Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.55 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM







ĐÀO KHÁNH TRÍ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN
DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kế Toán
Mã ngành: 60340301



TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM








ĐÀO KHÁNH TRÍ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN
DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHO CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kế Toán
Mã ngành: 60340301
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS_TS TRẦN PHƯỚC


TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2015

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS_TS TRẦN PHƯỚC
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 19
tháng 04 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và Tên Chức danh Hội đồng
1
PGS.TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN
Chủ tịch
2 TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH Phản biện 1
3 TS. DƯƠNG THỊ MAI HÀ TRÂM Phản biện 2
4 TS. NGUYỄN THỊ MỸ LINH Ủy viên
5 TS. MAI ĐÌNH LÂM Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã sửa chữa

(nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 12 tháng 03 năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên:Đào Khánh Trí Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 07/09/1966 Nơi sinh: Phan Rang
Chuyên ngành: Kế Toán MSHV: 1341850050
I-Tên đề tài:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II-Nhiệm vụ và nội dung:
 Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh

Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp giữa kế toán tài chính với kế toán quản trị
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh.
 Nội dung thực hiện bao gồm:
 Đánh giá tầm quan trọng của KTQT.
 Đánh giá thực trạng việc vận dụng KTQT trong các DNVVN tại địa bàn
TP.HCM.
 Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các
doanh nghiệp v
ừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh
 Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC với KTQT cho các DNVVN

tại địa bàn TP.HCM.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/08/2014
IV-Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 02/03/2015
V-Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS.TRẦN PHƯỚC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn



Đào Khánh Trí


ii

LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu và tất cả các
Quý Thầy Cô trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những
kiến thức quý báu cũng như các tài liệu cần thiết để tôi có đủ điều kiện hoàn thành luận
văn này.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cám ơn trân trọng đến PGS.TS.Trần Phước là người
đã trực tiếp hướ

ng dẫn tôi một cách tận tình để hoàn thành công việc này trong thời gian
qua.
Sau cùng, tôi xin được gửi lời cám ơn chân tình đến các bạn học, đồng nghiệp đã
giúp đỡ tôi một cách trực tiếp cũng như gián tiếp để tôi có thể hoàn thành luận văn này
đúng thời hạn.
Với vốn kiến thức có giới hạn, luận văn này chắc chắn không thể tránh được những
thiếu sót, hạn chế, do đó tôi rấ
t mong nhận được nhiều những ý kiến đóng góp xây dựng
của Quý Thầy Cô và các bạn bè.
Trân trọng.


Đào Khánh Trí
iii

TÓM TẮT
Trước tiên, vai trò của KTQT tại các doanh nghiệp đang ngày càng lớn mạnh cùng
với việc phát triển của nền kinh tế thị trường. Tác dụng của việc vận dụng KTQT vào
công tác quản lý, điều hành ở các doanh nghiệp ngày càng rõ nét và mang tính tích
cực.Điều này đã được minh chứng tại các nước đang phát triển cũng như các nước phát
triển trên thế giới.Mặt khác, các DNVVN cũng đang chiếm vị trí quan trọng trong nền
kinh tế đối với các nước đang phát triển như Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng.
Hai lý do trên cũng chính là động lực thôi thúc người viết thực hiện nghiên cứu này.
Nghiên cứu này nêu bật vai trò của KTQT trong việc quản lý tại các DNVVN,
khảo sátviệc vận dụng KTQT trong các DNVVNtại TP.HCM trong những năm gần
đâyđồng thời xác định các yếu tố tác động đến việcvận dụng KTQT trong các DNVVN
trên địa bàn TP.HCM để cuối cùng đi đến đề xuấ
t việc xây dựng một hệ thống thông tin
tích hợp giữa KTTC với KTQT nhằm giúp các DNVVN tại TP.HCM có thể vận dụng
KTQT một cách có hiệu quả nhất.Các cơ sở lý thuyết của KTQT và cácsố liệu trên báo

cáo tài chính của các DNVVN tại TP.HCM sẽ được thống kê, phân tích để chứng minh
cho vai trò quan trọng của KTQT trong các DNVVN. Một bảng câu hỏi khảo sát đã được
gửi đến khoảng 200 DNVVN tại địa bàn TP.HCM, người viết nhận được 150 bả
ng khảo
sát trả về và có thể sử dụng được cho quá trình phân tích.Kết quả khảo sát cho thấy rất ít
các doanh nghiệp có vận dụng KTQT. Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ vận dụng KTQT ở các
doanh nghiệp vừa cao hơn các doanh nghiệp nhỏ.
Qua khảo sát cho thấy mặc dù KTQT có vai trò rất quan trọng nhưng mức độ vận
dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM trong những năm gần đây lại rấtthấ
p.
Dựa vào một số các nghiên cứu trước,người viết sẽ nêu ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ vận dụng của KTQT vào các doanh nghiệp, xây dựng các mô hình với các giả thuyết
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Để thực hiện đề tài, tác giả sẽ thu thập dữ liệu sẽ bằng
các câu hỏi khảo sát và đưa vào mô hình để tiến hành phân tích, kiểm định lại các giả
thuyết. K
ết quả của việc kiểm định này sẽ giải thích được mức độ tác động của từng yếu
tố đến việc vận dụng KTQT vào doanh nghiệp. Cuối cùng, bằng phương pháp hồi quy
binary logistic cho thấy có 3 yếu tố là trình độ của nhân viên kế toán, sự quan tâm đến
KTQT của chủ doanh nghiệp và chi phí cho việc tổ chức một hệ thống KTQT trong doanh
iv

nghiệp là có ý nghĩa thống kê và có mối quan hệ tích cực đến mức độ vận dụng KTQT của
các DNVVN tại địa bàn TP.HCM.
Từ kết quả đó, người viết sẽ đề xuất các giải pháp để nâng cao mức độ vận dụng
KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM thông qua việc xây dựng một hệ thống
thông tin kế toán để có thể sử dụng tích hợp được cho cả KTTC và KTQT cùng với việc
tổ chứ
c một bộ máy kế toán kết hợp nhằm giảm chi phí cho việc vận dụng KTQT trong
doanh nghiệp.
Nghiên cứu này giúp các DNVVN tại địa bàn TP.HCM có thể vận dụng KTQT

vào doanh nghiệp một cách dễ dàng, hiệu quả, ít tốn kém theo hướng kết hợp giữa KTTC
và KTQT để các DNVVN có thể nâng cao vị thế cạnh tranh trong thương trường và thể
hiện được vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay.


v

ABSTRACT
First, the management accounting’s role in the business is growing with the
development of market economy. The effects of the application of management
accounting cooperation in the management and administration of the enterprise is
increasingly clear and positive. This was demonstrated in the developing countries as well
as developed countries in the world. On the other hand, Small and medium enterprises
also occupies an important position in the economy of the developing countries like
Vietnam in general and HCM City in particular. Two reasons are also the motivation for
the writer perform this study.
This study highlights the role of management accounting management in Small
and medium enterprises, the application of management accounting survey of Small and
medium enterprises in Ho Chi Minh City in recent years and identify the factors that affect
the application of management accounting small and medium enterprises in Ho Chi Minh
City to finally go to the proposal to build an information system for management
accounting integration between financial accounting to help small and medium enterprises
in Ho Chi Minh city can apply the management accounting effectively. The theoretical
basis of management accounting and the data on and financial statements of small and
medium enterprises in Ho Chi Minh City will be statistical analysis to demonstrate the
important role of management accounting in small and medium enterprises. A survey
questionnaire was sent to 200 small and medium enterprises in Ho Chi Minh City, the
writer received 150 surveys returned and may be used for the analysis. Survey results
showed that very few businesses have used management accounting. Results also showed
that the rate of the management accounting using in medium enterprises is higher in small

enterprises.
The survey shows that the management accounting role is very important, but the
level of management accounting applying is very low at small and medium enterprises in
HCM City in recent years. Based on previous studies, the writer mentioned factors will
affect the level of management accounting using in the enterprise, building models with
assumptions related research issues. To implement the project, the author will collect data
through questionnaires and included in the model to be analyzed, tested the hypothesis.
vi

The results of this audit will explain the impact of each factor to apply the management
accounting in enterprises. Finally, using binary logistic regression showed that three
factors are the qualifications of accounting staff, the owners’s interested about
management accounting and the costs of organizing an management accounting system
in the enterprise have significant statistical and have positive relationship to the level of
management accounting using in small and medium enterprises in Ho Chi Minh City
From the results, the writer will propose solutions to improve the level of
management accounting apply to small and medium enterprises in Ho Chi Minh City
through the construction of a system of accounting information can be used to integrate for
financial accounting and management accounting organizations along with an accounting
apparatus combination to reduce the cost of management accounting using in the
enterprise.
This study helps small and medium enterprises in Ho Chi Minh City can apply to
management accounting enterprises easily, efficient, less costly towards the integration
between management accounting and financial accounting and small and medium
enterprises can improve the competitive position in the market and demonstrate its role in
the economy in Vietnam market today.

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT CHỮ TIẾNG ANH ĐẦY ĐỦ– NGHĨA TIẾNG VIỆT
ANOVA Analysis of variance - Phân tích phương sai.
CIMA The Chartered Institute of Management Accoutants
CMA Certified Management Accountant
CPBH Chi phí bán hàng
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNLTT Chi phí nguyên liệu trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CPSXCBB Chi phí sản xuất chung bất biến
CPSXCKB Chi phí sản xuất chung khả biến
C-V-P Cost-Volume-Profit
DNVVV Doanh nghiệp vừa và nhỏ
IFAC International Federation of Accountants
IMA Institute of Management Accoutants
KTQT Kế toán quản trị
KTTC Kế toán tài chính
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
Bảng 2.2: Tóm tắt sự khác biệt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị 29
Bảng 4.1: Tổng hợp số lượng trả lời nhận được 42
Bảng 4.2: Thông tin các công ty khảo sát 42
Bảng 4.3: Kết quả mức độ vận dụng KTQT trong các công ty khảo sát 43
Bảng 4.4: Kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach  44
Bảng 4.5: Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán 45
Bảng 4.6: Mức độ quan tâm đến KTQT của chủ doanh nghiệp 45

Bảng 4.7: Chi phí để tổ chức một hệ thống KTQT trong doanh nghiệp 46
Bảng 4.8: Áp lực canh tranh thị trường 47
Bảng 4.9: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp 47
Bảng 4.10: Biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình hồi qui 49
Bảng 4.11: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập 50
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy binary logistic của mô hình 51
Bảng 4.13: Kết quả thống kê theo chỉ số odd của mô hình khảo sát 53
Bảng 4.14: Hệ thống tài khoản chi phí 57
Bảng 4.15: Hệ thống tài khoản doanh thu 58


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình phương pháp phân bổ bậc thang 23
Hình 2.2: Sơ đồ các loại biến số trong mối quan hệ nhân quả 31
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu 38
Hình 4.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp 59


x

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
TÓM TẮT iii
ABSTRACT v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 3
1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 5
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu 5
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu 6
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 7
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
1.7 CẤU TRÚC LUẬN VĂN 9
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 12
2.1 CÁC KHÁI NIỆM 12
2.2 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 13
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị 13
2.2.2 Khái niệm về kế toán quản trị 14
2.2.3 Vai trò của kế toán quản trị 16
2.2.4 Nội dung của kế toán quản trị 18
xi

2.2.5 Thông tin kế toán cho việc ra quyết định 25
2.3 SO SÁNH GIỮA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 26
2.4 CÁC LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 30
2.4.1 Lý thuyết nhân quả 30
2.4.2 Lý thuyết tích hợp 33
2.5 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 33
2.5.1 Kế toán quản trị tại các nước đang phát triển 33
2.5.2 Kế toán quản trị tại các nước phát triển 34
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 36
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38

3.2.1 Thiết kế nghiên cứu 38
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu 39
3.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu 39
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
4.1.1 Thông tin về các công ty được khảo sát 42
4.1.2 Mức độ vận dụng KTQT ở các công ty được khảo sát 43
4.1.3 Kết quả khảo sát các yếu tố tác động đến mức độ vận dụng KTQT tại địa bàn
TP.HCM 44

4.1.4 Khảo sát các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT ở các DNVVN tại
địa bàn TP.HCM 44

4.2 XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍCH HỢP GIỮA KTTC VÀ KTQT 54
4.2.1 Sự quan tâm đến KTQT của chủ doanh nghiệp 54
4.2.2 Giải pháp nâng cao trình độ nhân viên kế toán 54
xii

4.2.3 Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC và KTQT 55
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
5.1 KẾT LUẬN 60
5.2 MỘT SỐ CÁC KIẾN NGHỊ 62
5.2.1 Về phía các cơ quan 63
5.2.2 Về phía các doanh nghiệp 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
PHỤ LỤC 1: 65

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
Chương này sẽ giới thiệu tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu, bao gồm các phần
chính như sau: (1) Lý do, tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài; (2) Mục tiêu, câu hỏi, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu; (3) Tổng quan cùng phương pháp nghiên cứu của đề tài
và cuối cùng là bố cục cơ bản của luận văn.
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức thương mại th
ế giới (World Trade
Organization- WTO) đồng thời chuẩn bị gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (Trans-Pacific Strategic - TPP), điều này đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt
Nam nhiều cơ hội về hoạt động kinh doanh nhưng đồng thời nó cũng đẩy các doanh
nghiệp Việt Nam vào những thách thức, cạnh tranh rất khốc liệt. Các doanh nghiệp tại
Việt Nam hiện nay để có thể tồn tại và đứng vững trên thị tr
ường được thì họ cần phải
có được những thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một
cách chính xác, kịp thời để có thể ra những quyết định đúng đắn và đúng thời cơ. Công
cụ hữu hiệu nhất để cung cấp các thông tin đó chính là hệ thống Kế toán quản trị
(KTQT).
Tại Việt Nam, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN) thường chiếm đa số và
giữ
một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Theo báo cáo của Hiệp hội doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thì hiện nay số lượng DNVVV chiếm đến 97,5% trong
tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động trên thực tế. Khối doanh nghiệp này tạo ra
đến 40% tổng sản phẩm quốc nội, đóng góp khoảng 30% cho ngân sách nhà nước và
thu hút được 51% lực lượng lao động của cả nước, giữ vai trò nòng cốt trong việc giải
quyết vấn đề an sinh xã hội.
Trong thời gian gần đây, Chính phủ đã có một số các giải pháp nhằm hỗ trợ cho
các DNVVN như trong Nghị định 56/2009/NĐ-CPđã ban hành vào ngày
30/06/2009[7]. Theo đó, khối doanh nghiệp này được sự hỗ trợ từ tài chính, thông tin,
đào tạo nhân lực đến chính sách hỗ trợ để sử dụng khoa học công nghệ… Sau đó,

2

tháng 5/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 22/NQ-CP triển khai thực hiện Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP. Những hỗ trợ này đã tạo động lực mới cho sự phát triển của
cộng đồng DNVVN [8].
Tuy nhiên, khối DNVVN ở nước ta hiện nay vẫn chưa thực sự tạo được thế
mạnh, khối này cũng chỉ mới phát triển trong những lãnh vực có tỷ suất lợi nhuận thấp
và c
ũng đã có rất nhiều DNVVN buộc phải giải thể do gặp quá nhiều khó khăn, thách
thức trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt với một bối cảnh kinh tế diễn biến phức
tạp, khó lường.
Để có thể tồn tại và phát triển trong hoàn cảnh như thế, buộc các DNVVN phải
có hệ thống KTQT thật tốt để giúp cho chủ doanh nghiệp có thể nắm bắt được các
thông tin về
hoạt động trong nội bộ đơn vị một cách nhanh chóng, chính xác để có thể
đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời. KTQT chính là một trong các công cụ
quan trọng giúp cho các nhà quản lý thực hiện được các nghiệp vụ như lập kế hoạch, tổ
chức, kiểm tra và ra quyết định.
Với một vai trò quan trọng như thế nhưng KTQT lại rất ít được vận dụng tại các
DNVVN ở Vi
ệt Nam hiện nay là do một số các lý do liên quan đến sự hiểu biết của
nhà quản lý về KTQT, trình độ của nhân viên kế toán, việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào việc quản lý doanh nghiệp, chi phí để xây dựng một hệ thống KTQT…Theo
như nghiên cứu thì yếu tố chi phí chính là yếu tố có tác động rất lớn đến việc vận dụng
KTQT tại các DNVVN tại Việt Nam hiện nay vì các doanh nghiệp luôn phải cân nhắc
sao cho chi phí để tổ ch
ức một hệ thống KTQT phải thấp hơn giá trị lợi nhuận còn lại
của doanh nghiệp.
Trong thực tế hiện nay, để thiết lập một hệ thống KTQT hoàn chỉnh rất tốn kém
vì doanh nghiệp cần phải có thêm nhân viên, phòng ban chuyên thực hiện công việc

KTQT kèm theo một phần mềm dành riêng cho KTQT.
Những yêu cầu đó xuất phát từ đặc thù khác nhau giữa KTTC và KTQT trong
việc thu thập và xử lý thông tin, đặc biệt là thông tin về chi phí. Vấ
n đề ở đây là làm
sao để có thể xây dựng được một hệ thống tin kế toán có thể sử dụng được cho cả
KTTC và KTQT nhằm tiết kiệm công việc thu thập thông tin thay vì phải có hai hệ
3

thống thông tin phục vụ cho hai bộ phận kế toán là KTTC và KTQT.
1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, do báo cáo tài chính là loại báo cáo mang tính pháp lý, bắt buộc nên bất
ký doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng đều phải có một hệ thống KTTC để làm
nhiệm vụ lập ra các báo cáo tài chính để hàng tháng, hàng quý hay hàng năm nộp cho
các cơ quan chức năng như Thuế, phòng Thống kê… Trong khi đó, các báo cáo của
KTQT thì chỉ xuất phát từ yêu cầu của người quản lý doanh nghi
ệp chứ không mang
tính pháp lý, bắt buộc nên rất nhiều DNVVN đã bỏ qua các báo cáo này.Điều này một
phần cũng xuất phát từ sự thiếu hiểu biết về KTQT của các người quản lý doanh
nghiệp cộng với việc tốn kém khi phải thiết lập một hệ thống KTQT trong doanh
nghiệp.Tuy nhiên việc bỏ qua KTQT lại chính là một sai lầm lớn của các chủ doanh
nghiệp và rất nhiều người đã ph
ải trả giá cho sai lầm này.
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2014 do Tổng cục thống kê thực hiện, cả
nước đã có 67.823 doanh nghiệp phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động có thời hạn vì
gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sở dĩ xảy ra điều này là vì đa
phần các doanh nghiệp ở Việt Nam thường không hoạt động mộ
t cách có bài bản,
không vận dụng được những công cụ hỗ trợ như KTQT nên đã không dự tính được hết
những khó khăn có thể xảy ra do đó đã không thể có những đối sách thích hợp, kịp
thời.

Theo dự báo những năm tiếp sau, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng sẽ còn tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh nền kinh tế thế giới
di
ễn biến ngày càng phức tạp, khó lường. Vì thế, việc vận dụng các công cụ, các giải
pháp để quản lý, điều hành doanh nghiệp là một trong những yêu cầu rất cấp thiết và
KTQT với những vai trò của nó sẽ trở thành công cụ không thể thiếu được đối với các
nhà quản lý.
Các DNVVN tại Việt Nam hiện nay đa số đều đã có sử dụng phần mềm kế toán
để phục vụ
cho công tác KTTC. Vì KTTC gần như là thực hiện theo một khuôn mẫu
thống nhất theo luật kế toán, luật thuế nên việc thiết lập một phần mềm phục vụ cho
KTTC tương đối không phức tạp và một phần mềm có thể được sử dụng cho rất nhiều
4

doanh nghiệp, trong khi đó KTQT lại được thực hiện tùy theo yêu cầu quản lý khác
nhau của từng doanh nghiệp nên việc thiết kế một phần mềm phục vụ cho KTQT là
gần như phải thiết kế cho riêng từng doanh nghiệp. Chính vì đặc thù đó mà chi phí cho
một phần mềm KTQT rất cao và đòi hỏi phải có một bộ phận nhân viên kế toán riêng
để thu thập, xử lý các dữ liệu thông tin kế toán cho KTQT thông qua phần mềm KTQT
đó.
Vi
ệc tổ chức KTQT đã vấp phải không ít các khó khăn về sự hiểu biết về KTQT
của cả ban giám đốc lẫn nhân viên kế toán, khó khăn do chi phí cho việc tổ chức quá
lớn cho nên đến nay thì KTQT hầu như chưa được vận dụng hoặc là vận dụng rất ít
trong các DNVVN. Trong khi đó, các doanh nghiệp đã bỏ qua một phần mềm quản lý
cơ sở dữ liệu rất tốt, có thể đ
áp ứng được yêu cầu của KTQT mà lại không mấy tốn
kém, gần như bất kỳ máy vi tính nào nào cũng có thể dễ dàng cài đặt và khá quen thuộc
với nhiều người đó là phần mềm Excel. Bên cạnh đó, tất cả các phần mềm phục vụ cho
KTTC đều có thể xuất số liệu ra Excel để xử lý một số nghiệp vụ ngoài khả năng của

nó rồi sau đó lại nhập tr
ở lại vào phần mềm để tiếp tục phần việc còn lại. Vấn đề là làm
thế nào để có thể thiết lập một hệ thống cơ sở dữ liệu đầu vào như thế nào để doanh
nghiệp có thể sử dụng chung cho cả KTTC và KTQT để tiết kiệm được thời gian, công
sức, con người trong việc thu thập, xử lý các thông tin kế toán.
Trong nhiều năm gần đây đ
ã có nhiều nghiên cứu trước đây ở trong và ngoài
nước có đề cập đến vấn đề KTQT, cụ thể như đề tài “Factors influencing the alignment
of accounting information systems in small and medium sized Malaysian
manufacturing firms” của Noor Azizi Ismail và Malcolm- King[14]. Đề tài có đề cập
tới các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT, tuy nhiên lại không nói tới nhân tố chi phí.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thành Kim Dung năm 2013 với đề tài “Tổ chức
công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vận tải th
ủy nội địa Logistics trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh” [1]. Luận văn đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác
KTQT này dựa trên việc nghiên cứu tình hình tổ chức KTQT tại các doanh nghiệp này.
Bài báo “Mô hình tổ chức kế toán quản trị của một số nước trên thế giới – Bài
học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam”của tác giả Lê Thị Hương được
5

đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán số 7 năm 1996. Tác giả cung cấp hai
cách tổ chức mô hình KTQT là mô hình kết hợp và mô hình tách rời dựa vào một số
mô hình tổ chức KTQT của một số nước phát triển trên thế giới và rút ra các bài học
kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam về KTQT[3].
Nhìn chung, các nghiên cứu trên chỉ tập trung nghiên cứu cách tổ chức KTQT mà
không chú trọng đến việc làm sao để có thể xây dựng một mô hình kết hợp được
KTTC và KTQT trong cùng một doanh nghiệp nhằm giúp các chủ doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận được KTQT, vận dụng được KTQT vào công tác quản lý một cách hiệu
quả, ít tốn kém. Vì tính cấp thiết đó, người viết quyết định chọn đề tài “Các nhân tố
ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ

tại thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu với mong muốn tìm ra các nhân tố ả
nh
hưởng đến việc vận dụng KTQT cho các DNVVN tại thành phố Hồ Chí Minh và từ đó
xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp giữa KTQT và KTTC giúp cho các DNVVN
có thể dễ dàng vận dụng KTQT vào doanh nghiệp mình nhằm nâng cao vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trong thương trường nói riêng hay sự phát triển bền vững hơn,
hội nhập tốt hơn, thể hiện vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường của Việt
nam nói chung hi
ện nay.
1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện theo hai mục tiêu sau:

Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu giải pháp để có thể vận dụng được KTQT vào các DNVVN tại địa
bàn TP.HCM trong tình hình hiện nay thông qua việc khảo sát các nhân tố ảnh hưởng
đến việc vận dụng KTQT cho các DNVVN tại TP.HCM

Mục tiêu cụ thể
Xác định vai trò của KTQT trong các DNVVN tại TP.HCM hiện nay.
6

Khảo sát tình hình vận dụng KTQT của các DNVVN tại khu vực TP.HCM
trong những năm gần đây.
Xác định các nhân tố tác động đến mức độ vận dụng KTQT trong các DNVVN
tại địa bàn TP.HCM.
Đưa ra giải pháp xây dựng hệ thống thông tin kế toán tích hợp giữa KTTC và
KTQT để có thể vận dụng được công cụ KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể trên, cần phả

i giải quyết các vấn đề
sau:
KTQT giữ vai trò như thế nào trong các DNVVN tại địa bàn TP.HCM trong
những năm gần đây?
Mức độ vận dụng KTQT của các DNVVN trong những năm gần đây tại khu vực
TP.HCM như thế nào ?
Các nhân tố nào tác động đến việc vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn
TP.HCM trong điều kiện hiện nay?
Phải xây dựng một hệ thống thông tin kế toán như thế nào
để giúp các DNVVN
tại địa bàn TP.HCM có thể dễ dàng vận dụng được KTQT trong điều kiện hiện nay?
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng:Là các DNVVN và các chuyên gia, nhân viên am hiểu lãnh vực
Kế toán nói chung và kế toán Quản trị nói riêng và đang trực tiếp làm công
việc này
 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trên tổng thể khoảng 150 quan sát với các DNVVN tại
địa bàn TP.HCM và chủ yếu là tập trung vào việc thiết lậ
p một hệ thống thông tin tích
hợp để có thể sử dụng cho cả KTTC và KTQT nhằm giúp các DNVVN tại địa bàn
TP.HCM có thể dễ dàng vận dụng được KTQT hầu có được những đối sách kịp thời
đối với những diễn biến kinh tế phức tạp và một môi trường cạnh tranh khốc liệt như
7

hiện nay để thể hiện vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường của Việt nam
nói chung hiện nay.
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về KTQT để biết rõ được vai trò, tầm quan trọng của
KTQT trong các doanh nghiệp nói chung và trong các DNVVN tại địa bàn TP.HCM
nói riêng.

Nghiên cứu việc thực hiện công tác KTQT trong một số DNVVN tại nước ngoài
để có sự so sánh với các DNVVN tại địa bàn TP.HCM.
Khảo sát thực trạng mức
độ vận dụng KTQT trong các DNVVN tại địa bàn
TP.HCM trong những năm gần đây để từ đó tìm ra được các yếu tố tác động đến việc
vận KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM. Các yếu tố này sẽ được tiến hành
phân tích bằng phương pháp định lượng.
Nghiên cứu những điểm riêng biệt và những điểm chung giữa KTTC và KTQT.
Dựa vào kết quả của việc phân tích các yếu tố tác động đến vi
ệc vận dụng KTQT
và những điểm chung giữa KTTC và KTQT để tìm ra giải pháp giúp cho các DNVVN
tại địa bàn TP.HCM có thể dễ dàng vận dụng được KTQT vào doanh nghiệp của mình
thông qua việc xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC và KTQT.
Như vậy, muốn đạt được những mục tiêu đã đề ra, người viết cần phải tiến hành
những công việc cụ thể như sau:
Nêu ra được vai trò quan trọng của KTQT trong các DNVVN tạ
i địa bàn
TP.HCM, nói lên được hiệu quả cụ thể của việc vận dụng KTQT.
Cho thấy thực trạng việc vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM
trong những năm gần đây, các DNVVN hiện nay đang vận dụng KTQT ở mức độ nào?
Tại sao?
Xác định được đầy đủ các yếu tố hiện nay đang tác động đến việc vận dụng
KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM và cho biết cụ th
ể mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố để từ đó đưa ra hướng giải quyết, các giải pháp cho phù hợp với tình hình
8

thực tế.
Cần phải xây dựng các bảng câu hỏi khảo sát gửi đến các doanh nghiệp để thu
thập các thông tin, sau đó các thông tin này sẽ được mã hóa thành các biến độc lập và

được làm sạch bằng phần mềm thống kê. Tiếp theo là tiến hành phân tích mối tương
quan giữa các biến, loại các biến có ảnh hưởng không đáng kể và chạy hồi quy để xác
định được các hệ số  nhằm tìm ra được các yếu tố
có tác động lớn đến biến phụ thuộc
là mức độ vận dụng KTQT vào các DNVVN tại địa bàn TP.HCM. Sau khi đã xác định
được yếu tố tác động lớn bằng phương pháp hồi quy, người viết phải đưa ra được giải
pháp cụ thể để giúp các DNVVN tại địa bàn TP.HCM có thể vận dụng một cách dễ
dàng công tác KTQT vào doanh nghiệp.
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn phối hợp cả hai phươ
ng pháp nghiên cứu là phương pháp định tính và
phương pháp định lượng.

Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính
Đối với việc khảo sát thực trạng mức độ vận dụng KTQT vào các DNVVN tại
địa bàn TP.HCM người viết sẽ thu thập các dữ liệu mang tính định lượng có liên quan
đến DNVVN tại địa bàn TP.HCM, thu thập các thông tin về việc ứng dụng KTQT
trong các DNVVN ở địa bàn TP.HCM và ở nước ngoài để xác định tầm quan trọng của
KTQT trong doanh nghiệp.
Thông qua việc nghiên cứu các tài liệu đã được công bố, ở giai đoạn này tác giả
thự
c hiện phương pháp phỏng vấn số lượng 30 người, đây là các chuyên gia – những
người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kế toán nói chung và Kế toán Quản trị
nói riêng Nghiên cứu này nhằm mục đích bổ sung những tiêu chí đánh giá, điều chỉnh
thang đo, là cơ sở để thiết kế bảng câu hỏi phục vụ cho quá trình nghiên cứu định
lượng ở giai đoạn 2.
Sau quá trình thu thập, phỏng v
ấn, các ý kiến của chuyên gia sẽ được tập hợp và
tiến hành xây dựng bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi khảo sát này tiếp tục được trực tiếp
phỏng vấn thử nghiệm cho khoảng 10 người ngẫu nhiên để kiểm tra mức độ rõ ràng

9

của câu chữ và điều chỉnh lại lần nữa trước khi gởi đi khảo sát chính thức.

Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu này được thực hiện từ số liệu thu thập từ các bảng khảo sát được
thiết lập ở giai đoạn 1 được gửi tới các giám đốc và các kế toán trưởng, nhân viên của
các DNVVN trong khu vực TP HCM.
Phương pháp xử lý số liệu được tiến hành theo hai bước cụ thể sau:
- Nhập dữ liệu điều tra và xử lý số liệu thô: tác giả sử dụng phần mềm Microsoft
Excel 2010 để
nhập dữ liệu, sau đó tiến hành xử lý số liệu thô bằng phương pháp thống
kê mô tả để xác định tính hợp lý, trung thực của dữ liệu được khảo sát, kiểm tra dữ liệu
trống (missing data)…
- Phân tích thống kê mô tả và phân tích kiểm định: sau khi khảo sát xong, Tiếp
theo, phương pháp phân tích số liệu thống kê được sử dụng để phân tích các yếu tố
ngẫu nhiên (Các biến độc lập) tác động đến việ
c vận dụng KTQT vào các DNVVN tại
địa bàn TP.HCM (Biến phụ thuộc). Phương pháp hồi quy đa biến sẽ được sử dụng để
phân tích dữ liệu nhằm xác định hệ số tương quan giữa các biến và giải thích ý nghĩa
kinh tế của mô hình hồi quy. Hệ số  của các biến được xét để kiểm định giả thiết H
1
: 
≠ 0 nhằm xác định mức độ quan trọng của biến, từ đó tìm ra yếu tố nào có tác động lớn
đến việc vận dụng KTQT vào DNVVN tại địa bàn TP.HCM.
Cuối cùng, dựa vào việc xem xét mối quan hệ nhân quả giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộctrên kết quả phân tích, tác giả đưa ra những hàm ý về kế toán quản trị
giúp cho các DNVVN có khả năng quản trị tốt vấ
n đề tài chính của mình, đồng thời
dựa vào kết quả nghiên cứu những điểm chung giữa KTTC và KTQT để xây dựng một

hệ thống thông tin tích hợp giữa KTTC và KTQT giúp cho các DNVVN dễ dàng chấp
nhận việc vận dụng KTQT vào doanh nghiệp mình, từ đó có thể nâng cao vị thế của
doanh nghiệp mình trong quá trình hội nhập hiện nay.
1.7 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần tóm tắt thì luận văn sẽ bao gồm 5 chương:

×