Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(luận văn thạc sĩ) hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP bưu điện liên việt, chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.82 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH THỊ HUYỀN TRANG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Xuân Tiến

Đà Nẵng - Năm 2015

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Huyền Trang

download by :



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................2
5. Bố cục của đề tài..................................................................................2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ..................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng .........................................................7
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng....................................................8
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng.........................................................10
1.1.4. Ý nghĩa của cho vay tiêu dùng ....................................................14
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ................................................................................................................16
1.2.1. Hoạch định chính sách cho vay tiêu dùng ...................................16
1.2.2. Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng ......................................16
1.2.3. Kiểm soát rủi ro ...........................................................................18
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng ........20
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......23
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng ...............................23
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng ............................................26
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường hoạt động của ngân hàng....27

download by :



KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG ..............................................................................................................30
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ........................................................................................30
2.1.1. Đặc điểm về tổ chức ....................................................................30
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh..........................33
2.1.3. Đặc điểm của môi trường kinh doanh .........................................37
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............42
2.2.1. Thực trạng về hoạch định chính sách cho vay tiêu dùng ............42
2.2.2. Thực trạng về đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng................43
2.2.3. Công tác kiểm soát rủi ro tại Chi nhánh ......................................52
2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt – Chi nhánh Đà Nẵng...............................................................53
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 61
2.3.1. Thành công và hạn chế ................................................................61
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG .......................................................................................68
3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO VIỆC HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN
LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .........................................................68

download by :



3.1.1. Xu hướng phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời
gian đến ............................................................................................................68
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng tại LPB Đà Nẵng.......73
3.1.3. Các quan điểm cần tuân thủ khi xây dựng giải pháp...................75
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ................................................................................76
3.2.1. Hồn thiện cơng tác hoạch định chính sách cho vay tiêu dùng...76
3.2.2. Tăng cường đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng...................77
3.2.3. Hồn thiện cơng tác kiểm soát rủi ro...........................................84
3.2.4. Các giải pháp bổ trợ.....................................................................85
3.3. KIẾN NGHỊ ..............................................................................................86
3.3.1. Kiến nghị với Hội sở....................................................................86
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.............................................87
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội ngân hàng...............................................89
3.3.4. Kiến nghị với Chính phủ .............................................................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................90
KẾT LUẬN .....................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

:


Chi nhánh

CVTD

:

Cho vay tiêu dùng

HSC

:

Hội sở chính

KH

:

Khách hàng

KHCN

:

Khách hàng cá nhân

LPB

:


Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
(LienVietPostBank)

NH

:

Ngân hàng

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TMCP


:

Thương mại cổ phần

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

Trang

hiệu
2.1

Cơ cấu nguồn vốn của LPB Đà Nẵng

33

2.2

Cơ cấu dư nợ của LPB Đà Nẵng

35

2.3

Hoạt động kinh doanh của LPB Đà Nẵng qua các năm


37

2.4

Lãi suất cho vay tiêu dùng của một số ngân hàng thời điểm

45

tháng 06/2014
2.5

Trình độ nguồn nhân lực của LPB Đà Nẵng

48

2.6

Mức cho vay của một số ngân hàng

51

2.7

Thời gian cho vay tối đa của một số ngân hàng

51

2.8


Tốc độ tăng trưởng số lượng KH vay tiêu dùng

53

2.9

Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD

54

2.10 Tỷ lệ CVTD trên tổng dư nợ cho vay

55

2.11 Dư nợ CVTD bình quân trên một khách hàng

55

2.12 Cơ cấu số lượng khách hàng CVTD phân theo kỳ hạn vay

56

2.13 Cơ cấu số lượng khách hàng CVTD phân theo sản phẩm

56

2.14 Cơ cấu dư nợ CVTD phân theo kỳ hạn vay

57


2.15 Cơ cấu dư nợ CVTD phân theo đối tượng vay

57

2.16 Cơ cấu dư nợ CVTD phân theo sản phẩm

58

2.17 Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng so với tổng lợi nhuận cho

59

vay
2.18 Chất lượng tín dụng của LPB Đà Nẵng

60

2.19 Kết quả trích lập dự phịng rủi ro của LPB Đà Nẵng

61

download by :


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên hình

Trang


sơ đồ
2.1

Tổ chức bộ máy của Chi nhánh

download by :

31


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau.
Một trong những dịch vụ đáng chú ý nhất là dịch vụ cấp tín dụng, trong đó cho
vay là nghiệp vụ quan trọng nhất. Cho vay là hoạt động mang lại phần lớn thu
nhập cho các Ngân hàng tại Việt Nam, giúp hoạt động ngành Ngân hàng trở
nên sôi động. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các Ngân hàng
thương mại ln tìm cách đẩy mạnh hoạt động cho vay. Thông qua hoạt động
cho vay, Ngân hàng đã đóng góp vai trị lớn trong việc cung ứng vốn cho nền
kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả.
Ngoài nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn phục
vụ cho mục đích tiêu dùng của người dân cũng ngày càng tăng cao. Hiện nay
hầu hết các ngân hàng Việt Nam đều định hướng phát triển bán lẻ, cho vay
tiêu dùng, qua đó phân tán và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Nhận thức được điều đó, Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đã rất
chú ý đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Hoạt động cho vay tiêu dùng của đơn

vị đã đạt được một số kết quả đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động này còn nhiều
vấn đề đáng bàn. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân
hàng trên địa bàn như hiện nay, việc nghiên cứu, đánh giá và tìm ra giải pháp
cho hoạt động cho vay tiêu dùng là một trong những vấn đề được quan tâm
hàng đầu.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài "Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Đà Nẵng"
được chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay trong các

download by :


2
ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Đà Nẵng trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Đà Nẵng.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay
tiêu dùng và hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Về không gian: các nội dung trên được nghiên cứu tại Ngân hàng Bưu
điện Liên Việt - Chi nhánh Đà Nẵng.
- Về thời gian: nghiên cứu số liệu trong giai đoạn 2010 – 2013, các đề

xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những năm đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thực chứng, phương pháp chuẩn tắc.
- Phương pháp khảo sát, điều tra, chuyên gia.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh.
- Các phương pháp khác…
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, bảng biểu, hình, sơ đồ,
mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận và phụ lục, đề tài chia làm 3
chương như sau:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng trong các

download by :


3
ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Đà Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tín dụng là nghiệp vụ có vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của mỗi ngân hàng thương mại, đó cũng là nghiệp vụ có quy trình kỹ
thuật rất phong phú và phức tạp.
“Tín dụng” là từ dùng để chỉ sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay
tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng và sao đó hồn trả lại với một
lượng giá trị lớn hơn [2, tr. 205].

Cho vay là một trong những nghiệp vụ cấp tín dụng. Nghiệp vụ cho vay
được xem là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng trung gian nói
chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Hoạt động cho vay rất đa dạng,
phong phú, nó bao gồm nhiều hình thức khác nhau [5, tr. 247].
Cho vay đối với người tiêu dùng là hình thức cho vay giúp người tiêu
dùng có thể sử dụng hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả,
những khoản cho vay như thế được dành vào nhiều mục đích, bao gồm việc
mua xe hơi, các dụng cụ gia đình, đồ gỗ, các dụng cụ y tế… [25, tr.485]
Hầu hết mục tiêu kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay
đều là bán lẻ, vì vậy đối tượng người tiêu dùng cá nhân được chú trọng hướng
tới. Đẩy mạnh và hoàn thiện dịch vụ cho vay tiêu dùng sẽ góp phần thúc đẩy
nhanh và bền vững chiến lược ngân hàng bán lẻ. Hoạt động cho vay tiêu dùng
có tầm quan trọng to lớn trong việc định hướng phát triển của mỗi ngân hàng.
Đề tài về hoạt động cho vay tiêu dùng không phải là một vấn đề mới và đã

download by :


4
được nhiều tác giả nghiên cứu, trình bày ở nhiều góc độ khác nhau. Để hồn
thiện đề tài của mình, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu
những luận văn thạc sĩ có nội dung tương tự đã được công nhận để tham khảo
và làm nền tảng cho quá trình thực hiện đề tài:
- Luận văn “Phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Bình Định” của tác giả Trương Thanh
Hiền (Đại học Đà Nẵng - 2012) đã trình bày khái quát và logic những vấn đề
cơ bản của cho vay tiêu dùng, đưa ra các quan niệm về phát triển cho vay tiêu
dùng và xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng.
Dựa vào số liệu thống kê hằng năm của ngân hàng và kết quả khảo sát thực tế
từ khách hàng về chất lượng dịch vụ, tác giả đã phân tích, đánh giá được thực

trạng và những hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng, từ đó đưa ra những
nhóm giải pháp chính và nhóm giải pháp hỗ trợ để phát triển dịch vụ này.
- Luận văn "Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương - Chi nhánh Kon Tum" của tác giả Vương Thị Nga (Đại học Đà Nẵng
- 2012) trình bày cụ thể những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng và mở
rộng cho vay tiêu dùng, nêu ra các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả mở rộng cho vay tiêu dùng. Trong giới hạn phạm vi và mục đích
nghiên cứu, tác giả đã đánh giá thực trạng và phân tích từng nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Đồng thời tác giả cũng tìm ra nguyên
nhân của những hạn chế và khó khăn của đơn vị, làm cơ sở đề xuất các giải
pháp có tính khả thi, phù hợp với thực tế của ngân hàng, hỗ trợ mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng.
- Luận văn "Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam" của tác giả Lê Minh Sơn (Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh - 2009), tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý
thuyết hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại trong nền kinh

download by :


5
tế thị trường, phân tích khá đầy đủ, khách quan thực trạng hoạt động cho vay
tiêu dùng và những khó khăn, hạn chế của ngân hàng. Đặc biệt, tác giả tập
hợp kinh nghiệm của một số ngân hàng nước ngoài đã thành công trong lĩnh
vực bán lẻ để rút ra bài học kinh nghiệm phát triển dịch vụ cho vay bán lẻ tại
Việt Nam. Đồng thời, tác giả đánh giá và phân tích tiềm năng thị trường cho
vay tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi để phát triển hoạt động
cho vay tiêu dùng tại đơn vị nghiên cứu.
- Luận văn "Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định" của tác giả Nguyễn Thị Hoa

(Đại học Đà Nẵng - 2013), trong khuôn khổ mục đích và phạm vi của đề tài,
tác giả tổng hợp các lý thuyết về cho vay tiêu dùng và tiến trình phát triển cho
vay tiêu dùng: nghiên cứu nhu cầu khách hàng; nghiên cứu nguồn lực và mục
tiêu của ngân hàng; xác định thị trường mục tiêu; thiết kế chính sách phát
triển và đưa ra các chính sách hỗ trợ triển khai. Trên cơ sở phân tích thực
trạng và tiến trình thực hiện phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, tác giả
đã nhận thấy được những thành cơng, hạn chế và ngun nhân của nó, từ đó
đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để làm tốt công tác phát triển hoạt động
cho vay tiêu dùng. Nhìn chung tác giả đã nghiên cứu đề tài về phát triển cho
vay tiêu dùng dưới góc độ của một nhà quản trị.
Sau khi tìm hiểu các đề tài tương tự nghiên cứu về hoạt động cho vay
tiêu dùng, tác giả rút ra một số kết luận sau:
- Các luận văn trước đây đều giúp người đọc có cái nhìn tổng quát về
hệ thống cơ sở lý luận của hoạt động cho vay tiêu dùng, là mục tiêu phát triển
quan trọng của hầu hết các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
- Các nghiên cứu trên đã phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại từng chi nhánh ngân hàng. Mỗi ngân hàng có điểm mạnh, điểm yếu
riêng và chiến lược phát triển khác nhau nên có những định hướng khác nhau

download by :


6
trong việc phát triển dịch vụ bán lẻ nói chung và dịch vụ cho vay tiêu dùng
nói riêng.
- Mỗi tác giả đưa ra các giải pháp khác nhau để hoàn thiện hoạt động
cho vay tiêu dùng. Các giải pháp đều phù hợp với đặc điểm, mục tiêu và chiến
lược phát triển của từng ngân hàng được nghiên cứu.
Tuy nhiên, nội dung các luận văn trước đây cịn có một số vấn đề chưa
được nghiên cứu:

- Thứ nhất, các đề tài chưa được tiến hành tại Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt - Chi nhánh Đà Nẵng.
- Thứ hai, hầu hết các đề tài đều nghiên cứu theo hướng đơn thuần là
phát triển số lượng khách hàng, mở rộng dư nợ cho vay và kiểm sốt rủi ro,
chưa có nghiên cứu xuất phát từ mục tiêu cho vay để làm cơ sở xây dựng các
chính sách cho vay tiêu dùng và đề xuất giải pháp cho hoạt động này.
- Thứ ba, các đề tài hầu như chỉ đề cập đến thực trạng cho vay tiêu
dùng tại đơn vị mình nghiên cứu, chưa có nhiều so sánh về dịch vụ tương tự
tại ngân hàng bạn trên cùng địa bàn để rút ra bài học kinh nghiệm và làm cơ
sở để đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại đơn vị.

download by :


7
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả
gốc và lãi [19].
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho khách
hàng là các cá nhân, hộ gia đình nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu, mua
sắm, từ đó giúp Ngân hàng gia tăng lợi nhuận nhưng vẫn kiểm soát được rủi ro.
Cho vay tiêu dùng là một nguồn tài chính quan trọng giúp người dân

trang trải nhu cầu nhà ở, xe cộ, đồ dùng gia đình... Bên cạnh đó, những chi
tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch... cũng có thể được tài trợ bởi cho
vay tiêu dùng.
Theo các khái niệm trên, bản chất của cho vay tiêu dùng là:
- Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng có thời gian cụ thể.
- Sự chuyển nhượng có kèm theo chi phí.
Đối tượng cho vay tiêu dùng cơ bản bao gồm các nhóm sau:
- Các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập cao: nhu cầu tín dụng nảy sinh
nhằm tăng thêm khả năng thanh toán, hoặc là một khoản tài trợ linh hoạt
trong chi tiêu, nhất là khi vốn của họ đã nằm trong khoản đầu tư dài hạn.

download by :


8
- Các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập trung bình: đối tượng này có
nhu cầu về tín dụng tiêu dùng có xu hướng tăng mạnh do ý muốn vay mượn
để mua hàng tiêu dùng hơn là sử dụng khoản tiền dự phịng của mình, thích
chi tiêu trước, trả tiền sau.
- Các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng của đối
tượng này khơng cao, nó xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu giao dịch tạo ra sự
cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
* Quy mô mỗi khoản cho vay nhỏ nhưng số lượng khách hàng vay lớn
Khách hàng vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình. Các khách
hàng khi tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thường có nhu cầu
vốn khơng cao vì nhu cầu của người tiêu dùng đối với các loại hàng xa xỉ là
không cao hoặc đã có tích lũy từ trước đối với những tài sản cho giá trị lớn [4,

tr. 250]. Điều này làm cho quy mô của từng hợp đồng vay nhỏ.
Tuy nhiên, nhu cầu vay tiêu dùng là khá lớn. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, nhu cầu của mỗi cá nhân tăng lên đáng kể. Trong những thời
điểm nhất định, số tiền tích lũy có hạn, họ tìm đến tổ chức tín dụng để bù đắp
khoản thiếu hụt đó. Đó là lý do cho việc các khoản vay tiêu dùng ngày càng
gia tăng về số lượng.
* Nhu cầu của nhóm khách hàng này thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế
Hoạt động cho vay tiêu dùng có tính chu kỳ. Nhu cầu vay vốn tiêu
dùng tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát
triển, người dân tin tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai và sẵn sàng
vay tiền để được sử dụng trước những hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng đang tăng cao. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, tỷ lệ thất
nghiệp tăng lên, người dân chỉ yêu cầu mức sống đảm bảo được những nhu
cầu thiết yếu hằng ngày, từ đó hạn chế việc vay vốn ngân hàng.

download by :


9
* Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao
Vì đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia
đình nên hoạt động này không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan
của người tiêu dùng mà còn chịu tác động từ các yếu tố khách quan [4, tr.
250]. Ngoài ảnh hưởng của yếu tố chu kỳ kinh tế như đã phân tích ở trên, cho
vay tiêu dùng cịn chịu tác động của các yếu tố khác:
- Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình khó đầy đủ, rõ ràng
như thông tin của doanh nghiệp được kiểm tốn thơng qua báo cáo tài chính.
Các cá nhân có thể làm giả thơng tin tài chính để được vay số tiền lớn hơn so
với khả năng trả nợ, hoặc trong tương lai tìm cách che giấu nguồn thu nhập,
trốn tránh trả nợ vay dù có khả năng thanh tốn.

- Thời hạn vay thường kéo dài trong khi nguồn trả nợ chủ yếu của
khách hàng là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Nếu người đó gặp vấn
đề về sức khỏe, tai nạn, thất nghiệp...ảnh hưởng tới thu nhập hằng tháng thì
ngân hàng sẽ khó khăn trong việc thu hồi nợ.
* Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn, lãi suất thường cao
hơn so với lãi suất cho vay kinh doanh
Từ trước đến nay, cho vay tiêu dùng vẫn được coi là khoản mục cho
vay có lãi suất cứng nhắc và được định giá rất cao, bởi đã bao hàm cả một
phần rủi ro [16, tr. 718].
Hơn nữa, quy mô những khoản vay tiêu dùng thường nhỏ, khách hàng
đông và đa dạng, ngân hàng phải huy động nhiều nguồn lực cho các khâu cho
vay, chi phí mỗi khoản vay lớn hơn chi phí bất cứ loại cho vay khác.
Vì các khoản vay tiêu dùng có độ rủi ro cao và chi phí lớn nên lãi suất
CVTD cao hơn lãi suất hình thức cho vay thương mại và công nghiệp.
ác. Các sản phẩm của LPB cịn ít, mang nặng tính truyền thống với
các sản phẩm như cho vay mua nhà, mua đất, xây sửa nhà, mua ô tô... và chưa
gắn kết được với công nghiệp hiện tại, tạo ra sự khác biệt nhiều về sản phẩm
so với các ngân hàng khác hoạt động trên cùng địa bàn. Sản phẩm mới chỉ có
những sản phẩm cho vay tín chấp đối với cán bộ nhân viên, giáo viên, hưu trí,
qn nhân…nhưng cịn hạn chế phát triển do hiệu quả mang lại không cao và
do quan điểm ngại rủi ro của ban lãnh đạo Chi nhánh. Vì thế, Chi nhánh nên
đẩy mạnh phát triển sản phẩm cho vay tín chấp với cán bộ có thu nhập ổn
định với mức cho vay và lãi suất hợp lý nhằm thu hút hơn nữa đối tượng
khách hàng này, bởi tiềm năng tín dụng tại khu vực này là rất cao.
Ngồi ra, LPB cũng sớm xây dựng sản phẩm thẻ thấu chi. Đây là sản
phẩm có tính truyền thống của các ngân hàng bạn, là một trong những thị
trường màu mỡ mà LPB đã bỏ ngỏ trong thời gian qua.
b. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
Hiện nay các NH có xu hướng cho ra sản phẩm CVTD với mức lãi suất
thấp được cố định trong vài tháng đầu tiên và lãi suất cạnh tranh trong khoảng

thời gian vay vốn còn lại. Chẳng hạn như đầu năm 2014, ABBank cho vay cá
nhân lãi suất 8,9%/năm cố định trong 06 tháng đầu tiên; OCB cho vay lãi
suất 5,9%/năm trong 03 tháng đầu và 12,5%/năm trong 09 tháng tiếp theo;
MB dành lãi suất ưu đãi từ 8%/năm cho KH trong vòng 6 tháng đầu và
11,5%/năm cho 18 tháng tiếp theo đối với các món CVTD trung hạn; chương
trình cho vay mua ơtơ tại SeABank có lãi suất 0%/năm cho tháng đầu tiên và
cố định 10%/năm cho 11 tháng tiếp theo.
Từ các kinh nghiệm của ngân hàng bạn, LPB xây dựng chính sách lãi
suất linh hoạt áp dụng cho từng đối tượng khách hàng cụ thể: Đối với chương

download by :


79
trình lãi suất cho vay ưu đãi, khách hàng phải chịu trả một khoản phí trả nợ
nhất định trong trường hợp trả nợ trước hạn. Đối với khoản vay lãi suất thông
thường, khách hàng sẽ chấp nhận mức lãi suất cố định trong một khoảng thời
gian, và khơng tốn phí trả nợ trước hạn. Đối với các khách hàng sử dụng các
dịch vụ như thanh toán lương, gửi tiền tiết kiệm...tại LPB khi có nhu cầu vay
vốn, Chi nhánh sẽ thực hiện giảm lãi suất ở mức phù hợp dựa trên những hiệu
quả mà khách hàng mang lại và đa dạng hóa các gói cho vay với các mức lãi
suất cho vay khác nhau sẽ thu hút được nhiều đối tượng khách hàng ở nhiều
phân khúc thị trường khác nhau.
c. Phát triển kênh phân phối
- Mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch
Chi nhánh cần nhanh chóng nâng cấp 02 Quỹ tiết kiệm lên thành Phòng
giao dịch, triển khai nghiệp vụ cấp tín dụng tại các Phịng giao dịch bưu điện
để khai thác hiệu quả hệ thống kênh bán hàng bưu điện sẵn có.
Ngồi ra, Chi nhánh nên có kế hoạch mở thêm 01 Phòng giao dịch mới
tại Quận Sơn Trà hoặc Cẩm Lệ, đạt mức số lượng Phòng giao dịch tối đa

được phép mở theo Thông tư 21/2013/TT-NHNN ngày 09/09/2013.
Việc nâng cấp và mở rộng mạng lưới phòng giao dịch giúp giảm thiểu
được thời gian cho vay, phòng giao dịch có thể quyết định mức cho vay dựa
trên quyền phán quyết và sẽ khái thác được nhiều khách hàng ở các địa bàn
mà nhiều Ngân hàng khác chưa khai thác hết là 02 quận Sơn Trà và Cẩm Lệ.
- Triển khai kênh phân phối trực tiếp
Ngân hàng thiết lập quan hệ với các trung tâm thương mại, trung tâm
điện máy, siêu thị…để tiếp cận trực tiếp những người tiêu dùng muốn mua
sắm đồ dùng nhưng chưa đủ khả năng tài chính. Đồng thời, xây dựng kênh
phân phối trực tuyến để khách hàng có thể khai báo thơng tin, đăng ký vay
vốn, thanh tốn nợ vay…thơng qua hệ thống internet. Đây là cách đi mới mà

download by :


80
nhiều Ngân hàng nước ngoài cũng như trong nước đang mạnh về hệ thống
Internet banking áp dụng. Khách hàng có thể đăng kí nhu cầu và sẽ được nhân
viên tư vấn ngay trong vòng 24 giờ kể từ khi thiết lập nhu cầu. Đây là cách
mà Ngân hàng HSBC, ANZ, Techcombank, MB… đang áp dụng để mở rộng
quy mô khách hàng không chỉ tại một tỉnh thành mà là trên quy mô cả nước.
- Phát triển đội ngũ bán hàng trực tiếp
Chi nhánh cần xây dựng ngay đội ngũ bán hàng trực tiếp, từ đó tổ chức
các buổi hội thảo với nhân viên các doanh nghiệp để tư vấn, bán sản phẩm tại
chỗ. Đồng thời, bản thân từng cán bộ ngân hàng cần chủ động tìm kiếm, tận
dụng những mỗi quan hệ sẵn có, tiếp cận và thu hút khách hàng vay vốn.
Ngân hàng cần triển khai một cách triệt để chính sách phát triển đội
ngũ bán hàng trực tiếp thông qua việc giao chỉ tiêu cho từng cán bộ và có cơ
chế thưởng phạt cơng minh, đặc biệt là thưởng phạt trên doanh số phát triển
nhằm tạo động lực để tăng dư nợ CVTD một cách hiệu quả.

- Tăng cường cho vay gián tiếp: Ngân hàng mua những khoản nợ phát
sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng. Tuy các
khoản vay này nhỏ, nhưng mức độ lại khá nhiều. Ngoài ra, các khoản vay này
thường rất đơn giản về mặt thủ tục, độ rủi ro về khoản vay thấp.
Tóm lại, thơng qua mạng lưới các điểm giao dịch, kênh phân phối trực
tiếp, đội ngũ bán hàng trực tiếp và các kênh phân phối gián tiếp, Ngân hàng sẽ
có cơ sở thực hiện tốt việc phát triển dư nợ CVTD, nắm bắt của thơng tin thị
trường, từ đó có những điều chỉnh phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
d. Hoàn thiện công tác quảng bá, tiếp thị
- Thiết lập quan hệ với các đối tác chiến lược
+ Quan hệ với các cơ quan quản lý nhà đất như phòng đăng ký quyền
sử dụng đất tại các quận, huyện… trong công tác hỗ trợ việc đăng ký thế chấp
các tài sản thế chấp là bất động sản. Đồng thời, ngân hàng sẽ có được những

download by :


81
hiểu biết về các định hướng quy hoạch trong tương lai, xu thế của thị trường
bất động sản, từ đó đưa ra những chiến lược đối với sản phẩm cho vay mua
nhà đất… phù hợp với từng giai đoạn của thị trường.
+ Quan hệ với các chủ đầu tư các dự án căn hộ chung cư, công ty xây
dựng: Đây là giải pháp hiệu quả đã được áp dụng tại nhiều ngân hàng bạn như
ABBank, VIB, Techcombank... LPB có thể học tập ngân hàng bạn, liên kết
với chủ đầu tư của các dự án để được hỗ trợ trong việc giới thiệu khách hàng
vay vốn và quảng bá hình ảnh ngân hàng.
+ Liên hệ với các Công ty ô tô: Ngân hàng có thể liên kết với các Cơng
ty ơ tơ để tiếp cận với những khách hàng có nhu cầu mua xe ơ tơ nhưng thiếu
vốn. Chi nhánh có thể mở rộng hợp tác với các hãng xe KIA, Honda,
Hyundai, Toyota tại Đà Nẵng... để phát triển sản phẩm cho vay mua ô tô trên

địa bàn.
- Chú trọng công tác chăm sóc khách hàng
Ngân hàng có thể dựa vào mức dư nợ, giá trị TSĐB hoặc khả năng tài
chính của khách hàng để chia khách hàng ra thành nhiều nhóm. Tùy vào từng
nhóm khách hàng mà Ngân hàng có cách thức chăm sóc khác nhau. Chẳng
hạn, với đối tượng có dư nợ cao, Chi nhánh nên có chương trình tặng quà vào
ngày sinh nhật, ngày lễ, định kỳ điện thoại thăm hỏi, thiết lập mối quan hệ
chặt chẽ với khách hàng.
- Xây dựng chiến lược quảng bá dịch vụ ngân hàng
Ngoài những chiến lược quảng bá chung của HSC, Chi nhánh cần lựa
chọn các hình thức quảng cáo, truyền thơng phù hợp với khả năng tài chính
của mình, tập trung vào tính hiệu quả và sáng tạo chứ khơng phải quy mô
quảng cáo. Chẳng hạn:
+ Phối hợp với các đoàn thể, các doanh nghiệp để tiếp cận và đối thoại
trực tiếp với khách hàng, kết hợp với phát tờ rơi nhằm cung cấp những thông

download by :


82
tin chi tiết về sản phẩm CVTD để khách hàng am hiểu và vay vốn.
+ Điện thoại hoặc gửi thư trực tiếp, gián tiếp: có thể soạn những mẫu
thư và gửi đến những khách hàng tiềm năng như lãnh đạo, trưởng phịng các
doanh nghiệp.
+ Quảng bá thơng qua hệ thống thuê bao điện thoại.
+ Ngoài ra, cán bộ ngân hàng cần giới thiệu trực tiếp với khách hàng
thơng qua hình thức tư vấn, giới thiệu, hướng dẫn...
+ Đẩy mạnh treo băng rôn, tranh ảnh quảng cáo tại các trung tâm, các
đơn vị liên kết với Ngân hàng nhằm tạo hình ảnh và góp phần xây dựng
thương hiệu LienVietPostBank trên thị trường.

e. Hồn thiện quy trình, quy định trong cho vay
- Cải tiến chất lượng dịch vụ và đơn giản hóa thủ tục cho vay
Chi nhánh cần đơn giản hóa thủ tục vay vốn để thời gian giao dịch
nhanh, có thể tăng cường giao dịch ngồi giờ hành chính để tạo điệu kiện
thuận lợi hơn nữa với những khách hàng cán bộ công nhân viên chức đến giao
dịch tại Chi nhánh.
Chi nhánh có thể giảm thiểu thời gian thực hiện và xét duyệt hồ sơ
bằng cách định mức thời gian tối đa thẩm định, xét duyệt hồ sơ đối với từng
bộ phận liên quan; thực hiện phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan để
giải quyết nhanh chóng hồ sơ vay.
Bên cạnh đó, khách hàng đi vay vốn bao giờ cũng ngại thủ tục xét
duyệt cho vay quá rườm rà và mất nhiều thời gian nên Chi nhánh cũng cần
đẩy mạnh quá trình điều tra xét duyệt cho những khách hàng tốt.
Việc nâng cấp, ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho thời gian
giao dịch nhanh, chính xác, mặt khác giúp cho Chi nhánh có thể bắt kịp về
công nghệ, kỹ thuật với các ngân hàng trong nước và trên thế giới.

download by :


83
- Tăng mức cho vay
Hiện tại, tỉ lệ cho vay/tổng nhu cầu vốn của khách hàng tại LPB là
70%. Điều này tạo ra những khó khăn đối với những khách hàng có nguồn thu
nhập tốt, tài sản đảm bảo có tính thanh khoản cao nhưng mức tích lũy phần
vốn tự có là 30% tổng nhu cầu vốn khơng đủ. Do đó, đối với những nhu cầu
vay tiêu dùng mua nhà hay tài sản lớn nếu chỉ được vay 70% giá trị phương
án xin vay sẽ chưa đủ đáp ứng nhu cầu của họ.
Ngoài ra, với một số NHTMCP trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thì
mức cho vay này phổ biến là từ 70%-80%. Vì vậy, để tăng khả năng cạnh

tranh trong thời gian tới, Chi nhánh nên xem xét tới tỉ lệ này, cần thay đổi linh
hoạt theo nhu cầu khách hàng và mặt bằng chung của thành phố Đà Nẵng. Tỉ
lệ cho vay/tổng nhu cầu vốn có thể lên tới 75% đối với những khách hàng có
khả năng trả nợ tốt, tài sản đảm bảo tốt.
- Tăng thời gian cho vay tiêu dùng
Hiện nay HSC cho phép thời gian cho vay trả góp mua nhà, mua đất ở
mức từ 10-20 năm nhưng thực tế Chi nhánh Đà Nẵng đang triển khai với mức
thời gian còn ngắn. Tuy thời gian cho vay đối với các khoản vay mua đất,
mua nhà hiện tại lên đến 10 năm nhưng còn rất hạn chế bởi quan điểm lo ngại
của Ban Giám đốc về rủi ro của khoản vay với thời hạn vay dài. Bên cạnh đó,
sản phẩm cho vay mua ơ tơ, giá trị khoản vay thường lớn nhưng thời gian vay
chỉ tối đa là 05 năm, nên không phù hợp với khả năng chi trả gốc và lãi định
kỳ của đại bộ phận người dân có thu nhập trung bình khá trong xã hội.
Hiện tại các ngân hàng ở địa bàn thành phố Đà Nẵng áp dụng thời gian
cho vay mua ô tô lên đến 05 năm, đặc biệt có ngân hàng cho vay lên đến 15
năm (Ngân hàng HSBC) và thời gian cho vay đối với các khoản vay mua nhà,
mua đất lên đến mức 25 năm. Vì vậy, Chi nhánh nên tăng thời gian này để thu
hút được khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh.

download by :


84
3.2.3. Hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro
Việc phát triển cho vay thường dẫn tới việc gia tăng nợ xấu, giảm chất
lượng khoản vay nếu khơng có biện pháp kiểm soát các rủi ro hợp lý. Để phát
triển đi đôi với hiệu quả, Chi nhánh cần triển khai đồng bộ một số cơng tác
kiểm sốt rủi ro như sau:
- Thường xuyên xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và theo dõi
tình hình tài chính của khách hàng để kịp thời nhận biết các dấu hiệu vỡ nợ và

nguyên nhân của nó.
- Phân loại nợ xấu cần chú ý đến nguyên nhân phát sinh, đánh giá lại
khả năng thu hồi vốn của khách hàng.
- Xây dựng mơ hình thích hợp để đánh giá mức độ, xác suất xảy ra nợ
quá hạn/nợ xấu, mức độ tổn thất khi phát sinh nợ xấu để xem xét khả năng
chấp nhận rủi ro của Ngân hàng.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống xếp hạng khách hàng, đánh giả khả
năng mất vốn, xây dựng tỷ lệ trích dự phịng rủi ro tín dụng đối với từng
nhóm khách hàng, từng loại tài sản đảm bảo, từng kỳ hạn và mục đích vay…
- Ngăn ngừa, giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra bằng các biện pháp:
+ Hạn chế cho vay những khách hàng có xếp hạng thấp; giảm thiểu tổn
thất bằng cách gia hạn nợ, cơ cấu nợ; đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán
rủi ro; thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ thuộc Chi nhánh.
+ Định kỳ lên danh sách những khoản vay đến hạn để thông báo và
nhắc nhở khách hàng chủ động dịng tiền thanh tốn đúng hạn, tránh phát sinh
nợ q hạn.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trung dài hạn như: phát hành
trái phiếu ngân hàng, phát hành tiền gửi dài hạn để đảm bảo kịp thời nguồn
vốn tài trợ cho các khoản CVTD trung dài hạn.

download by :


85
3.2.4. Các giải pháp bổ trợ
a. Phát triển nguồn nhân lực về chất lượng và số lượng
Một trong những vấn đề quyết định đến chất lượng cho vay cao hay
thấp phụ thuộc khá nhiều vào khả năng và đạo đức của cán bộ tín dụng, thể
hiện qua việc chấp hành các cơ chế chính sách, khả năng thẩm định hồ sơ,
quyết định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn sau cho vay… Nói chung, thành

cơng hay thất bại của một phương án vay ngồi các ngun nhân khách quan,
đều có các nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể cho vay.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và thị trường có nhiều biến động
khơng lường thì cơng tác thẩm định và giám sát vốn vay là rất quan trọng,
nhằm đảm bảo an tồn vốn. Vì vậy, đội ngũ cán bộ tín dụng địi hỏi phải hiểu
biết rộng về các lĩnh vực thị trường, am hiểu các đường lối, chủ trương của
pháp luật, Nhà nước, nắm rõ nghiệp vụ và có tinh thần trách nhiệm cao. Do
đó, Ngân hàng cần phải làm một số cơng tác như:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo; có chính sách khuyến khích cán bộ tự
học tập, nâng cao trình độ.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá, chấn chỉnh về đạo đức, tác
phong nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động, nhất là về văn
minh thương mại trong giao tiếp với khách hàng.
- Hoàn thiện và đi vào thực hiện chế độ trả lương theo năng lực trên cơ
sở chấm điểm theo các chỉ tiêu công việc một cách cơng khai, rõ ràng.
- Có chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng đối với cán bộ tín
dụng để động viên, khuyến khích kịp thời nhằm làm cho cán bộ, nhân viên
không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu
trong công tác nghiệp vụ của mỗi người, đồng thời quan đó thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao cho Chi nhánh.
- Ngân hàng nên xem xét bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ một cách

download by :


86
hợp lý, cần tìm hiểu về năng lực, trình độ, sở trường của từng cán bộ để đề
bạt, bố trí, quản lý sử dụng nhân lực một cách hợp lý, nhằm phát huy tối đa
khả năng của mỗi người để đem lại hiệu quả cao và hạn chế rủi ro xảy ra
trong cơng tác tín dụng

b. Tăng cường cơ sở vật chất, công nghệ
Trong thời đại hiện nay, khoa học cơng nghệ ngày càng có vai trị và trí
quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng.
Đổi mới và hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong
công tác kinh doanh của ngân hàng như thời gian thực hiện thanh tốn diễn ra
nhanh gọn, an tồn, nâng cao chất lượng dịch vụ và nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Việc sử dụng công nghệ hiện đại sẽ tạo ra những biến đổi căn bản, có
tính đột phá trong cơ chế quản lý và chất lượng nhân sự. Vì vậy, Chi nhánh
cần quan tâm đến việc mua sắm các công cụ, dụng cụ làm việc đầy đủ, tạo
điều kiện thuận lợi cho cán bộ thực hiện tốt công việc được giao.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cần đảm bảo nguồn nhân lực có khả năng tiếp
cận với cơng nghệ mới. Để sử dụng hiệu quả cơng nghệ mới địi hỏi cán bộ
Ngân hàng phải học hỏi thêm và thích ứng với yêu cầu mới cao hơn: kỹ năng
sử dụng máy tính, khả năng tiếng anh, khả năng nắm bắt nhanh nhạy, phong
cách làm việc hiện đại, tuân thủ các quy trình nghiệp vụ liên quan để phát huy
hiệu quả của công nghệ mới, tránh gây thiệt hại do sự cố kỹ thuật gây nên.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Hội sở
- Ban hành quy chuẩn về cách lưu trữ hồ sơ thống nhất từ HSC đến các
Chi nhánh, Phòng giao dịch để phục vụ việc kiểm tra, kiểm sốt thuận tiện
hơn.
- Hồn thiện chính sách sản phẩm:

download by :


×