùng nghèo; hỗ trợ cho các doanh nghiệp để thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Từ đó tạo
nhiều việc làm cho người lao động; hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo về đời sống
khi gặp rủi ro, thiên tai và hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chương
trình khuyến nơng, đào tạo… Nguồn lực của nhà nước phụ thuộc vào quy mô
và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tỷ lệ tích luỹ và chính sách chi tiêu của
Chính phủ, khả năng vay nợ của nước ngồi…Về phía hộ gia đình nghèo, để
phấn đấu thốt nghèo, họ cũng cần có nguồn lực để tự mình phấn đấu vươn
lên thốt nghèo. Nguồn lực họ có thể có được là từ các nguồn hỗ trợ của nhà
nước, của cộng đồng dân cư, vốn vay tín dụng và khả năng tích luỹ của bản

thân họ. Một vấn đề được quan tâm nữa trong huy động nguồn lực là tự tạo
nguồn lực tại chỗ là chính với sự hỗ trợ một phần của Nhà nước, cộng đồng,
khơi dậy tiềm năng trong dân theo hướng vươn lên “tự cứu”. Thực tiễn trong

download by :


×