Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mức độ vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
ÐẠI HỌC ÐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ SƯƠNG

\

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ VẬN DỤNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ðà Nẵng – Năm 2015

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
ÐẠI HỌC ÐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ SƯƠNG

\

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ VẬN DỤNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Ðà Nẵng – Năm 2015

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

NGUYỄN THỊ SƯƠNG

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 2
5. Bố cục đề tài.......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC ĐỘ VẬN DỤNG KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP .................................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (KTQT)........................7
1.1.1. Định nghĩa và sự phát triển của KTQT........................................... 7
1.1.2. Vai trò của KTQT trong Doanh nghiệp ........................................ 10
1.1.3. KTQT và lý thuyết ngữ cảnh (contingent theory) ........................ 10

1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KTQT ....................................................11
1.2.1. Công cụ KTQT được sử dụng....................................................... 11
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT .................. 15

1.3. KTQT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .............19
1.4. KTQT Ở VIỆT NAM......................................................................21
1.4.1. Nghiên cứu KTQT ở Việt Nam .................................................... 21
1.4.2. Những tồn tại trong nghiên cứu về KTQT ở Việt Nam................ 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................23
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..........................................24
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG .............................................................................................24
2.1.1. Định nghĩa DNVVN ..................................................................... 24
2.1.2. Tổng quan về DNVVN và lĩnh vực hoạt động ............................. 25

download by :


2.1.3. Tầm quan trọng của DNVVN ....................................................... 27

2.2. XÂY DỰNG MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ VẬN DỤNG
KTQT TRONG DNVVN TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG.......................29

2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 29
2.2.2. Xây dựng giải thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu............ 30

2.3. ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ........................................................35
2.3.1. Sự vận dụng các công cụ KTQT................................................... 35
2.3.2. Quy mô DN................................................................................... 36
2.3.3. Lĩnh vực hoạt động ....................................................................... 36
2.3.4. Cạnh tranh ..................................................................................... 36
2.3.5. Phân cấp quản lý ........................................................................... 37
2.3.6. Trình độ của các đối tượng có liên quan đến hoạt động KTQT ... 37
2.3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành quản lý .............. 37

2.4. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ..........................................................38
2.4.1. Thảo luận nhóm ............................................................................ 38
2.4.2. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát...................................................... 38

2.5. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG......................................................38
2.5.1. Thu thập dữ liệu ............................................................................ 38
2.5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu........................................ 39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................45
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................46
3.1. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MƠ TẢ KẾT QUẢ KHẢO SÁT .........46
3.1.1. Tỷ lệ sử dụng các công cụ KTQT................................................. 46
3.1.2. Mức độ vận dụng các công cụ KTQT........................................... 48

3.2. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO.............................68
3.2.1. Thang đo cạnh tranh...................................................................... 69
3.2.2. Thang đo phân cấp quản lý ........................................................... 70


download by :


3.2.3. Thang đo trình độ của các đối tượng có liên quan đến hoạt động
KTQT ..................................................................................................... 71
3.2.4. Thang đo ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành72

3.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) ...............................72
3.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN........................................................76
3.5. PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI..........................................................77
3.5.1. Xây dựng mơ hình hồi quy bội ..................................................... 77
3.5.2. Kết quả ước lượng......................................................................... 79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................91
CHƯƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ...................92
4.1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................92
4.1.1. Những công cụ KTQT nào được sử dụng? Mức độ vận dụng các
công cụ KTQT trong các DNVVN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng như
thế nào? ................................................................................................... 92
4.1.2. Những nhân tố tác động đến mức độ vận dụng các cơng cụ KTQT 92

4.2. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH.......................................97
4.2.1. Kết luận ......................................................................................... 97
4.2.2. Hàm ý chính sách.......................................................................... 98

4.3. ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU, HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI...........................................................99
4.3.1. Đóng góp của nghiên cứu ............................................................. 99
4.3.2. Hạn chế và phương hướng phát triển đề tài.................................. 99


KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABC

:

Tính giá dựa trên cơ sở hoạt động

ARR

:

Tỷ lệ hồn vốn kế tốn

AVE

:

Phương sai trích trung bình

CNTT

:


Cơng nghệ thơng tin

DN

:

Doanh nghiệp

DNVVN

:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

KTQT

:

Kế tốn quản trị

KTTC

:

Kế tốn tài chính

NPV

:


Gía trị hiện tại thuần

ROI

:

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư

IRR

:

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ

SX

:

Sản xuất

TM & DV

:

Thương mại và dịch vụ

download by :



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Sự phát triển của kế tốn quản trị

8

1.2

Tóm lược các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng

14

KTQT trong các nghiên cứu trước đây
1.3

Tóm lược ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử

18

dụng KTQT trong các nghiên cứu trước đây
2.1

Quy định về DNVVN theo Nghị định 56/2009/NĐ-


25

CP
2.2

Quy mô các DNVVN tại Đà Nẵng năm 2012

26

2.3

Tỷ lệ các DNVVN tại Đà Nẵng theo quy mô và lĩnh

26

vực hoạt động năm 2012
2.4

Hệ thống các biến sử dụng trong mơ hình

35

2.5

Thống kê số lượng DN khảo sát theo các tiêu thức

39

khác nhau

3.1

Tỷ lệ áp dụng các công cụ KTQT

46

3.2

Mức độ vận dụng các công cụ KTQT (DN có sử

48

dụng KTQT)
3.3

Mức độ vận dụng các cơng cụ KTQT (bao gồm DN

51

không sử dụng KTQT)
3.4

Mức độ vận dụng cơng cụ tính giá theo quy mơ DN

54

3.5

Mức độ vận dụng cơng cụ dự tốn theo quy mơ DN


55

3.6

Mức độ vận dụng công cụ đánh giá thành quả theo

56

quy mô DN

download by :


Số hiệu bảng
3.7

Tên bảng
Mức độ vận dụng công cụ ra quyết định theo quy

Trang
57

mô DN
3.8

Mức độ vận dụng công cụ KTQT chiến lược theo

58

quy mô DN

3.9

Mức độ vận dụng công cụ tính giá theo lĩnh vực

60

hoạt động
3.10

Mức độ vận dụng cơng cụ dự tốn theo lĩnh vực

61

hoạt động
3.11

Mức độ vận dụng công cụ đánh giá thành quả theo

62

lĩnh vực hoạt động
3.12

Mức độ vận dụng công cụ đánh giá thành quả theo

64

lĩnh vực hoạt động
3.13


Mức độ vận dụng công cụ KTQT chiến lược theo

65

lĩnh vực hoạt động
3.14

Tỷ lệ áp dụng KTQT theo đặc tính cơng cụ KTQT

67

3.15

Mức độ vận dụng KTQT theo đặc tính cơng cụ KTQT

68

3.16

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo

68

3.17

Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

69

thang đo cạnh tranh

3.18

Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

70

thang đo phân cấp quản lý
3.19

Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
thang đo trình độ các đối tượng có liên quan đến
hoạt động KTQT

download by :

71


Số hiệu bảng
3.20

Tên bảng
Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Trang
72

thang đo ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý điều hành
3.21


Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s test

73

3.22a

Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức

73

độ vận dụng kế toán quản trị trong DNNVV ở Đà
Nẵng
3.22b

Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức

74

độ vận dụng kế toán quản trị trong DNNVV ở Đà
Nẵng
3.23

Ma trận tương quan giữa các biến

76

3.24

Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến cơng cụ


79

Tính giá
3.25

Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến công cụ

81

dự toán
3.26

Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến công cụ

84

đánh giá thành quả
3.27

Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến công cụ

86

hỗ trợ ra quyết định
3.28

Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến công cụ

88


KTQT chiến lược
4.1

Tổng hợp kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ vận dụng KTQT

download by :

93


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, kế tốn quản trị (KTQT) là cơng cụ hỗ trợ
đắc lực cho nhà quản trị quản lý, điều hành hoạt động doanh nghiệp khơng
cịn là vấn đề tranh luận. Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu viết về các
Doanh nghiệp (DN) nhỏ và đặc biệt là việc phá sản của những DN này.
Richard (2000) cho rằng, có nhiều lý do làm cho các DN mới thành lập bị phá
sản, bao gồm việc thiếu vốn lưu động, yếu kém trong lựa chọn thị trường, sự
thay đổi nhanh chóng của thị trường. Tuy nhiên, lý do quan trọng nhất làm
cho tỷ lệ phá sản của những DN này ngày càng gia tăng là sự bất lực trong
việc quản lý các hoạt động kinh doanh cần thiết. Nhiều DN đã thất bại ngay
trong việc xây dựng kế hoạch ban đầu và sau đó cứ phát triển kế hoạch đó
như là một công cụ chuẩn. Tương tự như vậy, Wichmann (1983) cho rằng
một trong những lý do dẫn đến thất bại trong kinh doanh là khả năng quản lý
yếu kém trong đó bao gồm cả giải quyết vấn đề liên quan đến kế toán. Hơn
nữa, Hopper và cộng sự (1999) thông qua kết quả khảo sát ở Nhật Bản cho

rằng, sự thất bại trong việc vận dụng hệ thống KTQT chi phí là nhân tố dẫn
đến tỷ lệ phá sản ngày càng tăng ở các Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Từ đó ta thấy rằng, KTQT đóng vai trị quan trọng trong việc quản lý các
DNVVN nếu nó muốn tồn tại.
Trong những năm gần đây, kế toán Việt Nam đã có những bước chuyển
biến và thay đổi sâu sắc. Hệ thống kế tốn doanh nghiệp khơng cịn duy nhất
một bộ phận kế tốn tài chính (KTTC) mà bao gồm cả bộ phận KTTC và bộ
phận KTQT. KTQT đang ở trong thời kỳ phát triển để đáp ứng với những
thay đổi về kỹ thuật, tồn cầu hố và những mối quan tâm ngày càng tăng đối
với việc quản trị rủi ro. Tuy nhiên, trong thực tiễn ở Việt Nam, các DN nói
chung và các DNVVN nói riêng, việc áp dụng KTQT và vai trò của KTQT

download by :


2
còn chưa phổ biến và phát triển.
DNVVN nhỏ chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trị quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam và KTQT đóng vai trị quan trọng trong việc cải thiện chất
lượng của việc lập kế hoạch, kiểm sốt và ra quyết định. Tuy nhiên, sự đóng
góp của KTQT trong DNVVN chưa nhiều. Cần phải nhận thức rằng, nếu các
công cụ KTQT trong các DNVVN không được sử dụng phù hợp thì khi các
DN này phát triển hơn về kích thước và quy mơ trong tương lai thì việc sử
dụng các cơng cụ KTQT có thể khơng mang lại hiệu quả tốt nhất để đạt được
mục tiêu của DN.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu thực trạng vận dụng KTQT trong các
DNVVN là rất hạn chế. Chính điều này đã thúc đẩy tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu mức độ vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu:
- Khảo sát mức độ vận dụng KTQT trong các DNVVN trên địa bàn Đà
Nẵng.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT trong các
DNVVN ở Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mức độ vận dụng KTQT trong các DNVVN trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng
Phạm vi nghiên cứu: Các DNVVN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng. Phương pháp định tính được sử dụng trong giai đoạn xây dựng bảng
câu hỏi. Phương pháp định lượng được sử dụng thông qua bảng câu hỏi thu

download by :


3
thập thông tin, dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 và
Excel. Thang đo được xây dựng dựa trên phương pháp đánh giá với hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha, phân tích thống kê mơ tả và sử dụng hồi quy bội để
kiểm định sự phù hợp của mơ hình lý thuyết đã xây dựng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, đề tài gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mức độ vận dụng Kế toán quản trị trong
Doanh nghiệp
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Catapan và cộng sự (2012) nghiên cứu việc áp dụng các công cụ KTQT
trong 14 DNVVN kinh doanh trong ngành vật liệu xây dựng ở miền Nam
Brazil. Các công cụ được đưa vào khảo sát được chia làm 4 nhóm gồm: dự
tốn (Budget), lưu chuyển tiền tệ (Cash Flow), phân tích cân bằng (Balance
Analysis), hệ thống thơng tin kế tốn (Accounting Information System). Kết
quả nghiên cứu cho thấy, chỉ có 37,73% số cơng ty khảo sát có hệ thống kế
tốn trong DN, trong số đó 35,72% số công ty được khảo sát sử dụng công cụ
dự tốn và 64,28% sử dụng cơng cụ lưu chuyển tiền tệ.
Một nghiên cứu khác của Michael Lucas và cộng sự (2013) về việc áp
dụng các công cụ KTQT trong DNVVN ở Anh đã đưa các công cụ KTQT
được chấp nhận trong các giáo trình và các bài giảng kế tốn chuyên nghiệp
để khảo sát. Kết quả khảo sát cho thấy, 3 công cụ KTQT được sử dụng ở tất
cả các DNVVN bao gồm: phân tích chi phí/lợi nhuận của sản phẩm, dịch vụ
(Product or service costs for pricing and/or profitability analysis); đo lường
vốn lưu động (Working capital measures); phân tích hòa vốn (Break-even

download by :


4
analysis). Kết quả này mâu thuẫn với những nghiên cứu trước đây rằng,
DNVVN thường có hạn chế kiến thức về chi phí dẫn đến những quyết định
sai lầm về giá cả, và những DN nhỏ thường thất bại trong việc quản lý vốn
lưu động và lưu chuyển dòng tiền. Các cơng cụ khác như lập dự tốn, phân
tích chi phí-sản lượng-lợi nhuận, kế tốn trách nhiệm thì được áp dụng ở tất
cả các DN vừa được khảo sát, các DN nhỏ thì chỉ một số các DN sử dụng.
Các cơng cụ bao gồm chi phí định mức và phân tích chênh lệch so với chi phí
định mức, phân bổ chi phí, KTQT chiến lược, kỷ thuật thẩm định chi phí vốn,
cơng cụ đối phó rủi ro chỉ được một số ít các DN vận dụng. Nghiên cứu còn
chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT ở DNVVN ở Anh

là quy mô DN, sự ràng buộc về tài chính, yêu cầu của các bên liên quan, trình
độ của nhà quản lý và lĩnh vực kinh doanh.
Howard và Alan Webb (2013) nghiên cứu việc áp dụng 19 công cụ
KTQT (gồm cả công cụ KTQT hiện đại và công cụ KTQT truyền thống) ở
các DNVVN của Canada. Các cơng cụ này được chia thành 4 nhóm dựa trên
chức năng gồm: hệ thống tính giá, dự tốn, báo cáo trung tâm trách nhiệm,
phân tích hỗ trợ việc ra quyết định. Kết quả phỏng vấn sâu từ 11 nhà quản lý
cho thấy, các DN chỉ sử dụng một tỷ lệ nhỏ các công cụ trong số các công cụ
được khảo sát. Các DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sử dụng các cơng
cụ của hệ thống tính giá và báo cáo trung tâm trách nhiệm nhiều hơn các DN
hoạt động trong các lĩnh vực khác. Kết quả này được trao đổi với các chuyên
gia giảng dạy trong lĩnh vực KTQT để phát triển chương trình đào tạo chuyên
nghiệp về KTQT.
Tương tự, Kamilah Ahmad (2012) cũng tiến hành nghiên cứu việc áp
dụng trong các DNVVN trong lĩnh vực sản xuất ở Malaysia. Ơng sử dụng
danh mục các cơng cụ KTQT được đưa ra bởi Chenhall và Langfield-Smith.
Kết quả nghiên cứu từ 160 DN cho thấy tỷ lệ áp dụng các công cụ KTQT

download by :


5
truyền thống cao hơn so với các công cụ KTQT hiện đại. Đặc biệt là các công
cụ KTQT liên quan đến việc tính giá, lập dự tốn và hệ thống đánh giá thành
quả được sử dụng rộng rãi hơn hệ thống hỗ trợ ra quyết định và KTQT chiến
lược. Các DN vừa có xu hướng sử dụng các cơng cụ liên quan đến hỗ trợ ra
quyết định và KTQT chiến lược nhiều hơn các DN nhỏ. Kết quả cũng cho
thấy rằng, nghiên cứu việc áp dụng các công cụ KTQT có vai trị quan trọng
trong việc đánh giá thành quả hoạt động và hoạt động kiểm soát trong việc
quản lý ở DNVVN. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng, 4 nhân tố ảnh hưởng đến

mức độ vận dụng KTQT ở DNVVN ở Malaysia gồm: quy mô DN, mức cạnh
tranh trên thị trường, sự tham gia của nhà quản lý, và công nghệ sản xuất tiên
tiến. Tuy nhiên, kết quả cho thấy giữa việc áp dụng các công cụ KTQT và
thành quả của DN khơng có mối quan hệ nhiều giữa chúng.
Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) về các nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng KTQT trong các Doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu đã
chỉ ra rằng các công cụ KTQT truyền thống được áp dụng nhiều hơn các cơng
cụ KTQT hiện đại, cụ thể là dự tốn doanh thu, dự tốn lợi nhuận, dự tốn sản
xuất, tính giá theo phương pháp tồn bộ có tỷ lệ áp dụng khá cao so với các
công cụ liên quan đến chức năng chiến lược, đánh giá thành quả. Nghiên cứu
cũng đánh giá lợi ích có được từ việc sử dụng KTQT là vừa phải, cụ thể là với
thang điểm từ 1 đến 5, nhận thức về lợi ích rịng của việc vận dụng KTQT có
điểm số trung bình là 3.62, kết quả cũng cho thấy rằng công cụ KTQT truyền
thống được cho là mang lại lợi ích hơn so với cơng cụ KTQT hiện đại.
Nghiên cứu cũng đưa ra các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT ở trên
bao gồm các nhân tố mang đặc tính của DN như hình thức sở hữu của DN,
quy mơ DN, thời gian hoạt động, định hướng thị trường, lĩnh vực hoạt động,
và nhân tố ngữ cảnh như nhân tố cạnh tranh, phân cấp quản lý. Ngoài ra,
nghiên cứu đã kết luận rằng, khi DN sử dụng càng nhiều KTQT thì thành quả

download by :


6
của DN càng lớn, các nhà quản trị DN cần đẩy mạnh việc phân cấp quản lý,
tạo điều kiện cho các công cụ KTQT được sử dụng rộng rãi, đồng thời cần
khuyến khích đơn vị mình sử dụng KTQT nhiều hơn để góp phần nâng cao
thành quả hoạt động của DN.

download by :



7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỨC ĐỘ VẬN DỤNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (KTQT)
1.1.1. Định nghĩa và sự phát triển của KTQT
Kế tốn quản trị (KTQT) là q trình xác định, ghi nhận, xử lý, tổng hợp,
phân tích thơng tin kế toán nhằm trợ giúp các nhà quản trị trong việc ra quyết
định, nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức (Horngren, 1996). Theo Chenhall
(2003), các thuật ngữ KTQT, hệ thống KTQT, kiểm sốt quản lý, kiểm sốt tổ
chức có thể được sử dụng để thay thế nhau. Ông nhấn mạnh rằng: “KTQT đề
cập đến các công cụ như dự tốn, tính giá thành sản phẩm, trong khi hệ thống
KTQT đề cập đến việc sử dụng KTQT một cách có hệ thống để đạt được
những mục tiêu nhất định” (Chenhall, 2003, tr.129). Dearden (1988) cho rằng
KTQT có 4 chức năng: kiểm soát, hỗ trợ ra quyết định, đo lường sự thay đổi
và thiết lập mục tiêu.
Theo luật kế toán Việt Nam thì “KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích
và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định
kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” [40, tr.9]
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về hệ thống KTQT, nhưng các
định nghĩa này đều có điểm chung là hệ thống KTQT tạo ra thông tin trợ giúp
nhà quản trị trong việc lập dự toán, phối hợp hoạt động, giám sát, và đánh giá
thành quả hoạt động của từng bộ phận cũng như toàn đơn vị (MacDonald,
1999).
Theo IPAC (1988, tr. 84), sự phát triển của KTQT đã trải qua 4 giai
đoạn, từ trước năm 1950 đến năm 1995, cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Trước năm 1950: KTQT tập trung vào việc xác định chi phí

và kiểm sốt tài chính thơng qua việc lập dự tốn và kế tốn chi phí.

download by :


8
Giai đoạn 2: Từ 1950 – 1965: KTQT chuyển sang tập trung vào việc
cung cấp thông tin cho hoạch định và kiểm sốt quản lý thơng qua việc sử
dụng các kỷ thuật phân tích quyết định và kế tốn trách nhiệm.
Giai đoạn 3: Từ 1965 – 1985: KTQT quan tâm đến việc giảm sự lãng phí
các nguồn lực trong quá trình kinh doanh thơng qua việc phân tích quy trình
và tái cấu trúc hệ thống.
Giai đoạn 4: Từ 1985 – 1995: KTQT tập trung vào việc tạo thêm giá trị
thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đã sử dụng cơng nghệ thơng
tin và tài ngun trí thức để kiểm tra các tiêu thức về giá trị khách hàng, giá
trị cổ đông và đổi mới tổ chức.
Bảng 1.1. Sự phát triển của kế toán quản trị

(Nguồn: IFAC, 1998, tr. 85)

download by :


9
Từ những năm 1995 đến nay, KTQT là một bộ phận cấu thành quá trình
quản lý, hướng đến mục tiêu tạo ra giá trị cho các bên liên quan và sự thay đổi
của tổ chức thông qua việc sử dụng các kỹ thuật đánh giá các yếu tố tạo nên
giá trị và xây dựng chiến lược phát triển bền vững.
Như vậy, KTQT đã phát triển qua từng giai đoạn để thích ứng với mơi
trường mới, phù hợp với mục tiêu của DN. Do đó, DN phải định hình lại, tái

cấu trúc các công cụ và kỹ thuật phù hợp để duy trì sự cạnh tranh trên thị
trường.
Về phương diện các công cụ KTQT được áp dụng, Kaplan (1984) cho
rằng, mặc dù có sự thay đổi lớn trong cơ cấu của các tổ chức cũng như mức
độ cạnh tranh từ 1925 đến giữa thập niên 1980, nhưng có ít sự thay đổi của
các công cụ KTQT trong thời gian này về mặt phát triển những công cụ
KTQT mới cũng như việc áp dụng các cơng cụ KTQT hiện có.
Từ giữa những năm 80, nhiều công cụ KTQT mới được giới thiệu và
được vận dụng cho quản trị DN để thích ứng với sự gia tăng của cạnh tranh
trên toàn cầu như tính giá dựa trên hoạt động, dự tốn dựa trên hoạt động, thẻ
cân bằng điểm… Chenhall và Langfield-Smith (1988) chia các cơng cụ
KTQT thành hai nhóm: các cơng cụ KTQT truyền thống và các cơng cụ
KTQT hiện đại. Ơng nhận định rằng các công cụ KTQT truyền thống đặt
trọng tâm vào nội tại (internal) và dựa trên các thông tin tài chính, các cơng
cụ KTQT hiện đại lại đặt trọng tâm vào vấn đề chiến lược của DN và dựa trên
cả thơng tin tài chính và phi tài chính, cả quá khứ và định hướng tương lai, và
những thông tin này có được từ cả bên trong và bên ngồi Doanh nghiệp.
Sulaiman và cộng sự (2004) cũng phân KTQT ra làm 2 loại: truyền thống và
hiện đại. Các công cụ KTQT truyền thống gồm tính giá tiêu chuẩn, phân tích
mối quan hệ chi phí-sản lượng-lợi nhuận, ROI, dự tốn… Các cơng cụ KTQT
hiện đại như quản trị chất lượng tồn diện, tính giá dựa trên hoạt động, chi phí

download by :


10
mục tiêu, thể điểm cân bằng… Cũng đồng với quan điểm này, Hyvonen
(2005) xem KTQT truyền thống gồm hệ thống dự toán phục vụ cho lập kế
hoạch, kiểm soát và đánh giá thành quả, trong khi đó các cơng cụ như kỹ
thuật dựa trên hoạt động, đo lường thành quả dựa trên sự cân đối, dựa trên

nhân viên, hoặc liên quan đến hoạch định chiến lược được xem là các cơng cụ
KTQT hiện đại.
1.1.2. Vai trị của KTQT trong Doanh nghiệp
Một số nghiên cứu đã nói lên rằng vai trị của KTQT đã có những thay
đổi quan trọng. Siegel và Sorensen (1999) cho rằng, vai trò của KTQT đã thay
đổi với tốc độ nhanh hơn giữa những năm 1995 và 1999 so với khoản thời
gian 5 năm, và ông cũng cho rằng tốc độ này sẽ còn tiếp tục tăng trong 3 năm
tiếp theo. Tương tự, Burns (1999) chỉ ra rằng, trong một số doanh nghiệp, kế
toán đang dần thay đổi chức danh công việc của họ, trở thành “nhà phân tích
kinh doanh” thay vì “kiểm sốt cơng ty”. Sự thay đổi trong vai trò của KTQT
cũng được xác định bởi một số nghiên cứu của Russel (1999), Zarowin
(1997), Lobo (2004) được thể hiện như sau:
- Phân tích kinh doanh
- Hoạch định chiến lược
- Tư vấn cho nội bộ DN hoặc đối tác
- Cung cấp thông tin
- Chức năng lãnh đạo nhóm
- Thiết kế và quản lý hệ thống thơng tin
- Đào tạo và hướng dẫn
…..
1.1.3. KTQT và lý thuyết ngữ cảnh (contingent theory)
Lý thuyết ngữ cảnh về KTQT cho rằng “khơng có một hệ thống kế tốn
thống nhất nào có thể áp dụng cho tất cả các DN trong mọi ngữ cảnh” (Otley,

download by :


11
1980). Hay nói cách khác, một hệ thống KTQT thích hợp với DN lệ thuộc vào
đặc điểm của DN đó, cũng như ngữ cảnh mà DN đó hoạt động.

Các nghiên cứu dựa trên lý thuyết ngữ cảnh xem xét các công cụ KTQT
vừa là biến độc lập, vừa là biến phụ thuộc. Khi xem KTQT là biến phụ thuộc,
một vài nghiên cứu sử dụng lý thuyết này để kiểm chứng mối quan hệ giữa
việc sử dụng các công cụ KTQT và các nhân tố ngữ cảnh ảnh hưởng đến DN.
Những nhân tố này bao gồm: môi trường hoạt động, cấu trúc DN, công nghệ,
quy mô DN và chiến lược. Khi xem KTQT là biến độc lập, một số nghiên cứu
đã kiểm chứng mối quan hệ giữa việc sử dụng KTQT với thành quả của việc
sử dụng KTQT.
Lý thuyết ngữ cảnh sẽ được sử dụng trong nghiên cứu này để giải thích
các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong ngữ cảnh của DN vừa
và nhỏ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ KTQT
1.2.1. Công cụ KTQT được sử dụng
a. Công cụ KTQT được sử dụng ở các nước phát triển
Tại Anh, Drury và cộng sự (1993) nghiên cứu việc áp dụng các công cụ
KTQT ở 303 Công ty sản xuất và phát hiện rằng, có rất nhiều các cơng cụ
KTQT được sử dụng. Mặc dù đã có nhiều sự điều chỉnh để phù hợp với lý
thuyết, nhưng đó cũng là bằng chứng chứng minh sự phù hợp giữa lý thuyết
và thực tiễn về việc vận dụng các công cụ KTQT.
Chenhall và Langfield-Smith (1998) nghiên cứu việc áp dụng 42 công cụ
KTQT (gồm cả công cụ KTQT hiện đại và công cụ KTQT truyền thống)
trong các công ty của Úc, các công cụ này được chia thành 5 nhóm dựa trên
chức năng của KTQT gồm dự tốn tài chính, dự tốn hoạt động, tính giá,
đánh giá thành quả, hỗ trợ ra quyết định. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết
các công cụ này được sử dụng trong các công ty được khảo sát, tuy nhiên tỷ lệ

download by :


12

áp dụng các công cụ KTQT truyền thống cao hơn so với các công cụ KTQT
hiện đại, nhiều công ty cũng đang định hướng áp dụng một số công cụ mới
trong tương lai gần, nhất là các công cụ KTQT dựa trên hoạt động và chuẩn
so sánh. Thêm vào đó, những công cụ liên quan đến thông tin phi tài chính
cũng được sử dụng rộng rãi trong các DN nghiên cứu tại Úc.
Trong một nghiên cứu gần đây của Hyvonen (2005) được thực hiện ở
Phần Lan. Tác giả đã tìm thấy rằng, phần lớn các công cụ KTQT được sử
dụng ở Phần Lan và 3 công cụ KTQT truyền thống được xem là hữu ích cao
nhất là lợi nhuận bộ phận trong việc đánh giá thành quả, dự toán cho việc
kiểm sốt chi phí và tính giá theo phương pháp trực tiếp, những công cụ này
sẽ được tiếp tục sử dụng trong tương lai. Nghiên cứu cũng cho rằng, trong
tương lai cần đưa các cơng cụ phi tài chính để khảo sát sự hài lòng của khách
hàng và thái độ của nhân viên.
Trong một khảo sát khác, Abdel-Kader và Luther (2006) nghiên cứu việc
vận dụng 38 công cụ KTQT vào các DN trong ngành công nghiệp và nước
giải khát ở Anh. Các cơng cụ này được chia thành 5 nhóm gồm tính giá, dự
tốn, đánh giá thành quả, thơng tin cho việc ra quyết định và phân tích chiến
lược. Kết quả khảo sát từ 122 DN cho thấy các công cụ KTQT truyền thống
được sử dụng nhiều hơn so với các cơng cụ KTQT hiện đại như là phương
pháp tính giá trực tiếp được sử dụng nhiều hơn phương pháp ABC, việc lập
dự toán theo phương pháp truyền thống và phân tích lợi nhuận sản phẩm được
sử dụng phổ biến. Ngược lại, các công cụ KTQT hiện đại như thẻ điểm cân
bằng, đo lường dựa trên thành quả tài chính được cho là rất quan trọng nhưng
chỉ có 40% số DN khảo sát áp dụng và hơn 50% số DN được khảo sát sử
dụng quản trị lợi nhuận theo khách hàng.
Một số nghiên cứu khác ở châu Âu trong việc áp dụng các công cụ
KTQT như là Anderson và Rohde (1994); Laitinen (1995); Israelsen và cộng

download by :



13
sự (1996); Bruggeman và cộng sự (1996); Pierce và O'Dea (1998); Szychta
(2004); và Hyvonen (2005). Những nghiên cứu này đã chỉ ra một loạt các
công cụ KTQT được vận dụng như tính giá, lập kế hoạch, đo lường đánh giá
thành quả hoạt động và hỗ trợ ra quyết định. Ví dụ như Bruggeman và cộng
sự (1996) đã điều tra việc sử dụng các công cụ KTQT trong các công ty của
Bỉ, nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các công cụ KTQT truyền thống vẫn được sử
dụng mặc dù công ty đã bắt đầu áp dụng các công cụ KTQT hiện đại như là
phương pháp tính giá ABC.
b. Cơng cụ KTQT được sử dụng ở các nước đang phát triển
Joshi (2001) nghiên cứu các công cụ KTQT trong 60 DN vừa và lớn ở
Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ áp dụng các công cụ KTQT truyền
thống cao hơn so với các công cụ KTQT hiện đại. Các cơng cụ liên quan đến
việc lập dự phịng theo cách truyền thống và hệ thống đánh giá thành quả
được áp dụng rộng rãi, trong khi đó các cơng cụ KTQT hiện đại được áp dụng
với tỷ lệ khá thấp và tỷ lệ áp dụng tăng lên khá chậm.
El-Ebaishi và cộng sự (2003) tiến hành khảo sát thực trạng áp dụng
KTQT ở 121 DN vừa và lớn ở Saudi. 15 công cụ được đưa vào khảo sát gồm
phân bổ chi phí bộ phận, phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí tiêu chuẩn,
dự tốn sản xuất, dự tốn vốn bằng tiền, dự tốn doanh thu, dự tốn chi phí
ngun vật liệu trực tiếp, dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, dự tốn chi phí
sản xuất chung, dự tốn vốn, chu kỳ sống sản phẩm, quản trị hàng tồn kho kịp
thời, tính giá dựa trên hoạt động và sử dụng các cơng cụ dự tốn hồi quy. Kết
quả khảo sát cho thấy các DN cho rằng các công cụ KTQT truyền thống được
xem là hữu dụng và quan trọng đối với DN, các công cụ KTQT hiện đại như
ABC chỉ được áp dụng trong một số DN.
Một khảo sát khác, Wu và cộng sự (2007) tiến hành khảo sát ở 64 DN
liên doanh và 115 DN nhà nước ở Trung Quốc. Kết quả cho thấy, các DN


download by :


14
Trung Quốc chủ yếu sử dụng các công cụ KTQT truyền thống. Cụ thể, các
nhà quản trị DN nhà nước cho rằng họ sẽ tập trung vào các công cụ KTQT
truyền thống, ngược lại các nhà quản trị DN liên doanh có xu hướng sử dụng
cơng cụ KTQT hiện đại.
Bảng 1.2. Tóm lược các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng KTQT
trong các nghiên cứu trước đây
Nhân tố

Cách thức đo lường

Tác giả

Thời gian hoạt động của Tính từ khi DN thành lập O’Connor (2004)
DN

đến thời điểm nghiên cứu

Cạnh tranh

Thấp, trung bình, cao

Laitinen (2001)

Sử dụng thang đo Likert Libby và Waterhouse (1996),
Luther và Longden (2001),
Williams (2001), O’Connor (2004)

% doanh thu của đối tác Firth (1996)
Quy mô DN

Số lượng nhân viên

Libby



Waterhouse

(1996),

O’Connor (2004), Williams (2001),
Hoque và Jame (2000)
Tổng tài sản

Firth (1996), Joshhi (2001), ElEbaishi (2003), Hoque và Jame
(2000)

Tổng doanh thu

Hoque và Jame (2000)

Ảnh hưởng của chính phủ Biến giả

O’Connor (2004)

Hình thức sở hữu


Biến giả

O’Connor (2004), Wu (2007)

Giáo dục

Biến giả

O’Connor (2004)

Phân cấp quản lý

Sử dụng thang đo Like

Gordon và Nayananan (1984), Chia
(1995)

Năng lực học tập của DN Sử dụng thang đo Like

Libby (1996), Williams (2001)

(Nguồn: trích từ Bảng 1-1, Đồn Ngọc Phi Anh, 2012)

download by :


15
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT
a. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT ở các nước
phát triển

- Cạnh tranh
Mia và Clarke (2009) cho rằng cạnh tranh tạo ra sự hỗn độn, không chắc
chắn cũng như rủi ro cho DN. Do đó trong điều kiện cạnh tranh, các DN sẽ
điều chỉnh hệ thống kiểm soát của họ để đáp lại sự đe dọa và những cơ hội từ
môi trường cạnh tranh. Theo nghiên cứu của Libby và Waterhouse (1996),
Granlund và Lukka (1998), Mia và Clarke (1999) cho rằng mức độ cạnh tranh
càng cao sẽ góp phần làm gia tăng việc sử dụng KTQT. Ngược lại, nghiên
cứu của Williams và Seaman(2001) cho rằng mức độ cạnh tranh tỷ lệ nghịch
với sự thay đổi của KTQT.
- Quy mô DN
Quy mô DN được hiểu là số lượng nhân viên làm việc trong DN hay
tổng tài sản mà DN sử dụng hay tổng doanh thu mà DN đạt được. Quy mơ
của DN có thể tác động đến thiết kế của tổ chức cũng như hệ thống quản lý
của DN. Các DN có quy mơ lớn thường có nhiều tiềm lực tài chính để điều
chỉnh, nâng cấp, thay thế hệ thống hiện tại nhưng cũng có thể tạo ra sự quan
liêu, là lực cản để DN thay đổi hệ thống KTQT của mình. Do đó, mối quan hệ
giữa quy mô DN và sự thay đổi hay vận dụng KTQT là không chắc chắn.
Abdel-Kader và Luther (2008) tìm thấy rằng các DN có quy mơ lớn ở Anh áp
dụng nhiều các công cụ KTQT phức tạp hơn so với các DN có quy mơ nhỏ
hơn. Ngược lại, Williams và Seaman (2001) tìm thấy sự thay đổi của hệ thống
KTQT xảy ra nhiều hơn ở các DN có quy mơ nhỏ chứ khơng phải trong các
DN có quy mô lớn.
- Phân cấp quản lý trong DN
Phân cấp quản lý đề cập đến mức độ tự chủ của nhà quản trị các cấp,

download by :


×