Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(luận văn thạc sĩ) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM QUỐC ĐƠN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN Ở
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng, 2017

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM QUỐC ĐƠN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TỐN Ở
VIỆT NAM

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. HOÀNG TÙNG



Đà Nẵng, Năm 2017

download by :


download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu. ....................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 4
7. Kết cấu đề tài........................................................................................... 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN VÀ KHOẢNG
CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN ................................................................ 13
1.1. KHÁI NIỆM KIỂM TOÁN VÀ PHÂN LOẠI KIỂM TOÁN ................ 13
1.1.1. Khái niệm kiểm toán ....................................................................... 13
1.1.2. Phân loại kiểm toán ......................................................................... 15
1.2.CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN ....... 16
1.2.1. Trách nhiệm của KTV theo luật kiểm toán độc lập ........................ 16
1.2.2. Trách nhiệm của KTV theo chuẩn mực kiểm toán VSA 200 ......... 19
1.2.3. Trách nhiệm của KTV theo chuẩn mực kiểm toán VSA 240 ......... 21
1.2.4. Trách nhiệm của KTV theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
VSA 260. ......................................................................................................... 24

1.2.5. Trách nhiệm của KTV theo chuẩn mực kiểm toán VSA 315 ......... 25
1.2.6. Trách nhiệm của KTV theo chuẩn mực kiểm toán VSA 330 ......... 26
1.2.7. Trách nhiệm của KTV theo chuẩn mực kiểm toán VSA 700 ......... 27
1.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM
TOÁN .............................................................................................................. 29

download by :


1.3.1. Khái niệm khoảng cách kỳ vọng kiểm toán .................................... 29
1.3.2. Lịch sử phát triển của khoảng cách kỳ vọng kiểm tốn.................. 31
1.3.3. Mơ hình khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ....................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 43
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TỐN ................... 44
2.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................. 44
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 44
2.2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ........................................................... 44
2.2.2. Xây dựng bảng hỏi .......................................................................... 45
2.2.3. Thiết kế thang đo............................................................................. 50
2.2.4. Mẫu khảo sát ................................................................................... 50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 51
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG
KIỂM TOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHOẢNG
CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN ................................................................ 52
3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT ................................................ 52
3.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN
Ở VIỆT NAM.................................................................................................. 53
3.2.1. Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán liên quan đến trách nhiệm của
KTV và BGĐ cơng ty đƣợc kiểm tốn ........................................................... 53

3.2.2. Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán liên quan đến vai trị của Báo
cáo kiểm tốn .................................................................................................. 58
3.2.3. Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán liên quan đến mức độ tin tƣởng
của BCKT........................................................................................................ 60
3.2.4. Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán liên quan đến khả năng KTV
phát hiện các sai sót và gian lận có ảnh hƣởng trọng yếu trên BCTC. ........... 62

download by :


3.2.5. Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán liên quan đến việc giải thích các
thuật ngữ trên BCKT ....................................................................................... 64
3.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHOẢNG
CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TỐN ................................................................... 67
3.3.1. Hiểu biết của cơng chúng ................................................................ 67
3.3.2. Năng lực của Kiểm toán viên.......................................................... 69
3.3.3. Chuẩn mực kiểm toán ..................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 71
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM THU HẸP KHOẢNG CÁCH
KỲ VỌNG KIỂM TOÁN Ở VIỆT NAM.................................................... 72
4.1. NÂNG CAO HIỂU BIẾT CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG BÁO CÁO
KIỂM TỐN................................................................................................... 72
4.2. GIẢI THÍCH RÕ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN GIÁM ĐỐC VÀ
KIÊM TOÁN VIÊN TRÊN BÁO CÁO KIỂM TỐN. ................................. 73
4.3. GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG BÁO
CÁO KIỂM TOÁN ......................................................................................... 73
4.4. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ................. 75
4.5. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
TRONG TƢƠNG LAI .................................................................................... 77
4.5.1. Hạn chế của đề tài ........................................................................... 77

4.5.2 Định hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai .......................................... 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4................................................................................ 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BCKT

Báo cáo kiểm tốn

BGĐ

Ban giám đốc

BQT

Ban quản trị

BTC

Bộ tài chính


CMKT

Chuẩn mực kiểm tốn

CTKT

Cơng ty kiểm toán

ĐV ĐKT

Đơn vị đƣợc kiểm toán

EAG

Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán

KSCL

Kiểm soát chất lƣợng

KTV

Kiểm toán viên

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng

Trang

3.1.

Thống kê mô tả số lƣợng đối tƣợng khảo sát

52

3.2.

Thống kê mô tả mẫu khảo sát theo trình độ học vấn

52

3.3.

Thống kê mơ tả mẫu khảo sát theo trình độ học vấn

53

Thống kê mơ tả và phân tích ANOVA sự khác biệt
3.4.

nhận thức giữa các đối tƣợng khảo sát về trách nhiệm


54

của Kiểm toán viên và BGĐ
3.5.

Phân tích Post-hoc sự khác biệt nhận thức giữa các
nhóm khảo sát về trách nhiệm của KTV và BGĐ

56

Thống kê mơ tả và phân tích ANOVA sự khác biệt
3.6.

nhận thức giữa các đối tƣợng khảo sát về vai trò của

59

BCKT
3.7.

Phân tích Post-hoc sự khác biệt nhận thức giữa các
nhóm khảo sát về vai trị của BCKT

60

Thống kê mơ tả và phân tích ANOVA sự khác biệt
3.8.

nhận thức giữa các đối tƣợng khảo sát về mức độ tin


61

tƣởng của BCKT
Thống kê mơ tả và phân tích ANOVA sự khác biệt
3.9.

nhận thức giữa các đối tƣợng khảo sát về khả năng
KTV phát hiện các sai sót và gian lận có ảnh hƣởng

63

trọng yếu trên BCTC.
Phân tích Post-hoc sự khác biệt nhận thức giữa các
3.10.

nhóm khảo sát về khả năng KTV phát hiện các sai sót
và gian lận có ảnh hƣởng trọng yếu trên BCTC.

download by :

64


Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang


Thống kê mơ tả và phân tích ANOVA sự khác biệt
3.11.

nhận thức giữa các đối tƣợng khảo sát về thuật ngữ

65

trên BCKT
3.12.

Phân tích Post-hoc sự khác biệt nhận thức giữa các
nhóm khảo sát các thuật ngữ trên BCKT

download by :

66


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình
2.1.
2.2.

Quy trình nghiên cứu
Mơ hình các nhân tố ảnh hƣởng đến khoảng cách kỳ

vọng kiểm toán

download by :

Trang
44
45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị thƣờng, các thơng tin tài chính của một doanh
nghiệp nhận đƣợc sự quan tâm của rất nhiều đối tƣợng khác nhau từ bên
trong (Ban quản lý, nhân viên,…) đến bên ngoài doanh nghiệp (các nhà đầu
tƣ, cho vay, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà nƣớc,… ). Tuy mỗi đối tƣợng
quan tâm đến BCTC của doanh nghiệp ở mỗi góc độ khác nhau, nhƣng tất cả
đều có yêu cầu chung là các thông tin trong BCTC phải trung thực, hợp lý, và
có thể tin cậy đƣợc. Điều đó đặt ra yêu cầu tất yếu khách quan cho sự ra đời
của hoạt động kiểm toán BCTC. Kiểm toán độc lập đã tham gia tích cực vào
việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài
chính, làm cơ sở cho hoạt động ra quyết định của Nhà đầu tƣ và ngày càng
khẳng định đƣợc vị trí và vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Với vai trị của
mình, hoạt động kiểm tốn BCTC nhận đƣợc nhiều sự kỳ vọng từ cơng
chúng. Tuy nhiên, trên thực tế KTV không thể đáp ứng tất cả các kỳ vọng
này. Với hàng loạt vụ phá sản, các bê bối tài chính trên thế giới nhƣ Enron
(2001), Lehman Brother (2008),… và ở Việt Nam nhƣ Vinashin, Bông Bạch
Tuyết, Habubank, Dƣợc Viễn Đông, đã làm suy giảm niềm tin của công
chúng cũng nhƣ làm gia tăng đáng kể những lời chỉ trích và kiện tụng chống

lại nghề kiểm tốn. Theo Godsell (1992), hiện tƣợng này có thể là do niềm tin
phổ biến rằng các bên liên quan sẽ có thể dựa vào thơng tin đã đƣợc kiểm
tốn nhƣ là một sự đảm bảo về tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của
doanh nghiệp. Vì vậy, nếu nó diễn ra, mà khơng có bất kỳ cảnh báo rằng cơng
ty đang gặp khó khăn tài chính nghiêm trọng, ngƣời ta tin rằng các kiểm toán
viên cần đƣợc thực hiện trách nhiệm đối với những bê bối tài chính. Cùng với
Godsell, Almer và Brody (2002) khẳng định rằng sự thất bại trong kinh doanh
luôn đƣợc hiểu nhƣ là một thất bại của hoạt động kiểm toán mặc dù kiểm toán

download by :


2

viên đã thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán. Almer và Brody (2002) bổ
sung thêm rằng một kiểm tốn viên có thể thực hiện các cuộc kiểm tốn của
mình phù hợp với các chuẩn mực kiểm tốn đƣợc chấp nhận chung nhƣng vẫn
luôn tồn tại rủi cho ngƣời sử dụng báo cáo tài chính. Do đó chỉ ra rằng bản
chất và mục tiêu của kiểm toán đã đƣợc nhìn nhận khác nhau bởi ngƣời sử
dụng báo cáo tài chính và những sự khác nhau này đƣợc gọi là "khoảng cách
kỳ vọng kiểm toán".
“Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán” (AEG) đƣợc biết đến từ lâu nhƣng
khái niệm này chỉ đƣợc đề cập đến trong nghiên cứu hàn lâm từ năm 1974 bởi
Liggo. Kể từ thời điểm đó, có nhiều nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu ứng
dụng về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán. Kết quả hầu hết các nghiên cứu đều
chỉ ra rằng, tồn tại khoảng cách kỳ vong kiểm toán giữa một bên là các KTV
độc lập và một bên là ngƣời sử dụng BCKT liên quan đến mục tiêu, chức
năng kiểm toán, trách nhiệm kiểm toán viên, mức độ tin cây và hữu ích của
báo cáo kiểm toán. Phát hiện trong các nghiên cứu này chỉ ra rằng, khoảng
cách kỳ vọng kiểm tốn hình thành từ những khác biệt trong nhận thức, đánh

giá và kỳ vọng khác nhau giữa KTV và ngƣời sử dụng BCKT.
Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán BCTC sinh
ra trong sự tƣơng tác của KTV và những đối tƣợng sử dụng BCKT nhƣ Nhà
đầu tƣ, cổ đông...thông qua BCKT. Nó ln tồn tại trong nền kinh tế và
khơng thể xóa bỏ hồn tồn. Tuy nhiên, nếu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
quá lớn sẽ làm suy giảm niềm tin của cơng chúng đối với hoạt động kiểm tốn
cũng nhƣ mức độ tin cậy của các thông tin tài chính đƣợc cung cấp làm cơ sở
cho việc ra quyết định, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. Việc xác
định các nhân tố ảnh hƣởng và tìm ra các giải pháp nhằm thu hẹp khoảng
cách kỳ vọng kiểm toán là yếu cầu tất yếu và cấp thiết đối với nền kinh tế.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tơi lựa chọn đề tài “Phân tích các

download by :


3

nhân tố ảnh hƣởng đến khoảng cách kỳ vọng kiểm tốn ở Việt Nam” làm luận
văn nghiên cứu của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hƣớng đến mục tiêu phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng
đến khoảng cách kỳ vọng kiểm tốn ở Việt Nam. Từ đó nêu ra cũng nhƣ một
số giải pháp nhằm giảm thiểu khoảng cách này.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu đó là có tồn tại khoảng cách kỳ vọng kiểm tốn ở
Việt Nam, những nhân tố nào ảnh hƣởng đến khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và
các nhân tố ảnh hƣởng đến khoảng cách kỳ vọng kiểm toán trong hoạt động

kiểm toán BCTC
Phạm vị nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện khảo sát nhận thức của
KTV và ngƣời sử dụng BCKT ở Đà Nẵng và TPHCM.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để đánh giá khoảng cách kỳ
vọng kiểm tốn ở Việt Nam. Từ đó, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến
khoảng cách này.
Cơ sở dữ liệu nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ bảng khảo sát, bao gồm
những câu hỏi về quan điểm của các đối tƣợng khảo sát về khoảng cách kỳ
vọng kiểm toán ở Việt Nam, từ đó phân tích, xác định các nhân tố ảnh hƣởng.
Để đảm bảo việc thu thập dữ liệu đầy đủ và nhanh chóng, tác giả sử
dụng phƣơng pháp tiếp khảo sát trực tiếp, khảo sát qua mail và một số phƣơng
tiện liên lạc khác đánh giá trực tiếp trên công cụ www.docs.google.com.vn.

download by :


4

Cơng cụ phân tích:
Dữ liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Sau khi đƣợc sàng lọc
và làm sạch, dữ liệu đƣợc sử dụng để thực hiện các phân tích sau:
Thống kê mơ tả: Mơ tả các đặc tính cơ bản của dữ liệu
Phân tích phƣơng sai ANOVA để xem xét sự khác biệt nhận thức giữa
các nhóm đối tƣợng khảo sát.
Phân tích sâu Post-hoc để xem xét sự khác biệt giữa từng nhóm đối
tƣợng khảo sát với nhau.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu này góp phần cung cấp cái nhìn tổng quan về khoảng cách

kỳ vọng kiểm toán, các nhân tố ảnh hƣởng, thành phần tạo khoảng cách kỳ
vọng kiểm toán
Trên cơ sở đánh giá khoảng cách kỳ vọng kiểm toán, phân tích các
nhân tố ảnh hƣởng đến khoảng cách kỳ vọng kiểm tốn trong mơi trƣờng
kiểm tốn Việt Nam,đƣa ra các một số gợi ý nhằm thu hẹp khoảng cách kỳ
vọng kiểm tốn ở Việt Nam
7. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận. Nghiên cứu gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm toán và khoảng cách kỳ vọng kiểm
toán
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến khoảng
cách kỳ vọng kiểm toán
Chƣơng 3: Kết quả khảo sát khoảng cách kỳ vọng và các nhân tố ảnh
hƣởng đến khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
Chƣơng 4: Một số gợi ý nhằm thu hẹp khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
ở Việt Nam

download by :


5

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
trên thế giới. Trong khuôn khổ bài viết này tác giả chỉ tổng hợp một số nghiên
cứu về sự tồn tại của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và các nghiên cứu về
nhân tố ảnh hƣởng và thành phần của khoảng cách kỳ vọng kiểm tốn ở trong
và ngồi nƣớc.
a. Nghiên cứu nước ngoài
- Nghiên cứu về sự tồn tại của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán

Nghiên cứu của Lee (1970) [30] là nghiên cứu đầu tiên về khoảng cách
kỳ vọng kiểm tốn đƣợc thực hiện tại Anh. Ơng đã khảo sát các KTV (chủ
phần hùn và nhân viên), đối tƣợng bị kiểm toán (giám đốc, thƣ ký và kế toán)
và các đối tƣợng thụ hƣởng (các nhà đầu tƣ, ngân hàng và mơi giới chứng
khốn) nhằm xác định ý kiến của họ về 13 mục tiêu. Hơn 80% số ngƣời đƣợc
hỏi xác định mục tiêu kiểm toán là phát hiện các gian lận và sai sót, đảm bảo
cơng ty đã tuân thủ tất cả các yêu cầu pháp luật; xác minh tính chính xác của
sổ sách, hồ sơ kế tốn; và đƣa ra ý kiến trung thực hợp lý của BCTC. Trái với
kỳ vọng của Lee, sự hiểu biết của KTV về các mục tiêu kiểm tốn có chút
khác biệt so với các đối tƣợng bị kiểm toán và thụ hƣởng. Ơng thừa nhận
rằng, nếu những ngƣời tham gia khơng có cùng chung nhận thức về mục tiêu
kiểm tốn thì các lợi ích từ một cuộc kiểm tốn sẽ khơng đƣợc đánh giá cao
và đáng tin cậy do thông tin tài chính đƣợc kiểm tốn đã bị đặt sai chỗ.
Nghiên cứu của Low (1988) [33] xem xét phạm vi khoảng cách kỳ
vọng kiểm toán giữa KTV và các nhà phân tích tài chính về các mục tiêu
kiểm tốn tại Singapore. Những ngƣời tham gia đƣợc cung cấp danh sách 13
mục tiêu của cuộc kiểm toán. Kết quả cho thấy cả hai nhóm đều nhận thức
đƣợc về mục tiêu truyền thống của kiểm toán (đƣa ra ý kiến về báo cáo tài
chính). Tuy nhiên, bên cạnh mục tiêu này, các phản hồi cịn có hàng loạt

download by :


6

những niềm tin mà họ xem là mục tiêu kiểm tốn. Các nhà phân tích tài chính
nhận thức một cuộc kiểm tốn phải đảm bảo tính chính xác của các báo cáo
tài chính. Thêm vào đó, nhận thức của họ về trách nhiệm của KTV liên quan
đến việc phát hiện và ngăn chặn gian lận có nhiều địi hỏi khắt khe hơn so với
những gì mà KTV tin rằng họ nên thực hiện.

Nghiên cứu của Humphrey, C., Moizer, P. và Turley, S (1993) [27],
Humphrey và cộng sự đã chỉ ra rằng sự hiểu lầm ở Anh về các chức năng
kiểm toán là chút khác nhau so với nghiên cứu của Lee năm 1970. Năm 1990,
Humphrey đã khảo sát một mẫu bao gồm KTV, ngƣời bị kiểm toán và những
ngƣời sử dụng BCTC ở Anh để xác định ý kiến của họ về KTV và công việc
của họ, đánh giá theo thang đo Likert 7 điểm. Tổng cộng có 2445 Bảng câu
hỏi và có 935 phản hồi phục vụ cho phân tích. Các nhà nghiên cứu đã nhận
thấy có sự khác biệt đáng kể về ý kiến cho rằng vai trò của KTV phải là đảm
bảo rằng: là tất cả các gian lận đáng kể phải đƣợc phát hiện; công ty đƣợc
điều hành một cách hiệu quả; các cơ quan có thẩm quyền phải đƣợc thơng báo
về bất kỳ sai sót đáng kể nào; và Bảng cân đối kế toán cung cấp một đánh giá
hợp lý về cơng ty. Nhóm nghiên cứu nhận xét "Trong tất cả các trƣờng hợp,
KTV nhận thấy vai trị của mình bị hạn chế hơn so với những gì mà các giám
đốc tài chính hoặc các nhóm ngƣời sử dụng nhận thấy”.
- Nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng và thành phần của khoảng
cách kỳ vọng kiểm toán.
Ngiên cứu của Porter (1993) [39], Porter đã nghiên cứu khoảng cách kỳ
vọng kiểm toán tại New Zealand bằng cách chia khoảng cách này thành hai
phần: khoảng cách hoạt động và khoảng cách hợp lý. Tác giả tiến hành
nghiên cứu từ việc sử dụng một cuộc khảo sát qua mail đƣợc gửi đến hai
nhóm đối tƣợng bị ảnh hƣởng bởi hoạt động kiểm tốn độc lập là (1) nhóm
cộng đồng tài chính, bao gồm các KTV, nhân viên cơng ty, các nhà phân tích

download by :


7

tài chính, sinh viên kiểm tốn và (2) các nhóm cơng chúng bao gồm luật sƣ,
phóng viên tài chính và các thành viên của cơng chúng nói chung. Từ các kết

quả nghiên cứu của mình, Porter đã xác định rằng có hơn 20% cơng chúng
nhận thức kiểm tốn viên phải thực hiện 10 nhiệm vụ trong khi nhóm cộng
đồng tài chính cho rằng điều đó là khơng hiệu quả và kinh tế khi thực hiện.
Nghiên cứu thực nghiệm này đã giúp các nhà nghiên cứu xác định các thành
phần khác nhau của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán bao gồm khoảng cách
hợp lý (41%), khoảng cách chuẩn mực (53%) và khoảng cách năng lực (6%).
Nghiên cứu của Teck Heang Lee và cộng sự (2002) [46] tổng hợp hệ
thống kết quả nghiên cứu trƣớc đây, và chỉ ra giải pháp thu hẹp khoảng cách
kỳ vọng kiểm tốn thơng qua hoạt động giáo dục nâng cao nhận thức của
ngƣời sử dụng, thiết kế thủ tục kiểm toán, tăng cƣờng trách nhiệm của KTV
và báo cáo kiểm toán mở rộng.
Mahdi Salehi (2011) trong nghiên cứu [43] tiếp tục nghiên cứu liên quan
đến khoảng cách kỳ vọng kiểm toán, lần này tác giả đề cập đến bản chất và kích
thƣớc khác nhau của khoảng cách kỳ vọng kiểm tốn trên tồn thế giới. Nghiên
cứu đi đến kết luận rằng khoảng cách này nên đƣợc thu hẹp bởi chính KTV, cải
thiện trách nhiệm kiểm tốn trong các chuẩn mực và giáo dục cho ngƣời sử dụng
khác nhau hiểu về mục tiêu và bảng chất của cuộc kiểm toán.
Nghiên cứu của Asare và Wright (2012) [8], tác giả tiến hành nghiên cứu
nhằm đánh giá sự hiểu biết của KTV và 2 nhóm ngƣời ngƣời sử dụng (nhân viên
tín dụng ngân hàng và nhà đầu tƣ) về các thông điệp đƣợc truyền tải trên BCKT
chuẩn theo SAS 58, đồng thời đánh giá về mức độ đồng thuận của họ trong việc
giải thích các thuật ngữ đƣợc sử dụng trong báo cáo. 154 đối tƣợng tham gia
khảo sát (bao gồm 78 KTV, 43 nhà đầu tƣ và 33 nhân viên ngân hàng) đƣợc yêu
cầu trả lời các câu hỏi sau:
- Mức độ quan trọng của BCKT chuẩn trong việc ra quyết định (đầu

download by :


8


tƣ/cho vay)?
- Mức độ quan trọng của BCKT chuẩn trong việc đánh giá BCTC khơng
có gian lận trọng yếu?
- Mức độ đáng tin cậy mà BCKT chuẩn đua ra về khả năng hoạt động
liên tục của công ty?
- Mức độ đáng tin cậy mà BCKT chuẩn đảm bảo công ty đƣợc quản lý
tốt?
- Mức độ đáng tin cậy mà BCKT chuẩn đảm bảo về khả năng đầu tƣ vào
công ty là tốt?
- Mức độ đáng tin cậy mà BCKT chuẩn đảm bảo về việc công ty sẽ đạt
đƣợc các mục tièu chiến lƣợc?
- Khả năng KTV có thể phát hiện ra các gian lận trọng yếu trên BCTC?
Và tiếp theo là thu thập ý kiến của các nhóm ngƣời tham gia về hiểu biết
của họ về các thuật ngữ đƣợc sử dụng trên BCKT bao gồm “Sai sót trọng yếu”,
đảm bảo hợp lý”, “thử nghiệm cơ bản”, “ƣớc tính quan trọng” và “trình bày hợp
lý”.
Kết quả cho thấy so với KTV, ngƣời sử dụng xét xét BCKT là quan trọng
hơn trong việc đánh giá rủi ro gian lận ngay cả khi họ đánh giá một khả năng
thấp hơn mà KTV phát hiện gian lận. Hơn nữa BCKT giúp ngƣời sử dụng có
đƣợc một sự tin tƣởng cao hơn trong quản lý của cơng ty, tính hợp lý của các
khoản đầu tƣ và hoàn thành cách mục tiêu chiến lƣợc hơn KTV. Ngoài ra, trong
một số trƣờng hợp, KTV, nhân viên tín dụng và nhà đầu tƣ có cách hiểu khác
nhau về các thuật ngữ đƣơc sử dụng cho BCKT cho thấy sự bất đồng giữa ngƣời
sử dụng về việc giải thích các thuật ngữ chun mơn này.
Nghiên cứu Muylder và cộng sự (2012) [37] đã kiểm tra hiệu quả của
BCKT mở rộng theo ISA 700 và một khóa học kiểm toán trong việc thu hẹp
khoảng cách mong đợi đối với các sinh viên thuộc trƣờng ĐH Tự do Brussel

download by :



9

(Bỉ). Tất cả các sinh viên đều đã hoàn thành một khóa học về kế tốn nhƣng chỉ
một trong số nhóm này đƣợc đào tạo về kiểm tốn. Các sinh viên đƣợc chia làm
3 nhóm:
- Nhóm thứ nhất gồm 42 sinh viên đã hồn thành khóa học về kế tốn
nhận đƣợc một BCKT theo ISA700
- Nhóm thứ 2 gồm 43 sinh viên đã hồn thành khóa học về kế tốn nhận
đƣợc một BCKT mở rộng theo chuẩn ISA 700, trong báo cáo này gồm 3 thuật
ngữ đƣợc giải thích tƣờng tận hơn so với BCKT theo ISA 700 gồm đảm bảo hợp
lý, gian lận và hoạt động liên tục.
- Nhóm thứ 3 gồm 74 sinh viên đã hồn thành khóa học về cả kế tốn và
kiểm tốn, họ khơng đƣợc đọc bất kỳ BCKT nào trong 2 loại nói trên.
Các đối tƣợng tham gia đƣợc yêu cầu trả lời các câu hỏi liên quan đến
trách nhiệm của họ về trách nhiệm chung của KTV, mức độ đảm bảo mà KTV
cung cấp, trách nhiệm của KTV đối với gian lận và vấn đề hoạt động liên tục và
vấn đề lấy mẫu kiểm toán. Kết quả khảo sát cho thấy rằng những ngƣời tham gia
đào tạo về kiểm tốn có đƣợc hiểu biết đúng đắn nhất (theo quy định của ISA)
về chứng năng và trách nhiệm của KTV, giáo dục kiểm toán dẫn đến một sự
hiểu biết quan trọng hơn về trách nhiệm của KTV liên quan đến cơng tác phịng
chống và phát hiện gian lận, đánh giá khả năng hoạt động liên tục. Những ngƣời
tham gia đào tạo về kiểm toán cũng hiểu rõ hơn về ý nghĩa của sự đảm bảo hợp
lý và kết quả các thủ tục lấy mẫu kiểm toán.
Nghiên cứu của Charles Guandaru Kamau (2013) [10] xem xét liệu các
nhân tố thái độ, kỹ năng, tính độc lập của KTV, phạm vi, phƣơng pháp kiểm
toán, hiểu biết và nhu cầu của ngƣời sử dụng có ảnh hƣởng tới khoảng cách
kỳ vọng kiểm tốn hay khơng. Kết quả khảo sát với 110 cơng ty kiểm tốn ở
Kenya cho thấy các nhân tố thái độ, kỹ năng của KTV, hiểu biết, nhu cầu của

ngƣời sử dụng ảnh hƣởng đến khoảng cách kỳ vọng kiểm toán. Cụ thể, nhân

download by :


10

tố thái độ và kỹ năng của KTV là 2 nhân tố ảnh hƣởng đến khoảng cách thực
hiện, nhân tố hiểu biết và nhu cầu của ngƣời sử dụng là 2 nhân tố ảnh hƣởng
đến khoảng cách hợp lý.
Nghiên cứu của Chinwuba Okafor và John Otalor (2013) [11] xem xét
xem sự thiếu hiểu biết của công chúng về luật pháp, quy định liên quan đến
trách nhiệm của KTV, đánh giá của công chúng về việc thực hiện trách nhiệm
của KTV có phải là nguyên nhân tạo nên khoảng cách kỳ vọng kiểm tốn hay
khơng. Tác giả tiến hành khảo sát sinh viên và giảng viên tại các trƣờng ĐH ở
Nigeria.Kết quả cho thấy sự thiếu hiểu biết của công chúng về luật pháp, quy
định liên quan đến trách nhiệm của KTV, đánh giá của công chúng về việc
thực hiện trách nhiệm của KTV là nguyên nhân tạo nên khoảng cách kỳ vọng
kiểm toán. Tác giả cho rằng cần thiết phải nâng cao hiểu biết của công chúng
về công việc của kiểm tốn viên thơng qua giáo dục.
Nghiên cứu của Hasan Flayyeh (2014) [23], tác giả tiến hành khảo sát
60 nhà đầu tƣ, khảo sát nhận đƣợc 57 phản hồi. Kết quả khảo sát cho thấy các
nhân tố tính độc lập của KTV, tính chính trực và khách quan của KTV, mức
độ công bố trong BCTC, trách nhiệm của KTV về số liệu kế tốn và tăng
cƣờng thơng tin với ngƣời sử dụng BCTC có ảnh hƣởng đến việc thu hẹp
khoảng cách kỳ vọng kiểm tốn. Ngồi ra nghiên cứu cịn chỉ ra khơng có sự
khác biệt về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc thu hẹp khoảng cách kỳ vọng
kiểm toán theo quan điểm của nhà đầu tƣ do sự khác biệt về trình độ, và mức
độ sử dụng BCTC.
Nghiên cứu của Kingsley, Raph Adeghe và Rachael (2015) [9]. Dựa

trên nghiên cứu của Kamau, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu ở Nigeria, đối
tƣợng khảo sát bao gồm KTV, ngƣời soạn thảo và ngƣời sử dụng báo cáo tài
chính. Kết quả khảo sát cho thấy tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa nhân
tố tính độc lập, thái độ của KTV, hiểu biết của ngƣời sử dụng và khoảng cách

download by :


11

kỳ vọng kiểm toán..
b. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu Phan Thanh Trúc (2013) [4]: Tác giả tiến hành khảo sát các
đối tƣợng bao gồm (1) các KTV, (2) nhà quản lý tài chính, kế tốn viên và (3)
Nhóm phân tích BCTC (bao gồm nhân viên ngân hàng, nhà đầu tƣ chứng
khoán) về các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán và sự tồn tại của
khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ở Việt Nam. Kết quả cho thấy các nhân tố
Quy mơ cơng ty kiểm tốn, kinh nghiệm làm việc, trình độ chun mơn của
KTV, nhiệm kỳ của KTV, quy trình KSCL của cơng ty kiểm tốn, tính độc
lập của KTV, giá phí kiểm tốn, dịch vụ phi kiểm toán đƣợc cung cấp là các
nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán. Nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng có khoảng cách kỳ vọng liên quan đến trách nhiệm chung của KTV
trong kiểm toán BCTC, trách nhiệm của KTV trong việc phát hiện công bố
gian lận và sai sót, mục đích, ý nghĩa của BCKT, thuật ngữ trên BCKT và ý
nghĩa của ý kiến kiểm toán trên BCKT. Từ đó tác giả đề xuất một loại các giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm tốn góp phần thu hẹp khoảng cách kỳ
vọng ở Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Kịp (2015) [3], kế thừa từ nghiên cứu
của Porter (1993), tác giả tiến hành khảo sát 3 nhóm đối tƣợng đó là nhóm
KTV, nhóm ngƣời làm việc tại đơn vị đƣợc kiểm tốn và nhóm ngƣời sử

dụng BCTC về trách nhiệm hiện tại và trách nhiệm mong đợi nhằm thu thập
đánh giá sự hiểu biết của các đối tƣợng khảo sát đối với trách nhiệm của KTV
trong kiểm tốn BCTC, từ đó đánh giá xem liệu có tồn tại khoảng cách kỳ
vọng kiểm toán ở Việt Nam hay không. Kết quả từ 176 phẩn hồi của KTV,
Nhà quản lý, kế toán, nhân viên ngân hàng, chứng khoán cho thấy có tồn tại
khoảng cách kỳ vọng kiểm tốn ở Việt Nam, từ đó tác giả đƣa ra một số giải
pháp nhằm thu hẹp đó là nâng cao chất lƣợng kiểm tốn, tăng cƣờng cơng tác

download by :


12

KSCL, nâng cao năng lực của KTV, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm
tốn, nâng cao hiểu biết của cơng chúng,…
Qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu đƣợc thực hiện trên thế giới
có liên quan đến luận án, có thể nói rằng, khoảng cách kỳ vọng kiểm tốn và
các nhân tố ảnh hƣởng là một trong những chủ đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
của các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Các nghiên cứu sử dụng
phƣơng pháp định tính và định lƣợng đề tiếp cận theo quy trình từ các nghiên
cứu trƣớc, lý thuyết nền tảng và đặc điểm của từng quốc gia. Tuy nhiên các
nghiên cứu mang tính chất riêng lẻ và chỉ tập trung vào một nhóm nhân tố nào
đó nhƣ đặc điểm của KTV, hiểu biết của công chúng,…
Ở Việt Nam, những năm gần đây, khoảng cách kỳ vọng kiểm toán đã
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tuy nhiên số lƣợng các nghiên cứu liên
quan đến vấn đề này vẫn còn khá ít ỏi. Các nghiên cứu chỉ dừng ở mức độ
xem xét, đánh giá khoảng cách kỳ vọng kiểm toán, vẫn chƣa có nghiên cứu
nào đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến khoảng cách này.

download by :



13

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN VÀ KHOẢNG CÁCH
KỲ VỌNG KIỂM TOÁN
1.1. KHÁI NIỆM KIỂM TOÁN VÀ PHÂN LOẠI KIỂM TỐN
1.1.1. Khái niệm kiểm tốn
Nguồn gốc của kiểm tốn có thể xuất phát từ nền văn minh Hy Lạp và
Ai Cập cổ đại. Từ "kiểm toán" bắt nguồn từ chữ Latin "audire" có nghĩa là
"nghe". Kiểm tốn ban đầu mang tính bắt buộc và tập trung vào việc xác định
các hành vi gian lận và không tuân thủ về tài chính. Trong thế kỷ XVIII, khi
mà vai trị của KTV là xác định tính trung thực của các cá nhân chịu trách
nhiệm tài chính. Sau đó, loại hình kiểm tốn thƣờng đƣợc thực hiện là điều
trần trƣớc cơng chúng về kết quả thực hiện các quan chức chính phủ và giám
sát của các báo cáo sử dụng vốn với mục tiêu xác định trách nhiệm của các cá
nhân. Cả hai loại hình này đƣợc thiết kế để có đủ khả năng kiểm tra trách
nhiệm chứ khơng có gì hơn.
Trong thế ký XIX, vai trò của KTV liên hệ trực tiếp với chức năng
quản lý của chủ sở hữu. Nhƣng cùng với sự phát triển của hoạt động kinh
doanh, chức năng xác minh dựa trên cơ sở lấy mẫu ra đời. Vai trò của KTV
phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu của các đổi tƣợng về dịch vụ của mình. Sự
thay đổi chức năng kiểm tốn từ “đúng và chính xác” sang “trung thực và hợp
lý” gây ra một sự thay đổi thế giới quan trong quá trình kiểm toán. Điều này
cũng gây ra một sự thay đổi trong quan điểm kiểm toán từ “đảm bảo đầy đủ”
sang “đảm bảo hợp lý”. Việc kiểm soát các xung đột lợi ích giữa các nhà quản
lý, cổ đơng và trái chủ là lý do chính để KTV tham gia (Chow, 1982). Những
thay đổi trong nghề nghiệp kể từ năm 1970 là rất đáng kể và về cơ bản đã

thay đổi cách thức hoạt động, thực hiện kiểm toán, cấu trúc và quản lý của các

download by :


14

cơng ty kiểm tốn. Tuy nhiên, sự thay đổi chức năng kiểm tốn khơng có
nghĩa rằng nhận thức của ngƣời sử đụng BCTC cũng thay đổi khi họ mong
đợi KTV phải thực hiện các chức năng nhƣ chịu trách nhiệm cho bất kỳ sai
sót hoặc khơng tn thủ trong BCTC, thực hiện kiểm tra 100% thay vì kiểm
tra chọn mẫu, BCKT đóng vai trị nhƣ là tín hiệu cảnh báo sớm cho sự phá
sản của công ty.
Mặc dù khái niệm kiểm toán đã xuất hiện khá lâu đời nhƣng cho đến
nay vẫn cịn có những cách hiểu khác nhau, đơi khi chƣa có sự đồng nhất.
Mautz và Sharaf (1980) định nghĩa kiểm tốn là “có liên quan đến việc xác
minh số liệu kế tốn, tính chính xác và độ tin cậy của BCTC”. Các định nghĩa
của Hiệp hội kế toán Mỹ AAA, Arens và cộng sự (1997) bao gồm “thu thập
và đánh giá bằng chứng một cách khách quan" và "ngƣời độc lập có trình độ".
Hàm ý là các KTV phải có đủ năng lực để hiểu các chuẩn mực đƣợc sử đụng
và có khả năng để thu thập các bằng chứng nhằm đƣa ra kết luận đúng đắn và
phải có một thái độ độc lập để đánh giá kết quả một cách khách quan mà
không thiên vị hay thành kiến, đồng thời nhấn mạnh đến sự phù hợp giữa
thông tin với các tiêu chuẩn đã đƣợc thiết lập. Khái niệm này khá phù hợp với
quan niệm của trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh cho rằng “Kiểm tốn
là một q trình do KTV đủ năng lực và độc lập tiến hành nhằm thu thập bằng
chứng về những thơng tin có thể định lƣợng của một tổ chức và đánh giá chúng
nhằm thẩm định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thơng tin đó với
các chuẩn mực đã đƣợc thiết lập”. Còn các nhà kinh tể Pháp lại quan niệm rằng
"Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ

chức do một ngƣời độc lập, đủ danh nghĩa gọi là một KTV tiến hành để khẳng
định rằng những tài khoản đó phản ánh đúng tình hình tài chính thực tế không
che dấu sự gian lận và chúng đƣợc trình bày theo mẫu chính thức của luật
định”. Theo định nghĩa của Liên đồn Kế tốn quốc tế (International

download by :


15

Federation of Accountants - IFAC) thì “Kiểm tốn là việc các KTV độc lập
kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về các bản báo cáo tài chính”.
Nhƣ vậy, các khái niệm trên phản ánh tƣơng đối đấy đủ về các đặc
trƣng cơ bản của kiểm toán truyền thống đã phát triển lâu đời. Các khái niệm
khẳng định rằng Kiểm toán là sự kiểm tra và bày tỏ ý kiến về bản khai tài
chính hoặc các tài khoản của một tổ chức, cơ quan, xí nghiệp; việc kiểm tốn
đƣợc thực hiện bởi kiểm tốn viên có chun mơn nghiệp vụ, độc lập, đánh
giá mức độ trung thực, phù hợp của các thông tin so với các tiêu chuẩn đã
đƣợc thiết lập; các thơng tin kiểm tốn đƣợc trình bày theo một cách thức nhất
định.
1.1.2. Phân loại kiểm toán
Theo mục đích, kiểm tốn đƣợc phân thành 3 loại:
- Kiểm tốn báo cáo tài chính:
Kiểm tốn báo cáo tài chính là việc KTV kiểm tra, đƣa ra ý kiến về tính
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của
đơn vị đƣợc kiểm tốn theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu kiểm toán, KTV phải dựa vào hệ thống chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán cùng hệ thống các văn bản pháp lý có hiệu lực để
thực hiện kiểm toán. Do những ngƣời sử dụng BCTC thƣờng là bên ngồi
đơn vị đƣợc kiểm tốn, quan tâm đến thơng tin tài chính với mục đích khác

nhau nên cơ sở thực hiện kiểm tốn cần phải đảm bảo tính thống nhất.
Kết quả kiểm toán phải thể hiện đƣợc ý kiến của KTV về độ tin cậy của
thơng tin đƣợc trình bày trên BCTC và đƣợc trình bày trên BCKT của KTV.
- Kiểm toán hoạt động:
Kiểm toán hoạt động: là việc KTV kiểm tra, đƣa ra ý kiến về tính kinh
tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của một bộ phận hoặc tồn bộ đơn vị đƣợc
kiểm tốn.

download by :


×