Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

(luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh kon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.05 MB, 152 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ QUỐC CƠNG

HỒN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng – Năm 2017

download by :


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ QUỐC CƠNG

HỒN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO HỮU HOÀ



Đà Nẵng – Năm 2017

download by :


download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................... 3
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ............................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN ................. 9
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG
CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN .................................................. 9
1.1.1. Khái niệm thuế TNCN và đối tƣợng nộp thuế TNCN .................... 9
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý thuế TNCN ................................. 13
1.1.3. Vai trị của cơng tác quản lý thuế TNCN.[39] .............................. 18
1.1.4. Hệ thống các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý thu thuế
TNCN .............................................................................................................. 20
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN .............................. 22
1.2.1. Lập dự toán thu thuế TNCN .......................................................... 22
1.2.2. Tổ chức công tác thu thuế TNCN .................................................. 23
1.2.3. Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc thu
thuế TNCN ...................................................................................................... 31

1.2.4. Cơng tác kiểm sốt quản lý thu thuế TNCN .................................. 35
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TNCN .............................................................................................................. 36
1.3.1. Các yếu tố từ phía cơ quan nhà nƣớc ............................................ 36
1.3.2. Các yếu tố từ phía cơ quan thuế .................................................... 37

download by :


1.3.3. Các yếu tố từ phía ngƣời nộp thuế ................................................. 39
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ TNCN Ở CÁC ĐỊA PHƢƠNG ..... 39
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN của Cục Thuế TP Hồ Chí
Minh ................................................................................................................ 39
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN ở Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng .... 41
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ............................ 43
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH KON TUM CÓ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNCN ....................................... 43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 43
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế ....................................................................... 44
2.1.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội ............................................................. 45
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI TỈNH
KON TUM ...................................................................................................... 45
2.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán thu thuế TNCN .......................... 45
2.2.2. Tổ chức việc thu thuế TNCN......................................................... 51
2.2.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN ..................... 68
2.2.4. Thực trạng công tác kiểm soát quản lý thu thuế TNCN ................ 72
2.3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM ............................................................................................ 73

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................. 73
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................... 76
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................. 81
CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
TẠI TỈNH KON TUM ................................................................................. 87
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................... 87

download by :


3.1.1. Các dự báo ..................................................................................... 87
3.1.2. Các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc ............................................ 88
3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum ........................ 90
3.1.4. Mục tiêu và định hƣớng chung của ngành thuế ............................. 90
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TNCN TẠI TỈNH KON TUM ............................................................ 92
3.2.1. Hoàn thiện cơng tác lập dự tốn thu thuế TNCN ........................ 92
3.2.2. Hồn thiện cơng tác tổ chức thu thuế TNCN ................................. 94
3.2.3. Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý các vi
phạm về thuế TNCN ..................................................................................... 101
3.2.4. Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt quản lý thu thuế TNCN .............. 103
3.2.5 Các giải pháp khác ........................................................................ 104
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TNCN ............................................................................................................ 105
3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục thuế ....................................................... 105
3.3.2. Đối với chính quyền địa phƣơng ................................................. 108
3.3.3. Kiến nghị với các ban ngành liên quan ....................................... 109
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)

PHỤ LỤC

download by :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nghĩa tiếng Việt

BTC

Bộ tài chính

CCT

Chi cục thuế

CQT

Cơ quan thuế

CT

Cục Thuế

CCHC

Cải cách hành chính


DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

ĐLT

Đại lý thuế

ĐVT

Đơn vị tính

MST

Mã số thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NTĐT

Nộp thuế điện tử

NNT


Ngƣời nộp thuế

QLT

Quản lý thuế

TCT

Tổng cục thuế

TH-NV-DT

Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán

TNCN

Thu nhập cá nhân

BHXH

Bảo hiểm xã hội

SXKD

Sản xuất kinh doanh

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Kết quả lập và phân bổ dự toán thu thuế TNCN

46

2.2.

Kết quả thu thuế TNCN từ năm 2011 – 2015

47

2.3.

Chi tiết các khoản thuế TNCN từ năm 2013 - 2015

48

2.4.
2.5.
2.6.
2.7.

2.8.
2.9.
2.10.

2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.

Những chính sách thuế TNCN làm ảnh hƣởng đến việc
thực hiện dự toán thu NSNN
Tổng hợp trình độ cơng chức ngành Thuế tỉnh Kon Tum
Mức độ thuận lợi của ngƣời nộp thuế đối với việc bố trí
mơ hình tổ chức bộ máy thu thuế
Biểu thống kê công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế
Mức độ hài lịng của NNT đối với cơng tác tun truyền
tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum
Tình hình cấp Mã số thuế cá nhân từ năm 2011 – 2015
Kết quả xử lý hồ sơ quyết toán thuế TNCN từ năm 20112015
Mức độ hài lịng của NNT đối với cơng tác đăng ký, kê
khai, quyết toán thuế TNCN
Số liệu nợ thuế thu nhập cá nhân
Mức độ hài lịng của NNT đối với cơng tác quản lý nợ và
cƣỡng chế nợ thuế
Kết quả xử lý hồ sơ hoàn thuế TNCN
Kết quả xử lý truy thu thuế TNCN qua thanh, kiểm tra tại
trụ sở NNT
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh, kiểm tra thuế TNCN


download by :

49
52
53
55
58
60
62

63
65
66
67
69
70


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.17.
2.18.

Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác thanh, kiểm tra
thuế
Kết quả kiểm tra nội bộ từ năm 2011-2015


download by :

Trang

71
72


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1.

Mơ hình quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai - tự tính - tự
nộp thuế VN

download by :

Trang

25


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại trực thu phổ biến và cơ bản
trong các nền kinh tế thị trƣờng. Hiện nay, hơn 180 nƣớc trên thế giới đã áp
dụng Luật thuế TNCN, tỷ trọng thuế TNCN chiếm khoảng 13-40% tổng số
thu ngân sách tuỳ theo quan điểm đánh thuế của từng nƣớc. Chẳng hạn nhƣ ở
Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức là: 30-40%; Các nƣớc trong khối ASEAN
nhƣ Thái Lan, Malaysia, Philippines chiếm khoảng 13-14%. Ở nƣớc ta, thuế
TNCN bắt đầu đƣợc áp dụng từ năm 1991 với tên gọi là thuế thu nhập đối với
ngƣời có thu nhập cao. Để phù hợp với điều kiện của từng giai đoạn lịch sử,
từ đó đến nay, Pháp lệnh đã nhiều lần đƣợc sửa đổi bổ sung và cụ thể nhất là
tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội khoá XII, Luật thuế TNCN đã đƣợc thơng qua và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.
Cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả nƣớc, trong những
năm qua, ngành thuế tỉnh Kon Tum cũng đã ln chú trọng hồn thiện cơng
tác quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quản lý thu thuế
đúng quy trình, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thuế, góp phần tăng
nguồn thu thuế TNCN hằng năm. Tuy nhiên hiện nay, công tác quản lý thu
thuế TNCN trên địa bàn tỉnh còn chƣa đáp ứng u cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới, cơng tác tuyên truyền hỗ trợ nộp thuế chƣa đƣợc thƣờng
xuyên, công tác thanh kiểm tra thuế TNCN chƣa đƣợc đẩy mạnh, tình trạng
trốn thuế diễn ra khá phổ biến, phức tạp và khó kiểm sốt do nhiều ngun
nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải
đảm bảo quản lý thu thuế đầy đủ, kịp thời và nâng cao ý thức chấp hành nộp
thuế TNCN của NNT.
Sau bảy năm thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân ở nƣớc ta nói
chung và trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói riêng cho thấy số thu thuế TNCN có

download by :



2

sự tăng trƣởng khá, nếu nhƣ năm 2011 thu đƣợc 48.305 triệu đồng (chiếm
3,44%/ t ổ n g t h u N S N N ) thì năm 2015 thu đƣợc 55.482 triệu đồng (chiếm
3,19%/tổng thu NSNN), tuy nhiên xét về tỷ trọng số thu từ thuế thu nhập cá
nhân chiếm trong tổng thu Ngân sách của tỉnh có xu hƣớng ngày càng giảm,
số thu từ khoản thuế này từ năm 2012 đến năm 2015 đều khơng hồn
thành dự tốn do Bộ Tài chính giao. Chính vì vậy, việc hồn thiện công
tác quản lý thu thuế TNCN để tăng thêm nguồn thu ngân sách, hạn chế khoản
hụt thu ngân sách ngày càng trở nên cấp thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, để khai thác và nuôi dƣỡng nguồn thu NSNN
trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói chung, quản lý thuế TNCN nói riêng, kết hợp
với những kiến thức bản thân đƣợc học ở lớp Cao học Kinh tế phát triển của
Trƣờng Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng nên tơi chọn nghiên cứu đề tài
“Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon
Tum” làm luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế Phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến
quản lý thuế TNCN, vận dụng vào điều kiện cụ thể của tỉnh Kon Tum.
- Phân tích, làm rõ công tác quản lý thuế TNCN tại tỉnh Kon Tum thời
gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế
TNCN tại tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế TNCN, các vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý thuế TNCN tại tỉnh Kon Tum.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác
quản lý thuế TNCN tại tỉnh Kon Tum.
- Về mặt không gian: Các đối tƣợng nộp thuế TNCN trên địa bàn tỉnh


download by :


3

Kon Tum.
- Về mặt thời gian: Giới hạn nghiên cứu thực tế và dữ liệu thứ cấp đƣợc
thu thập từ khoảng thời gian 2011 - 2015. Tầm xa các giải pháp có ý nghĩa
đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung nghiên cứu
bằng những phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp thu thập thông tin về số liệu thứ cấp
- Phƣơng pháp phân tích thực chứng;
- Phƣơng pháp chuẩn tắc;
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thu thập thông tin số liệu sơ cấp
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, so sánh, khái qt hóa.
5. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế TNCN.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Vấn đề quản lý thu thuế nói chung, quản lý thuế TNCN nói riêng đã
đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực, khía cạnh khác nhau
và có thể kể một số cơng trình nghiên cứu sau:
-Trần Quốc Hồn (2016),“ Bàn về định hướng cải cách mức thuế thu

nhập cá nhân ở Việt Nam”, Tạp chí tài chính, kỳ 2. Nội dung bài báo nêu
đƣợc những hạn chế biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập tính thuế từ
tiền lƣơng, tiền công nhƣ mức thuế suất cao nhất 35% hiện nay là cao cùng
với khoảng cách thu nhập giữa các bậc thuế còn dày dẫn đến mức điều tiết

download by :


4

thuế tăng nhanh ở các bậc thuế sau. Vì vậy, những ngƣời nộp thuế ở bậc 6,
bậc 7 cho rằng chƣa khuyến khích ngƣời có trình độ kỹ thuật cao, năng lực
điều hành giỏi ra sức lao động. Hơn nữa, bậc thuế TNCN cũng cần phải đơn
giản hóa, nếu qui định quá nhiều nhóm thu nhập bậc thuế sẽ làm phức tạp
cơng tác quản lý và khuyến khích trốn thuế trong khi khơng có nhiều tác dụng
tạo ra cơng bằng. Tác giả đề xuất: Nên đơn giản hóa biểu thuế biểu thuế luỹ
tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ tiền lƣơng, tiền cơng ở
những mức độ nhất định. Giảm bớt số lƣợng thuế suất trong biểu thuế đối với
thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công là một bƣớc đi hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý thuế TNCN.
- Gangadha Prasad Shukla, Phạm Minh Đức, Michael Engelschalk, Lê
Minh Tuấn (Đồng chủ biên) (2011), “Hướng tới một hệ thống thuế Hiệu quả
và Công bằng hơn”, Giáo trình Cải cách Thuế ở Việt Nam. Nội dung giáo
trình làm rõ các vấn đề mà Việt Nam sẽ phải đối mặt trong q trình cải cách
chính sách và cơng tác quản lý thuế. Đồng thời cũng đã đề xuất các chính
sách cụ thể đóng góp vào cơng tác chuẩn bị các chính sách và văn bản pháp
quy quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đƣợc mục tiêu về thu ngân sách nhà
nƣớc và các mục tiêu cải cách ngành quản lý thuế khác trong Kế hoạch Phát
triển Kinh tế - Xã hội 2011-2015. Giáo trình đã hỗ trợ đà cải cách chính sách
thuế của cơ quan thuế, trong đó có thuế TNCN nhằm góp phần tăng tính hiệu

quả, tính minh bạch và tính cơng bằng của hệ thống thuế.
- Nguyễn Thành Phúc (2013), “Quản lý thuế TNCN từ tiền lương tiền
cơng”, Tạp chí tài chính, số 08. Nội dung bài báo đã nêu đƣợc thành công của
hoạt động quản lý thuế TNCN từ tiền lƣơng, tiền công hiện nay nhƣ: Tổ chức
thực hiện tốt hoạt động kiểm soát khai nộp thuế TNCN từ tiền lƣơng, tiền
công của các cá nhân từ khâu đăng ký mã số thuế, kê khai thu nhập, kê khai
giảm trừ gia cảnh, công tác thanh tra thuế TNCN từ tiền lƣơng, tiền cơng đã
có những chuyển biến tích cực, cơ quan Thuế đã phát hành phần mềm đăng ký

download by :


5

mã số thuế cá nhân nhằm hỗ trợ đăng ký thuế TNCN, góp phần giúp cơ quan
chi trả thu nhập giảm bớt chi phí, cơng sức đi lại, thời gian liên hệ nhiều lần
với cơ quan thuế, đồng thời giúp ngành Thuế giảm bớt sự quá tải trong việc
tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế TNCN từ tiền lƣơng, tiền cơng. Các hạn chế
nhƣ: Chƣa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các khoản giảm trừ, đặc biệt là
giảm trừ gia cảnh của NNT, công tác kiểm tra, kiểm sốt khấu trừ thuế tại
nguồn có nơi chƣa chặt chẽ nhƣ những ngƣời có thu nhập tự do ở nhiều nơi,
kinh doanh đa vùng miền, bán hàng qua hệ thống mạng internet…
- Bùi Văn Nam (2015), “Cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế: Dấu
ấn hội nhập và đổi mới”, Tạp chí Tài chính số 8, kỳ 1. Nội dung bài báo đã
nêu đƣợc những thành công một số nội dung cải cách lớn ngành thuế dựa
trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục
hành chính thuế đơn giản, khoa học theo thơng lệ quốc tế; nguồn nhân lực có
chất lƣợng, liêm chính và ứng dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại, có tính liên
kết, tích hợp, tự động hóa cao. Các cải cách lớn nhƣ: Mở rộng việc kết nối
thông tin tích hợp tự động Kho bạc - Thuế - Hải quan - Tài chính, trong đó

đang tổ chức triển khai áp dụng chữ ký số vào việc trao đổi thông tin, dữ liệu
điện tử về thu NSNN; xây dựng, hoàn thiện áp dụng quản lý rủi ro trong quản
lý thuế, đặc biệt trong công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý thu nợ và cƣỡng
chế nợ thuế, giám sát sự tuân thủ NNT; xây dựng cơ sở dữ liệu NNT theo
hƣớng tập trung, đầy đủ, chính xác, thống nhất trên phạm vi cả nƣớc.
- Lê Thị Thanh Huyền (2014),“Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính
thuế”, Tạp chí Tài chính số 8. Nội dung bài báo đã nêu đƣợc một số cải cách
thủ tục hành chính thuế ở các nƣớc phát triển phù hợp áp dụng cho Việt Nam
nhƣ một hệ thống thuế với ít sắc thuế và mức thuế suất hạn chế việc miễn,
giảm thuế. một hệ thống chính sách thuế đơn giản sẽ dễ quản lý và dẫn đến
mức độ tuân thủ cao hơn một hệ thống thuế phức tạp; Thanh tốn thuế đƣợc
thực hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau bao gồm: Thanh toán qua ngân

download by :


6

hàng, bƣu điện; Thanh toán di động, thanh toán qua mạng internet; ghi nợ trực
tiếp; phát triển nguồn nhân lực ngành Thuế dựa trên tiến hành đánh giá năng
lực trong sử dụng công nghệ thông tin; Tập trung vào các dự án phát triển
nguồn lực; Tăng cƣờng kỹ năng và sự hiểu biết của các nhân viên thuế, hải
quan… để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ trong những lĩnh vực nhƣ thu nợ, đào
tạo hệ thống, kiến thức kỹ thuật cao cấp và kết nối mạng.
- Lý Phƣơng Duyên (2010),“ Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sĩ. Luận án đã
khái quát hoá một số vấn đề cơ bản về công tác quản lý thuế TNCN trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ quản lý thuế TNCN hiện nay đòi hỏi
phải tuân thủ các nguyên tắc quốc tế, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan
thuế trong nƣớc và nƣớc ngoài. Việc quản lý thuế TNCN ở Việt Nam, theo

tác giả còn nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết nhƣ: tổ chức bộ máy ngành
thuế với mơ hình hình chéo, việc phân bố, đánh giá và đãi ngộ cán bộ chƣa
thực sự hiệu quả; việc quản lý chủ thể nộp thuế và thu nhập chịu thuế, cấp
MST cịn nhiều khó khăn; cơng tác thanh kiểm tra thuế TNCN với phạm vi
tràn lan trên diện rộng hiện nay không đánh giá hết mức độ rủi ro và mức độ
vi phạm về thuế của đối tƣợng nộp thuế…Luận văn đã ra các giải pháp cơ bản
nhƣ từng bƣớc xã hội hố cơng tác quản lý thuế, phát triển dịch vụ hỗ trợ
ĐTNT và phát triển dịch vụ tƣ vấn, kế toán, kê khai thuế. Trong đó, xã hội
hố cơng tác quản lý thuế đƣợc xem là giải pháp mang tính đột phá trong điều
kiện kinh tế -xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Trần Thị Tuyết (2015),“Hồn thiện cơng tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân của Tổng cục Thuế”, Luận văn thạc sĩ. Luận văn nghiên cứu, đánh
giá vai trò Tổng cục thuế (đơn vị với vai trò là cơ quan trực thuộc Bộ Tài
chính, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ tài chính quản lý
nhà nƣớc đối với nhiều sắc thuế trong đó có thuế thu nhập cá nhân) trong
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn

download by :


7

trên cơ sở sử dụng một số các lý thuyết đã đƣợc nghiên cứu và một số mơ
hình lý thuyết liên quan để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, mang tính
cụ thể và thực tiễn về cơng tác tổ chức quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
Tổng cục thuế và từ đó đƣa ra kiến nghị, giải pháp cơ bản nhằm để hồn
thiện, nâng cao vai trị của Tổng cục thuế trong công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân đến năm 2015. Luận văn chỉ dựa vào các mơ hình lý thuyết để
đƣa ra các giải pháp mà chƣa có số liệu thực tế cụ thể dẫn chứng nên chƣa
mang tính khách quan.

- Đỗ Thị Hồng Phƣơng (2012) “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng”,Luận văn thạc sỹ . Luận
văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý thu thuế TNCN, tổng hợp một
số kinh nghiệm quản lý thuế TNCN ở một số quốc gia trên thế giới để rút ra
những kinh nghiệm trong quản lý thuế TNCN cho Việt Nam, đánh giá thực
trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai
đoạn 2008-2011 nhằm làm rõ những kết quả đã đạt đƣợc và nêu lên những
hạn chế còn tồn tại và giải pháp. Luận văn chƣa có phiếu khảo sát đối với
ngƣời nộp thuế nên chƣa mang tính khách quan, phản ánh đúng thực tế.
- Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2008), “Giáo trình Luật Thuế Việt
Nam”, Nhà xuất bản Cơng an nhân dân. Nội dung giáo trình đã nghiên cứu,
hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về pháp luật thuế, giới thiệu đến ngƣời
đọc những khái niệm, nội dung của từng sắc thuế, trong đó có sắc thuế
TNCN.
Tất cả những tài liệu và nghiên cứu trên đã cung cấp những cơ sở
vững chắc về phân tích, đánh giá về định hƣớng cải cách mức thuế thu nhập
cá nhân ở Việt Nam, những trở ngại trong việc cải cách thuế ở Việt Nam hiện
nay, kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính thuế, hiện đại hố, cải cách hệ
thống thuế, quản lý thuế TNCN từ tiền lƣơng, tiền công, quản lý thuế TNCN
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, những biện pháp và định hƣớng hoàn

download by :


8

thiện chính sách thuế TNCN tại cơ quan Tổng cục Thuế, tại các địa phƣơng.
Song để đi sâu nghiên cứu, phân tích đánh giá hồn thiện cơng tác quản lý thu
thuế TNCN tại địa bàn tỉnh Kon Tum thì cho đến nay, chƣa có một đề tài,
cơng trình cụ thể nào nghiên cứu một cách hệ thống và trực tiếp về hồn

thiện cơng tác quản lý thuế TNCN tại tỉnh Kon Tum.

download by :


9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÕ VÀ TẦM QUAN TRỌNG
CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
1.1.1. Khái niệm thuế TNCN và đối tƣợng nộp thuế TNCN
a. Khái niệm thuế TNCN
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội
loài ngƣời đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với
sự hình thành và phát triển của nhà nƣớc. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với
việc thực hiện các chức năng của mình, nhà nƣớc cần có nguồn vật chất để
thực hiện những chỉ tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, nhà
nƣớc thu một bộ phận của cải xã hội để có đƣợc nguồn vật chất đó. Quan hệ
thu, nộp những nguồn vật chất này chính là thuế.
Thuế là một hình thức huy động nguồn tài chính cho Nhà nƣớc đã có từ
lâu đời. Khi Nhà nƣớc ra đời, thuế trở thành công cụ để Nhà nƣớc có đƣợc
nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà nƣớc. Trải qua quá trình phát
triển lâu dài và cho đến nay, Nhà nƣớc đều sử dụng thuế để điều tiết các
khoản thu nhập và huy động nguồn thu cho nhà nƣớc. Nhà nƣớc dùng quyền
lực của mình ban hành các luật thuế để bắt buộc dân cƣ và các tổ chức kinh tế
đóng góp cho Nhà nƣớc. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã khẳng định,
một trong những quyền lực công của Nhà nƣớc là thu thuế..
Qua đó, cho thấy thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc,
khơng mang tính hồn trả trực tiếp và đƣợc pháp luật quy định đối với các tổ

chức kinh tế xã hội cũng nhƣ mọi thành viên trong xã hội.
Căn cứ theo tính chất điều tiết thì thuế đƣợc chia thành hai loại là thuế
trực thu và thuế gián thu. Trong các loại thuế trực thu, thuế TNCN ngày càng

download by :


10

đóng vai trị quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với NSNN.
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị
trƣờng đều coi thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc
huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội, đƣợc coi là
loại thuế đặt biệt vì có lƣu ý đến hồn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải
nộp thuế thơng qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ.
Thuế TNCN đƣợc khái niệm nhƣ sau: “Thuế TNCN là một loại thuế
trực thu đánh vào thu nhập của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm) hoặc theo từng lần phát sinh. Thuế TNCN ngoài mục tiêu
tạo lập nguồn thu cho NSNN còn mục tiêu quan trọng là điều hòa thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư, bảo đảm sự công bằng xã hội”. [10]
Nhƣ vậy, thuế TNCN đã đƣợc xếp loại dựa theo tính chất điều tiết,
đồng thời đã đƣa ra đối tƣợng chịu thuế. Tuy nhiên đối tƣợng chịu thuế không
phải là mọi khoản thu nhập mà nó đƣợc quy định riêng trong chính sách thuế
TNCN của mỗi quốc gia.
b. Đối tượng nộp thuế TNCN
Đối tƣợng nộp thuế TNCN là các cá nhân cƣ trú hay khơng cƣ trú, có
thu nhập chịu thuế phát sinh trong, ngồi nƣớc sở tại và có nguốn gốc tại
nƣớc sở tại.
Đối tƣợng nộp thuế TNCN có rất nhiều loại khác nhau, theo thông lệ
trên thế giới hiện nay ngƣời ta chia đối tƣợng này thành các nhóm chủ yếu sau

đây:
- Thu theo cá nhân
Tại các nƣớc nhƣ: Anh, Nhật, Thụy Điển, các nƣớc Châu Phi, các
nƣớc Đông Âu và các nƣớc thuộc Liên Xô áp dụng cách thức thu thuế hoàn
toàn theo từng cá nhân nộp thuế. Cách thức này quy định từng đối tƣợng nộp
thuế phải kê khai thu nhập và đóng thuế theo từng cá nhân.

download by :


11

Ƣu điểm của cách thức này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu
kịp thời vào ngân sách Nhà nƣớc.
Nhƣng có nhƣợc điểm là chƣa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu
nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng đƣợc sự cơng bằng
xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.
- Thu theo hộ gia đình
Tại một số nƣớc nhƣ: Pháp, Hà Lan… lại áp dụng cách thức thu thuế
theo hộ gia đình. Cách thức thu này cho phép những ngƣời trong một hộ
gia đình (có quan hệ hôn nhân hoặc huyết thống) đƣợc kê khai theo tổng
thu nhập của hộ gia đình và sau đó khoản thu nhập này đƣợc chia cho mọi
ngƣời trong đó có cả ngƣời khơng có thu nhập. Các khoản thu nhập này sau
đó sẽ đƣợc tính thuế cho từng suất và từng suất thuế lại nhân với số suất để
xác định số thuế phải nộp.
Ƣu điểm của cách thức này là công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội.
Nhƣợc điểm là khơng kịp thời vì mỗi gia đình đều phải có ít nhất hai
ngƣời trở lên. Ðã có nhiều ngƣời thì sẽ có nhiều khoản thu nhập khác nhau,
do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối
chiếu với nơi phát sinh thu nhập. Quy định này chỉ đƣợc thực hiện tốt với

điều kiện là gia đình ổn định. Do cách tính và thực thi phức tạp nhƣ vậy nên
có rất ít nƣớc áp dụng phƣơng thức thu thuế theo cách này.
- Theo nơi cư trú và không cư trú
Hiện nay, đa số các nƣớc xác định ngƣời nộp thuế TNCN theo tiêu thức
“nơi cƣ trú”. Tuy nhiên, thế nào là một cá nhân cƣ trú tại một nƣớc lại đƣợc
quy định khác nhau trong luật thuế TNCN của các nƣớc.
Thông thƣờng, pháp luật các nƣớc xác định đối tƣợng cƣ trú là
những ngƣời cƣ trú ở nƣớc đó trong một khoảng thời hạn nhất định (thƣờng là
một năm). Chẳng hạn, pháp luật Nhật Bản đƣa ra định nghĩa tƣơng đối phức

download by :


12

tạp, trong đó có 3 khái niệm khác nhau là cá nhân cƣ trú thƣờng xuyên, cá
nhân cƣ trú không thƣờng xuyên và cá nhân không cƣ trú. Cụ thể là:
+ Cá nhân cƣ trú thƣờng xuyên là cá nhân định cƣ thƣờng xuyên ở
Nhật Bản liên tục từ 1 đến 5 năm trở lên.
+ Cá nhân cƣ trú không thƣờng xun là cá nhân khơng có ý định cƣ
trú thƣờng xuyên tại Nhật nhƣng có nơi thƣờng trú ở Nhật từ 1 năm trở lên và
không đƣợc quá 5 năm.
+ Cá nhân không cƣ trú là cá nhân không có nơi định cƣ tại Nhật Bản và
sống tại Nhật Bản ít hơn 1 năm .
Ngƣợc lại, đối tƣợng khơng cƣ trú thƣờng đƣợc quy định là những
ngƣời cƣ trú tại nƣớc sở tại trong thời hạn dƣới 1 năm. Các đối tƣợng này
thƣờng không phải nộp thuế đối với những thu nhập khơng có nguồn gốc
tại nƣớc sở tại. Ví dụ, pháp luật của Hàn Quốc quy định những đối tƣợng
không cƣ trú chỉ phải chịu thuế đối với khoản thu nhập nhận đƣợc có
nguồn gốc từ Hàn Quốc.

Ngồi ra, cũng có những nƣớc khơng có sự phân biệt giữa đối tƣợng
cƣ trú và đối tƣợng không cƣ trú trong việc xác định khoản thu nhập chịu
thuế. Chẳng hạn, ở Malaysia, Singapore, Hồng Kông, cả đối tƣợng cƣ trú
và đối tƣợng không cƣ trú đều không phải chịu thuế đối với các khoản thu
nhập có từ nƣớc ngồi (đánh thuế trên cơ sở lãnh thổ). Ngƣợc lại, pháp luật
của Thái Lan lại quy định cả đối tƣợng cƣ trú và đối tƣợng không cƣ trú
đều phải chịu thuế đối với các thu nhập của mình mà khơng phụ thuộc vào
việc thu nhập đó phát sinh trong hay ngồi Thái Lan.
Trên cơ sở kế thừa, học hỏi, Luật thuế TNCN ở Việt Nam quy định, đối
tƣợng thu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: cá nhân cƣ trú và không cƣ trú.
Trong đó, cá nhân cƣ trú là ngƣời đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dƣơng

download by :


13

lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thƣờng xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký
thƣờng trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời
hạn.
- Cá nhân cƣ trú phải nộp thuế TNCN đối với tất cả các khoản thu nhập
chịu thuế phát sinh bất kể trong và ngồi lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân khơng cƣ trú là ngƣời không đáp ứng những điều kiện của cá
nhân cƣ trú nêu trên, họ chỉ phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập chịu
thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý thuế TNCN
a. Khái niệm quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nƣớc về thuế, bao gồm việc tổ

chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói cách khác đó là hoạt
động chấp hành của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống
cơ quan quản lý thuế từ trung ƣơng đến địa phƣơng trong quản lý thu, nộp
thuế cho nhà nƣớc từ các tổ chức, cá nhân là đối tƣợng nộp thuế đã đƣợc xác
định trong các Luật thuế.
Quản lý thuế có vai trị bảo đảm cho chính sách thuế đƣợc thực thi
nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thƣờng
đƣợc thiết kế nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế nhƣ điều tiết
kinh tế vĩ mô, phục vụ mục tiêu tăng trƣởng của đất nƣớc hay phân phối thu
nhập, nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Tuy
nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện
điều hành, giám sát tốt để ngƣời nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của mình vào
NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trị quyết định cho sự
thành cơng của từng chính sách thuế.
Quản lý thuế trong điều kiện dân chủ hoá đời sống xã hội có thể coi là

download by :


14

sự kết hợp giữa yếu tố tâm lý và yếu tố tổ chức, điều khiển hoạt động thu thuế
để triển khai thực hiện các chính sách thuế nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã
định. Mục tiêu quản lý thuế TNCN chỉ là một bộ phận và có phần hẹp hơn so
với mục tiêu chung của công tác quản lý thuế nhƣng cũng nằm trong những
mục tiêu chung mà công tác quản lý thuế phải thực hiện.
Quản lý thu thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan
chức năng trong bộ máy nhà nƣớc với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá
nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho Ngân sách và đạt
đƣợc các mục tiêu nhà nƣớc đặt ra.[38]

b. Đặc điểm quản lý thuế TNCN
Thứ nhất, quản lý thuế TNCN là hoạt động rất nhạy cảm và dễ bị phản
ứng từ phía các đối tƣợng nộp thuế. Khác với các loại thuế tiêu dùng - việc trả
thuế đƣợc thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ, bản chất trực thu của thuế
TNCN làm cho gánh nặng của thuế TNCN đƣợc ngƣời nộp thuế cảm nhận
một cách rõ ràng. Chính bản chất này đã làm cho công tác quản lý thuế
TNCN trở nên nhạy cảm, việc thực hiện các biện pháp quản lý cũng vì thế mà
gây nên các phản ứng khác nhau cho các đối tƣợng nộp thuế.
Thứ hai, quản lý thuế TNCN là hoạt động phức tạp, tổng hợp nhiều góc
độ quản lý kinh tế, xã hội, nhiều cách thức khác nhau: hành chính, kinh tế, tổ
chức. Do đó, địi hỏi ngƣời quản lý phải có trình độ quản lý rất cao và bao
quát. Đặc trƣng này xuất phát từ hai đặc điểm cơ bản của thuế TNCN là mang
tính luỹ tiến và là loại thuế thực. Với cách thức đánh thuế dựa trên thu nhập
tổng thể hoặc từng nguồn thu nhập, công tác quản lý các nguồn thu nhập là
hết sức phức tạp. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, nguồn thu nhập chịu thuế
rất đa dạng, phức tạp và phân tán. Bên cạnh đó, các quy định về việc khấu trừ
chi phí - nhƣ các quy định về ngƣời phụ thuộc, chi phí tạo ra thu nhập ... và
quy định về việc xác định đối tƣợng cƣ trú hay không cƣ trú trong các luật

download by :


15

thuế ở hầu hết các nƣớc đã đặt cho cơ quan thuế một áp lực ngày càng lớn,
địi hỏi trình độ quản lý ngày càng cao và bao quát.
Thứ ba, quản lý thuế TNCN gắn chặt với chủ trƣơng phân phối và quản
lý thu nhập của Chính phủ trong từng thời kỳ nhất định. Mục tiêu cơ bản của
quản lý thuế TNCN là nâng cao tính tuân thủ cho các đối tƣợng nộp thuế, đảm
bảo công bằng trong phân phối thu nhập giữa các đối tƣợng nộp thuế. Vì vậy,

quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNCN nói riêng đều rất cần phải có các
chi phí hành chính nhất định, bao gồm chi phí trực tiếp (chi phí cho cơ quan
thuế) và các chi phí gián tiếp mà NNT phải gánh chịu. Chủ trƣơng của Chính
phủ trong việc khuyến khích tiết kiệm hay tiêu dùng, dùng tiền mặt hay khơng
dùng tiền mặt cũng có ảnh hƣởng rất lớn đến cơng tác quản lý thuế. Nếu
Chính phủ có chủ trƣơng khuyến khích tiêu dùng tức là việc đánh thuế vào
các khoản lãi vốn, thu nhập từ vốn, từ tiền gửi tiết kiệm sẽ giảm bớt, và chi
phí hành thu sẽ giảm. Tƣơng tự đối với chủ trƣơng không dùng tiền mặt khi
áp dụng thanh tốn khơng dùng tiền mặt đƣợc sử dụng bắt buộc và rộng khắp,
việc quản lý thu nhập chịu thuế của các đối tƣợng nộp thuế sẽ thuận lợi hơn
và khi đó, chi phí trực tiếp sẽ tiết kiệm hơn hay công tác quản lý thuế TNCN
sẽ hiệu quả hơn.
Thứ tư, Nhà nƣớc trao quyền hạn, trách nhiệm quản lý thuế TNCN
cho Bộ Tài chính mà trực tiếp là hệ thống cơ quan thuế. Cơ quan thuế chịu
trách nhiệm chính trong thực thi nhiệm vụ quản lý thuế TNCN. Công tác quản
lý thuế TNCN đƣợc nhiều tổ chức, cá nhân tham gia, từ tham gia xây dựng
ban hành pháp luật thuế TNCN đến quá trình thực hiện pháp luật trong cuộc
sống. Từ đó, góp phần xây dựng chính sách thuế TNCN, quản lý thuế TNCN
một cách dân chủ, minh bạch, nâng cao các quyền, nghĩa vụ của ngƣời nộp
thuế, quyền giám sát của ngƣời dân; đồng thời, tạo ra sự thay đổi cơ bản về
nhận thức của xã hội, nâng cao ý thức, trách nhiệm của ngƣời dân đối với

download by :


×