Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

giải pháp mở rộng và nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.16 KB, 100 trang )

Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ kéo theo tất cả các
ngành kinh tế phát triển. Đi tiên phong trong đó là ngành ngân hàng. Ngân
hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn bộ
nền kinh tế. Thật khó tưởng tượng ra một nền kinh tế nào đó không có sự
hiện diện của hệ thống các ngân hàng thương mại. Trong môi trường cạnh
tranh ngày càng gay gắt cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, việc
không ngừng đổi mới, hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và
phương châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển. Hiện nay, đối với các
ngân hàng thương mại thì tín dụng vẫn luôn được coi là hoạt động cơ bản, có
vai trò quan trọng tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng và giúp ngân hàng
sử dụng nguồn vốn huy động một cách hiệu quả nhất. Và nói đến tín dụng thì
không thể không nhắc đến hoạt động cho vay tiêu dùng.
Có thể nói cho vay tiêu dùng đang và sẽ đóng một vai trò chủ đạo
trong các dịch vụ ngân hàng. Bởi vì cho vay tiêu dùng không chỉ là khoản
mục mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng mà còn vì người tiêu dùng với
trình độ dân trí và mức sống ngày càng cao sẽ có nhiều nhu cầu phát sinh hơn
nên sẽ cần nhiều tiền hơn để thỏa mãn các nhu cầu đó và đáp ứng các kế
hoạch chi tiêu trên cơ sở triển vọng về thu nhập trong tương lai.
Tuy nhiên cho đến nay, khi mà thị trường Việt Nam đang trở nên rất
hấp dẫn đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng thì hoạt động cho vay tiêu dùng
vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Do đó việc các
ngân hàng ra sức mở rộng, thúc đẩy tăng trưởng cho vay tiêu dùng là cần
thiết.
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
1
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
Là 1 ngân hàng còn trẻ nhưng ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện
Liên Việt – Chi nhánh Hà Nội cũng đã rất quan tâm đến việc phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng. Chính vì vậy, sau thời gian được thực tập, tìm tòi,


học hỏi tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh
Hà Nội tôi thấy rằng việc nghiên cứu và đưa ra những giải pháp để mở rộng
và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng có ý nghĩa lớn về mặt lý luận cũng
như thực tiễn. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Giải pháp mở rộng và nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
1.Mục đích nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá về thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHTMCP bưu
điện Liên Việt – chi nhánh Hà Nội, trên cơ sở đó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay tiêu dùng, phân tích các điểm mạnh, điểm yếu từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: loại hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Bưu
điện Liên Việt – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009 – 2011.
3.Phương pháp nghiên cứu:
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
2
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
Phương pháp được sử dụng bao gồm: phương pháp duy vật biện chứng
song song với việc kết hợp phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp điều
tra, phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh.
4.Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại .
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần
bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
tiêu dùng tại NHTM cổ phần bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hà Nội.
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
3
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và những hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Ngày nay hoạt động ngân hàng
đang không ngừng phát triển. Sự phát triển đó có thể nhận thấy trên tất cả các
phương diện, từ sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ mới cho tới sự xuất hiện
của các tập đoàn ngân hàng có quy mô toàn cầu được tạo ra từ làn sóng sáp
nhập, hợp nhất. Tất cả những diễn biến đó xảy ra nhanh hơn những gì mà
chúng ta biết.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về
NHTM. Theo Peter S.Rose thì ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội nước
Việt Nam ban hành thì NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
NHTM có 3 chức năng chính:
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
4
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa

- Chức năng là trung gian tín dụng
- Chức năng là trung gian thanh toán
- Chức năng tạo tiền
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM, giúp NHTM gia tăng thu nhập
và cải tiến cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Huy động vốn còn là tiền đề thúc
đẩy NHTM phát triển các sản phẩm, dịch vụ khác. Với vai trò là “cầu nối”
giữa người dư thừa vốn và người có nhu cần về vốn, NHTM thực hiện huy
động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế qua nhiều nguồn khác nhau:
- Vốn huy động từ tiền gửi bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế
như: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn; tiền gửi của dân cư như:
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán; ngoài ra còn có tiền gửi của các
TCTD khác, tiền gửi của Kho bạc nhà nước, tiền gửi của các tổ chức đoàn
thể xã hội…
- Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu
ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…Với việc phát hành
các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng tập trung được
1 khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử
dụng.
- Vốn đi vay bao gồm vốn vay của các TCTD khác và vốn vay của
NHNN.
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
5
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
Ngoài ra NHTM còn có thể tạo lập vốn cho mình từ các nguồn khác
như: vốn trong thanh toán, vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc các
tổ chức trong và ngoài nước…
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Dựa trên nguồn vốn huy động được NHTM thực hiện cấp tín dụng cho

các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn. Đây là hoạt động đem lại nguồn thu
chủ yếu cho NHTM và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát
triển.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định
trật tự xã hội.
- Tín dụng có vai trò tích cực trong quan hệ đối ngoại.
Các hình thức cấp tín dụng của NHTM bao gồm cho vay, cho thuê tài
chính, bảo lãnh, bao thanh toán, chiết khấu, tài trợ xuất nhập khẩu và các
hình thức cấp tín dụng khác.
Trong đó thì cho vay là hoạt động phổ biến và phát triển nhất. Cho vay
là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận có hoàn trả cả gốc và lãi.
Để đảm bảo cho NHTM có thể duy trì và phát triển vững chắc, đòi hỏi
hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả. Chính vì vậy hoạt động
cho vay phải tuân theo những nguyên tắc nhất định:
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
6
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay theo đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Có nhiều cách phân loại cho vay khác nhau.
 Căn cứ vào thời gian vay : cho vay ngắn hạn, cho vay trung
hạn và cho vay dài hạn.
 Căn cứ vào mục đích vay : cho vay kinh doanh và cho vay
tiêu dùng.

 Căn cứ vào tính chất bảo đảm : cho vay có tài sản bảo đảm
và cho vay không có tài sản bảo đảm.
 Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn : cho vay trực tiếp và
cho vay gián tiếp.
 Căn cứ vào phương thức cho vay : cho vay từng lần, cho
vay theo dự án đầu tư, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay hợp vốn, cho
vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay
thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay trả góp.
1.1.2.3. Các hoạt động khác của NHTM
 Cung cấp các phương tiện thanh toán trong nước và quốc tế cho khách
hàng: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, các loại thẻ thanh toán, L/C, ủy thác
thu, thanh toán chuyển tiền…
 Thực hiện hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng và trong nội bộ
ngân hàng.
 Kinh doanh ngoại tệ.
 Kinh doanh chứng khoán.
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
7
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
 Cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng như: dịch vụ thông tin, tư
vấn tài chính, dịch vụ ủy thác…
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.2.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Có nhiều quan niệm khác nhau về cho vay tiêu dùng nhưng nhìn chung
có thể hiểu CVTD là một hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng cấp cho
các cá nhân, hộ gia đình một khoản tiền để sử dụng vào các mục đích mang
tính chất tiêu dùng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời
hạn nhất định.
Nhu cầu về tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình ngày càng đa dạng,

phong phú: nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ, du lịch, học tập, y tế…
Cho vay tiêu dùng cho phép cá nhân, các hộ gia đình được sử dụng trước khả
năng mua của mình trong tương lai, tức là tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng trước khi họ có khả năng chi trả. Do đó ngoài việc nâng cao mức
sống về mặt vật chất thì nó còn gián tiếp kích thích sản xuất phát triển. Mặt
khác ở CVTD thì người vay sử dụng tiền vay vào mục đích không sinh lời và
nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay.
1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Khách hàng vay
CVTD của ngân hàng nhằm tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của đối
tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình. Những người có thu nhập càng
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
8
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
cao thì nhu cầu vay tiền càng lớn và họ có xu hướng vay tiền nhiều hơn thu
nhập hằng năm của mình.
- Mục đích vay
Mục đích vay là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình như: mua nhà đất, đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại, sửa chữa nhà, du
học…
- Quy mô khoản vay
Hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ. Vì giá trị các
khoản vay được xác định trên cơ sở giá trị hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng
có nhu cầu tiêu dùng nhưng những thứ này thì không quá đắt đỏ. Hoặc do
những cá nhân, hộ gia đình cũng có một số tiền tích luỹ nhất định nên số tiền
họ còn thiếu phải đi vay sẽ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nhu cầu để tiêu
dùng. Tuy nhiên số lượng các khoản vay là rất lớn nên tổng cho vay tiêu
dùng lại lớn. Đó là xu hướng tất yếu, khi xã hội ngày càng phát triển thì mức
độ thỏa mãn về cuộc sống của con người ngày càng cao, do đó nhu cầu tiêu
dùng ngày càng lớn.

- Nguồn trả nợ
Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay vào
các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền
vay và thường là tiền lương hoặc thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác.
- Rủi ro
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
9
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
CVTD là loại cho vay có độ rủi ro cao. Vì thứ nhất, CVTD vẫn được
coi là khoản mục có lãi suất “cứng nhắc”, như vậy với CVTD ngân hàng sẽ
phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Thứ hai, nguồn
trả nợ của các khoản CVTD phụ thuộc vào thu nhập của khách hàng trong
tương lai, các khoản thu nhập này lại có thể biến động do những yếu tố khách
quan và chủ quan như tình trạng nền kinh tế, thiên tai, sức khỏe, công việc…
Mặt khác, tư cách và phẩm chất của khách hàng vay thường khó xác định,
chủ yếu dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín
dụng. Đây là điều rất quan trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay. Bên
cạnh đó thì chất lượng thông tin tài chính mà khách hàng cung cấp thường
không cao, khó chứng minh được.
- Lãi suất CVTD
Lãi suất CVTD thường cao hơn và “cứng nhắc” so với lãi suất của các
loại hình cho vay khác. Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí huy động
vốn của ngân hàng, không như hầu hết các khoản cho vay kinh doanh hiện
nay có lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, như vậy với CVTD ngân
hàng sẽ phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Do đó
mà các khoản CVTD thường được định giá rất cao.
Bên cạnh đó ta thấy được người tiêu dùng thường kém nhạy cảm với
lãi suất, nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất.
Họ thường chỉ quan tâm đến số tiền mà họ phải trả theo từng đợt (có thể là
tháng, quý) hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Bởi vì khi tiêu dùng một loại

hàng hoá dịch vụ nào đó, có thể có giá trị lớn hoặc nhỏ thì họ chỉ quan tâm
đến việc thu nhập của mình trong tương lai có thể trang trải được khoản vay
hiện nay hay không, nếu phù hợp họ sẽ vay để thoả mãn nhu cầu của mình.
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
10
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
- Tính nhạy cảm theo chu kỳ
Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh
tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, moi người tin rằng mình sẽ có một thu
nhập cao hơn trong tương lai từ đó nhu cầu người dân sẽ tăng lên dẫn đến
tăng nhu cầu cho vay tiêu dùng. Ngược lại khi nên kinh tế suy thoái, sức mua
của dân cư giảm sút, mọi người có xu hướng tiết kiệm hơn là tiêu dùng nên
họ sẽ hạn chế tìm kiếm các khoản vay từ ngân hàng. Do đó nhu cầu tiêu dùng
sẽ giảm.
- Chi phí thẩm định các khoản cho vay tiêu dùng cao
CVTD có chi phí lớn và rủi ro cao trong danh mục cho vay của ngân
hàng. Mỗi hợp đồng vay của cá nhân thường có giá trị nhỏ hơn nhiều so với
giá trị các hợp đồng vay của các đơn vị sản xuất. Giá trị hàng hóa tiêu dùng
thường không lớn hoặc khách hàng chỉ vay một lượng nhỏ để bổ sung số tiền
còn thiếu. Trong khi đó ngân hàng vẫn phải tiến hành đầy đủ các thủ tục cho
vay bao gồm thẩm định hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân, kiểm
soát Do đó chi phí tổ chức cho vay cao.
1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Đối với NHTM
CVTD giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng
và tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà
mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới,
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số
lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn.
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01

11
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
CVTD cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết
tới ngân hàng hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi
của dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng khi họ thấy rằng mình
có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó. CVTD tạo điều kiện mở
rộng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu nhập và
phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.2.2.2. Đối với người tiêu dùng
CVTD mở rộng sẽ hỗ trợ cho người dân trong việc chi tiêu nhằm nâng
cao mức sống, trình độ dân trí của họ. Với CVTD, người tiêu dùng sẽ được
hưởng những điều kiện sống tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi
tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần cho những trường hợp
khi các cá nhân có chi tiêu mang tính đột xuất, cấp bách như chi tiêu cho
khám chữa bệnh, học hành
1.2.2.3. Đối với nhà sản xuất
CVTD kích thích nhu cầu chi tiêu của người dân, làm tăng cầu về hàng
hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Từ đó tạo điều kiện cho các nhà sản xuất cạnh
tranh, tăng cường mở rộng hoạt động kinh doanh, sản xuất ra nhiều hàng hóa
dịch vụ, đa dạng về mẫu mã, chủng loại, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch
vụ, tăng mức tiêu thụ trên thị trường, đem lại nhiều lợi nhuận cho nhà sản
xuất.
1.2.2.4. Đối với nền kinh tế
CVTD là đòn bẩy hữu hiệu cho việc kích cầu của chính phủ. Khi
nguồn vốn mà CVTD mang đến cho khách hàng được sử dụng sẽ làm tăng
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
12
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
tiêu dùng trong nước từ đó làm tăng tổng cầu, tăng tổng sản phẩm quốc nội,
tạo điều kiện phát triển kinh tế.

Khi tiêu dùng tăng thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
được mở rộng, điều này góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mặt khác còn
tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, giúp tăng thu nhập, tiết
kiệm của cá nhân, mở rộng khả năng huy động vốn của các TCTD. Từ đó
góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển, mở ra cơ hội tiếp cận nguồn
vốn cho người dân, tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững cho nền kinh tế.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay
 CVTD có đảm bảo bằng tài sản: đây là phương thức CVTD của
ngân hàng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo
đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay
của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
 CVTD tín chấp: đây là hình thức cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
không phải được đảm bảo thực hiện bằng tài sản mà là bằng sự tín nhiệm của
ngân hàng đối với khách hàng.
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
 CVTD trả góp: đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ
gồm cả gốc và lãi (lãi tính trên dư nợ thực tế) cho ngân hàng nhiều lần theo
những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường áp
dụng cho những khoản vay có giá trị lớn, thời hạn dài hoặc thu nhập định kỳ
của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
13
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM, loại hình này giúp cho khách
hàng vay không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao.
Đối với loại cho vay tiêu dùng này, ngân hàng thường chú ý tới một số
vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc sau:
+ Loại tài sản được tài trợ
Ngân hàng thường chỉ muốn cho vay đối với những khoản mua sắm

các đồ dùng có giá trị và tính sử dụng lâu bền, với những tài sản như vậy,
người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian
dài.
+ Số tiền phải trả trước
Thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước
một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Điều
này một phần giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt khác tạo cho người đi vay
có trách nhiệm hơn với tài sản mình định mua bởi họ cũng đã đóng góp một
phần số tiền của mình vào trong đó. Khi khách hàng không trả được nợ, trong
nhiều trường hợp ngân hàng sẽ phải phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết
các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị cho nên số tiền trả trước có vai
trò vô cùng quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
+ Chi phí tài trợ
Chi phí tài trợ là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng trong
việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu là tiền lãi và một số khoản chi phí
khác. Chi phí tài trợ phải trang trải được chi phí huy động vốn, chi phí hoạt
động, rủi ro và mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho ngân hàng.
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
14
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
+ Điều khoản thanh toán
- Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng thu nhập, chi
tiêu của khách hàng.
- Giá trị của tài sản mua sắm không được thấp hơn số tiền ngân hàng
cho vay chưa được thu hồi.
- Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng nhưng
không nên quá dài vì nếu quá dài, giá trị của tài sản mua sắm sẽ bị giảm
mạnh và việc thu hồi nợ có thể gặp rắc rối.
 CVTD trả một lần: theo phương thức này thì khoản nợ (gồm cả gốc và
lãi) được khách hàng trả cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn.

Thông hường các khoản CVTD này có giá trị nhỏ, thời hạn vay không
dài (thường dưới 1 năm) như các khoản cho vay để trang trải viện phí, du
lịch, mua các vật dụng gia đình, sửa chữa xe cộ…
 CVTD tuần hoàn: đây là hình thức CVTD trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu chi dựa trên
tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời gian tín dụng được thoả
thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,
khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
1.2.3.3. Căn cứ vào thời hạn cho vay
 CVTD ngắn hạn: thời hạn vay dưới 12 tháng
 CVTD trung hạn: thời hạn vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
15
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
 CVTD dài hạn: thời hạn vay trên 60 tháng
1.2.3.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
 CVTD gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các
khoản nợ từ các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu
dùng và thu lại từ khách hàng. Với hình thức này ngân hàng cho vay thông
qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng. Theo hình thức này, doanh nghiệp và khách hàng sẽ ký
kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa, thông thường khách hàng phải trả trước
một phần giá trị của hàng hóa. Doanh nghiệp và ngân hàng sẽ ký kết hợp
đồng mua bán nợ.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Cho phép ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay
tiêu dùng.
- Giúp ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay
- Tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng và

các hoạt động ngân hàng khác.
- Trong trường hợp có quan hệ với các doanh nghiệp tốt, cho vay
tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược điểm sau:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được
bán chịu, do đó thông tin về khách hàng đôi khi không chính xác,
không tìm hiểu kỹ được khách hàng có thể dẫn tới rủi ro cho ngân
hàng.
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
16
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi doanh nghiệp thực hiện việc
bán chịu hàng hóa.
- Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp
cao.
 CVTD trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ
người này.
CVTD trực tiếp có ưu điểm:
- Chất lượng tín dụng của những khoản cho vay trực tiếp
thường cao hơn cho vay gian tiếp vì ngân hàng có thể sử dụng triệt để
trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng trong
quá trình họ thẩm định khách hàng.
- Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn cho vay gián
tiếp, vì khi ngân hàng quan hệ trực tiếp với khách hàng sẽ dễ xử lý các
phát sinh tốt hơn, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả khách
hàng và ngân hàng.
- Đối tượng khách hàng là cá nhân rộng khắp, ngân hàng có
điều kiện giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, tiện ích mới đến khách
hàng.

1.3. Hiệu quả cho vay tiêu dùng của NHTM.
1.3.1. Quan niệm về mở rộng CVTD và hiệu quả CVTD
Mở rộng CVTD là sự tăng lên về qui mô cho vay tiêu dùng, số lượng
khách hàng, doanh số cho vay, dư nợ cho vay.
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
17
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
Hiệu quả CVTD là khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn của
khách hàng để phục vụ cho mục đích tiêu dùng, bên cạnh đó thu hồi được gốc
và lãi, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội.
1.3.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng
 Doanh số CVTD
Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng cho vay đối với nền kinh
tế trong một khoảng thời gian nhất định, nó phụ thuộc vào qui mô, chính sách
cho vay của ngân hàng, chu kỳ kinh tế, môi trường pháp lý. Doanh số CVTD
cho biết qui mô CVTD của ngân hàng đối với từng khách hàng cụ thể và với
cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
Mức tăng trưởng doanh số CVTD = Doanh số CVTD năm nay – Doanh số
CVTD năm trước
Mức tăng trưởng doanh số CVTD lớn hơn 0 phản ánh qui mô cấp tín
dụng tiêu dùng của ngân hàng năm nay cao hơn năm trước. Đây là dấu hiệu
tốt cho thấy hoạt động CVTD đang được mở rộng.
Doanh số CVTD năm n
Tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD = ( -1)x100%
Doanh số CVTD năm n-1
 Dư nợ CVTD
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
18
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa

Khi đánh giá qui mô CVTD của NHTM, người ta thường nhắc đến chỉ
tiêu dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay càng cao thì qui mô tín dụng càng lớn.
Dư nợ CVTD năm n
Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD= ( -1 ) x100%
Dư nợ CVTD năm n-1
Tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng cũng
là một chỉ tiêu phản ánh qui mô CVTD của ngân hàng. Tỷ trọng dư nợ CVTD
tăng cho thấy hoạt động CVTD tại ngân hàng đang được chú trọng phát triển.
Dư nợ CVTD cuối kỳ
Tỷ trọng dư nợ CVTD = x 100%
Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng cuối kỳ
 Sự đa dạng hóa sản phẩm CVTD
Đa dạng hóa sản phẩm CVTD là quá trình cung cấp nhiều chủng loại
sản phẩm cho vay tới khách hàng. Nó giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh
tranh, giảm rủi ro, mở rộng qui mô cho vay, thỏa mãn ngày càng nhiều nhu
cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó góp phần tăng thu nhập cho ngân
hàng.
 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của CVTD
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
19
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
Nợ quá hạn là khoản nợ đến thời hạn thanh toán, không được ngân
hàng cho gia hạn nợ, giãn nợ mà người đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ
trả nợ cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn của CVTD là tỷ lệ phần trăm giữa nợ
quá hạn CVTD và tổng dư nợ CVTD của ngân hàng tại một thời điểm nhất
định (cuối tháng, cuối quí, cuối năm).
Dư nợ quá hạn CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD = x 100%
Tổng dư nợ CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu

hồi được. Nợ qua hạn la điều không tránh khỏi nhưng quan trọng là làm sao
có thể giảm nợ quá hạn đến mức thấp nhất. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn
càng cao thì rủi ro càng lớn vì những khoản nợ quá hạn sẽ ảnh hưởng đến quá
trình khai thác và sử dụng vốn của ngân hàng, phá vỡ niềm tin của ngân hàng
đối với khách hàng vay, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt ảnh hưởng
đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của CVTD
Nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi
ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
Dư nợ xấu CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD = x 100%
Tổng dư nợ CVTD
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
20
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
Khi ngân hàng có nợ xấu nghĩa là rủi ro không thu hồi được vốn của
ngân hàng là rất cao. Nợ xấu nhiều phản ánh chất lượng tín dụng của ngân
hàng không tốt, chứa đựng nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh và ngược
lại. Do đó ngân hàng cần phải chú trọng sự an toàn trong cho vay, giảm nợ
xấu đến mức thấp nhất có thể chấp nhận được.
 Thu lãi từ CVTD
Tỷ trọng thu lãi từ CVTD tăng hay giảm qua các năm phản ánh qui
mô, xu hướng mở rộng hay thu hẹp CVTD của ngân hàng. Tỷ trọng này là tín
hiệu tốt để tiếp tục mở rộng, phát triển CVTD.
Chỉ tiêu này được xác định:
Thu lãi từ CVTD
X 100%
Tổng thu lãi cho vay của ngân hàng
 Hệ số thu hồi nợ CVTD

Chỉ tiêu này được xác định:
Doanh số thu hồi nợ CVTD
X 100%
Doanh số CVTD
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
21
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng. Do đó
nó sẽ là những nhân tố ngân hàng có thể chi phối được. Nếu ngân hàng có
một chính sách chiến lược tổng thể và lâu dài cho hoạt động cho vay tiêu
dùng thì hoạt động này sẽ có điều kiện để phát triển và ngày một hoàn thiện
hơn. Nhưng nếu ngân hàng không làm gì để khuyến khích thúc đẩy nó thì
hoạt động này sẽ không có cơ hội và động lực để phát triển.
 Định hướng hoạt động CVTD của ngân hàng
Định hướng hoạt động CVTD của ngân hàng có ảnh hưởng đến hoạt
động CVTD của ngân hàng trong từng thời kỳ. Nếu ngân hàng hướng đến
mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu thì CVTD là một mảng quan
trọng không thể bỏ qua. Còn nếu ngân hàng chú trọng vào các lĩnh vực khác
thì hoạt động CVTD của ngân hàng sẽ bị giới hạn.
 Chính sách CVTD của ngân hàng
Chính sách cho vay chính là mức giới hạn cho vay đối với một khách
hàng, lãi suất cho vay và mức phí, tài sản đảm bảo và hướng giải quyết những
khoản nợ khó đòi. Do đó một chính sách cho vay phù hợp và đa dạng sẽ thu
hút được nhiều khách hàng đến xin vay, và khi nó đáp ứng được mong muốn
nhu cầu của người tiêu dùng thì chắc chắn ngân hàng sẽ thành công trong
việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Ngược lại với chính sách tín dụng cứng
nhắc, kém linh hoạt thì sẽ hạn chế việc đi vay, giảm tính cạnh tranh trong
hoạt động giữa các ngân hàng. Một chính sách cho vay rõ ràng sẽ giúp cán bộ

tín dụng thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đồng thời giúp cho lãnh đạo
ngân hàng thuận lợi hơn trong việc quản lý hoạt động tín dụng, là cơ sở để
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
22
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
xây dựng danh mục cho vay của ngân hàng đem lại hiệu quả cao, tăng cường
khả năng sinh lời…
 Qui mô, mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Một ngân hàng qui mô lớn sẽ có mạng lưới giao dịch rộng khắp. Đây
là điều kiện thuận lợi để người dân có thể tiếp cận các sản phẩm của ngân
hàng nói chung và sản phẩm CVTD nói riêng. Bên cạnh đó, ngân hàng có qui
mô lớn sẽ có chi phí huy động vốn thấp hơn, do đó lãi suất cho vay thấp, làm
tăng khả năng cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng.
 Chất lượng nguồn nhân lực
Đây là nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển tín dụng nói
chung và CVTD nói riêng. Dưới con mắt của khách hàng thì đội ngũ nhân
viên là hình ảnh của ngân hàng, là người trực tiếp đem lại cho khách hàng
những cảm nhận về ngân hàng và đưa sản phẩm của ngân hàng đến gần với
khách hàng hơn. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện trên các khía
cạnh: số lượng, cơ cấu nhân sự, trình độ cán bộ, năng lực điều hành kinh
doanh, đạo đức nghề nghiệp…Đội ngũ cán bộ nhân viên có chất lượng cao,
phục vụ chuyên nghiệp sẽ đem lại niềm tin cho khách hàng, thu hút được
nhiều khách hàng đến với ngân hàng, hạn chế được rủi ro trong quá trình
cung cấp tín dụng.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ ngân hàng
Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng ảnh hưởng lớn đến việc thu hút khách
hàng. Việc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp, đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng sẽ giúp ngân hàng gia tăng khả năng cạnh tranh, thu hút
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
23

Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
được nhiều khách hàng hơn. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại thì việc
giải quyết các thủ tục sẽ được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục
rườm rà cho khách hàng và việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận
tiện hơn, việc cập nhật, thu thập, xử lý phân tích thông tin sẽ nhanh hơn, giảm
thiểu chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng…
 Nguồn khai thác thông tin
Bản chất của ngân hàng là đi vay và cho vay, mà hoạt động cho vay lại
phụ thuộc vào lòng tin của ngân hàng với khách hàng đó: họ có tình hình tài
chính ra sao, có thể hoàn trả lãi và gốc trong khoảng thời gian nào. Mà để ra
quyết định có cho vay hay không thì ngân hàng phải có được những thông tin
có thể tin cậy được nói khác đi đó chính là chất lượng thông tin tín dụng. Ví
dụ: tư cách, uy tín, năng lực quản lý, tình hình xã hội, xu hướng phát triển
kinh tế Và việc yêu cầu của thông tin tín dụng đó phải chính xác, kịp thời
và đầy đủ, vì mọi thông tin chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian xác định
và một số ngân hàng do không nắm bắt được thông tin kịp thời nên đã không
đáp ứng được nhu cầu về vốn cho khách hàng, hạn chế việc mở rộng cho vay
tiêu dùng.
 Hoạt động marketing
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì
ngân hàng cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường
các hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của
ngân hàng nói chung cũng như các sản phẩm CVTD, lợi ích, chính sách về
cho vay tiêu dùng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng.
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
24
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
Đây là nhóm các nhân tố mà bản thân ngân hàng không kiểm soát được.
 Khách hàng vay:

Khách hàng là nhân tố mang tính quyết định đến chất lượng tín dụng,
nó được xem xét trên các khía cạnh nhu cầu vay vốn, thu nhập, trình độ văn
hóa đạo đức, tâm lý, tập quán, thói quen tiêu dùng…của khách hàng.
Người dân chỉ có nhu cầu vay tiêu dùng khi họ hình thành nhu cầu tiêu
dùng và không đủ khả năng tài chính để đáp ứng nhu cầu. Nhưng sự thiếu hụt
về tài chính không phải lúc nào cũng giống nhau và ở mỗi người cũng khác
nhau, chính vì vậy ngân hàng cần xác định chính xác nhu cầu thực sự của
khách hàng để khoản vay tiêu dùng đạt hiệu quả nhất.
Thu nhập của khách hàng rất quan trọng, đây là nguồn trả nợ chủ yếu
cho khoản vay và khách hàng cũng chỉ có nhu cầu tiêu dùng khi triển vọng
thu nhập trong tương lai của họ sẽ tăng và có đủ khả năng thanh toán.
Trình độ văn hóa cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
CVTD. Người có trình độ văn hóa cao thường có nhu cầu chi tiêu nhiều hơn
để đạt được mức sống cao hơn. Mặt khác, người có trình độ văn hóa cao
thường ý thức được quyền và nghĩa vụ của họ trong quan hệ vay mượn, do đó
ngân hàng sẽ an tâm hơn đối với khả năng trả nợ của họ, giảm bớt rủi ro cho
ngân hàng.
Yếu tố tâm lý, tập quán, thói quen tiêu dùng cũng tác động đến CVTD.
Ngân hàng chỉ có thể mở rộng CVTD tại những khu vực dân cư có xu hướng
thích tiêu dùng, hưởng thụ, ít e ngại rủi ro khi giao dịch với ngân hàng.
 Môi trường kinh tế
SV: Nguyễn Kim Ngọc Lớp CQ 46/15.01
25

×