Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn huyện đan phượng, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.03 KB, 106 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐAN PHƯỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - NĂM 2018

1


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐAN PHƯỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Hoàng Văn Thành

2


3

HÀ NỘI - NĂM 2018

3


4

BẢN CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đã thực hiện việc kiểm tra mức độ tương đồng nội dung luận
văn/luận án qua phần mềm Turnitin một cách trung thực và đạt kết quả mức độ
tương đồng 20% toàn bộ nội dung luận văn/luận án. Bản luận văn/luận án kiểm tra
qua phần mềm là bản cứng luận văn/luận án đã nộp để bảo vệ trước hội đồng. Nếu
sai tôi xin chịu các hình thức kỉ luật theo quy định hiện hành của Trường.
Hà Nội, ngày …… tháng 07 năm 2018
HỌC VIÊN CAO HỌC/NCS

Nguyễn Thị Thu Hường



5

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Đại học Thương Mại. Có
được luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất đến khoa Quản lý kinh tế, trường Đại học Thương Mại; PGS.TS. Hoàng Văn
Thành, người thầy kính mến đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với
những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn
thành đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Giá trị gia tăng trên địa bàn
huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội".
Xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho bản thân tác giả trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin gửi tới ban lãnh đạo, cán bộ, công chức Chi cục thuế huyện Đan Phượng
lời cảm ơn chân thành nhất vì đã động viên, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tác giả thu nhập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên
quan đến đề tài.
Xin cảm ơn bố mẹ và gia đình đã luôn ở bên cạnh, cổ vũ và động viên tôi
những lúc khó khăn để hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng 07 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hường


6

MỤC LỤC



7


8

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CQT

Cơ quan thuế

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

DN


Doanh nghiệp

4

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

KTNB

Kiểm tra nội bộ

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

NQD


Ngoài quốc doanh

9

NNT

Người nộp thuế

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TCT

Tổng cục thuế

12

THNVDT

Tổng hợp nghiệp vụ dự toán

13

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

14

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

15

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

16

UBND

Ủy ban nhân dân

17

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế


9

1 DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1

Bảng 1

2

Bảng 2

3

Bảng 3

4

Bảng 4

5

Bảng 5

6

Bảng 6

7
8

9
10

Bảng 7
Bảng 8
Bảng 9
Bảng 10

Nội dung
Số thu nộp NSNN từ năm 2013 - 2017 của Chi cục
thuế huyện Đan Phượng
Tổng hợp thu thuế GTGT từ năm 2013-2017 của
Chi cục thuế huyện Đan Phượng
Số lượng doanh nghiệp và quy mô vốn doanh
nghiệp tính đến tháng 12 năm 2017
Số liệu kiểm tra doanh thu tính thuế GTGT năm
2017 tại 56 đơn vị
Tình hình kê khai thiếu doanh thu ở một số đơn vị
qua kiểm tra
Tổng hợp công tác kiểm tra chi phí ở 56 doanh
nghiệp trên địa bàn năm 2014
Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế TNDN
Tình hình nợ thuế TNDN từ 2011-2014
Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền
Kết quả hỗ trợ người nộp thuê từ năm 2011-2014

Trang
30
31
32

38
39
40
43
45
46
47


10

2 DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
STT
Bảng
1
Hình 1
2
Hình 2
3
Hình 3

Nội dung
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Chi cục thuế Đan Phượng
Mô hình tổng thể của quy trình kê khai- kế toán thuế
Sơ đồ quy trình nộp tiền thuế của người nộp thuế

Trang
28
43
44



11

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong các nguồn thu của ngân sách quốc gia, thuế là nguồn thu quan trọng và
lâu dài, góp một phần quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước. Các quốc gia
đều hướng đến việc xây dựng được một hệ thống thuế đạt hiệu quả cả.Bên cạnh
chính sách thuế phù hợp còn phải đảm bảo được công tác quản lý thuế hiệu quả. Xã
hội ngày càng phát triển, pháp luật về thuế và các loại hình thức thuế ngày càng đa
dạng. Xu thế toàn cầu hóa và sự gia tăng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp làm cho
nền kinh tế trở lên phức tạp. Trong hoàn cảnh đó, Nhà nước ngày càng có vai trò
quan trọng để hoạn thiện mục tiêu thu ngân sách và quản lý kinh tế hiệu quả nhằm
đảm bảo một nền kinh tế trong sạch, bình đẳng giữa các thành phần tham gia, tạo
điều kiện tốt cho việc thu ngân sách nhà nước đạt hiệu quả.
Trong các sắc thuế, thuế GTGT là một sắc thuế quan trọng trong các nguồn
thu ngân sách. Việc thay thế thuế doanh thu bằng thuế GTGT làm tăng hiệu quả một
cách rõ rệt trong công tác thu ngân sách. Để đảm bảo phát triển đất nước đòi hỏi cần
tập trung rất lớn các nguồn lực, nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng, ngân sách nhiều
năm liền trong tình trạng thâm hụt. Chính vì vậy, việc gia tăng số thu ngân sách là
một việc vô cùng cần thiết. Trong nhiều năm nay, công tác quản lý thuế đã gặp phải
rất nhiều sai lầm và thiếu sót gây ra tình trạng thất thu thuế, thâm hụt ngân sách và
bị chiếm dụng vốn từ thuế. Sau khi ra đời, thuế GTGT đã thể hiện vai trò rõ rệt
trong việc kiểm soát số thu thông qua hệ thống hóa đơn, chứng từ, cải thiện tốt khả
năng kiểm tra, kiểm soát số thu thuế. Mặc dù vậy, việc áp dụng thuế GTGT gặp
không ít khó khăn do phải thay đổi nhiều thói quen của người dân như: mua hàng
không cần đến hóa đơn, tính thuế dựa trên doanh thu, không có sự phân biệt rạch ròi
giữa doanh nghiệp có nhiều giá trị tăng thêm và ít có giá trị tăng thêm phát sinh. Do
thuế GTGT được tínhtính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ, nhỏ hơn

rất nhiều so với doanh thu nên để đảm bảo số thu và mức động viên tương đương và
ngang bằng so với thuế doanh thu nên thuế suất thuế GTGT phải lớn hơn thuế


12

doanh thu. Nguyên nhân này dễ dấn đến tâm lý nhà nước tăng thuế làm tăng giá bán
hàng hóa sản phẩm. Vì vậy cần phải tuyên truyền, giải thích, tránh các đối tượng
xuyên tạc hoặc làm xấu đi nền kinh tế, lợi dụng tăng giá.
Trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu hóa và ngày càng phát triển, các thành
phần kinh tế ngày càng đa dạng, mặc dù thành phần kinh tế quốc doanh vẫn đang
giữ vai trò quan trọng và chi phối nền kinh tế, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng phát triển không ngừng, tạo ra khối lượng sản phẩm
ngày càng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội. Nguồn thu từ thành phần kinh tế này
vì thế mà cũng không ngừng gia tăng và chiếm một tỷ trọng ngày càng lớn trong
tổng nguồn thu ngân sách Nhà nước đồng thời cũng tạo ra công ăn việc làm cho một
lực lượng lao động đông đảo trong xã hội.
Đường lối Đảng ta đề ra là tạo điều kiện cho tất cả các thành phần cùng phát
triển, cùng bình đẳng trước pháp luật, cạnh tranh công bằng nên mọi thành phần kinh
tế, khu vực kinh tế đều quan trọng. Điều đó đặt ra sự cần thiết trong việc tăng cường
quản lý các thành phần kinh tế tư nhân do thành phần này ngày càng phát triển và
nguồn thu đem lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu.
Chính vì vậy, yêu cầu của một chính sách thuế là phải đảm bảo được công
bằng xã hội, công bằng giữa các nền kinh tế vì xã hội có công bằng, các thành phần
kinh tế phát triển thi mới đảm bảo được số thu ngân sách nhà nước thu và công tác
thu cũng trở lên dễ dàng, hiệu quả. Việc tăng cường trong công tác quản lý thuế
GTGT chính là việc đảm bảo công bằng xã hội, giảm tình trạng trốn thuế, gian lận
về thuế, chiếm dụng NSNN cũng là tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành
phần trong nền kinh tế.
Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục thuế huyện Đan Phượng có nhiệm vụ

thu ngân sách trên địa bàn huyện. Với đặc thù là một huyện ngoại thành của Hà
Nội, hiện có hơn 1.000 doanh nghiệp đang hoạt động đóng góp nguồn ngân sách
chủ yếu cho địa bàn. Để thực hiện tốt Luật quản lý thuế nhằm chống thất thu, ngăn


13

ngừa, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về thuế, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ
thu ngân sách Nhà nước, Chi cục thuế huyện Đan Phượng đang nghiên cứu tìm các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT
nói riêng. Xuất pháp từ yêu cầu thực tiễn đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Đan
Phượng, Thành phố Hà Nội ” và lấy đó làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ
của mình .
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Một số luận văn có liên quan phục vụ cho quá trình nghiên cứu như sau:
- Nguyễn Việt Hà (2011), "Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại địa bàn
huyện Đông Anh, TP Hà Nội", luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế
Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài bổ sung, hoàn thiện lý luận về công tác
QLN&CC nợ thuế, những hình thức, động cơ và thủ đoạn nợ thuế của người nộp
thuế gây thất thu ngân sách Nhà nước và những biện pháp cưỡng chế của cơ
quan quản lý thuế đối với những trường hợp không nộp thuế; phân tích thực
trạng công tác QLN&CC nợ thuế tại địa bàn huyện Đông Anh, TP Hà Nội; trình
bày những ảnh hưởng của việc nợ đọng tiền thuế đến môi trường kinh doanh và
ngân sách huyện Đông Anh. Nghiên cứu các biện pháp quản lý nợ thuế của một
số nước trên thế giới kết hợp khả năng thực tiễn ở Đông Anh, đề xuất những định
hướng và giải pháp nhằm giúp cho công tác QLN&CC nợ thuế trên địa bàn
huyện Đông Anh đạt hiệu quả cao.
Nguyễn Anh Tuấn (2012), "Hoạt động quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc ", luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài

đã khái quát hóa và hệ thống hóa lý luận chung về thuế, quản lý thu thuế và nội
dung quản lý thu thuế. Thông qua việc đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản
lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để phát hiện những hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại. Từ đó đề xuất một số quan điểm, giải
pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
trong thời gian tới, đáp ứng nguồn lực để thực hiện chức năng nhiệm vụ của hệ
thống chính trị, tích lũy vốn cho đầu tư, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của địa phương.


14

Nguyễn Thị Tuyết Ánh (2012), "Hoạt động thanh tra, kiểm tra tại Cục
thuế tỉnh Lâm Đồng", luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế Đại học
Quốc gia Hà Nội. Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, thanh tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế, nhằm đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm
chống thất thu thuế tại Cục thuế tỉnh Lâm Đồng; phân tích, đánh giá một cách khoa
học, chỉ ra những thành công, những hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm
tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Lâm Đồng trong thời gian từ năm 2008 - 2011;
đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong công
tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới, từ năm
2012 - 2015 và tầm nhìn tới năm 2020.
Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009),"Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước
nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Nghiên cứu tình huống của
Hà Nội", Luận án TS kinh tế, Trường Đại học KTQD. Với đề tài này, tác giảđã hoàn
thiện hệ thống lý luận về việc tuân thủ pháp luật về thuế và quản lý thu thuế của
Nhà nước đối với doanh nghiệp; xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp ở các nước đang phát triển; làm rõ các đặc điểm riêng của
các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội để xác định thực trạng và cơ cấu thu thuế từ
doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước. Đề tài tập trung vào phân tích và đánh giá

sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội theo mô hình tuân thủ
thuế điều chỉnh.
“Để có cơ sở lý luận vững chắc đồng thời có sự liên hệ thực tiễn, tác giả đã
tìm hiểu và nghiên cứu một số sách giáo trình, bài báo khoa học và tạp chí kinh tế:
- Dương Đăng Chinh – Phạm Văn Khoan (2009), Quản lý tài chính công, Nxb
Tài chính. Giáo trình cung cấp một cách hệ thống cơ sở lý luận về tài chính công và
quản lý tài chính công trên cơ sở vận dụng đường lối của Đảng và Nhà nuớc trong
thời kỳ đổi mới cũng như kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Dựa vào những hiểu biết được nêu trong giáo trình, tác giả sử dụng để làm rõ các lý
thuyết về Quản lý thu thuế GTGT được nêu trong Luận văn này
- Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Liên (2007), Giáo trình thuế, Nxb Tài Chính,
Hà Nội. Giáo trình trình bày những vấn đề lý luận cơ bản nhất về thuế, qua đó luận
văn đã sử dụng trong Giáo trình này những nguyên lý chung của việc đánh thuế, tác


15

động kinh tế của thuế khóa, nguyên lý chung của việc đánh thuế, tác động kinh tế
của thuế khóa, nguyên lý xác lập các loại thuế khác nhau, những quy tắc đối xử về
thuế trong quan hệ kinh tế quốc tế…
- Báo Tạp chí Tài Chính (2014) bài viết của TS. Đặng Việt Đức: "Chính sách
và thực trạng thu thuế tại Việt Nam". Bài viết nêu ra những áp lực chi công tăng lên
trong khi áp lực giảm thuế để hỗ trợ sản xuất kinh doanh lớn hơn làm thu ngân sách
nhà nước trở nên căng thẳng, các gợi ý đóng góp cho hoạt động thu thuế tại Việt
Nam trong giai đoạn tới.
- Báo Tạp chí Tài Chính (2015) bài viết của NCS. Nguyễn Thị Thanh Hương:
"Nhận diện các hành vi trốn thuế và đề xuất một số giải pháp". Bài viết nêu ra các
phương thức để trốn thuế và đưa ra giải pháp hữu hiệu về chống gian lận thuế nhằm
nâng cao năng lực quản lý của ngành Thuế, nhất là trong bối cảnh Việt Nam ngày
càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.

Từ những các công trình nghiên cứu đã tham khảo có thể thấy các vấn đề về
quản lý thuế nói cung và quản lý thu thuế GTGT nói riêng đã được hệ thống hóa
đầy đủ và chi tiết và được vận dụng để giải quyết thực trạng tại cá đơn vị. Tuy nhiên
đến thời điểm hiện tại chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu đầy đủ về
công tác quản lý thu thuế Giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố
Hà Nội. Chính vị vậy, đề tài nghiên cứu về hoàn thiện công tác thu thuế tại Chi cục
Thuế huyệnĐan Phượng có tính mới, cần thiết và không trùng lặp với các công trình
nghiên cứu trước đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng trong
những năm qua tại Chi cục thuế huyện Đan Phượng, đề xuất các giải pháp phù hợp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng cho Chi cục thuế huyện Đan
Phượng, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.Để giải quyết được mục tiêu nghiên
cứu đã đề ra, đề tài cần phải thực hiện được 3 nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa lại các cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế giá trị gia
tăng của nhà nước.
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Đan Phượng. từ những tìm hiểu có được,


16

biết được những thành tựu đã đạt được và nững nhược điểm còn tồn tại trong công
tác quản lý thu thuế GTGT;
- Đề xuất ra các giải pháp và kiến nghị để thực hiện các giải pháp đến các cơ
quan có thẩm quyền liên quan nhằm hoàn thiện công tác thu thuế và quản lý thuế
GTGT trên địa bàn trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn
công tác Quản lý thu thuế GTGT đối với các DN tư nhân của Chi cục thuế huyện

Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là về công tác Quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đan Phượng.
- Về thời gian: sử dụng các số liệu thống kê và tài liệu nghiên cứu trong phạm
vi 4 năm, từ năm 2014-2017 và đề ra các giải pháp trong thời gian tới.
- Nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận văn là trong lĩnh vực quản lý thuế
TNGT tại trụ sở cơ quan thuế đối với hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp và tại
trụ sở các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đan Phượng.
5. Phương pháp nghiên cứu
“Để hoàn thành nội nghiên cứu, đề tài đã được vận dụng tổng hợp các phương
pháp như phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh kết hợp cùng với phương
pháp biện chứng duy vật. Hai nhóm phương pháp chính khác cũng đã được sử dụng
song song là phương pháp phân tích dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu.
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
Luận văn sử dụng thông tin số liệu thứ cấp bao gồm có:
- Báo cáo thuế theo mẫu biểu quy định của Tổng cục Thuế;
- Các báo cáo tổng kết các hoạt động theo các thời kỳ từ năm 2015-2020 tại
Chi cục thuế huyện Đan Phượng;
- Các thông tin khác có liên quan được thu thập từ các giáo trình, văn bản quy
phạm pháp luật, báo chí, tạp chí có liên quan, những trang web và những báo cáo
khoa học đã được công bố.


17

5.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp là nguồn dữ liệu được thu thập từ kết quả điều tra phỏng
vấn các lãnh đạo Chi cục thuế, cán bộ quản lý thu thuế, các DN và hộ cá thể trên địa

bàn. Đây là nguồn dữ liệu phục vụ mục đích kiểm chứng những kết luận rút ra từ
việc phân tích số liệu thứ cấp, đồng thời khắc phục một số hạn chế do nguồn dữ liệu
thứ cấp chưa đầy đủ, góp phần chuẩn hóa những nhận định của tác giả trong phân
tích, đánh giá lại thực trạng thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục thuế huyện Đan
Phượng và đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của đề tài, các thông tin và số liệu được thu
thập từ nhiều nguồn và nhiều đối tượng khác nhau.
Đối tượng phỏng vấn: 8 cán bộ quản lý của Chi cục thuế huyện Đan Phượng:
3 Phó chi cục trưởng, Đội trưởng đội Kê khai - Tổng hợp, Đội trưởng đội Tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế, Đội trưởng đội Kiểm tra thuế, Đội trưởng đội Quản lý
và cưỡng chế nợ, Đội trưởng đội Trước bạ và 17 cán bộ trực tiếp làm công tác quản
lý thu; 30 DN ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đan Phượng (Phụ lục 01,02,03 phiếu điều tra công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các DN ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Đan Phượng).
Bảng tổng hợp số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng
Việc tiến hành phát phiếu điều tra trắc nghiệm 8 lãnh đạo và 17 cán bộ trực
tiếp làm công tác quản lý thu thuế, 30 doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Đan
Phượng dựa trên căn cứ:
Thứ nhất, đáp ứng được yêu cầu của việc phân tổ, phân nhóm và đảm bảo đủ
độ tin cậy trong nghiên cứu.
Thứ hai, mẫu nghiên cứu đảm bảo tính đa dạng và tính đại diện cho cán bộ
công chức thuế tại Chi cục thuế huyện Đan Phượng; đồng thời đảm bảo yêu cầu của
hoạt động quản lý thu thuế. Do đó, các mẫu được lựa chọn trên căn cứ:
- Đảm bảo yêu cầu, mục đích của hoạt động lý thu thuế GTGT đối với DN
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đan Phượng.
- Theo cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế GTGT đối với DN ngoài quốc
doanh.
- Theo quy mô của hệ thống quản lý thu thuế GTGT đối với DN ngoài quốc
doanh.


18


- Theo trình độ cán bộ làm công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DN ngoài
quốc doanh.
- Theo loại hình DN ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đan Phượng.
Ngoài ra, nghiên cứu còn tham khảo ý kiến của các lãnh đạo quản lý Ngành
Thuế qua các thời kỳ hiện đã nghỉ hưu; tham khảo ý kiến của các sở ngành khác có
liên quan đến công tác quản lý thu thuế GTGT như: Phòng Tài chính, Kho Bạc
huyện, … để lấy ý kiến đánh giá, nhận xét về công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với các DN ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đan Phượng.”
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Bản thân tôi đang là cán bộ tại Đội Kê khai - Kế toán thuế - THNVDT – Tin
học tại Chi cục thuế huyện Đan Phượng nên đã lấy được số liệu về thực trạng tình
hình thu thuế, số liệu kê khai của người nộp thuế, số liệu về hoàn thuế, nợ thuế và
kiểm tra truy thu thuế qua nhiều năm sát với thực tế để đưa vào Chương 2 - Thực
trạng quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Đan Phượng.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng thêm các phương pháp như:
Phương pháp phân tích thông kế sử dụng dụng các số liệu thông tin cần thiết
để đánh giá bản chất và quy luật của đối tượng nghiên cứu, nhận định tình hình thu
thuế qua các năm
Phương pháp tổng hợp dữ liệu tổng hợp lại các kết quả thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau dước dạng bảng biểu, sơ đồ hình vẽ để đưa ra các kết luận đánh
giá về tình hình thu thuế GTGT tại chi cục
Phương pháp so sánh, có sự đối chiếu sơ sánh giữa các năm thu thuế GTGT
trên địa bàn huyện Đan Phượng để rút ra các nhận xét.
Phương pháp đánh giá: Dựa trên các số liệu đã thống kê, các phép so sánh đối
chiếu để đánh giá hiệu quả của từng chính sách của Nhà nước và trực trạng biến
động tình hình thu thuế qua các năm trên địa bàn huyện Đan Phượng.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và công tác quản lý thu thuế

giá trị gia tăng trên địa bàn quận, huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Đan


19

Phượng, thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị về quản lý thu thuế giá trị gia tăng
trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội


20

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN, HUYỆN
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1
Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTG.
1.1.1.1 Khái niệm

a) Khái niệm thuế
Thuế được sinh ra cùng với sự xuất hiện của nhà nước và tồn tại qua thời
gian với sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa. Nhà nước sử dụng thuế
như một công cụ để đạt được mục tiêu và thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
Thuế hình thành do nhu cầu huy động nguồn lực tài chính của Nhà nước và là
nguồn thu lớn nhất cho Ngân sách nhà Nước. Thuế cũng được Nhà nước sử dụng
như một công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Theo Các Mác, “thuế là cơ sở kinh
tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản
của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước” . Đối với các nhà kinh tế

hiện đại thì thuế được định nghĩa là “một hình thức động viên bắt buộc của nhà
nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu
nhập của các thể nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
của nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng”]. Hiểu theo nghĩa chung thuế chính là
một khoản tiền mà các cá nhân, tổ chức được có nghĩa vụ quy định phải nộp vào
ngân sách nhà nước không hoàn trả trực tiếp để phục vụ cho các mục tiêu và
nhiệm vụ của Nhà Nước.
Nhà nước xây dựng hệ thống các sác thuế và các văn bản pháp luật có liên
quan để huy động các nguồn lực tài chính một cách hiệu quả.
b) Khái niệm thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Giá trị tăng thêm hay giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh.Thuế GTGT là một sắc thuế ưu việt đối với nhiều quốc gia,


21

chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu NSNN từ thuế. Thuế GTGT (hay còn gọi là VATValue Added Tax) là ý tưởng của một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON
SIMENS, nhưng những lý luận ông đưa ra lại không thuyết phục được Chính phủ
Đức áp dụng loại thuế này. Đến năm 1954, nước Pháp áp dụng loại thuế này và đặt
tên là TVA (Taxe Sur la Valeur Ajoutee). Lúc đầu, thuế GTGT chỉ áp cho một số
ngành nghề đặc biệt với mức thuế suất là: 16,8% vào năm 1968. Nước Đức đến năm
1969 mới sử dụng thuế GTGT và áp dụng với mức thuế suất 10%. Từ đó thuế GTGT
đã trở lên phổ biến trên thế giới, trở thành nguồn thu chủ yếu của Chính phủ nhiều
nước. Ở Việt Nam, thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước
1(năm 1990) và được triển khai thí điểm ở 11 đơn vị từ tháng 9/1993 theo QĐ số
468-TC/QĐ/TCT ngày 05/07/1993. Mặc dù kết quả thí điểm không được như mong
muốn nhưng đã có tác động nhất định trong việc nâng cao nhận thức của các cơ sở
kinh doanh về thuế GTGT. Ngày 10/05/1997, Quốc hội khóa IX đã thông qua Luật

thuế GTGT tại kỳ họp thứ 11, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1999. Trong suốt thời
gian áp dụng và thực hiện, sắc thuế này lộ rõ một số đặc điểm chưa thực sự phù hợp
với nền kinh tế của Việt Nam. Để khắc phục, . Để khắc phục, Luật sửa đổi bổ sung
một số điều về thuế GTGT đã được Quốc hội khóa IX tại kỳ họp thứ 3 thông qua và
cso hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Sau đó, Luật thuế GTGT cũng liên tục được sửa đổi
và bổ sung qua các thời kỳ đề phù hợp với thực trạng nền kinh tế như được sửa đổi tại
Quốc hộp khóa XII, kỳ họp thứ 3, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009 và
Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 5, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014
1.1.1.2 Đặc điểm

Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính dựa trên phần giá trị tăng thêmtrong từng khâu của quá trình sản xuất.
Tổng số thuế đánh trên từng giai đoạn phải bằng số thuế tính cho NTD cuối cùng
Nhờ đặc điểm này, thuế GTGT có lợi thế là tránh được sự trùng lặp thu giữa cá
khâu, đảm bảo số thuế được thu đúng và thu đủ nhưng lại có nhược điểm là khó
khăntrong việc quản lý và kiểm soát hóa đơn chứng từ.”


22

Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế
Thuế GTGT là phần cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa,
dịch vụ. Chính vì vậy, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ kết quả từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế . Bởi vậy,trong quá trình lưu thông và
phân phối, dù hàng hóa được sản xuất phân phối qua nhiều khâu thì số thuế GTGT
phải nộp cũng không thay đổi.
Thứ ba, thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu.
Thuế gián thu không trực tiếp đánh vào đối tượng hướng đến bằng cách tính
thông qua tài sản và thu nhập mà gián tiếp thông qua hàng hóa dịch vụ mà đối

tượng chịu thuế chi tiêu. Thông qua việc mua sắm tiêu dùng, người tiêu dùng cuối
cùng phải trả khoản thuế gián tiếp thông qua người bán. Nhưng người tiêu dùng
cuối cùng không phải là người nộp thuế. Người tiêu dùng phải trả tiền thuế phải nộp
và người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế.
Do người nộp thuế và người chịu thuế là hai đối tượng khác nhau nên sự phản
kháng lại của đối tượng chịu thuế khi có chính sách chủ trương tăng thuế cũng ít
hơn khi đánh trực tiếp vào đối tượng chịu thuế.
Thứ tư, thuế GTGT là loại thuế so với thu nhập có tính lũy thoái.
Người tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế do thuế GTGT đánh vào giá trị
HHDV (hàng hóa dịch vụ). Chính vì vậy, Thuế GTGT không đánh theo khả năng
điều kiện, tài sản của NNT mà dựa vào mức độ chi tiêu của NNT. Có nghĩa là nếu
cùng tiêu dùng một mức như nhau thì người có thu nhập cao sẽ có tỷ lệ tiền thuế
trên thu nhập thấp hơn so với người có thu nhậ thấp. Có nghĩa là thu nhập của NNT
càng tăng lên thì tỷ lệ thuế GTGT phải nộp trên thu nhập càng giảm xuống.
Thứ năm, thuế GTGT có tính lãnh thổ.
Đối tượng chịu thuế của thuế GTGT là hàng hóa tiêu dùng trong phạm vi lãnh
thổ của một nước. Thuê GTGT đem lại nguồn thu ngân sách ổn định cho quốc gia
áp dụng nó vì trong mọi điều kiện hoàn cảnh, nhu cầu mua bán luôn diễn ra và ngày
càng phát triển đa dạng. Khi đời sống kinh tế người dân ngày càng được cải thiện,
nhu cầu mua sắm ngày càng tăng thì nguồn thu từ thuế cũng ngày càng cao


23

1.1.1.3 Vai trò

Thuế GTGTlà công cụ để Nhà Nước kiểm soát điều tiết nên kinh tế. . Vì chiếm tỉ
trọng lớn trong trong tổng số thu hàng năm nên thuế GTGT có vai trò rất to lớn, tác
động sâu sắc đến mọi mặt của nên kinh tế.Ba vai trò cơ bản của thuê GTGT là:
* Thứ nhất, thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước.

Nguồn thu từ thuê GTGT dựa vào quy mô sản xuất, tiêu dùng cũng toàn xã
hội, quy mô của nền kinh tế ngày càng tăng thì số thuế GTGT thu được ngày càng
tăng lên. Phạm vi đánh thuế của thuế GTGT lại rất rộng do đánh vào hầu hết hàng
hóa tiêu dùng trong nền kinh tế. Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất tiêu dùng hàng
ngày và trên mọi nơi của cả nước. Chính vì vậy, thuế GTGT là một trong các sắc
thuế đem lại nguồn thu lớn nhất cho Ngân sách quốc gia. Thuế GTGT lại không phụ
thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội nên là một nguồn thu
ổn định và quan trọng của Nhà Nước
* Thứ hai, thuế GTGT là công cụ điều tiết sản xuất và tiêu dùng
Nhà Nước có thể thông qua thuế GTGT để thực hiện các mục tiêu của mình,
trong đó có điều tiết nền kinh tế, khuyến khích tiêu dùng với một mặt hàng hoặc
không khuyến khích đối với mặt hàng khác bằng cách thay đổi thuế suất giữa các
mặt hàng khác nhau, các mặt hàng không chịu thuế hoặc chịu thuế 0%. Ví dụ đối
với các mặt hàng nông lâm thủy sản chưa qua chế biến, dịch vụ y tế, giáo dục, Nhà
nước đưa vào diện không chịu thuế, một số mặt như phân bón, thức ăn cho gia súc,
mặt hàng nông lâm thủy sản sơ chế thông thường thì đưa vào diện chịu thuế 5%.
Tuy nhiên, do tính đặc thù, thuế GTGT tác động rất nhanh vào lượng tiêu dùng của
một sản phẩm do vậy Nhà nước cần thận trọng hơn khi đưa ra biểu thuế suất các
mặt hàng chịu thuế, không chịu thuế GTGT.
* Thứ ba, thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thuế GTGT yêu cầu các chủ thể trong nền kinh tế phải sử dụng hệ thống hóa
đơn chứng từ, từ đó làm minh bạch nền kinh tế. Thông qua hệt hống hóa đơn chứng
từ,Nhà Nước có thể kiểm soát được hàng hóa lưu thông trên thị trường, tình hình
sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu và kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh
tế,khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu.


24

Do buộc Doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn chứng từ khi ghi chép thanh

toán nên thuế GTGT thúc đẩy và làm minh bạch hệ thống thanh toán.
Ngoài ra, thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống thanh toán do Thuế GTGT
yêu cầu hàng hàng hóa xuất nhập khẩu muốn hoàn thuế phải thanh toán qua ngân
hànghoặc hàng hóa trên 20 triệu phải giao dịch thanh toán qua ngân hàngmới được
ghi nhận tính vào chi phí hợp lý đã thúc đẩy các doanh nghiệp giao dịch thanh toán
thông qua ngân hàng khiến cho hệ thống thanh toán ngày càng phát triển. Bằng các
số lương thông qua hệ thống thanh toán có được, công tác kế toán thuế, thống kê
cũng được đẩy mạnh để các nhà lãnh đạo có những quyết định đúng đắn.
1.1.1.4 Căn cứ tính thuế

Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013) thì
căn cứ tính thuế là là giá tính thuế và thuế suất.”
1.1.1.5 Phương pháp tính thuế
Có hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ và
phương pháp tính trực tiếp.
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng:
Đứng từ vị trí của doanh nghiệp, họ cũng có nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu
hoặc sử dụng các dịch vụ trong quá trình sản xuất nên phát sinh thuế giá trị gia tăng
đầu vào, là khoản thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp trả cho nhà cung cấp
nguyên vật liệu. Khi doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu này để sản xuất ra hàng
hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng thì khoản thuế giá trị gia tăng nằm
trong giá bán mà người tiêu dùng chi trả là thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi
trên hóa đơn GTGT
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.



25

Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định pháp luật có doanh thu hàng năm từ 1.000.000.000
đồng trở lên hoặc tự nguyện áp dụng.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Số thuế GTGT phải nộp bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT:
Áp dụng với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Số thuế GTGT phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu: Áp dụng với doanh
nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ đồng (nếu không tự nguyện đăng ký sử dụng phương
pháp khấu trừ thuế) hoặc không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.”
1.1.2

Quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn quận, huyện
a) Khái niệm quản lý thuế
Quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Quản lý thu thuế là quá trình tổ chức, quản lý và
kiểm tra việc thực hiện những quy định trong luật thuế nhằm huy động đầy đủ
những khoản tiền thuế vào ngân sách Nhà nước theo luật định.
Quản lý thu thuế GTGT có những nét đặc thù riêng như sau:
-Để thực thi công tác quản lý thu thuế GTGT thì cần một chủ thểđứng ra quả
lý và thực thi pháp luật. Đó chính là các cơ quan ban ngành các cấp, từ Trung Ương
đếnđịa phương, theo ngành dọc và theo ngành nganh. Để công tác quản lý trở lên
hiệu quả thì cần có sự phối hợp động bộ giữa các cơ quan ban ngành này.
Quá trình quản lý thu thuế diễn ra rất phức tạp và phát sinh nhiều trường hợp
khác nhau. Chính vì vậy để quản lý thu thuế GTGT hiệu quả không chỉ dựa trên các
văn bản pháp luật hành chính mà còn phải dựa trên phương pháp tuyên truyền, hỗ
trợ và khuyến khích người nộp thuế chấp hành tốt các nghĩa vụ về thuế.
Khi quản lý thu thuế cần bám sát vào các văn bản pháp luật thuếđã ban hành
tuy nhiên cũng cần linh hoạt trong các tình huống để giải quyết vấn đề một cách

hợp lý, tạođiều kiện thuận lợi cho người nộp thuế nhưng vẫn trong khuôn khổ của
pháp luật.


×