Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(luận văn thạc sĩ) phát triển du lịch tại quận thanh khê, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ THỊ PHƯƠNG THẢO

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ THỊ PHƯƠNG THẢO

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2016



download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu trong luận văn này là trung thực. Nội dung cơng trình
nghiên cứu này chưa từng được ai công bố.
Học viên

Đỗ Thị Phương Thảo

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Nguồn số liệu ........................................................................................ 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 2
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
8. Kết cấu của luận văn: ............................................................................ 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH.................. 7
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN DU LỊCH ............................. 7
1.1.1. Khái niệm về du lịch ....................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm và phân loại về khách du lịch ........................................ 9
1.1.3. Sản phẩm du lịch và những đặc tính của sản phẩm du lịch .......... 11

1.1.4. Tài nguyên du lịch......................................................................... 13
1.1.5 Các loại hình du lịch ...................................................................... 15
1.1.6. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và
môi trường ....................................................................................................... 20
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ....... 23
1.2.1. Hoàn thiện quy hoạch ................................................................... 23
1.2.2. Tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ................................... 24
1.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch ............................... 29
1.2.4. Tăng trưởng khách du lịch ............................................................ 30
1.2.5. Tăng trưởng doanh thu dịch vụ du lịch ......................................... 31
1.2.6. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch ................ 31

download by :


1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ....... 33
1.3.1. An ninh chính trị, an tồn xã hội................................................... 33
1.3.2. Giao thông vận tải ......................................................................... 34
1.3.3. Công nghệ thơng tin ...................................................................... 35
1.3.4. Khả năng tài chính của khách du lịch ........................................... 36
1.3.5. Văn hóa ......................................................................................... 36
1.3.6. Chính sách phát triển du lịch ........................................................ 37
1.3.7. Vốn đầu tư ..................................................................................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẬN
THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................. 40
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, VĂN HÓA –
XÃ HỘI QUẬN THANH KHÊ ...................................................................... 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 40
2.1.2. Đặc điểm văn hóa, xã hội .............................................................. 41

2.1.3. Đặc điểm cơ sở hạ tầng về hệ thống giao thông ........................... 41
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA ................................ 42
2.2.1. Thực trạng hoàn thiện quy hoạch.................................................. 42
2.2.2. Thực trạng tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch .................. 44
2.2.3. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực du lịch ............................. 50
2.2.4. Thực trạng đa dạng hóa và chất lượng sản phẩm du lịch ............. 51
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẬN
THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................... 64
2.3.1. Thuận lợi ....................................................................................... 64
2.3.2. Hạn chế, khó khăn ......................................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 66

download by :


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẬN THANH
KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................................. 67
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẬN
THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................... 67
3.1.1. Căn cứ phát triển ........................................................................... 67
3.1.2. Mục tiêu phát triển ........................................................................ 69
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................. 70
3.2.1. Giải pháp mở rộng quy hoạch ....................................................... 70
3.2.2. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ...................... 71
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................... 74
3.2.4. Giải pháp mở rộng nguồn vốn ...................................................... 77
3.2.5. Giải pháp tăng cường an ninh chính trị, an tồn xã hội ................ 78
3.2.6. Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch...... 79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Số lượng và doanh thu nhà hàng cơm niêu

43

2.2.

Một số tiêu chí về khách sạn

44

2.3.


Số lượng nhà hàng, cơ sở ăn uống đạt chuẩn phục vụ

45

2.4.

Doanh thu nhà hàng, khách sạn đạt chuẩn

46

2.5.

2.6.
2.7.

Số lượng cơ sở và lao động trong lĩnh vực giao thông
đường bộ
Khối lượng, doanh thu vận chuyển hàng hóa và hành
khách
Số lượng lao động ngành du lịch

download by :

48

49
50



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước tình hình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, cùng với sự phát
triển của các ngành kinh tế khác, ngành du lịch có những bước phát triển đáng
kể và ngày càng tỏ rõ vị trí quan trọng của mình trong cơ cấu kinh tế chung.
Nhận thấy tầm quan trọng này, tại Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Thành
phố lần thứ XXI cũng đã nêu ra 3 bước đột phá, trong đó phát triển mạnh các
ngành dịch vụ, nhất là du lịch được đặt lên hàng đầu.
Quận Thanh Khê là một địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển
các loại hình du lịch như cơ sở hạ tầng được đầu tư có quy hoạch, các trung
tâm thương mại lớn, bãi biển trải dài, khách sạn, di tích văn hố, làng nghề
truyền thống…., tuy nhiên trong những năm gần đây, việc khai thác du lịch
tại các điểm du lịch còn nhiều hạn chế, chưa thật sự tập trung cho việc phát
triển lĩnh vực này, chưa có các giải pháp đồng bộ để phát triển, chưa có sự
liên kết chặt chẽ giữa các ban ngành liên quan, người dân tại các khu di tích
chưa nhận thức đúng tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động du lịch đem lại,
chưa có quy hoạch tổng thể cho phát triển du lịch tại đây.
Vài năm gần đây, địa phương đã bắt đầu chú ý đến vấn đề phát triển du
lịch, đặc biệt là phát triển du lịch biển, đưa ra các giải pháp, quy hoạch tổng
thể để phát triển. Với những tiềm năng sẵn có, nếu có các biện pháp đúng đắn
kịp thời chắc chắn trong tương lai không xa du lịch tại đây sẽ phát triển đúng
với tiềm năng.
Vì vậy, việc làm rõ thực trạng và gợi ý một số giải pháp nhằm phát
triển du lịch tại địa phương này là vấn đề cần thiết hiện nay. Xuất phát từ tính
thiết thực của vấn đề, tác giả chọn đề tài “Phát triển du lịch tại quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng”.

download by :



2

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển du lịch.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng.
- Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển du lịch tại đây.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: du lịch tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: là thực trạng phát triển du lịch tại quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2015 và các giải pháp, kiến
nghị trong đề tài có ý nghĩa trong thời gian đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận
logic để tổng hợp các số liệu, phân tích thực trạng và qua đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện phù hợp.
5. Nguồn số liệu
Số liệu từ Chi cục thống kê quận Thanh Khê, Chi cục thuế quận Thanh
Khê, báo, internet, các đề tài khoa học liên quan đến du lịch quận Thanh Khê…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Với cách tiếp cận hệ thống, đề tài sẽ góp phần
đem lại những phương pháp phân tích tổng thể để nhận diện và phân tích tồn
diện thực trạng phát triển ngành du lịch và đưa ra các giải pháp thiết thực
nhằm phát triển ngành du lịch tại một địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả thực tế của đề tài sẽ nhận diện được các
hạn chế từ phát triển du lịch tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, từ đó
đề xuất các giải pháp cũng như những kiến nghị nhằm phát triển du lịch quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng tương xứng với tiềm năng của mình trong

thời gian đến.

download by :


3

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Theo Báo du lịch, du lịch Việt Nam đã có bước phát triển vững chắc
sau 55 năm xây dựng và trưởng thành. Năm 2014, Hội đồng Du lịch và Lữ
hành thế giới (WTTC) xếp Việt Nam ở hạng thứ 16 trong số 184 quốc gia có
tiềm năng lâu dài trong phát triển du lịch. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật,
nhân lực ngành Du lịch ngày một phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Tính đến tháng 6/2015, cả nước có 18.600 cơ sở lưu trú du lịch với trên
355.000 buồng; trong đó có 668 khách sạn từ 3 đến 5 sao với 68.520 buồng.
Cả nước có 1.500 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, hơn 13.000 doanh nghiệp lữ
hành nội địa, hơn 15.500 hướng dẫn viên du lịch và hàng chục nghìn hướng
dẫn viên, thuyết minh viên tại điểm với nhiều ngoại ngữ khác nhau. Đến năm
2014 đã có gần 700.000 lao động trực tiếp, 1,5 triệu lao động gián tiếp làm
việc trong ngành Du lịch, chiếm 4% lao động toàn quốc.
Lượng khách liên tục gia tăng, từ năm 2007 đến nay, tốc độ tăng trưởng
lượng khách luôn đạt nhịp độ 2 con số; từ 5 triệu lượt khách quốc tế từ năm
2010, đến năm 2014 đạt gần 8,5 triệu lượt khách, khách nội địa từ 28 triệu
lượt tăng lên 38 triệu lượt vào năm 2014. Từ năm 2010 đóng góp 3,26% GDP
cả nước, đến năm 2014 đóng góp khoảng 6% GDP cả nước với tổng thu đạt
230 nghìn tỷ đồng. Phục vụ trực tiếp cho hoạt động đưa đón khách du lịch
hiện nay có khoảng 10.000 xe, tàu, thuyền các loại. Cùng với việc đầu tư về
sân bay, mở thêm nhiều đường bay trong nước và quốc tế, nhiều tuyến du lịch
đường sắt, đường biển, đường sông như tuyến Hà Nội - Lào Cai, Hải Phịng Quảng Ninh, TP. Hồ Chí Minh – Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh - Khánh Hịa,
TP. Hồ Chí Minh - Phú Quốc… đã khiến cho việc đi lại được thuận lợi, đem

lại sự hài lòng cho du khách.
Đầu tháng 7/2015, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết
định số 2297/QĐ-BVHTTDL, ngày 03/7/2015 về Kế hoạch hành động thực

download by :


4

hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 02/7/2015 về tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát
triển du lịch. Trong đó, Bộ đã có kế hoạch cụ thể triển khai chương trình phối
hợp hành động với Bộ Giao thông vận tải về nâng cao chất lượng quản lý dịch
vụ phục vụ hành khách; triển khai chương trình phối hợp hành động với Bộ
Cơng an, Bộ Quốc phịng về tạo thuận lợi cho khách, như đơn giản hóa thủ
tục cấp thị thực, ứng dụng công nghệ, bồi dưỡng nâng cao nhận thức và giao
tiếp ứng xử thân thiện với du khách; tiếp tục đề xuất mở rộng diện các quốc
gia đơn phương miễn thị thực…
Ngày 30/12/2011, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã ký Quyết
định số 2473/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030". Chiến lược đề ra với những nội dung chủ
yếu quan điểm, mục tiêu, giải pháp và chương trình hành động cụ thể.
Theo Tạp chí Khoa học và Công nghệ về “Thực trạng và một số giải
pháp nhằm phát triển du lịch Đà Nẵng”chỉ ra rằng Đà Nẵng khơng chỉ là
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của miền Trung và Tây Nguyên, mà
thành phố này còn là điểm đến hấp dẫn trên con đường di sản miền Trung và
có nhiều bãi biển đẹp. Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ của Việt Nam, là
trung điểm của sáu di sản thế giới bao gồm Phong Nha – Kẻ Bàng, Cố đô Huế,
Nhã nhạc Cung đình Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và khơng gian
văn hóa cồng chiêng Tây Ngun nên sẽ là điểm đến và điểm trung chuyển

khách du lịch trong và ngồi nước. Bên cạnh đó, Đà Nẵng cũng có nhiều danh
lam thắng cảnh và các di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng như vùng núi Bà Nà –
Núi Chúa, bán đảo Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Viện Cổ Chàm, Thành Điện
Hải… cùng những dải cát dài, bằng phẳng, sạch sẽ, chưa bị ô nhiễm của các
bãi biển như Mỹ Khê, Thanh Khê, Non Nước, Nam Ô… rất thuận lợi để phát
triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố.

download by :


5

Lượng khách du lịch đến Đà Nẵng trong giai đoạn 2001-2009 có xu
hướng tăng nhanh với tốc độ tăng bình quân là 14%. Tốc độ tăng trưởng bình
quân của lượt khách du lịch quốc tế đến thành phố trong thời kỳ này là 6%
trong khi đó con số này đối với lượt khách nội địa là 17%. Doanh thu của
ngành du lịch từ các hoạt động dịch vụ luôn giữ mức trên 60% trong tổng
doanh thu của ngành du lịch với tốc độ tăng trưởng bình quân năm là 15%.
Thị trường kinh doanh khách sạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có quy mơ
mở rộng trong giai đoạn 2005-2009, với tốc độ tăng bình quân năm trong giai
đoạn này là 9,71%. Hoạt động kinh doanh của các khách sạn giai đoạn này
đặt mức tăng trưởng đáng kể với công suất sử dụng phịng bình qn tăng cao
từ 76% - 83%.
Đề tài “Phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng” của Đinh Quang Cường
(2006), Luận văn thạc sĩ đã nêu lên những nội dung cơ bản về phát triển du
lịch, đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng những năm
qua, nhận định những hạn chế đối với sự phát triển du lịch tại đây trong thời
gian tới và đề ra các giải pháp kịp thời, cấp thiết và đầy đủ đáp ứng cho phát
triển du lịch tại thành phố Đà Nẵng như đa dạng hóa sản phẩm du lịch, mở
rộng thị trường, giải pháp về quảng bá du lịch, đẩy mạnh liên kết, liên doanh,

hợp tác để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh du lịch, nâng cao
chất lượng nguồn lao động trong các doanh nghiệp du lịch, đầu tư xây dựng
một số cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và tăng cường ứng dụng khoa
học công nghệ trong phát triển du lịch.
Đề tài “Phát triển dịch vụ du lịch trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn” của
Trần Thị Vân (2011), Luận văn thạc sĩ cũng đã nêu lên các cơ sở lý luận về
phát triển dịch vụ du lịch, nội dung phát triển dịch vụ du lịch và các tiêu chí
đánh giá phát triển dịch vụ du lịch. Trong phần thực trạng, luận văn đã đánh
giá thực trạng phát triển dịch vụ trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thông qua

download by :


6

số lượng và chất lượng dịch vụ du lịch, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển dịch vụ du lịch thông qua điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch,
tình hình kinh tế - xã hội, các chính sách và cơ chế quản lý, phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật du lịch, đầu tư phát triển dịch vụ du lịch, chất lượng nguồn nhân
lực và môi trường chính trị - xã hội, mơi trường du lịch của đất nước và địa
phương. Từ đó đưa ra những hạn chế và nguyên nhân của dịch vụ du lịch từ
cơng tác xúc tiến du lịch cịn thấp, chiến lược đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân
lực cịn yếu, cơng tác quản lý nhà nước còn lỏng lẻo. Cuối cùng đề ra những
giải pháp phù hợp cho những hạn chế, yếu kém đó.
Đề tài “Phát triển du lịch thành phố Hội An” của Đinh Hùng (2012),
Luận văn thạc sĩ đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển du
lịch như khái niệm du lịch, sản phẩm du lịch, nội dung phát triển du lịch.
Trong phần nội dung, qua phân tích về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội, các
nguồn lực về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, và phân tích
hoạt động du lịch tại đây, tác giả đã nêu ra những kết quả đạt được, đồng thời

nêu rõ những tồn tại và nguyên nhân phát triển du lịch tại thành phố Hội An
như du lịch phát triển chưa đều, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, tỷ lệ khách
lưu trú dài ngày cịn ít, cơ sở hạ tầng xuống cấp nghiêm trọng… Từ đó, luận
văn đã đưa ra nhiều giải pháp phù hợp với chủ trương đường lối phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố Hội An, giúp cho ngành du lịch Hội An phát
triển xứng đáng là ngành kinh tế mũi nhọn.
8. Kết cấu của luận văn:
Nội dung nghiên cứu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch tại quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch tại quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng.

download by :


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Ngày nay, du lịch đang phát triển rất mạnh mẽ và trở thành hoạt động
không thể thiếu của toàn xã hội. Thuật ngữ “du lịch” xuất hiện từ rất lâu và có
rất nhiều nghiên cứu. Cũng vì vậy, có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về
du lịch do các nhà nghiên cứu có các cách tiếp cận và quan điểm riêng. Có
người cho rằng du lịch chỉ là sự đi chơi của các cá nhân trong một khoảng
cách nhất định về địa lý. Một số khác khi đề cập đến khái niệm “du lịch” thì

lại quna tâm đến sự lưu trú qua đêm của du khách. Ngồi ra, du lịch cịn được
mơ tả một cách đa dạng, gắn liền với việc nghỉ ngơi, giải trí, thỏa mãn các
nhu cầu khác của con người, về cơ bản, tất cả các hoạt động di chuyển của
con người ở trong hay ngồi nước đều bao hàm trong đó ý nghĩa du lịch (trừ
việc nhập cư, cư trú chính trị, đi tìm việc làm hay xâm lược).
Khái niệm “du lịch” có ý nghĩa đầu tiên là sự khởi hành và lưu trú tạm
thời của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Tuy nhiên, du lịch
là một hiện tượng kinh tế, xã hội phức tạp và trong quá trình phát triển, nội
dung của nó ngày càng mở rộng và ngày càng phong phú. Một số tiếp cận
khác nhau đã có những khái niệm khác nhau và ngày càng có nhiều tác giả
đưa ra quan điểm của mình về du lịch:
Theo Machaud nhà địa lý học người Pháp, khái niệm du lịch được hiểu:
Du lịch là tập hợp những hoạt động sản xuất và tiêu thụ, phục vụ cho việc đi
lại và ngủ lại ít nhất một đêm ngồi nơi ở thường xuyên với lý do giải trí, kinh
doanh, sức khỏe, hội họp, thể thao và tôn giáo.
Theo I.I. Pirogionic: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong

download by :


8

thời gian rỗi, liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư
trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần,
nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ
chức thuộc Liên Hiệp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những
người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải
nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích

hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không
quá một năm, ở bên ngồi mơi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du
hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi
năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
Trong đại hội lần thứ 5 Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu khoa
học về du lịch đã chấp nhận định nghĩa của Tiến sỹ Hunziker và Giáo sư, tiến
sỹ Kraft như sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát
sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương,
nếu việc lưu trú đó khơng thành cư trú thường xun và khơng liên quan đến
hoạt động kiếm lời”.
Khái niệm du lịch được định nghĩa trong Luật Du lịch Việt Nam
(2005): Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngồi nơi cư trú thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định,
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên hai
khía cạnh:
- Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của
con người ngồi nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, cơng trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du

download by :


9

lịch được xem xét ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch.
- Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về
nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa
dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước
ngồi là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực

kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; cố thể coi là hình thức xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một
ngành kinh tế.
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành
phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa
có đặc điểm của ngành kinh tế, vừa có đặc điểm của ngành văn hóa-xã hội.
1.1.2. Khái niệm và phân loại về khách du lịch
a. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về Khách du lịch nói chung, khách du
lịch quốc tế và khách du lịch nội địa nói riêng.
- Nhà xã hội học Cohen quan niệm: Khách du lịch là một người đi tự
nguyện, mang tính nhất thời, với mong muốn được giải trí từ những điều mới
lạ và thay đổi thu nhập từ một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên.
- Năm 1937 Ủy ban thống kê của liên hiệp quốc đưa ra khái niệm về
khách quốc tế như sau: Du khách quốc tế là những người thăm viếng một
quốc gia ngoài quốc gia cư trú thường xun của mình trong thời gian ít nhất
là 24 giờ.
- Theo Luật du lịch năm 2005 có đưa ra khái niệm: khách du lịch là
người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Xong xét một cách tổng quát thì đều có một số điểm chung nổi bật như
sau:

download by :


10

- Khách du lịch phải là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên của mình.

- Khách du lịch có thể khởi hành với mọi mục đích khác nhau, loại trừ
mục đích lao động để kiếm tiền ở nơi đến.
- Thời gian lưu lại nơi đến ít nhất là 24 giờ, nhưng không được quá
một năm. Định nghĩa khách du lịch theo Luật du lịch của Việt Nam:
- Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường
hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
b. Phân loại
Theo tổ chức Du lịch thế giới (WTO), khách du lịch bao gồm:
+ Khách du lịch quốc tế (International tourist):
* Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist): là những người từ nước
ngoài đến du lịch một quốc gia.
* Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist): là những
người đang sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài.
+Khách du lịch trong nước (Internal tourist): Gồm những người là
công dân của một quốc gia và những người nước ngồi đang sống trên lãnh
thổ quốc gia đó đi du lịch trong nước.
+ Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): Bao gồm khách du lịch
trong nước và khách du lịch quốc tế đến. Đây là thị trường cho các cơ sở lưu
trú và các nguồn thu hút khách trong một quốc gia.
+ Khách du lịch quốc gia (National tourist): Gồm khách du lịch trong
nước và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài
Theo Luật du lịch của Việt Nam:
- Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường
hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến
- Khách du lịch quốc tế (International tourist): là người nước ngoài,

download by :


11


người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và cơng dân
Việt Nam, người nước ngồi cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch
- Khách du lịch nội địa (Domestic tourist):là công dân Việt nam và người
nước ngoài cư trú tại Việt nam đi du lịch trong vi phạm lãnh thổ Việt Nam.
1.1.3. Sản phẩm du lịch và những đặc tính của sản phẩm du lịch
a. Khái niệm sản phẩm du lịch
Có nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch, một trong những khái niệm đó
là: “ Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất
trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một
khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng (Từ
điển du lịch – Tiếng Đức NXB Berlin 1984).
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện
nghi cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự
nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa
phương nào đó.
Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa)
và vơ hình (dịch vụ) để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hóa, các
dịch vụ và tiện nghi phục vụ khách du lịch.
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Các dịch vụ và hàng hóa du lịch
Các dịch vụ được sử dụng trong sản phẩm du lịch là :
- Dịch vụ vận chuyển: đưa khách từ nơi cư trú đến các điểm du lịch và
trong phạm vi điểm du lịch
- Dịch vụ lưu trú: đảm bảo cho khách nơi ăn ở trong quá trình thực hiện
chuyến du lịch.
- Dịch vụ giải trí: đảm bảo cho du khách sử dụng một cách hữu ích và
thú vị nhất thời gian rỗi trong các chuyến du lịch.
- Dịch vụ mua sắm : cũng là một hình thức giải trí, đồng thời đối với

download by :



12

nhiều du khách thì việc mua quà lưu niệm cho chuyến đi là khơng thể thiếu.
- Ngồi các dịch vụ trên cịn có các dịch vụ trung gian, bao gồm : dịch
vụ thung om, sắp xếp các dịch vụ lẻ thành một sản phẩm du lịch, dịch vụ bán
lẻ sản phẩm…
b. Các đặc tính của sản phẩm du lịch
- Tính vơ hình: sản phẩm du lịch khơng cụ thể, khơng tồn tại dưới dạng
vật chất do đó khơng thể sờ, không thể thử và cũng không thể thấy sản phẩm,
kiểm tra chất lượng trước khi mua. Không nhận thức một cách tường minh.
Do tính vơ hình nên khách du lịch đánh giá chất lượng thông qua địa điểm,
người phục vụ, trang thiết bị, thông tin, thương hiệu, giá… Trước khi mua họ
cần được cung cấp thông tin đầy đủ, tin cậy; tư vấn một cách chun nghiệp.
- Tính khơng tách rời: Quá trình sản xuất phục vụ và quá trình tiêu
dùng sản phẩm du lịch diễn ra gần như đồng thời trong cùng một thời gian và
không gian. Cùng thời gian: thời gian hoạt động của máy bay, tàu, khách sạn,
nhà hàng … phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách, hoạt động phục vụ
khách diễn ra một cách liên tục khơng có ngày nghỉ và giờ nghỉ. Cùng không
gian: khách du lịch phải đến tận nơi để tiêu dùng sản phẩm chứ không thể vận
chuyển sản phẩm đến nơi có khách như sản phẩm hàng hóa bình thường.
- Không chuyển giao sở hữu, chuyển giao sử dụng: Sản phẩm du lịch
chỉ thực hiện quyền sử dụng mà không thực hiện quyền sở hữu, bởi khi đã sử
dụng thì mất đi giá trị chỉ trở thành các trải nghiệm của bản thân (yếu tố phi
vật chất), không thể sang tên, đổi chủ được.
- Tính khơng đồng nhất: Tính vơ hình của sản phẩm du lịch khiến cho
các sản phẩm du lịch thường có chất lượng khơng lặp lại; chỉ khi tiêu dùng
sản phẩm, khách hàng mới cảm nhận được; khách hàng không thể kiểm tra
chất lượng sản phẩm trước khi mua gây khó khăn chó việc chọn sản phẩm.

Do đó vấn đề quảng cáo trong du lịch rất quan trọng.

download by :


13

- Tính khơng dự trữ, tồn kho: Sản phẩm du lịch chủ yếu là dịch vụ như
dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống… do đó về cơ bản sản
phẩm du lịch không thể tồn kho, dự trữ được.
1.1.4. Tài nguyên du lịch
Ngành du lịch là một trong những ngành định hướng tài nguyên rõ rệt.
Tài nguyên du lịch có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, đến
việc hình thành chun mơn hóa các vùng du lịch, hiệu quả kinh tế của hoạt
động du lịch cũng như sự tồn tại và phát triển của ngành du lịch. Mặc dù,
những ảnh hưởng này chịu sự chi phối của các nhân tố kinh tế - xã hội
(phương thức sản xuất, tính chất của quan hệ sản xuất, trình độ phát triển kinh
tế - văn hóa và nhu cầu du lịch) nhung tài nguyên du lịch vẫn đóng vai trị cơ
bản trong sự phát triển ngành du lịch. Do đó, tài nguyên du lịch được tách ra
thành một phân hệ riêng trong hệ thống lãnh thổ du lịch.
Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam 1999 : Tài nguyên du lịch là cảnh
quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, cơng
trình lao động, sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn
nhu cầu du lịch. Là yếu đó cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch,
nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch.
Thực tế cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu
thì sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu. Việc bảo vệ
tài nguyên du lịch cần phải được đặc biệt quan tâm để không những tạo thành
công cho hoạt động du lịch mà còn bảo tồn giá trị cho tương lai.

Tài nguyên du lịch khơng chỉ có giá trị hữu hình mà cịn có giá trị vơ
hình. Nó là phương tiện vật chất trực tiếp tham gia vào việc hình thành các
sản phẩm du lịch. Đây là giá trị hữu hình của tài ngun du lịch. Giá trị vơ
hình của tài ngun du lịch được du khách cảm nhận thông qua những cảm

download by :


14

xúc tâm lý, làm thỏa mãn nhu cầu tinh thần (thẩm mỹ, văn hóa), một trong
những nhu cầu đặc biệt của du khách. Giá trị vơ hình của tài ngun du lịch
cịn được thể hiện thơng qua những kênh thơng tin (như nghe kể lại, qua các
phương tiện truyền thông, qua các chương trình quảng bá sản phẩm du lịch…)
mà khách du lịch cảm nhận được, ngưỡng mộ và mong muốn đến tận nơi để
thưởng thức. Chính vì thế, giá trị hữu hình và giá trị vơ hình được xem là một
trong những đặc điểm quan trọng của tài nguyên du lịch, khác với những loại
tài nguyên khác.
Tài nguyên du lịch là điều kiện cần trong phát triển du lịch. Tài nguyên
du lịch có thể do thiên nhiên tạo ra (tài nguyên thiên nhiên) và cũng có thể do
con người tạo ra (tài nguyên nhân văn).
- Tài nguyên thiên nhiên
+ Địa hình: Đối với du lịch, điều kiện quan trọng nhất là địa phương
phải có địa hình đa dạng với những đặc điểm tự nhiên như: biển, rừng, sông,
hồ, núi,...với những phong cảnh đẹp, những nơi có địa hình và phong cảnh
đơn điệu thường được cho là tẻ nhạt và khơng phù hợp với du lịch.
+ Khí hậu: Những nơi có khí hậu điều hồ thường được khách du lịch
ưa chuộng. Khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh, q nóng, q
khơ, q ẩm hoặc nhưng nơi có nhiều gió.
+ Thực vật, động vật: Nếu sự phong phú về thực vật (Nhiều rừng, nhiều

hoa,...) tạo ra khơng khí trong lành, sự yên tĩnh và trật tự cũng như thu hút du
khách đến tìm tịi, nghiên cứu thì động vật phong phú, quý hiếm cũng là đối
tượng cho săn bắn du lịch và đối tượng để nghiên cứu và lập vườn bách thú.
+ Tài nguyên nước: Các nguồn tài nguyên nước như: ao, hồ, sơng,
ngịi, đầm,... tạo điều kiện để điều hồ khơng khí, phát triển giao thơng vận tải
và tạo điều kiện cho việc phát triển nhiều loại hình du lịch riêng biệt như: du
lịch chữa bệnh (bằng nước khoáng, bùn,...)

download by :


15

+ Vị trí địa lý: Thơng thường, vị trí địa lý được coi là thuận lợi đối với
du lịch là: điểm du lịch nằm trong khu vực phát triển du lịch, khoảng cách từ
điểm du lịch đến các nguồn gửi khách du lịch khơng q xa (đẻ khách có thể
tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại trong chuyến du lịch của mình. Trong một
số trường hợp, khoảng cách xa lại có sức hút đối với khách du lịch có khả
năng thanh tốn cao và có tính hiếu kỳ.
- Tài nguyên nhân văn:
+ Các giá trị lịch sử là đối tượng quan tâm của khách du lịch có hứng
thú hiểu biết. Giá trị lịch sử được chia thành 2 nhóm: Nhóm những giá trị lịch
sử gắn với nền văn hố chung của lồi người và nhóm những giá trị lịch sử
đặc biệt.
+ Các giá trị văn hoá cũng thu hút khách du lịch với mục đích tham
quan nghiên cứu như các các trung tâm nghiên cứu, các viện khoa học, thư
viện, trường đại học nổi tiếng, các trung tâm tổ chức các hoạt động văn hố,
những cơng trình kiến trúc độc đáo,...
+ Các phong tục tập quán cổ truyền, các thành tựu về kinh tế của đất
nước hay của vùng cũng có sức thu hút đối với khách du lịch.

1.1.5 Các loại hình du lịch
a. Du lịch biển
Du lịch biển là loại hình du lịch gắn liền với biển, thuận lợi cho việc tổ
chức các hoạt động tắm biển, nghỉ dưỡng, thể thao biển (bóng chuyền bãi biển,
lướt ván…), khám phá, mạo hiểm… phục vụ nhu cầu của khách du lịch. Trên
cơ sở khai thác tài nguyên du lịch biển gồm: Tài nguyên tự nhiên và tài
nguyên nhân văn.
Tài nguyên tự nhiên là các điều kiện về địa hình, mà cụ thể là cảnh
quan thiên nhiên ven biển, quần thể sinh vật trên cạn, dưới nước như cây cỏ,
tôm, cá…, khí hậu (số ngày mưa, số giờ nắng trung bình, nhiệt độ trung bình

download by :


16

của khơng khí vào ban ngày, nhiệt độ trung bình của nước biển, cường độ gió,
hướng gió)
Tài nguyên nhân văn là tổng thể các giá trị văn hóa, lịch sử, các thành
tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển của du lịch biển
như các viện bảo tàng hải dương học, các làng xã ven biển với nghề thủ cơng
đặc trưng, các di tích đặc trưng của một triều đại hoặc một nền văn minh cổ
xưa…
Du lịch biển có nhiều ưu thế phát triển mạnh mẽ hơn so với loại hình
du lịch khác bởi nó có sự hấp dẫn của khơng khí trong lành, sự sinh động đa
dạng của lòng đại dương, sự tự nhiên vốn có của nó mà khơng cần phải mất
cơng tạo ra, tạo con người cảm giác vui vẻ, thoải mái khi du lịch tại đây.
Tuy nhiên, nó gặp phải một số trở ngại lớn đó là tính thời vụ cao, phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên và các hiện tượng thời tiết bất thường. Để
kéo dài thời vụ du lịch cần có hàng loạt các dự án quy hoạch xây dựng các

vùng ven biển, đảo, các khu du lịch sinh thái biển, khu nghỉ biển với đầy đủ
tiện nghi và các loại sản phẩm dịch vụ phong phú đáp ưng được nhu cầu của
khách du lịch.
Khai thác du lịch biển sẽ khai thác được lợi thế về tài nguyên du lịch tự
nhiên. Du lịch biển kết hợp với du lịch văn hóa vùng ven biển tạo ra sự đa
dạng về sản phẩm du lịch đáp ứng được nhu cầu của khách. Do vậy, du lịch
biển có tốc độ phát triển nhanh và là một trong những loại hình thu hút được
đơng nhất số lượng khách tham gia so với loại hình du lịch khác.
b. Du lịch văn hóa
Có thể hiểu du lịch văn hóa là một loại du lịch mà mục đích chính là
nâng cao hiểu biết cho cá nhân đáp ứng sự ham hiểu biết qua các chuyến du
lịch đến những vùng đất mới tìm hiểu và nghiên cứu lịch sử, kiến trúc, kinh tế,
chế độ xã hội, cuộc sống và phong tục tập quán của địa phương đất nước đến

download by :


17

du lịch hoặc là kết hợp những mục đích khác nữa.
Du lịch khơng cịn hồn tồn là nghỉ ngơi giải trí đơn thuần (khơi phục
và tái sản xuất sức khỏe khả năng lao động…) mà cịn là hình thức nghỉ ngơi
tích cực có tác dụng bổ sung tri thức, làm phong phú đời sống tinh thần của
con người. Đó chính là nội hàm của khái niệm du lịch văn hóa.
Văn hóa là nguồn tài nguyên nhân văn quan trọng để phát triển du lịch,
đồng thời phát triển du lịch góp phần bảo vệ, phát huy văn hóa dân tộc, giao
lưu văn hóa. Hầu hết các lễ hội truyền thống của Việt Nam đều được tổ chức
tại các di tích lịch sử văn hóa gắn liền với các sự tích hay một sự kiện nào đó.
Mỗi lễ hội phản ánh một phong tục, tập quán, tín ngưỡng của dân tộc. Lễ hội
nhằm nhắc lại một sự kiện, một nhân vật lịch sử hay huyền thoại đồng thời

biểu hiện ứng xử văn hóa của con người với thiên nhiên, thần thánh. Cái cốt
lõi trong lễ hội là yếu tố thiêng mang tính truyền thống hướng tới một nhân
vật lịch sử văn hóa hội tụ những phẩm chất cao đẹp. Lễ hội là dịp tưởng nhớ,
tạ ơn đối với các bậc thần linh đồng thời hướng về cội nguồn, đánh thức cội
nguồn, góp phần gìn giữ bảo lưu truyền thống văn hóa.
Tùy theo các tiêu thức khác nhau mà người ta có thể phân chia du lịch
văn hóa ra nhiều loại:
- Du lịch tìm hiểu bản sắc văn hóa: Khách đi tìm hiểu các nền văn hóa
là chủ yếu mục đích chuyến đi mang tính chất khảo cứu, nghiên cứu. Đối
tượng khách chủ yếu là các nhà nghiên cứu, học sinh, sinh viên
- Du lịch tham quan văn hóa: Đây là loại hình du lịch phổ biến nhất. Du
khách thường kết hợp giữa tham quan với nghiên cứu tìm hiểu văn hóa trong
một chuyến đi. Đối tượng tham gia vào loại hình du lịch này rất phong phú,
bên cạnh những khách vừa kết hợp đi để tham quan, vừa để nghiên cứu cịn
có những khách chỉ để chiêm ngưỡng để biết, để thỏa mãn sự tị mị hoặc có
thể theo trào lưu.

download by :


18

- Du lịch kết hợp giữa tham quan văn hóa với các mục đích khác mục
đích chính của khách là trong chuyến đi nhằm thực hiện công tác hoặc nghề
nghiệp nào đó và có kết hợp với tham quan văn hóa.
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch tiềm năng vì nó ít chịu sự chi phối
của yếu tố thời vụ du lịch (thời tiết, khí hậu), nhưng nó phụ thuộc vào đặc
điểm nhân khẩu học như: giới tính, độ tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, tơn
giáo… của du khách. Khách du lịch văn hóa có thể được coi là khách du lịch
thuần túy vì khách có thể chỉ đi vì động cơ văn hóa. Tuy nhiên số lượng

khách du lịch văn hóa thuần túy trong thực tế thường rất ít mà khách du lịch
thường kết hợp giữa loại hình du lịch văn hóa với loại hình du lịch khác trong
một chuyến hành trình.
c. Du lịch làng nghề thủ công truyền thống
Nghề thủ công truyền thống là những nghề tiểu thủ công nghiệp xuất
hiện từ lâu trong lịch sử, được truyền từ đời này sang đời khác và còn tồn tại
đến ngày nay, kể cả những nghề đã được cải tiến hoặc sử dụng những loại
máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ cơng nghệ truyền
thống, và đặc biệt, sản phẩm của nó vẫn thể hiện những nét văn hóa đặc sắc
của dân tộc.
Làng nghề: là làng tuy vẫn diễn ra các hoạt động trồng trọt theo lối tiểu
nông và chăn nuôi nhỏ lẻ, cũng có một số nghề phụ khác song đã nổi trội lên
một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tâng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp
hay bán chuyên nghiệp, có phường, có hội…
Làng nghề thủ cơng truyền thống: là trung tâm sản xuất hàng thủ công,
nơi quy tụ các nghệ nhân và nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề mang tính
truyền thống lâu đời, có sự liên kết, hỗ trợ trong sản xuất, bán sản phẩm theo
kiểu phường hội, kiểu hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ, có cùng tổ nghề và
các thành viên ln có ý thức tn thủ những chế ước xã hội và gia tộc. Sự

download by :


×