Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

luận văn thạc sĩ phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần quân đội chi nhánh tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.34 KB, 102 trang )

1

ĐỒ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

THỊ
NG
ÂN
LU

ĐỒNG THỊ NGÂN

ẬN

N
TH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY

ẠC

TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI




CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH TÂY HỒ

KIN
H
TẾ
LỚ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

P:
CH
21A
TC
NH

1


2

HÀ NỘI, NĂM 2017

2


3

ĐỒ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


NG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

THỊ
NG
ÂN

ĐỒNG THỊ NGÂN
LU
ẬN


PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY

N
TH

TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

ẠC

CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH TÂY HỒ


KIN
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

: 60 34 02 01

H
TẾ
LỚ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

P:
CH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN VĂN HIỆU

21A
TC
NH

3


4

HÀ NỘI, NĂM 2017

4


5


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đồng Thị Ngân, Học viên lớp CH21A-TCNH. Tôi xin cam đoan bài
luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Nếu tôi có bất cứ hành vi gian lận
nào thì tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường.
Học viên

Đồng Thị Ngân


6

MỤC LỤC


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
MB
CBCNV
TCTD
CVTD
DNCVTD
DSCVTD
NH

NHNN
NHTM
KH
TCKT

Ý NGHĨA
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Quân Đội
Cán bộ công nhân viên
Tổ chức tín dụng
Cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Khách hàng
Tổ chức kinh tế


8
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam thường xuyên duy trì tốc độ tăng
trưởng khá cao trong khu vực. Nhờ đó, đời sống của người dân ngày càng được cải
thiện, thu nhập bình quân đầu người và nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng
nâng cao. Nếu trước đây, người dân chỉ cần đủ ăn, đủ mặc và có xu hướng tiết kiệm
thì nay trong xã hội, nhiều người dân không chỉ cần những nhu cầu sinh hoạt bình
thường, mà còn muốn nâng cao điều kiện sống, chất lượng cuộc sống của mình (nhà
đẹp, ô tô xịn, trang thiết bị hiện đại hay đi du học, du lịch…).
Nắm bắt được xu hướng này, nhiều tổ chức tín dụng trong nước đã bắt đầu mở

rộng cho vay tiêu dùng nhằm phát triển dịch vụ mới mẻ và đầy tiềm năng này.
Trước đây, người dân phải mất rất nhiều thời gian để góp tiền mua một ngôi nhà
hay một chiếc xe ô tô thì ngày nay, với sự phát triển của dịch vụ cho vay tiêu dùng,
người dân có thể tiếp cận dịch vụ này một cách dễ dàng và nhanh chóng. Năng
động nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần liên tục đưa ra những sản phẩm tiện
ích như: Cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua mạng internet, lãi suất cho vay hấp dẫn,
kì hạn vay dài, cho vay tới 80% giá trị ngôi nhà hay xe ô tô…Đặc biệt trong những
năm gần đây, trong bối cảnh hậu khủng hoảng, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, tín
dụng tăng trưởng chậm, việc cho vay các doanh nghiệpbị hạn chế đã thúc đẩy nhiều
ngân hàng thương mại chuyển sang hướng mở rộng dịch vụ cho vay tiêu dùng.
Chính vì vậy, mở rộng cho vay tiêu dùng là xu thế tất yếu của các ngân hàng thương
mại Việt Nam nói chung và MB nói riêng trong thời gian tới.
Được sự chỉ đạo của MB, trong những năm qua, MB -chi nhánh Tây Hồ đã
triển khai dịch vụ cho vay tiêu dùng và đạt được những kết quả bước đầu, tỷ trọng
cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ liên tục có xu hướng gia tăng từ năm 2013là
10.7% lên 12.75% vào năm 2015. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh vẫn còn tồn tại những hạn chế, đòi hỏi tiếp tục nghiên cứu những giải pháp
để hoàn thiện và phát triển.


9
Chính vì những lý do đó và cùng với sự phân tích tính cấp thiết về mặt lý luận,
cũng như thực tế tại Chi nhánh MB Tây Hồ, tôi đã quyết định chọn đề tài“Phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
Đội-Chi nhánh Tây Hồ”để nghiên cứu.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cũng đã có nhiều công trình nghiên
cứu trên các khía cạnh và phạm vi khác nhau về phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng của các NHTM. Có thể nêu một số công trình sau đây :
Luận văn thạc sỹ về đề tài: “Phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Bình Định” của
Trương Thanh Hiền, Đại học Đà Nẵng, năm 2014. Tác giả đã nghiên cứu những vấn
đề lí luận cơ bản về phát triển cho vay tiêu dùng của các NHTM. Đánh giá thực
trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại VPBank Bình Định và kiến nghị các giải pháp
phát triển dịch vụ này tại VPBank Bình Định ;
Luận văn thạc sỹ: “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Khánh Hòa” của Trần
Mạnh Hùng, Đại học Đà Nẵng, năm 2013. Đề tài có nội dung, đối tượng nghiên cứu
giống như của tác giả Trương Thanh Hiền song khác ở phạm vi nghiên cứu là tại chi
nhánh Bình Định của VPBank, thời gian nghiên cứu của hai đề tài trên là từ năm
2010-2012 ;
Luận văn thạc sỹ: “Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân nhằm tăng trưởng
tín dụng bán lẻ tại BIDV – Chi nhánh Thành Đô” của Nguyễn Thị Hằng, Đại học
Ngoại Thương, năm 2014. Luận văn đã nghiên cứu về các loại hình cho vay tiêu
dùng cá nhân, mối quan hệ giữa cho vay tiêu dùng cá nhân với tăng trưởng tín dụng
bán lẻ, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân của BIDV – chi
nhánh Thành Đô trong các năm từ 2011-2013 và đề xuất các giải pháp phát triển
dịch vụ này nhằm thúc đẩy tín dụng bán lẻ của chi nhánh Thành Đô, Hà Nội.
Ngoài ra cũng còn nhiều bài báo, công trình nghiên cứu khác liên quan đến
chủ đề phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM được đăng trên các
tạp chí kinh tế hay kỷ yếu hội thảo. Tuy nhiên, hầu hết các công trình đã công bố


10
đều đề cập đến việc phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng nói chung của các NHTM
hoặc một NHTM hay một chi nhánh cụ thể. Nghiên cứu đề tài này tại NHTM cổ
phần Quân Đội, đặc biệt ở chi nhánh Tây Hồ từ năm 2013-2015 thì chưa có công
trình nào được công bố. Vì vậy, đề tài đảm bảo không có sự trùng lặp với các công
trình đã được công bố gần đây.
1.3


Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi
giúp NHTM cổ phần Quân Đội, chi nhánh Tây Hồ phát triển dịch vụ cho vay tiêu

-

dùng trong những năm tới.
Để đạt được mục đích đó, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của luận văn là:
Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng
và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM, các kinh nghiệm quốc tế

-

trong phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM.
Đánh giá đúng thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của MB Tây Hồ trong những

-

năm gần đây. Các kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân của nó.
Đề xuất các giải pháp phát triển hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Tây
Hồ.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, đối
chiếu lý luận với thực tiễn, diễn giải, tổng hợp...trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét đánh giá, giải quyết các vấn đề đặt ra

1.5

trong đề tài nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB
Tây Hồ, Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu : Về không gian tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội – Chi nhánh Tây Hồ. Về thời gian, số liệu sử dụng trong luận văn là từ năm
2013 – 2015 được thể hiện trong báo cáo tài chính của MB Tây Hồ.


11
1.6

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
kết cấu thành 3 chương, cụ thể là:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại các
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội – Chi nhánh Tây Hồ
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Tây Hồ.


12
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động cho
vay, ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối

nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội (quỹ cho vay) để đáp
ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
Cho vay là quyền của NHTM với tư cách người cho vay (chủ nợ) yêu cầu khách
hàng của mình - người đi vay- muốn vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện
nhất định, những điều kiện này là cơ sở ràng buộc về pháp lý đảm bảo cho người
cho vay có thể thu hồi được vốn (cả gốc và lãi) sau một thời gian nhất định. Để thu
hồi vốn, các ngân hàng có quyền yêu cầu người đi vay đáp ứng những điều kiện vay
cụ thể dựa trên cơ sở mức độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau và uy tín khách hàng.
Mặt khác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay– khách hàng), sau một thời gian nhất
định, lại quay về với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, hay nói cách khác, cho
vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người vay), trong đó một
bên (NHTM) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia (người vay) sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn
(gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn thỏa thuận.
Qua khái niệm trên cho thấy, bản chất của cho vay là một giao dịch về tiền
hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả, mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó, sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của
cho vay, là nguyên tắc để phân biệt phạm trù cho vay với cấp phát của Ngân sách
Nhà nước.
Ở Việt Nam, theo Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,


13
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”
1.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng (CVTD) là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (người cho
vay) và các cá nhân, người tiêu dùng (người đi vay) nhằm tài trợ cho các phương án
phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ khi người tiêu dùng
chưa có khả năng thanh toán trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc lẫn
lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai. Mục đích vay của các khách hàng cá
nhân là sử dụng tiền vào các hoạt động không sinh lời như mua nhà, xây sửa nhà,
mua xe hơi, các dịch vụ y tế, chi phí cho các dịp hè, chi phí du học...
Trên thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về CVTD. Sự khác nhau
đó xuất phát từ đặc trưng của CVTD ở mỗi quốc gia có phần khác nhau. Ở nhiều
quốc gia, khái niệm CVTD không bao hàm khoản cho vay để mua nhà cửa mà chỉ
là những khoản cho vay để mua các động sản như ô tô, các đồ điện dân dụng...và
cho các nhu cầu sinh hoạt khác như sinh đẻ, cưới xin, du lịch...
Cho vay tiêu dùng cho phép sử dụng trước khả năng mua, do đó, nó có tác
động gián tiếp nhằm kích thích sản xuất phát triển. Trong những giai đoạn nền kinh
tế ở trạng thái giảm phát, mở rộng CVTD là đòn bẩy để kích cầu, tạo động lực cho
các nhà sản xuất tăng đầu tư, mở rộng sản xuất góp phần vào sự tăng trưởng của
nền kinh tế. Song, trong giai đoạn lạm phát, CVTD bị thu hẹp.
Trong thời gian đầu, phần lớn các ngân hàng không tích cực cho vay đối với
cá nhân và hộ gia đình, bởi họ cho rằng các khoản CVTD có quy mô nhỏ, nguy cơ
vỡ nợ cao, do đó, có mức sinh lời thấp. Tuy nhiên, sự gia tăng thu nhập của người
tiêu dùng cùng với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong hoạt động tín dụng
đã buộc các ngân hàng phải hướng đến người tiêu dùng, coi đó như một mảng thị
trường tín dụng tiềm năng. Đặc biệt, sau Chiến tranh Thế giới thứ Hai, CVTD đã trở
thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nền kinh tế
phát triển. Hiện nay, thị trường CVTD ở các nước phát triển đã đạt đến đỉnh điểm,
trong khi tại phần lớn các quốc gia đang phát triển thì mảng thị trường này vẫn còn
nhiều tiềm năng.


14

1.1.3. Đối tượng và đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.1.3.1 Đối tượng cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp khách hàng vay trang trải nhu cầu tiêu dùng trước trước khi tích lũy tiết
kiệm đủ cho một khoản tiêu dùng như nhu cầu mua nhà ở, mua sắm đồ dùng gia
đình, xe cộ, đóng tiền học phí, chi phí y tế, du lịch...
Thông thường, đối tượng khách hàng vay của cho vay tiêu dùng là những cá
nhân có thu nhập tương đối ổn định.
1.1.3.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Nhìn chung, hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thường có những
đặc điểm sau:
-

Các khoản cho vay tiêu dùng thường có tính chu kỳ
Các khoản cho vay tiêu dùng thường chịu ảnh hưởng lớn từ nhu cầu của
khách hàng, mà nhu cầu của khách hàng thường có tính chu kỳ. Thật vậy, cho vay
tiêu dùng sẽ tăng lên trong thời kỳ kinh tế phát triển, khi mà người dân có cuộc
sống no đủ hơn, có mức thu nhập cao và ổn định hơn, tình hình kinh tế xã hội đầy
lạc quan và ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, rất nhiều hộ gia đình và cá
nhân sẽ cảm thấy không mấy tin tưởng vào tương lai, nhất là khi xu hướng thất
nghiệp gia tăng, thu nhập của họ giảm xuống thì việc vay mượn ngân hàng sẽ được
hạn chế đi, đặc biệt là các khoản vay dành cho chi tiêu.

-

Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn.
Thực tế cho thấy quy mô của hầu hết các khoản CVTD là không lớn, nhưng
thời gian vay kéo dài lâu và số lượng các món vay lại nhiều. Hơn nữa, các thông tin
về cá nhân thường không đầy đủ và chính xác hoàn toàn. Điều này khiến cho ngân

hàng vất vả trong quá trình cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, đến khâu giải ngân,thu
nợ và rủi ro cũng khá cao, công việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cá
nhân cũng khó khăn hơn khách hàng là doanh nghiệp. Những điều trên khiến cho
việc thực hiện và quản lý, kiểm tra, phòng ngừa các khoản tín dụng cá nhân của các
ngân hàng là khá tốn kém, mất nhiều chi phí cho các khoản tín dụng này.


15
-

Hệ thống thông tin khách hàng không đầy đủ.
Một đặc điểm của hoạt động cho vay ngân hàng hiện tại nói chung và hoạt
động CVTD nói riêng đó là sự bất cân xứng trong vấn đề thông tin giữa ngân hàng
và khách hàng. Việc “vay mượn” giữa các ngân hàng và khách hàng được thành lập
thành hợp đồng tín dụng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu một bên có nhiều
thông tin hơn có thể có những hành vi gây tổn thất đối với bên ít thông tin hơn.
Thực tế, để có được khoản vay thì các khách hàng có thể giấu đi các thông tin về
tình hình sức khỏe, tài chính của mình, vì thế ngân hàng sẽ khó xác định được chính
xác các thông tin mà khách hàng cung cấp. Trong hoạt động cho vay, các ngân hàng
luôn là người có ít thông tin về tình hình tài chính, mục đích sử dụng vốn được cấp
của khách hàng cá nhân, điều đó dẫn rủi ro cho các ngân hàng.

-

Nguồn trả nợ có thể biến động
Cho vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro, sở dĩ như vậy là vì nguồn trả nợ
của khách hàng là thu nhập của họ. Mà những khoản thu nhập này biến động, không
ổn định. Các khoản thu nhập này phụ thuộc vào sức khỏe, công việc của khách hàng
và tình trạng nền kinh tế, lạm phát, tình hình thất nghiệp. Do đó, khi kinh tế khủng
hoảng, lạm phát, thất nghiệp gia tăng thì thu nhập của khách hàng bị ảnh hưởng

mạnh, khi đó khách hàng khó có thể trả nợ được. Vì thế, mà các ngân hàng thường
yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi vay.

-

Khách hàng đa dạng về mức thu nhập và trình độ học vấn
Đây là một đặc điểm khá nổi bật của CVTD, bởi vì khách hàng là cá nhân.
Mỗi cá nhân có trình độ học vấn và thu nhập khác nhau. Từ những người cán bộ
công chức có thu nhập ổn định, cho đến những người thất nghiệp họ cũng có thể
vay được của ngân hàng, chỉ cần có đầy đủ giấy tờ pháp lý chứng minh được rằng
họ đang làm việc chính thức cho một doanh nghiệp, một cơ quan, hay một tổ chức
nào đó được hưởng lương là có thể dễ dàng vay tiền cho mua sắm đồ cưới, mua xe
máy, trang bị đồ dùng đắt tiền trong nhà, thậm chí là mua xe hơi và mua nhà đất…
Những người khác, tuy không có bảng lương và quyết định tuyển dụng, nhưng có
tài sản đảm bảo thì có thể vay tiền cho con em học nghề, đi du học, cho người thân
đi chữa bệnh hay đi du lịch ở nước ngoài.


16
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
Hoạt động CVTD ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát triển hơn.
Các sản phẩm, dịch vụ CVTD không những đa dạng và phong phú về số lượng mà
chất lượng cũng được nâng cao nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Có
rất nhiều tiêu chí để phân loại CVTD như:Căn cứ vào mục đích vay, căn cứ vào
hình thức đảm bảo tiền vay, căn cứ theo thời hạn vay, căn cứ vào mức độ tín nhiệm
với khách hàng, căn cứ vào phương thức hoàn trả, hoặc vào nguồn gốc trả nợ...Mỗi
tiêu chí phân loại sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về hoạt động CVTD. Cụ thể như sau:
1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay
Theo mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng, có thể chia CVTD thành hai
loại, đó là cho vay tiêu dùng bất động sản và cho vay tiêu dùng thông thường.

Cho vay tiêu dùng bất động sản: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng thông thường: Là khoản cho vay nhằm trang trải các chi phí
mua sắm đồ dùng trong gia đình, xe cộ, chi phí học hành, nhu cầu giải trí...
1.1.4.2 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
Theo hình thức đảm bảo tiền vay, CVTD có thể chia làm hai loại, đó là cho
vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng vay mà không cần có tài sản đảm bảo. Qua đó, ngân hàng cho khách
hàng vay tiền trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên cơ sở tín
chấp. Hình thức này được áp dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập
ổn địnhnhư công chức, viên chức Nhà nước hoặc nhân viên có hợp đồng lao động
dài hạn...Hình thức vay này phù hợp với những món vay có giá trị không lớn và
thường là các khoản vay ngắn hạn và trung hạn.
- Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo: Thông thường, hoạt động CVTD của
các ngân hàng thương mại là theo hình thức này. CVTD có tài sản đảm bảo có thể
chia làm hai loại: Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay và cho
vay có tài sản đảm bảo khác.


17
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Trong trường hợp
khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua tài sản nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc
nếu có thì tài sản đảm bảo đó không đáp ứng được điều kiện về tài sản đảm bảo của
ngân hàng thì khách hàng có thể dùng chính tài sản được hình thành từ khoản tín
dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng làm tài sản đảm bảo. Nếu đến hạn thanh toán
mà khách hàng không thanh toán được đủ nghĩa vụ thì ngân hàng sẽ phát mãi tài sản.
Tuy nhiên đểđảm bảo khách hàng không bán tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận
làm giảm, giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo
quản tài sản, mua bảo hiểm cho tài sản đó và người thụ hưởng là ngân hàng, đồng

thời khách hàng phải chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu tài sản cho ngân hàng.
+ Cho vay có tài sản đảm bảo khác: Đối với hình thức vay này thì tài sản đảm
bảo không phải là tài sản được hình thành từ khoản tín dụng ngân hàng cấp cho
khách hàng, mà là các tài sản thuộc sở hữu của khách hàng. Có thể phân loại hình
thức này làm hai loại đó là cho vay thế chấp và cho vay cầm cố.
1.1.4.3 Căn cứ theo thời hạn vay
Căn cứ theo thời hạn vay thì CVTD bao gồm cho vay tiêu dùng ngắn hạn, cho
vay tiêu dùng trung hạn và cho vay tiêu dùng dài hạn.
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: Đây là khoản tín dụng có khoảng thời gian
ngắn, thường dưới 1 năm. Khoản tín dụng này thường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngắn hạn của khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: Đây là khoản tín dụng tiêu dùng có thời hạn
dài hơn, thường từ 1 đến 5 năm. Khoản tín dụng này nhằm đáp ứng cho nhu cầu
tiêu dùng trụng hạn của khách hàng như vay mua xe máy, vay sửa nhà...
- Cho vay tiêu dùng dài hạn:Là khoản tín dụng dài hạn, thường trên 5 năm.
Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng dài hạn của khách hàng như mua xe ô tô, vay mua
nhà, xây nhà...
1.1.4.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Theo tiêu thức này thì cho vay tiêu dùng được chia làm ba loại đó là, cho vay
tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng trả một lần và cho vay tiêu dùng tuần hoàn.


18
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là phương thức cho vay, trong đó người đi vay
trả nợ gốc cho ngân hàng làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho
vay trả góp thường áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn nhằm tài trợ cho
các khoản vay mang tính chất dài hạn. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với
khách hàng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán
lẻ về số hàng hóa mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay
tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng hoặc

khách hàng sẽ thanh toán trực tiếp với ngân hàng.
Tài sản được tài trợ trong trường hợp cho vay tiêu dùng trả góp thường là tài
sản được sử dụng lâu dài hoặc có giá trị sử dụng lớn như nhà cửa, ô tô, các phương
tiện vận tải...Khách hàng sẽ được hưởng lợi khi sử dụng những tài sản này trong
thời gian dài khi chưa có đủ khả năng tài chính để thanh toán.
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo phương thức này, số tiền vay sẽ được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn thanh toán. Thường thì các
khoản vay trong trường hợp này có giá trị nhỏ và trong thời gian ngắn. Mặc dù nó có giá
trị không lớn nhưng có tác dụng đáp ứng được nhu cầu về tiền mặt tức thời của khách
hàng như dùng để sửa chữa tài sản cố định hoặc mua sắm các sản phẩm thiết yếu.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Đây là khoản CVTD mà ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành Séc được phép thấu chi. Trong thời
hạn tín dụng thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được
từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn theo hạn mức tín dụng. Lãi được trả mỗi kỳ có thể tính theo các cách sau:
+ Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh, nghĩa là, số dư
nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi nợ được thanh toán.
+ Lãi được tính trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo đó, số dư nợ được
dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đã thanh toán
nợ cho ngân hàng.
+ Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình quân.
1.1.4.5 Căn cứ theo phương thức tài trợ khoản vay
Theo phương thức này thì cho vay tiêu dùng được chia làm 2 loại: Cho vay
tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián tiếp.


19
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay, trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung
cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua

các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng. Ngân hàng và các công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng mà doanh nghiệp được bán
chịu, số tiền bán chịu tối đa, loại tài sản bán chịu. Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký
kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thường thì người tiêu dùng phải trả trước một
phần giá trị tài sản.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có ưu điểm là tạo điều kiện cho ngân hàng thương
mại dễ dàng mở rộng và tăng doanh số tiêu dùng. Các ngân hàng thương mại sẽ tiết
kiệm được chi phí khi cho vay. Đây là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Tuy nhiên, CVTD gián tiếp cũng bộc lộ một số hạn chế như ngân hàng không
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng trước khi cho vay mà chỉ được biết thông tin qua
công ty bán lẻ. Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ bán chịu hàng
hóa, đặc biệt là trong việc lựa chọn khách hàng. Các công ty bán lẻ không có
chuyên môn sâu để lựa chọn khách hàng một cách chi tiết, chính xác dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng khi cho vay theo hình thức gián tiếp thường
có những cơ chế quản lý chặt chẽ đối với doanh nghiệp bán lẻ.
NGÂN HÀNG
CÔNG TY BÁN LẺ
KHÁCH HÀNG VAY- NGƯỜI TIÊU DÙNG
(1)
(4)
(5)
(6)

(2)

(3)



20

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) Ngân hàng ký hợp đồng mua bán nợ với công ty bán lẻ thỏa thuận các điều kiện

thực hiện.
(2) Công ty bán lẻ ký hợp đồng trả chậm với người tiêu dùng
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản, hàng hóa cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Đây là khoản vay, trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp
xúc và cho khách hàng vay, cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay. Người tiêu dùng
trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ. Ngân hàng sẽ thanh toán số
tiền mà khách hàng còn thiếu cho công ty bán lẻ, công ty bán lẻ giao tài sản cho người
tiêu dùng và người tiêu dùng sẽ trực tiếp thanh toán tiền vay cho ngân hàng. Cho vay
tiêu dùng trực tiếp có một số ưu điểm so với cho vay tiêu dùng gián tiếp như:
+ Các khoản vay thường có chất lượng cao hơn so với việc cho vay thông qua
doanh nghiệp bán lẻ do ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng làm việc chuyên
nghiệp và có hiệu quả cao. Ngân hàng khi cho vay thường chú ý đến chất lượng
khoản vay, tuy nhiên, doanh nghiệp bán lẻ lại chú ý đến doanh số bán hàng, bên
cạnh đó thì trình độ phân tích, thẩm định khách hàng của doanh nghiệp bán lẻ còn
thấp nên rất dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
+ Hình thức CVTD trực tiếp linh hoạt hơn CVTD gián tiếp. Khi cho vay tiêu
dùng theo phương thức trực tiếp, ngân hàng có thể dễ dàng xử lý các tình huống phát
sinh, làm thỏa mãn quyền lợi của cả ngân hàng và khách hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường được thể hiện theo sơ đồ sau:
NGÂN HÀNG
CÔNG TY BÁN LẺ

KHÁCH HÀNG VAYNGƯỜI TIÊU DÙNG


21
(3)
(1)

(5)

(2)

(4)

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.

(2) Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua tài sản cho các công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán số tiền vay cho ngân hàng.

1.1.5. Quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân
Hoạt động cho vay cũng là thuộc hoạt động tín dụng, vì thế, quy trình cho vay
phải đảm bảo được các bước của một quy trình tín dụng. Sau đây người viết xin đưa
ra các bước căn bản của một quy trình tín dụng như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng (xin vay): Là khâu căn bản đầu tiên
của qui trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với
khách hàng có nhu cầu vay vốn. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng,
loại tín dụng yêu cầu và qui mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập
hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau.

Bước 2: Phân tích tín dụng (phân tích cho vay): Là phân tích khả năng hiện tại
và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả nợ và khả
năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng: Quyết định tín dụng là quyết
định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu
cực kỳ quan trọng trong qui trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau
và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân: Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký
kết, khâu phát tiền vay cho KH trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng.


22
Bước 5: Giám sát tín dụng: Là khâu quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm tiền
vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện,
chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng: Đây là khâu kết thúc của qui trình tín
dụng. Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý: (1) thu nợ cả gốc và lãi; (2)
tái xét hợp đồng tín dụng; (3) thanh lý hợp đồng tín dụng.
Sơ đồ quy trình tín dụng căn bản:


23


24
1.1.6.Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.6.1. Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền
kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát,
nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng hỗ trợ

CVTD đã kích cầu cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành
kế hoạch sản xuất kinh doanh…làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm
hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội. Và có sự tác động trở lại với năng suất, sản lượng tăng thì doanh nghiệp sẽ
mở rộng lao động, nâng cao tiền công, tiền lương tăng thu nhập cho người lao động
chính là những khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng. Chính nhờ đó mà góp
phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước, một xã hội phát triển mạnh, đời sống
ổn định, ai cũng có công ăn việc làm…đó là tiền đề quan trọng để ổn định và phát
triển xã hội.
1.1.6.2.Đối với ngân hàng
Đối với ngân hàng, hoạt động cho vay tiêu dùng tạo điều kiện đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh, nhờ vậy, nâng cao thu nhập, phân tán rủi ro.Vai trò của các
ngân hàng thương mại đối với xã hội ngày càng được khẳng định hơn qua sự phát
triển ngày càng hoàn thiện của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng thương
mại nói riêng. Nhưng không vì thế mà các ngân hàng có thể thoát khỏi sự cạnh
trạnh ngày càng gay gắt của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ khác.Ngày
càng có nhiều tổ chức muốn cung cấp các dịch vụ mà các ngân hàng đã và đang
cung cấpvà ngay cả giữa các ngân hàng thương mại với nhau thì sự cạnh tranh
giành giật thị trường và khách hàng còn khốc liệt hơn nữa. Chính vì vậy, muốn tồn
tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải không ngừng đổi mới, tìm tòi và
đưa ra những dịch vụ mới ngày càng có nhiều tiện ích cho khách hàng, từ đó thu
hút, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng và nâng cao thu nhập cho ngân
hàng. Ngoài ra, hoạt động CVTD chứa đựng nhiều rủi ro nhưng chính điều đó lại
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng có thể ngăn ngừa và hạn chế rủi ro bằng
cách đưa ra những quy chế tín dụng chặt chẽ và thẩm định kỹ càng. Mặt khác, tài trợ
vốn vay cho cá nhân, nhất là tiêu dùng, thì ngân hàng gián tiếp tài trợ cho sản xuất. Khi


25
tiêu dùng được đẩy mạnh thì hoạt động sản xuất sẽ tăng lên, do đó, gia tăng nhu cầu

kinh doanh và hoạt động cho vay kinh doanh của ngân hàng cũng được mở rộng.
Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các
loại tiền gửi cho ngân hàng. Hoạt động CVTD là một hoạt động đang phát triển và
lớn mạnh ở Việt Nam những năm gần đây, do thu nhập và nhu cầu người dân tăng
cao. Hoạt động này giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó giúp
ngân hàng có những thuận lợi trong hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động
vốn từ dân cư. Hơn nữa, tính lan truyền trong dân cư là rất cao nên các ngân hàng
có thể thông qua các khoản vay tiêu dùng mà quảng bá về mình, từ đó thu hút các
khách hàng đến với dịch vụ khác của ngân hàng. Trong khi đó, các khoản vay tiêu
dùng tuy là những khoản tín dụng nhỏ nhưng nhu cầu về chúng lại rất lớn nên nếu
khai thác được thị trường này thì ngân hàng thương mại có thể sử dụng được một số
lượng vốn lớn.
1.1.6.3. Đối với khách hàng
Hoạt động CVTD của ngân hàng cung cấp vốn vay cho khách hàng nhằm đáp
ứng các nhu cầu của khách hàng về tiêu dùng, mua sắm, sửa chữa nhà ở, đầu tư, kinh
doanh chứng khoán… Khách hàng của CVTD là các cá nhân, trong đó có các cá nhân
có thu nhập thấp và trung bình. Nhờ có những khoản tiền vay đó mà họ có thể mua
sắm những hàng hóa cần thiết có giá trị cao, đồng thời thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và
cải thiện cuộc sống của họ ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chưa cho
phép.
Phát triển CVTD qua các ngân hàng sẽ làm giảm đi các hiện tượng cho vay
nặng lãi, giúp những người nghèo giảm bớt gánh nặng trong việc trả lãi tiền vay
mượn. Qua hoạt động CVTD, người dân có thể tiết kiệm tích lũy để đầu tư, phát
triển như: mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà ở, du học, mua xe, giải trí…đời sống
của người dân được nâng cao.
Nhu cầu chi tiêu được đáp ứng sẽ giúp cho người lao động được thỏa mãn, tái tạo
sức lao động, kích thích người lao động làm việc tích cực, sáng tạo, năng suất cao.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng nói chung, cho vay tiêu dùng nói riêng không
những là hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi



×